Qua nội dung tài liệu Lịch sử và Địa lí 6 Bài 8: Ấn Độ cổ đại SGK Kết nối tri thức với cuộc sống được DapAnHay biên soạn và tổng hợp giới thiệu đến các em với nội dung đầy đủ và chi tiết, giúp các em học sinh lớp 6 tìm hiểu kĩ hơn nội dung bài học, nắm vững kiến thức. Chúc các em có kết quả học tập tốt.
- Ấn Độ là một bán đảo ở Nam Á, có ba mặt giáp biển, nằm trên trục đường biển từ Tây sang Đông. Phía Bắc được bao bọc bởi một vòng cung khổng lồ là dãy Hi-ma-vđây, hình thành nên những nền văn minh sớm của nhân loại.
- Miền Trung và miền Nam là cao nguyên Đề-can với rừng rậm và núi đá hiểm trở. Chỉ có mỏm cực Nam và dọc theo hai bờ biển là những đồng bằng nhỏ hẹp, là nơi quần cư tương đối thuận lợi và đông đúc.
- Lưu vực sông Ấn chịu tác động của sa mạc nên rất hiếm mưa, khí hậu khô nóng. Ở lưu vực sông Hằng, do tác động của gió mùa nên lượng mưa nhiều, cây cối tươi tốt.
- Khoảng năm 2500 TCN, người bản địa Đa- va đã xây dựng những thành thị đầu tiên dọc theo hai bên bờ sông Ấn.
- Giữa thiên niên kỷ II TCN, người A-ri-a từ vùng Trung Á tràn vào miền Bắc Ấn Độ, xua đuổi người Đra-vi-đa và biến họ thành đẳng cấp thứ tư trong hệ thống bốn đẳng cấp (dựa trên sự phân biệt về chủng tộc và màu da). Chế độ này còn được gọi là chế độ đẳng cấp Vác-na:
+ Đẳng cấp thứ nhất là Brahman tức Bà-la-môn, gồm những người da trắng đều là tăng lữ (quý tộc chủ trì việc tế lễ đạo Bà-la-môn), họ là chúa tể, có địa vị cao nhất.
+ Đẳng cấp thứ hai là Kcatrya gồm tầng lớp quý tộc, vương công và vũ sĩ, có thể làm vua và các thứ quan lại.
+ Đẳng cấp thứ ba là Vaicya gồm đại đa số là nông dân, thợ thủ công và thương nhân, họ phải nộp thuế cho nhà nước, cung phụng cho đẳng cấp Brahman và Kcatrya.
+ Đẳng cấp thứ tư là Cudra gồm đại bộ phận là cư dân bản địa bị chinh phục, nhiều người là nô lệ, là kẻ tôi tớ đi làm thuê làm mướn.
+ Chữ viết: Người Ấn Độ tạo ra chữ viết từ rất sớm. Chữ viết cô nhất của họ khắc trên các con dấu, được phát hiện ở lưu vực sông Ấn, có từ hơn 2000 năm TCN. Vào khoảng thế kỉ II TCN, chữ Phạn (Sanskrit) ra đời dựa trên việc cải biên những chữ viết có đã có trước đó. Đây là cơ sở của nhiều loại chữ viết ở Ấn Độ và Đông Nam Á sau này.
+ Văn học: Hai tác phẩm văn học nổi bật nhất thời có đại là Ma-ha-bha-ra-ta và Ra-ma-ya-na, có ảnh hưởng to lớn tới sự phát triển của văn học Ấn Độ và Đông Nam Á ở các giai đoạn sau này.
+ Lịch: Người Ấn Độ cổ đại đã biết làm lịch.
+ Toán học: Họ cũng là chủ nhân của 10 chữ số mà ngày nay được dùng rộng rãi trên thế giới, đặc biệt là chữ số 0. Người Ả Rập đã học tập chữ số Ấn Độ rồi truyền sang châu Âu.
+ Tôn giáo: Ấn Độ cổ đại là quê hương của các tôn giáo lớn. Ra đời sớm nhất là đạo Bà La Môn. Những thế kỷ đầu Công nguyên, đạo Bà La Môn cải biến thành đạo Hin-đu (An Độ giáo). Khoảng thế kỉ VI TCN, Phật giáo được hình thành, người sáng lập là Xit-đac-ta Gô-ta-ma (Thích Ca Mâu Ni).
+ Kiến trúc: Công trình kiến trúc tiêu biểu của Ấn Độ cổ đại là cột đá A-sô-ca và đại bảo tháp San-chi. hững thành tựu văn hóa tiêu biểu của Ấn Độ cổ đại.
Tắm nước sông Hằng (Cum Me-la) là một trong những lễ hội tôn giáo lớn nhất thế giới. Tín đồ Ấn Độ giáo tin tưởng nước ở sông Hằng (sông Mẹ) linh thiêng sẽ tẩy rửa mọi tội lỗi của họ. Vì sao ở Ấn Độ -một cường quốc kinh tế hiện nay mà vẫn duy còn duy trì những phong tục cổ xưa như thế? Các con sông lớn đã có vai trò ra sao trong việc hình thành, phát triển nền văn minh Ấn Độ cổ đại? Cư dân cổ nơi đây đã có đóng góp gì cho nhân loại?
Hướng dẫn giải:
- Để trả lời câu hỏi này các em cần liên hệ thực tế với đất nước Ấn Độ về văn hóa, tín ngưỡng, dựa trên các nguồn báo chí hoặc internet.
Lời giải chi tiết:
Ấn Độ là một cường quốc kinh tế hiện nay nhưng vẫn còn duy trì những phong tục cổ xưa, do:
- Đời sống tinh thần của cư dân Ấn Độ chịu sự chi phối, ảnh hưởng rất sâu sắc của các tôn giáo, đặc biệt là Hin-đu giáo.
- Sự phân hóa giàu – nghèo ở Ấn Độ rất cao, đa phần những người Ấn Độ thu nhập thấp (những người nghèo, cực nghèo) có trình độ học thức còn thấp (lại bị chi phối bởi tôn giáo) nên trong nếp sống của họ vẫn duy trì nhiều phong tục cổ xưa.
* Vai trò của các con sông đến sự hình thành và phát triển của nền văn minh Ấn Độ:
+ Cung cấp nguồn nước dồi dào; nguồn thủy sản phong phú.
+ Là những tuyến giao thông huyết mạch, liên kết giữa các vùng, các khu vực trong cả nước.
+ Bồi tụ nên các đồng bằng phù sa màu mỡ, tạo điều kiện thuận lợi cho sự phát triển của hoạt động sản xuất nông nghiệp. Tuy nhiên cũng đặt ra vấn đề trị thủy => thúc đẩy đời sớm của các nhà nước cổ đại ở Ấn Độ.
+ Các dòng sông lớn, đặc biệt là sông Ấn và sông Hằng có vị trí rất linh thiêng trong tâm thức của người Ấn Độ, vì họ cho rằng: các dòng sông này từ trên trời đổ xuống, nước của các dòng sông này có khả năng thanh lọc tâm hồn và rửa trôi mọi tội lỗi của con người.
* Đóng góp của cư dân Ấn Độ cho nền văn minh nhân loại:
- Lĩnh vực tôn giáo, tín ngưỡng:
+ Ấn Độ là nơi khởi phát của nhiều tôn giáo, như: Phật Giáo, Ấn Độ giáo; Jaina giáo…
+ Hai tôn giáo có ảnh hưởng lớn nhất ở Ấn Độ là: Phật giáo và Ấn Độ giáo.
- Lĩnh vực chữ viết: Cư dân Ấn Độ sáng tạo ra chữ viết từ rất sớm, phổ biến nhất ở Ấn Độ cổ đại là chữ Phạn (San-krít).
- Lĩnh vực văn học: Ấn độ có một nền văn học phong phú, với nhiều thể loại, tiêu biểu nhất là sử thi, với 2 bộ sử thi nổi tiếng là: Mahabharata và Rammayana.
- Lĩnh vực kiến trúc:
+ Các công trình kiến trúc của Ấn Độ đều chịu ảnh hưởng của một tôn giáo nhất định.
+ Cư dân Ấn Độ xây dựng nhiều công trình kiến trúc đồ sộ, độc đáo, ví dụ: chùa hang A-gian-ta…
- Lịch pháp học: cư dân Ấn Độ đã biết làm ra lịch: chia 1 năm làm 12 tháng, mỗi tháng có 30 ngày, sau 5 năm có thêm 1 tháng nhuận.
- Toán học: sáng tạo ra các chữ số hiện nay đang sử dụng, trong đó quan trọng nhất là chữ số 0.
Khai thác lược đồ trên và thông tin trong mục 1, hãy cho biết nét chính về điều kiện tự nhiên của lưu vực sông Ấn, sông Hằng, ảnh hưởng đến sự hình thành văn minh Ấn Độ
Hướng dẫn giải:
- Để trả lời câu hỏi này các em cần quan sát trực quan lược đồ kết hợp nghiên cứu nội dung thông tin trong mục 1 để trả lời.
Lời giải chi tiết:
Ấn Độ là một bán đảo ở Nam Á, có ba mặt giáp biển, nằm trên trục đường biển từ Tây sang Đông. Phía Bắc được bao bọc bởi một vòng cung khổng lồ là dãy Hi-ma-vđây, hình thành nên những nền văn minh sớm của nhân loại.
Miền Trung và miền Nam là cao nguyên Đề-can với rừng rậm và núi đá hiểm trở. Chỉ có mỏm cực Nam và dọc theo hai bờ biển là những đồng bằng nhỏ hẹp, là nơi quần cư tương đối thuận lợi và đông đúc.
Lưu vực sông Ấn chịu tác động của sa mạc nên rất hiếm mưa, khí hậu khô nóng. Ở lưu vực sông Hằng, do tác động của gió mùa nên lượng mưa nhiều, cây cối tươi tốt.
Nêu những điểm chính của chế độ xã hội ở Ấn Độ cổ đại.
Hướng dẫn giải:
- Để trả lời câu hỏi này các em cần nghiên cứu nội dung thông tin mục 2, lưu ý các điểm chính của chế độ xã hội ở Ấn Độ cổ đại
Lời giải chi tiết:
Những điểm chính của chế độ xã hội ở Ấn Độ cổ đại:
- Khoảng năm 2500 TCN, người bản địa Đa- va đã xây dựng những thành thị đầu tiên dọc theo hai bên bờ sông Ấn.
- Giữa thiên niên kỷ II TCN, người A-ri-a từ vùng Trung Á tràn vào miền Bắc Ấn Độ, xua đuổi người Đra-vi-đa và biến họ thành đẳng cấp thứ tư trong hệ thống bốn đẳng cấp (dựa trên sự phân biệt về chủng tộc). Chế độ này còn được gọi là chế độ đẳng cấp Vác-na:
+ Đẳng cấp thứ nhất là Brahman, là những người có thân phận là Tăng lữ - quý tộc. Đây là đẳng cấp cao nhất – những người thuộc đẳng cấp này có nhiệm vụ nghiên cứu - giảng dạy kinh Vê-đa và lo việc cúng tế thần linh.
+ Đẳng cấp thứ hai là Kcatrya gồm tầng lớp quý tộc, vương công và vũ sĩ, có thể làm vua và các thứ quan lại.
+ Đẳng cấp thứ ba là Vaicya gồm đại đa số là nông dân, thợ thủ công và thương nhân, họ phải nộp thuế cho nhà nước, cung phụng cho đẳng cấp Brahman và Kcatrya.
+ Đẳng cấp thứ tư là Cudra gồm đại bộ phận là cư dân bản địa bị chinh phục, nhiều người là nô lệ, là kẻ tôi tớ đi làm thuê làm mướn.
Dựa vào thông tin và các hình ảnh ở trên, hãy nêu những thành tựu văn hóa tiêu biểu của Ấn Độ cổ đại.
Hướng dẫn giải:
- Để trả lời câu hỏi này các em cần nghiên cứu nội dung thông tin mục 3, lưu ý các điểm chính của thành tựu văn hóa ở Ấn Độ cổ đại:
+ Chữ viết.
+ Văn học.
+ Lịch.
+ Toán học.
+ Văn hóa.
+ Tôn giáo.
+ Kiến trúc.
Lời giải chi tiết:
- Những thành tựu văn hóa tiêu biểu của Ấn Độ cổ đại:
+ Chữ viết: Người Ấn Độ tạo ra chữ viết từ rất sớm. Chữ viết cô nhất của họ khắc trên các con dấu, được phát hiện ở lưu vực sông Ấn, có từ hơn 2000 năm TCN. Vào khoảng thế kỉ II TCN, chữ Phạn (Sanskrit) ra đời dựa trên việc cải biên những chữ viết có đã có trước đó. Đây là cơ sở của nhiều loại chữ viết ở Ấn Độ và Đông Nam Á sau này.
+ Văn học: Hai tác phẩm văn học nổi bật nhất thời có đại là Ma-ha-bha-ra-ta và Ra-ma-ya-na, có ảnh hưởng to lớn tới sự phát triển của văn học Ấn Độ và Đông Nam Á ở các giai đoạn sau này.
+ Lịch: Người Ấn Độ cổ đại đã biết làm lịch.
+ Toán học: Họ cũng là chủ nhân của 10 Ả Rập đã học tập chữ số Ấn Độ rồi truyền sang châu Âu.chữ số mà ngày nay được dùng rộng rãi trên thế giới, đặc biệt là chữ số 0. Người
+ Tôn giáo: Ấn Độ cổ đại là quê hương của các tôn giáo lớn. Ra đời sớm nhất là đạo Bà La Môn. Những thế kỷ đầu Công nguyên, đạo Bà La Môn cải biến thành đạo Hin-đu (An Độ giáo). Khoảng thế kỉ VI TCN, Phật giáo được hình thành, người sáng lập là Xit-đac-ta Gô-ta-ma (Thích Ca Mâu Ni).
+ Kiến trúc: Công trình kiến trúc tiêu biểu của Ấn Độ cổ đại là cột đá A-sô-ca và đại bảo tháp San-chi. hững thành tựu văn hóa tiêu biểu của Ấn Độ cổ đại.
Sau bài học này, các em có thể đạt được những yêu cầu sau:
+ Nêu được những nét chính về điều kiện tự nhiên của lưu vực sông Ấn, sông Hằng ảnh hưởng đến sự hình thành của nền văn minh.
+ Trình bày được những điểm chính về chế độ xã hội của Ấn Độ thời cổ đại
+ Nhận xét được những thành tựu văn hóa tiêu biểu của Ấn Độ thời cổ đại.
Các em có thể hệ thống lại nội dung kiến thức đã học được thông qua bài kiểm tra Trắc nghiệm Lịch sử và Địa lí 6 Kết nối tri thức Chương 3 Bài 8 cực hay có đáp án và lời giải chi tiết.
Nhà nước Ấn Độ cổ đại được cho là được hình thành ở?
Theo em biết cư dân nào tìm ra chữ số “không”?
Theo em những hiểu biết về Toán học của cư dân phương Đông cổ đại có ý nghĩa như thế nào?
Câu 4-10: Mời các em đăng nhập xem tiếp nội dung và thi thử Online để củng cố kiến thức về bài học này nhé!
Các em có thể xem thêm phần hướng dẫn Giải bài tập Lịch sử và Địa lí 6 Kết nối tri thức Chương 3 Bài 8để giúp các em nắm vững bài học và các phương pháp giải bài tập.
Giải bài 1 phần Luyện tập và vận dụng trang 23 SGK Lịch sử và Địa lí 6 Kết nối tri thức
Giải bài 2 phần Luyện tập và vận dụng trang 38 SGK Lịch sử và Địa lí 6 Kết nối tri thức
Giải bài 1.1 trang 24 Sách bài tập Lịch sử 6 Kết nối tri thức - KNTT
Giải bài 1.2 trang 25 Sách bài tập Lịch sử 6 Kết nối tri thức - KNTT
Giải bài 1.3 trang 25 Sách bài tập Lịch sử 6 Kết nối tri thức - KNTT
Giải bài 1.4 trang 25 Sách bài tập Lịch sử 6 Kết nối tri thức - KNTT
Giải bài 1.5 trang 25 Sách bài tập Lịch sử 6 Kết nối tri thức - KNTT
Giải bài 1.6 trang 25 Sách bài tập Lịch sử 6 Kết nối tri thức - KNTT
Giải bài 2 trang 25 Sách bài tập Lịch sử 6 Kết nối tri thức - KNTT
Giải bài 3 trang 25 Sách bài tập Lịch sử 6 Kết nối tri thức - KNTT
Giải bài 1 trang 26 Sách bài tập Lịch sử 6 Kết nối tri thức - KNTT
Giải bài 2 trang 26 Sách bài tập Lịch sử 6 Kết nối tri thức - KNTT
Giải bài 3 trang 26 Sách bài tập Lịch sử 6 Kết nối tri thức - KNTT
Giải bài 4 trang 26 Sách bài tập Lịch sử 6 Kết nối tri thức - KNTT
Giải bài 5 trang 26 Sách bài tập Lịch sử 6 Kết nối tri thức - KNTT
Trong quá trình học tập nếu có thắc mắc hay cần trợ giúp gì thì các em hãy comment ở mục Hỏi đáp, Cộng đồng Lịch sử và Địa Lí DapAnHay sẽ hỗ trợ cho các em một cách nhanh chóng!
Chúc các em học tập tốt và luôn đạt thành tích cao trong học tập!
Nhà nước Ấn Độ cổ đại được cho là được hình thành ở?
Theo em biết cư dân nào tìm ra chữ số “không”?
Theo em những hiểu biết về Toán học của cư dân phương Đông cổ đại có ý nghĩa như thế nào?
Theo em biết chữ viết đầu tiên của người phương Đông cổ đại là chữ gì?
Theo em chữ viết của các cư dân Phương Đông cổ đại ra đời xuất phát từ nhu cầu?
Theo em các giai cấp chính trong xã hội Ấn Độ cổ đại là?
Theo em bộ phận đông đảo nhất trong xã hội Ấn Độ cổ đại là?
Thời đại xã hội có giai cấp đầu tiên là thời kì nào trong lịch sử phát triển của nhân loại?
Xã hội Ấn Độ cổ đại không bao gồm tầng lớp nào sau đây?
Đâu là tác phẩm đạt thành tựu văn hóa nổi tiếng của Ấn Độ cổ đại?
Sự phân hóa trong xã hội Ấn Độ cổ đại được biểu hiện như thế nào?
Thành tựu văn hoá của người Ấn Độ cổ đại vẫn được sử dụng hoặc được bảo tồn đến ngày nay.
Hai con sông gắn liền với sự hình thành và phát triển của nền văn minh Ấn Độ là
A. Hoàng Hà và Trường Giang.
B. sông Ti-gơ-rơ và sông Ơ-phơ-rát.
C. sông Nin và sông Ti-gơ-rơ.
D. sông Ấn và sông Hằng.
Tên gọi Ấn Độ bắt nguồn từ
A. tên một ngọn núi.
B. tên một con sông.
C. tên một tộc người.
D. tên một sử thi.
Ở Ấn Độ, những thành thị đầu tiên xuất hiện vào khoảng thời gian nào?
A. 1 000 năm TCN
B. 1 500 năm TCN
C. 2 000 năm TCN
D. 2 500 năm TCN
Những thành thị đầu tiên của người Ấn được xây dựng ở
A. lưu vực sông Ấn.
B. lưu vực sông Hằng.
C. miền Đông Bắc Ấn.
D. miền Nam Ấn.
Văn hoá Ấn Độ được truyền bá và có ảnh hưởng mạnh mẽ sâu rộng nhất ở đâu?
A. Trung Quốc.
B. Các nước Ả Rập.
C. Các nước Đông Nam Á.
D. Việt Nam.
Từ rất sớm, người Ấn Độ cổ đại đã có chữ viết riêng, đó là
A. chữ Nho.
B. chữ Phạn.
C. chữ tượng hình.
D. chữ Hin-đu.
Hãy ghép ô chữ bên trái với ô chữ bên phải sao cho phù hợp về nội dung lịch sử.
1. Bra- man |
| a. Vương công-vũ sĩ |
2. Ksa-tri-a |
| b. Người bình dân |
3. Su-dra |
| c. Người có địa vị thấp kém |
4. Vai-si-a |
| d. Tăng lữ- quý tộc |
Hãy lựa chọn từ/cụm từ cho sẵn: Đạo Vê-đa, Đạo Bà La Môn, Đạo Phật, Ấn Độ giáo, A-sô-ca, Thích Ca Mâu Ni để điền vào chỗ (...) trong các câu sau.
Những thế kỉ đầu Công nguyên, (1)...................... cải biến thành đạo Hin-đu.
Khoảng thế kỉ VI TCN, (2)....................... được hình thành, người sáng lập là (3) ......................
Hoàn thành bảng thống kê sau về những thành tựu tiêu biểu của văn hoá Ấn Độ cổ đại.
Lĩnh vực | Thành tựu |
Chữ viết |
|
Văn học |
|
Nghệ thuật |
|
Khoa học tự nhiên |
|
Từ kết quả của bài tập 2 (phần A. Trắc nghiệm), hãy mô tả nét chính về sự phân hoá trong xã hội Ấn Độ cổ đại.
Đọc hai đoạn tư liệu dưới đây, hãy cho biết quan điểm của đạo Phật (1) có mâu thuẫn với quan điểm phân biệt đẳng cấp của đạo Bà La Môn (2) không? Vì sao?
1. Không thể có đẳng cấp giữa con người có cùng dòng máu đỏ như nhau, cũng không thể có đẳng cấp giữa những con người có cùng vị nước mắt mặn như nhau
2. Giết một con mèo, một con cá,một con chim, một con nhái, một con chó, một con cá sấu, một con chim cú hay một con quạ cũng bị phạt như một người Su-đra
Tại sao nói: Ấn Độ là đất nước của các tôn giáo và các bộ sử thi?
Hãy chỉ ra một số thành tựu văn hoá của người Ấn Độ cổ đại vẫn còn sử dụng đến ngày nay. Hãy nhận xét (viết khoảng 5 câu) về một thành tựu mà em ấn tượng nhất.
Họ và tên
Tiêu đề câu hỏi
Nội dung câu hỏi
Câu trả lời của bạn
Ấn Độ là quê hướng của Phật giáo và Ấn Độ giáo.
Câu trả lời của bạn
Người Ấn Độ cổ đại là chủ nhân của 10 chữ số mà ngày nay được dùng rộng rãi trên thế giới.
Câu trả lời của bạn
Một trong những tác phẩm văn học tiêu biểu của cư dân Ấn Độ cổ đại là sử thi Ra-ma-ya-na, sử thi Ma-ha-bha-ra-ta, ...
Câu trả lời của bạn
Theo chế độ đẳng cấp Vác-na ở Ấn Độ cổ đại, đẳng cấp Bra-man bao gồm: tăng lữ - quý tộc.
Câu trả lời của bạn
Theo chế độ đẳng cấp Vác-na ở Ấn Độ cổ đại, đẳng cấp Vai-si-a bao gồm: nông dân, thợ thủ công, thương nhân.
Câu trả lời của bạn
Theo chế độ đẳng cấp Vác-na ở Ấn Độ cổ đại, đẳng cấp Ksa-tri-a bao gồm: Vương công – vũ sĩ.
Câu trả lời của bạn
Theo chế độ đẳng cấp Vác-na, đẳng cấp cao quý nhất trong xã hội Ấn Độ cổ đại là: Su-đra
Câu trả lời của bạn
Theo chế độ đẳng cấp Vác-na, đẳng cấp cao quý nhất trong xã hội Ấn Độ cổ đại là: Bra-man (Tăng lữ - quý tộc)
Câu trả lời của bạn
Chế độ đẳng cấp Vác-na được thiết lập dựa trên sự phân biệt về chủng tộc và màu da.
Câu trả lời của bạn
Giữa thiên niên kỉ II TCN, Người A-ri-a đã xâm nhập vào miền Bắc Ấn Độ.
Câu trả lời của bạn
Khoảng năm 2500 TCN, những thành thị đầu tiên của người Đra-vi-đa tại lưu vực sông Ấn Hằng.
Câu trả lời của bạn
Hai dòng sông lớn gắn liền với nền văn minh Ấn Độ là sông Ấn và Hằng.
Câu trả lời của bạn
Ấn Độ là một bán đảo nằm ở khu vực Nam Á.
Câu trả lời của bạn
Một trong những công trình kiến trúc tiêu biểu của cư dân Ấn độ cổ đại là đại bảo tháp San-chi.
Câu trả lời của bạn
Các chữ số ta dùng ngày nay, kể cả số 0 là thành tựu lớn do người Ấn Độ cổ xưa sáng tạo nên.
Câu trả lời của bạn
Câu trả lời của bạn
Công trình kiến trúc tiêu biểu của Ấn Độ cổ đại là cột đá A-sô-ca và đại bảo tháp San-chi.
Câu trả lời của bạn
Ấn Độ cổ đại là quê hương của các tôn giáo lớn. Ra đời sớm nhất là đạo Bà La Môn.
0 Bình luận
Để lại bình luận
Địa chỉ email của hạn sẽ không được công bố. Các trường bắt buộc được đánh dấu *