DapAnHay xin giới thiệu đến các em học sinh lớp 6 và quý thầy cô tài liệu Lịch sử và Địa lí 6 Bài 7: Ai Cập và Lưỡng Hà cổ đại SGK Kết nối tri thức với cuộc sống được DapAnHay biên soạn và tổng hợp với phần tóm tắt lí thuyết và bài tập minh họa chi tiết cụ thể, hi vọng tài liệu sẽ giúp ích cho các em. Chúc các em có kết quả học tập tốt.
- Vị trí địa lí:
+ Ai Cập nằm ở vùng Đông Bắc châu Phi, nơi có dòng sông Nin chảy qua. Lưỡng Hà là tên gọi vùng đất giữa hai con sông Ơ-phrát và Ti-gơ-rơ ở khu vực Tây Nam Á, cung cấp nguồn nước dồi dào, cùng với phù sa màu mỡ tạo nên những cánh đồng rộng lớn do phù sa các sống bồi đắp.
+ Các dòng sông được khai thác trở thành những tuyến đường giao thông nối liền giữa các vùng để thúc đẩy thương mại.
- Hoạt động kinh tế:
+ Nhờ có điều kiện tự nhiên thuận lợi, cư dân Ai Cập cổ đại đã đến định cư ở lưu vực sông Nin và chuyển từ đời sống chăn nuôi du mục sang làm nghề nông từ rất sớm.
+Trong cơ cấu kinh tế của Ai Cập cổ đại, ngay từ ngày xưa, nông nghiệp được xem là ngành kinh tế chính, còn các ngành khác như chăn nuôi, đánh cá, thủ công nghiệp, thương nghiệp có tính chất bổ trợ.
+ Để canh tác nông nghiệp hiệu quả, người Ai Cập cổ đại đã dùng sức kéo của trâu bò và những lưỡi cày để xới đất hiệu quả hơn.
+ Các dòng sông được khai thác trở thành những tuyến đường giao thương chính, nối liền giữa các vùng, thúc đẩy thương mại ở Ai Cập và Lưỡng Hà phát triển.
Nhờ biết khai thác những thuận lợi của điều kiện tự nhiên, cư dân Ai Cập, Lưỡng Hà đã sớm tạo dựng được nền văn minh của mình.
- Ai Cập: Khoảng 3200 TCN, ông vua huyền thoại có tên là Mê-nét đã thống nhất các công xã còn được gọi là nôm, thành lập nhà nước Ai Cập. Từ đó, Ai Cập đã trải qua các giai đoạn:
+ Thế kỉ XXXII TCN- XXVII TCN: Tảo vương quốc.
+ Thế kỉ XXVII TCN- XXI TCN: Cổ vương quốc.
+ Thế kỉ XXI TCN- XVIII TCN: Trung vương quốc.
+ Thế kỉ XVI TCN- XI TCN: Tân vương quốc.
+ Thế kỉ XI TCN – I TCn: Hậu kì vương quốc.
+ Giữa thế kỉ I TCN, bị La Mã xâm lược.
- Lưỡng Hà: Khoảng thiên niên kỉ IV TCN, người Xu-me đến định cư và thành lập các nhà nước thành bang tại vùng hạ lưu hai dòng sông. Sau đó, người Ác-cát, Át-xi-ri, Ba-bi-lon,… đã thành lập vương triều của mình, thay nhau làm chủ vùng đất này cho đến khi bị Ba Tư xâm lược vào thế kỉ III TCN.
Người Ai Cập và Lưỡng Hà có đại có nhiều phát minh quan trọng còn có giá trị đến ngày nay như cách làm thuỷ lợi, phát minh ra cái cày, bánh xe, chữ viết,..
- Những thành tựu văn hóa chủ yếu của Ai Cập:
+ Phát minh ra giấy: Người Ai Cập đã dùng thân cây Pa pi-rut để tạo giấy. Từ"paper" (giấy viết trong tiếng Anh) có gốc từ "Papyrus". Người Lưỡng Hà dùng những vật nhọn có hình tam giác làm "bút" rồi viết lên tấm đất sét ướt tạo thành chữ giống hình cái nêm nên gọi là chữ hình nêm.
+ Chữ viết: Người Ai Cập dùng hình vẽ thực để biểu đạt ý niệm gọi là chữ tượng hình.
+ Toán học: Người Ai Cập đã biết làm các phép tính theo hệ đếm thập phân.
+ Phát minh ra lịch: Họ cũng biết làm lịch, một năm có 12 tháng, một tháng có 29 hoặc 30 ngày.
+ Kỹ thuật ướp xác của người Ai Cập cũng còn nhiều điều bí ẩn mà ngày nay các nhà Khoa học đang tìm lời giải đáp.
+ Kiến trúc: Kim tự tháp và tượng Nhân sư
- Những thành tựu văn hóa chủ yếu của Lưỡng Hà:
+ Chữ viết: Người Lưỡng Hà dùng chữ hình nêm. Đó là loại chữ cổ nhất thế giới
+ Toán học: Người Lưỡng Hà thì theo hệ đếm 60, từ đó, người Lưỡng Hà phân chia 1 giờ thành 60 phút và 1 phút gồm 60 giây, tính được diện tích các hình
+Kiến trúc: Vườn treo Ba-bi-lon.
Dưới đây là những hình ảnh mô tả chữ viết của người Ai Cập và Lưỡng Hà cổ đại. Em có biết người Ai Cập, Lưỡng Hà đã sáng tạo ra loại chữ viết này thế nào không? Họ đã xây dụng nền văn minh của mình trong điều kiện ra sao?
Hình 1. Chữ viết của người Ai Cập cổ đại
Hướng dẫn giải:
Quan sát hình ảnh, phân tích nội dung câu hỏi, dựa theo tranh và kiến thức đã học trước đó xác định các loại chữ viết, điều kiện xây dựng nền văn minh.
Lời giải chi tiết:
Người Ai Cập cổ đại là một trong những dân tộc đã sáng tạo chữ viết của mình sớm nhất thế giới. Người ta dùng những hình vẽ đơn giản để diễn đạt các từ, nên chữ viết của người Ai Cập được gọi là chữ viết tượng hình. Về hình dạng, chữ viết của người Ai Cập rất giống với các sự vật người ta muốn mô tả. Người Ai Cập thường viết chữ tượng hình trên gốm, đá,… nhưng thông dụng nhất vẫn là viết trên giấy pa-pi-rut, thân cây pa-pi-rut thường được dùng làm giấy.
Trong trường học ở Sumer cổ đại, thường thấy các học trò dùng những ”chiếc bút” làm bằng thân cây sậy hoặc cành cây vót đầu nhọn thành hình tam giác đang tập viết chữ bằng cách vạch ra các nét trên bảng đất sét. Học trò đọc ”sách” cũng là đọc trên những tấm bảng đất sét. Mỗi bảng đất sét nặng khoảng 1 kg, một cuốn sách 50 trang nặng đến 50 kg. Loại sách này được sắp xếp có quy tắc trên những giá gỗ chế tạo đặc biệt. Học trò cần học trang đất sét nào thì lấy từ trên giá gỗ xuống trang đó, học xong lại đem xếp về chỗ cũ. Trên bảng đất sét dùng sợi chỉ nhỏ vạch ra thành từng dòng. Chữ viết thành hàng ngang từ trái sang phải. Mỗi một nét chữ đều từ to đến nhỏ giống như các góc nhọn hay các đỉnh nhọn nên người ta gọi là ”chứ hình góc nhọn” hay ”chữ hình nêm” (cunéiforme). Đây là thứ chữ cổ ở lưu vực Lưỡng Hà.
Như vậy, người Ai Cập và người Lưỡng Hà đã xây dựng nền văn minh của mình trên những điều kiện thuận lợi của tư nhiên, đất đai màu mỡ, có những con sông chuyên bồi đắp phù sa và xây dựng nên những nền văn minh rực rõ trong thời cổ đại.
Câu 1
Dựa vào hai đoạn tư liệu (tr.30), hãy chỉ ra những điểm nổi bật về điều kiện tự nhiên của Ai Cập và Lưỡng Hà
Hướng dẫn giải:
Kết nối với kiến thức môn Địa lí và nghiên cứu nội dung kiến thức đoạn tư liệu chỉ ra điểm nổi bật về điều kiện tự nhiên của Ai Cập và Lưỡng Hà
Lời giải chi tiết:
Ai Cập nằm ở vùng Đông Bắc châu Phi, nơi có dòng sông Nin chảy qua. Lưỡng Hà là tên gọi vùng đất giữa hai con sông Ơ-phrát và Ti-gơ-rơ ở khu vực Tây Nam Á, cung cấp nguồn nước dồi dào, cùng với phù sa màu mỡ tạo nên những cánh đồng rộng lớn do phù sa các sống bồi đắp. Các dòng sông được khai thác trở thành những tuyến đường giao thông nối liền giữa các vùng để thúc đẩy thương mại.
Câu 2
Hình 4 cho em biết điều gì về sản xuất nông nghiệp của người Ai Cập cổ đại?
Hướng dẫn giải:
Quan sát hình 4, rút ra nhận xét về đặc điểm canh tác nông nghiệp của người Ai Cập cổ đại.
Lời giải chi tiết:
Khoảng 6000 năm trước Ai Cập đã biết làm nông nghiệp. Họ đã phát minh ra cái cày, biết sử dụng sức kéo của động vật để cày ruộng. Người Ai Cập đã trồng rất nhiều loại cây, bao gồm ngũ cốc, rau củ và hoa quả.
Câu 3
Cư dân Ai Cập và Lưỡng Hà đã khai thác thế mạnh của điều kiện tự nhiên để phát triển những ngành kinh tế nào?
Hướng dẫn giải:
Dựa vào thông tin kiến thức ở mục 1 về điều kiện tự nhiên của Ai Cập và Lưỡng Hà để trả lời.
Lời giải chi tiết:
Cư dân Ai Cập và Lưỡng Hà đã khai thác thế mạnh của điều kiện tự nhiên để phát triển các ngành kinh tế sau:
- Trên những cánh đồng phù sa màu mỡ do các con sông bồi đắp, người Ai Cập và người Lưỡng Hà đã biết làm nông nghiệp. Họ đã phát minh ra cái cày, biết sử dụng sức kéo của động vật để cày ruộng. Để trị thủy các dòng sông và dẫn nước vào ruộng, cư dân Ai Cập, Lưỡng Hà đã biết đắp đê đào hố và làm hệ thống kênh mương tưới tiêu.
- Các dòng sông được khai thác trở thành những tuyến đường giao thương chính, nối liền giữa các vùng, thúc đẩy thương mại ở Ai Cập và Lưỡng Hà phát triển.
Nhờ biết khai thác những thuận lợi của điều kiện tự nhiên, cư dân Ai Cập, Lưỡng Hà đã sớm tạo dựng được nền văn minh của mình.
Dựa vào thông tin trên và khai thác trục thời gian (tr.29), hãy nêu quá trình thành lập nhà nước Ai Cập và Lưỡng Hà.
Hướng dẫn giải:
Quan sát lược đồ, kết hợp kiến thức bản thân, cách tính thời gian, phân tích các mốc thời gian có trên lược đồ.
Lời giải chi tiết:
- Ai Cập: Khoảng 3200 TCN, ông vua huyền thoại có tên là Mê-nét đã thống nhất các công xã còn được gọi là Nôm, thành lập nhà nước Ai Cập. Từ đó, Ai Cập đã trải qua các giai đoạn:
+ Thế kỉ XXXII TCN- XXVII TCN: Tảo vương quốc.
+ Thế kỉ XXVII TCN- XXI TCN: Cổ vương quốc
+ Thế kỉ XXI TCN- XVIII TCN: Trung vương quốc
+ Thế kỉ XVI TCN- XI TCN: Tân vương quốc
+ Thế kỉ XI TCN – I TCn: Hậu kì vương quốc
+ Giữa thế kỉ I TCN, bị La Mã xâm lược.
- Lưỡng Hà: Khoảng thiên niên kỉ IV TCN, người Xu-me đến định cư và thành lập các nhà nước thành bang tại vùng hạ lưu hai dòng sông. Sau đó, người Ác-cát, Át-xi-ri, Ba-bi-lon,… đã thành lập vương triều của mình, thay nhau làm chủ vùng đất này cho đến khi bị Ba Tư xâm lược vào thế kỉ III TCN.
Nêu những thành tựu văn hóa chủ yếu của người Ai Cập và Lưỡng Hà.
Hướng dẫn giải:
Dựa vào nội dung thông tin kiến thức ở mục 3, phân tích xác định thành tựu văn hóa chủ yếu của người Ai Cập và Lưỡng Hà.
Lời giải chi tiết:
Người Ai Cập và Lưỡng Hà có đại có nhiều phát minh quan trọng còn có giá trị đến ngày nay như cách làm thuỷ lợi, phát minh ra cái cày, bánh xe, chữ viết,..
- Những thành tựu văn hóa chủ yếu của Ai Cập:
+ Phát minh ra giấy: Người Ai Cập đã dùng thân cây Pa pi-rut để tạo giấy. Từ"paper" (giấy viết trong tiếng Anh) có gốc từ "Papyrus". Người Lưỡng Hà dùng những vật nhọn có hình tam giác làm "bút" rồi viết lên tấm đất sét ướt tạo thành chữ giống hình cái nêm nên gọi là chữ hình nêm.
+ Chữ viết: Người Ai Cập dùng hình vẽ thực để biểu đạt ý niệm gọi là chữ tượng hình.
+ Toán học: Người Ai Cập đã biết làm các phép tính theo hệ đếm thập phân.
+ Phát minh ra lịch: Họ cũng biết làm lịch, một năm có 12 tháng, một tháng có 29 hoặc 30 ngày.
+ Kỹ thuật ướp xác của người Ai Cập cũng còn nhiều điều bí ẩn mà ngày nay các nhà Khoa học đang tìm lời giải đáp.
+ Kiến trúc: Kim tự tháp và tượng Nhân sư
- Những thành tựu văn hóa chủ yếu của Lưỡng Hà:
+ Chữ viết: Người Lưỡng Hà dùng chữ hình nêm. Đó là loại chữ cổ nhất thế giới
+ Toán học: Người Lưỡng Hà thì theo hệ đếm 60, từ đó, người Lưỡng Hà phân chia 1 giờ thành 60 phút và 1 phút gồm 60 giây, tính được diện tích các hình
+Kiến trúc: Vườn treo Ba-bi-lon.
Sau bài học này, các em có thể đạt được những yêu cầu sau:
+ Nêu được tác động của điều kiện tự nhiên (sông ngòi, đất đai) đối với sự hình thành nền văn minh Ai Cập và Lưỡng Hà.
+ Trình bày được quá trình thành lập nhà nước của người Ai Cập và Lưỡng Hà.
+ Kể được tên và nêu được những thành tựu văn hóa chủ yếu của Ai Cập, Lưỡng Hà.
Các em có thể hệ thống lại nội dung kiến thức đã học được thông qua bài kiểm tra Trắc nghiệm Lịch sử và Địa lí 6 Kết nối tri thức Chương 3 Bài 7 cực hay có đáp án và lời giải chi tiết.
Đâu cụ thể được cho chính là kì quan duy nhất của thế giới cổ đại còn tồn tại đến ngày nay?
Đọc đoạn tư liệu sau về nội dung trong luật Hammurabi (Lưỡng Hà):
“Trẫm, một vị vua quang minh và ngoan đạo, phát huy chính nghĩa ở đời, diệt trừ kẻ gian ác, không tuân theo pháp luật, làm cho kẻ mạnh không hà hiếp kẻ yếu, làm cho Trẫm giống như thần Samat, soi đến dân đen, tỏa ánh sáng khắp mặt đất”
Hãy cho biết đoạn tư liệu trên cụ thể được cho là đang nói lên điều gì?
Vì sao trong các bộ luật nhà nước cổ đại phương Đông cụ thể được cho là có nhiều điều khoản liên quan đến công tác thủy lợi và quy định hình phạt rất nặng đối với những ai vi phạm đến các điều khoản này?
Câu 4-10: Mời các em đăng nhập xem tiếp nội dung và thi thử Online để củng cố kiến thức về bài học này nhé!
Các em có thể xem thêm phần hướng dẫn Giải bài tập Lịch sử và Địa lí 6 Kết nối tri thức Chương 3 Bài 7để giúp các em nắm vững bài học và các phương pháp giải bài tập.
Giải bài 1 phần Luyện tập và vận dụng trang 33 SGK Lịch sử và Địa lí 6 Kết nối tri thức
Giải bài 2 phần Luyện tập và vận dụng trang 33 SGK Lịch sử và Địa lí 6 Kết nối tri thức
Giải bài 3 phần Luyện tập và vận dụng trang 33 SGK Lịch sử và Địa lí 6 Kết nối tri thức
Giải bài 1.1 trang 22 Sách bài tập Lịch sử 6 Kết nối tri thức - KNTT
Giải bài 1.2 trang 22 Sách bài tập Lịch sử 6 Kết nối tri thức - KNTT
Giải bài 1.3 trang 22 Sách bài tập Lịch sử 6 Kết nối tri thức - KNTT
Giải bài 1.4 trang 22 Sách bài tập Lịch sử 6 Kết nối tri thức - KNTT
Giải bài 1.5 trang 22 Sách bài tập Lịch sử 6 Kết nối tri thức - KNTT
Giải bài 1.6 trang 22 Sách bài tập Lịch sử 6 Kết nối tri thức - KNTT
Giải bài 1.7 trang 23 Sách bài tập Lịch sử 6 Kết nối tri thức - KNTT
Giải bài 2.1 trang 23 Sách bài tập Lịch sử 6 Kết nối tri thức - KNTT
Giải bài 2.2 trang 23 Sách bài tập Lịch sử 6 Kết nối tri thức - KNTT
Giải bài 3 trang 23 Sách bài tập Lịch sử 6 Kết nối tri thức - KNTT
Giải bài 1 trang 24 Sách bài tập Lịch sử 6 Kết nối tri thức - KNTT
Giải bài 2 trang 24 Sách bài tập Lịch sử 6 Kết nối tri thức - KNTT
Giải bài 3 trang 24 Sách bài tập Lịch sử 6 Kết nối tri thức - KNTT
Giải bài 4 trang 24 Sách bài tập Lịch sử 6 Kết nối tri thức - KNTT
Giải bài 5 trang 24 Sách bài tập Lịch sử 6 Kết nối tri thức - KNTT
Trong quá trình học tập nếu có thắc mắc hay cần trợ giúp gì thì các em hãy comment ở mục Hỏi đáp, Cộng đồng Lịch sử và Địa Lí DapAnHay sẽ hỗ trợ cho các em một cách nhanh chóng!
Chúc các em học tập tốt và luôn đạt thành tích cao trong học tập!
Đâu cụ thể được cho chính là kì quan duy nhất của thế giới cổ đại còn tồn tại đến ngày nay?
Đọc đoạn tư liệu sau về nội dung trong luật Hammurabi (Lưỡng Hà):
“Trẫm, một vị vua quang minh và ngoan đạo, phát huy chính nghĩa ở đời, diệt trừ kẻ gian ác, không tuân theo pháp luật, làm cho kẻ mạnh không hà hiếp kẻ yếu, làm cho Trẫm giống như thần Samat, soi đến dân đen, tỏa ánh sáng khắp mặt đất”
Hãy cho biết đoạn tư liệu trên cụ thể được cho là đang nói lên điều gì?
Vì sao trong các bộ luật nhà nước cổ đại phương Đông cụ thể được cho là có nhiều điều khoản liên quan đến công tác thủy lợi và quy định hình phạt rất nặng đối với những ai vi phạm đến các điều khoản này?
Người Ai Cập cụ thể được cho là giỏi về hình học vì lí do gì?
Trong lĩnh vực toán học, cư dân cụ thể nước nào ở phương Đông cổ đại thành thạo về số học? Vì sao?
Tại sao lại gọi lịch của các cư dân ở các quốc gia cổ đại Phương Đông cụ thể được cho là “nông lịch”?
Tại sao nhà nước ở Ai Cập và Lưỡng Hà được cho là thường ra đời sớm?
Ở Ai Cập cổ đại, cư dân cụ thể được cho sinh sống tập trung theo từng?
Ở Ai Cập vua cụ thể đã được gọi là gì?
Nhà nước Ai Cập cổ đại được cho đã hình thành trên cơ sở nào?
Từ các hình ảnh và thông tin ở mục 3, em ấn tượng nhất với thành tựu văn hóa nào của người Ai Cập và Lưỡng Hà? Vì sao?
Em hãy nêu một số vật dụng hay lĩnh vực ngày nay mà chúng ta đang thừa hưởng từ các phát minh của người Ai Cập và Lưỡng Hà cổ đại.
Dựa vào bảng chữ số của người Ai Cập dưới đây em hãy làm theo phép tính: 124+321=? và 1565-1243=? Theo cách viết của người Ai Cập cổ đại.
Loại chữ viết đầu tiên của loài người là
A. chữ tượng hình.
B. chữ tượng ý.
C. chữ giáp cốt.
D. chữ triện.
Điều kiện tự nhiên nào đưới đây không phải là cơ sở hình thành các quốc gia ở Ai Cập và Lưỡng Hà cổ đại?
A. Có nhiều con sông lớn.
B. Đất phù sa màu mỡ, tơi xốp, dễ canh tác với nhiều đồng bằng rộng lớn.
C. Lượng mưa phân bố đều đặn theo mùa.
D. Vùng ven biển có nhiều vũng, vịnh sâu, kín gió.
Ai Cập cổ đại được hình thành ở lưu vực
A. sông Nin.
B. sông Hằng.
C. sông Ấn.
D. sông Dương Tử.
Đứng đầu giai cấp thống trị ở Ai Cập cổ đại là
A. vua chuyên chế (pha-ra-ông).
B. đông đảo quý tộc quan lại.
C. chủ ruộng đất.
D. tầng lớp tăng lữ.
Tại sao nhà nước Ai Cập cổ đại sớm hình thành và phát triển ở lưu vực sông Nin?
A. Do có điều kiện thuận lợi cho con người sinh sống và sản xuất.
B. Cư dân ở đây sớm phát minh ra công cụ bằng kim loại.
C. Đây vốn là địa bàn cư trú của người nguyên thuỷ.
D. Do có điều kiện thuận lợi để phát triển hoạt động buôn bán.
Ở Ai Cập cổ đại, cư dân sinh sống tập trung theo từng
A. thị tộc.
B. bộ lạc.
C. công xã.
D. nôm.
Việc hình thành nhà nước ở lưu vực các dòng sông lớn đã tạo ra khó khăn cơ bản gì cho cư dân Ai Cập, Lưỡng Hà cổ đại?
A. Tình trạng hạn hán kéo dài.
B. Sự chia cắt về lãnh thổ.
C. Sự tranh chấp giữa các nôm.
D. Tình trạng lũ lụt vào mùa mưa hằng năm.
Hình 4 (trang 31, SGK) cho em biết điều gì về nền sản xuất của người Ai Cập cổ đại?
A. Đó là nền nông nghiệp dùng cày.
B. Ai Cập phát triển nông nghiệp trồng lúa nước.
C. Một số loại cây trồng chính của người Ai Cập.
D. Nam giới đảm nhiệm những công việc nặng nhọc, phụ nữ làm những công việc nhẹ nhàng hơn.
E. Xã hội đã phân hoá sâu sắc.
Hình 5 (trang 32, SGK) cho em biết điều gì về người Lưỡng Hà cổ đại?
A. Họ đã phát minh ra bánh xe.
B. Họ đã sử dụng bánh xe.
C. Họ đã có chữ viết của riêng mình (chữ tượng hình).
D. Xã hội đã phân hoá thành các tầng lớp khác nhau.
E. Đây là một cuộc đua ngựa của người Lưỡng Hà.
G. Trình độ điêu khắc của người Lưỡng Hà rất điêu luyện.
Hãy lựa chọn từ/cụm từ cho sẵn: II TCN, lưu vực Lưỡng Hà, 3 200TCN, Ai Cập cổ đại, sông Hằng, IV TCN đề điền vào chỗ trống (..) cho phù hợp về nội dung lịch sử.
A. Ở lưu vực dòng sông Nin đã hình thành Nhà nước (1) ... vào khoảng (2) ..... ...
B. Khoảng thiên niên kỉ (3) ........,ở (4) ................. (sông Ti-gơ-rơ và sông Ơ-phơ-rát) đã hình thành hàng chục nước nhỏ của người Xu-me.
Vì sao nền văn minh Ai Cập, Lưỡng Hà sớm được hình thành trên lưu vực những dòng sông lớn?
Vì sao nông nghiệp là ngành kinh tế chủ đạo của các quốc gia Ai Cập, Lưỡng Hà cổ đại?
Quan sát hình 4 (trang 31, SGK), hãy miêu tả cảnh làm ruộng của người Ai Cập cổ đại theo ý hiểu của em.
Hãy liệt kê theo mẫu dưới đây những thành tựu về văn hoá mà cư dân ở Ai Cập và Lưỡng Hà cổ đại đạt được.
| Chữ viết | Lịch | Khoa học | Kiến trúc |
Ai Cập |
|
|
|
|
Lưỡng Hà |
Hãy kể tên một số vật dụng hay lĩnh vực mà ngày nay chúng ta đang thừa hưởng từ chính phát minh của người Ai Cập và Lưỡng Hà cổ đại. Em ấn tượng với phát minh nào nhất? Vì sao?
Họ và tên
Tiêu đề câu hỏi
Nội dung câu hỏi
Câu trả lời của bạn
Người Ai Cập và Lưỡng Hà cổ đại có nhiều phát minh quan trọng còn có giá trị đến ngày nay, như cách làm thủy lợi.
Câu trả lời của bạn
Vào thế kỉ III TCN, nhà nước Lưỡng Hà cổ đại bị Ba Tư xâm lược.
Câu trả lời của bạn
Đến giữa thế kỉ I TCN, nhà nước Ai Cập cổ đại bị La Mã xâm lược và thống trị.
Câu trả lời của bạn
Người đứng đầu nhà nước Lưỡng Hà cổ đại được gọi là En-xi.
Câu trả lời của bạn
Người đứng đầu nhà nước Ai Cập cổ đại được gọi là Pha-ra-ông.
Câu trả lời của bạn
Khoảng năm 3200 TCN, ông vua huyền thoại Mê-nét đã thống nhất các công xã (còn gọi là các nôm), thành lập nhà nước Ai Cập cổ đại.
Câu trả lời của bạn
Khoảng năm 3200 TCN, ông vua huyền thoại Mê-nét đã thống nhất các công xã (còn gọi là các nôm), thành lập nhà nước Ai Cập cổ đại.
Câu trả lời của bạn
Lưỡng Hà là tên gọi vùng đất giữa hai con sông Ơ- phrát và T-grơ.
Câu trả lời của bạn
Nhà nước Ai Cập cổ đại được hình thành tại lưu vực của sông Nin.
Câu trả lời của bạn
Ai Cập cổ đại nằm ở vùng Đông Bắc của châu Phi.
Câu trả lời của bạn
Một trong những công trình kiến trúc nổi tiếng của cư dân Ai Cập cổ đại là Kim tự tháp Kê-ốp.
Câu trả lời của bạn
Một trong những công trình kiến trúc nổi tiếng của cư dân Lưỡng Hà cổ đại là vườn treo Ba-bi-lon.
Câu trả lời của bạn
Người Lưỡng Hà cổ đại viết chữ lên những tấm đất sét còn ướt, tạo thành chữ giống hình cái nêm.
Câu trả lời của bạn
Người Ai Cập viết chữ tượng hình lên giấy làm từ vỏ cây pa-pi-rút.
Câu trả lời của bạn
Đặc điểm của giai cấp chủ nô:
- Là bộ phận giàu có nhất trong xã hội, sống sung sướng, nhàn hạ dựa trên sự bóc lột sức lao động của nô lệ
- Nắm mọi quyền hành chính trị nhà nước, chỉ cần làm chính trị và hoạt động văn hóa, nghệ thuật.
Câu trả lời của bạn
Khởi nghĩa của nô lệ do Xpac-ta-cút lãnh đạo, nổ ra vào các năm 73-71 TCN ở Rô-ma là minh chứng rõ nét về sự phản kháng của nô lệ đối với chủ nô ở các quốc gia cổ đại phương Tây, khiến cho giới chủ nô phải kinh hoàng.
Câu trả lời của bạn
Xã hội cổ đại phương Tây gồm hai giai cấp chính là chủ nô và nô lệ.
Câu trả lời của bạn
Từ khoảng đầu thiên niên kỉ I TCN, ở khu vực Địa Trung Hải đã hình thành hai quốc gia Hi Lạp và Rôma.
Câu trả lời của bạn
Thế kỉ XXXII TCN- XXVII TCN, Ai Cập trải qua giai đoạn Tảo vương quốc.
Câu trả lời của bạn
Để canh tác nông nghiệp hiệu quả, người Ai Cập cổ đại đã dùng sức kéo của trâu bò và những lưỡi cày để xới đất hiệu quả hơn.
0 Bình luận
Để lại bình luận
Địa chỉ email của hạn sẽ không được công bố. Các trường bắt buộc được đánh dấu *