Trong bài học này các em sẽ được tìm hiểu về phương pháp gây đột biến nhân tạo trong chọn giống, từ đó biết được sự cần thiết phải chọn tác nhân cụ thể khi gây đột biến đồng thời giải thích được sự giống và khác nhau trong việc sử dụng các thể đột biến.
Chấn thương gây đột biến NST.
Sốc nhiệt là sự tăng hoặc giảm nhiệt độ môi trường một cách đột ngột làm cho cơ chế tự bảo vệ cân bằng của cơ thể không kịp điều chỉnh gây tổn thương thoi phân bào dẫn đến rối loạn phân bào và đột biến số lượng NST.
Ngâm hạt khô hay hạt nảy mầm vào dung dịch hóa chất.
Tiêm dung dịch hóa chất vào bầu nhụy.
Quấn bông có tẩm dung dịch hóa chất vào đỉnh sinh trưởng của thân hoặc chồi.
Đối với vật nuôi: Cho hóa chất tác dụng lên tinh hoàn hoặc buồng trứng.
Hóa chất thường dùng:
Êtyl mêtan sunphônat (EMS)
Nitrôzô mêtyl urê (NMU)
Nitrôzô êtyl urê (NEU)
Cônsixin
Khi hóa chất vào tế bào, dung dịch hóa chất tác động lên phân tử ADN làm thay thế cặp nuclêôtit, mất hoặc thêm cặp nuclêôtit.
Sau khi học xong bài này các em cần:
Các em có thể hệ thống lại nội dung kiến thức đã học được thông qua bài kiểm tra Trắc nghiệm Sinh học 9 Bài 33 cực hay có đáp án và lời giải chi tiết.
Tia nào sau đây có khả năng xuyên sâu qua các mô?
Trong chọn giống vi sinh vật, để tạo ra những loại vắcxin phòng bệnh cho người và gia súc, người ta chọn:
Câu 3-5: Mời các em đăng nhập xem tiếp nội dung và thi thử Online để củng cố kiến thức về bài học này nhé!
Các em có thể xem thêm phần hướng dẫn Giải bài tập Sinh học 9 Bài 33để giúp các em nắm vững bài học và các phương pháp giải bài tập.
Bài tập 1 trang 98 SGK Sinh học 9
Bài tập 2 trang 98 SGK Sinh học 9
Bài tập 3 trang 98 SGK Sinh học 9
Bài tập 14 trang 65 SBT Sinh học 9
Trong quá trình học tập nếu có thắc mắc hay cần trợ giúp gì thì các em hãy comment ở mục Hỏi đáp, Cộng đồng Sinh học DapAnHay sẽ hỗ trợ cho các em một cách nhanh chóng!
Chúc các em học tập tốt và luôn đạt thành tích cao trong học tập!
-- Mod Sinh Học 9 DapAnHay
Tia nào sau đây có khả năng xuyên sâu qua các mô?
Trong chọn giống vi sinh vật, để tạo ra những loại vắcxin phòng bệnh cho người và gia súc, người ta chọn:
Tác nhân nào dưới đây thường được dùng để tạo thể đa bội?
Người ta đã tạo được chủng nấm Pênixilin có hoạt tính cao hơn 200 lần so với dạng ban đầu nhờ chọn lọc các thể đột biến theo hướng nào dưới đây?
Người ta có thể sử dụng tác nhân hóa học để gây đột biến nhân tạo ở vật nuôi bằng cách:
Tại sao người ta cần chọn tác nhân cụ thể khi gây đột biến?
Khi gây đột biến bằng tác nhân vật lí và hoá học, người ta thường sử dụng các biện pháp nào?
Hãy nêu một vài thành tựu của việc sử dụng đột biến nhân tạo trong chọn giống động vật, thực vật và vi sinh vật.
Để gây đột biến hoá học ở cây trồng người ta thường không dùng cách:
A. ngâm hạt khô trong dung dịch hoá chất.
B. tiêm dung dịch hoá chất vào bầu nhuỵ.
C. tiêm dung dịch hoá chất vào thân.
D. quấn bông có tẩm dung dịch hoá chất lên đỉnh sinh trưởng ở thân hoặc chồi.
Họ và tên
Tiêu đề câu hỏi
Nội dung câu hỏi
A. Tự thụ phấn là hiện tượng thụ phấn xảy ra giữa hoa đực và hoa cái của các cây khác nhau nhưng mang kiểu gen giống nhau
B. Ở cây giao phấn, hiện tượng thoái hóa thường xuất hiện do tự thụ phấn
C. Đậu Hà lan là cây tự thụ phấn rất nghiêm ngặt
D. Hiện tượng thoái hóa ở thực vật làm cây kém phát triển, sinh trưởng chậm và có thể chết
Câu trả lời của bạn
Tự thụ phấn là hiện tượng thụ phấn xảy ra giữa hoa đực và hoa cái của các cây khác nhau nhưng mang kiểu gen giống nhau là phát biểu không đúng
Đáp án A
A. Giao phối cận huyết
B. Thụ tinh nhân tạo
C. Ngẫu phối
D. Không có đáp án đúng
Câu trả lời của bạn
Sự giao phối giữa con cái sinh ra từ một cặp bố mẹ hoặc giữa bố mẹ với con cái được gọi là giao phối cận huyết
Đáp án A
A. thụ phấn nhân tạo
B. giao phấn giữa các cây đơn tính
C. tự thụ phấn
D. Không có đáp án nào đúng
Câu trả lời của bạn
Hiện tượng thoái hóa ở thực vật xuất hiện do tự thụ phấn
Đáp án C
A. Do chúng mang cặp gen đồng hợp không gây hại cho chúng
B. Do chúng có những gen có khả năng kiềm hãm sự biểu hiện bệnh của các cặp gen đồng hợp
C. Do khả năng gây bệnh của các gen đã bị bất hoạt
D. Không có đáp án nào đúng
Câu trả lời của bạn
Một số loài thực vật tự thụ phấn nghiêm ngặt hoặc động vật thường xuyên giao phối gần không bị thoái hóa khi tự thụ phấn hay giao phối cận huyết do chúng mang cặp gen đồng hợp không gây hại cho chúng.
Đáp án A
A. Các cá thể của thế hệ kế tiếp có sức sống mạnh, sinh trưởng tốt
B. Các cá thể của thế hệ kế tiếp phát triển chậm
C. Các cá thể của thế hệ kế tiếp có năng suất giảm và có thể chết
D. Một số cá thể có thể bị bệnh bạch tạng, thân lùn
Câu trả lời của bạn
Các cá thể của thế hệ kế tiếp có sức sống mạnh, sinh trưởng tốt không phải là biểu hiện của thoái hóa do tự thụ phấn ở cây giao phấn
Đáp án A
A. Tạo ra dòng thuần chủng để làm giống
B. Tập hợp các đặc tính quý vào giống để sản xuất
C. Củng cố và duy trì một số tính trạng mong muốn
D. Phát hiện và loại bỏ gen xấu ra khỏi quần thể
Câu trả lời của bạn
Tập hợp các đặc tính quý vào giống để sản xuất không phải là mục đích của việc ứng dụng tự thụ phấn và giao phối gần vào chọn giống và sản xuất
Đáp án B
A. Giao phối gần là sự giao phối giữa con cái sinh ra từ một cặp bố mẹ
B. Giao phối gần là sự giao phối giữa các cá thể cùng loài khác nhau
C. Giao phối gần là sự giao phối giữa con cái sinh ra từ một cặp bố mẹ hoặc giữa bố mẹ và con cái
D. Giao phối gần là sự giao phối giữa bố mẹ và con cái
Câu trả lời của bạn
Giao phối gần là sự giao phối giữa con cái sinh ra từ một cặp bố mẹ hoặc giữa bố mẹ và con cái là phát biểu đúng nhất về khái niệm giao phối gần
Đáp án C
A. Các thế hệ sau sinh trưởng và phát triển yếu
B. Các thế hệ sau có khả năng sinh sản giảm
C. Các thế hệ sau có thể bị dị tật bẩm sinh, chết non
D. Tất cả các đặc điểm trên
Câu trả lời của bạn
Đặc điểm của thoái hóa do giao phối gần ở động vật là:
- Các thế hệ sau sinh trưởng và phát triển yếu
- Các thế hệ sau có khả năng sinh sản giảm
- Các thế hệ sau có thể bị dị tật bẩm sinh, chết non
Đáp án D
A. Thế hệ sau sẽ có độ dị hợp cao do đó các gen lặn đột biến có hại không được biểu hiện
B. Thế hệ sau tập trung các gen trội nên thể hiện ưu thế lai
C. Các gen lặn đều được biểu hiện tạo điều kiện thuận lợi cho việc đánh giá kiểu gen
D. Tạo ra những dòng thuần có các cặp gen ở trạng thái đồng hợp
Câu trả lời của bạn
Trong chọn giống, để củng cố một đặc tính mong muốn, người ta dùng phương pháp tự thụ phấn hay giao phối cận huyết vì tạo điều kiện cho các gen lặn đều được biểu hiện thành kiểu hình, thuận lợi cho đánh giá kiểu gen.
Đáp án C
A. Thay đổi mức phản ứng của giống gốc.
B. Cải tiến giống có năng suất thấp.
C. Kiểm tra kiểu gen của giống cần quan tâm.
D. Củng cố đặc tính tốt, tạo dòng thuần chủng.
Câu trả lời của bạn
D Sử dụng phương pháp giao phối cận huyết và tự thụ phấn chủ yếu để tạo ra các cá thể có kiểu gen đồng hợp => Củng cố đặc tính tốt, tạo dòng thuần chủng
Đáp án D
A. Tự thụ phấn tiến hành ở cây giao phấn; giao phối gần tiến hành ở động vật
B. Tự thụ phấn là cho phấn hoa của một cây thụ phấn ngay cho hoa của cây đó; giao phối gần là : các con cùng bố mẹ sinh ra giao phối vởi nhau
C. Cho cây tự thụ phấn dễ tiến hành hơn cho giao phối gần
D. Tự thụ phấn đạt hiệu quả nhanh hơn giao phối gần
Câu trả lời của bạn
Tự thụ phấn tiến hành ở cây giao phấn; giao phối gần tiến hành ở động vật
Đáp án A
A. Con ở đời F1 luôn có các đặc điểm tốt
B. Con luôn có nguồn gen tốt của bố mẹ
C. Xuất hiện quái thái, dị tật ở con
D. Con thường sinh trưởng tốt hơn bố mẹ
Câu trả lời của bạn
Hiện tượng xuất hiện do giao phối gần là Xuất hiện quái thái, dị tật ở con
Đáp án C
A. Sức sinh sản ở thế hệ sau giảm
B. Con cháu xuất hiện các đặc điểm ưu thế so với bố mẹ
C. Xuất hiện quái thai, dị hình
D. Tạo ra nhiều kiểu gen mới trong bầy, đàn.
Câu trả lời của bạn
Con cháu không xuất hiện các đặc điểm ưu thế so với bố mẹ khi cho vật nuôi giao phối cận huyết.
Đáp án B
A. Duy trì một số tính trạng mong muốn
B. Tạo dòng thuần
C. Tạo ưu thế lai
D. Chuẩn bị cho việc tạo ưu thế lai
Câu trả lời của bạn
Trong chọn giống cây trồng, người ta không dùng phương pháp tự thụ phấn để tạo ưu thế lai.
Đáp án C
A. Giao phấn xảy ra ở thực vật.
B. Giao phối ngẫu nhiên xảy ra ở động vật
C. Tự thụ phấn bắt buộc ở cây giao phấn và giao phối cận huyết ở động vật
D. Lai giữa các dòng thuần chủng khác nhau.
Câu trả lời của bạn
Nguyên nhân của hiện tượng thoái hoá giống là tự thụ phấn bắt buộc ở cây giao phấn và giao phối cận huyết ở động vật làm cho tỉ lệ xuất hiện kiểu gen đồng hợp lặn mang tính trạng xấu ngày càng cao.
Đáp án C
A. Đời con F1 sinh sản nhanh, sức sống kém.
B. Con lai F1 có khả năng sinh sàn tốt, năng suất cao.
C. Thế hệ con sinh ra có sức sống giảm sút, năng suất thấp.
D. Thế hệ con có sức sống kém, năng suất cao.
Câu trả lời của bạn
\Thoái hoá giống: thế hệ con sinh ra có sức sống giảm sút, năng suất thấp.
Đáp án C
A. Các cá thể có sức sống kém dần
B. Sinh trưởng kém, phát triển chậm
C. Khả năng chống chịu tốt với các điều kiện môi trường
D. Nhiều bệnh tật xuất hiện
Câu trả lời của bạn
Biểu hiện không phải của thoái hoá giống là khả năng chống chịu tốt với các điều kiện môi trường.
Đáp án C
A. Hoa đực và hoa cái của các cây khác nhau
B. Hoa đực và hoa cái trên cùng một cây
C. Hoa đực và hoa cái của các cây khác nhau và mang kiểu gen khác nhau
D. Hoa đực và hoa cái của các cây khác nhau nhưng mang kiểu gen giống nhau
Câu trả lời của bạn
Tự thụ phấn là khi phấn hoa từ cùng một cây rơi vào đầu nhụy (đối với thực vật có hoa) hoặc vào noãn (đối với thực vật hạt trần) của chính cây đó.
Đáp án B
A. Giao phối giữa các cá thể khác bố mẹ
B. Lai giữa các cây có cùng kiểu gen
C. Giao phối giữa các cá thể có cùng kiểu gen khác nhau
D. Giao phối giữa các cá thể có cùng bố mẹ hoặc giao phối giữa con cái với bố mẹ chúng
Câu trả lời của bạn
\Giao phối cận huyết là giao phối giữa các cá thể có cùng bố mẹ hoặc giao phối giữa con cái với bố mẹ chúng.
Đáp án D
A. Con lai có sức sống cao hơn bố mẹ chúng
B. Con lai sinh trưởng mạnh hơn bố mẹ
C. Năng suất thu hoạch luôn được tăng lên
D. Con lai có sức sống kém dần
Câu trả lời của bạn
\Biểu hiện của thoái hoá giống là con lai có sức sống kém dần.
Đáp án D
0 Bình luận
Để lại bình luận
Địa chỉ email của hạn sẽ không được công bố. Các trường bắt buộc được đánh dấu *