Ở chương V các em đã học xong về oxi, hiđro, nước; phản ứng oxi hóa - khử; phản ứng thế... Tiết học này các em sẽ được học bài luyện tập, để làm một số bài tập định tính và một số bài tập định lượng về những kiến thức trên qua bài học này.
1. Khí Hiđro có tính khử, ở nhiệt độ thích hợp Hiđro không những kết hợp được với đơn chất oxi mà còn có thể kết hợp với nguyên tố oxi trong một số oxit kim loại. Các phản ứng này đều tỏa nhiệt.
2. Khí Hiđro có nhiều ứng dụng, chủ yếu do tính chất rất nhẹ (nhẹ nhất trong các chất khí), tính khử và khi cháy tỏa nhiều nhiệt.
3. Có thể điều chế khí Hiđro trong phòng thí nghiệm bằng cách cho dung dịch axit clohiđric HCl hoặc dung dịch axit sunfuric H2SO4 loãng tác dụng với kim loại như Zn, Fe, Al. Có thể thu khí Hiđro vào bình bằng hai cách: đẩy không khí và đẩy nước (miệng bình úp xuống dưới)
4. Phản ứng thế là phản ứng hóa học giữa đơn chất và hợp chất, trong đó nguyên tử của đơn chất thay thế nguyên tử của một nguyên tố trong hợp chất.
5. Quá trình tách nguyên tử Oxi khỏi hợp chất là sự khử. Chất chiếm oxi hoặc chất nhường oxi cho chất khác là chất khử.
6. Sự tác dụng của oxi với một chất là sự oxi hóa. Đơn chất oxi hoặc chất nhường oxi cho chất khác là chất oxi hóa.
7. Phản ứng oxi hóa khử là phản ứng hóa học trong đó xảy ra đồng thời sự oxi hóa và sự khử.
Khí O2 | Khí H2 | |
Tính chất hóa học | Tính oxi hóa Tác dụng với kim loại, phi kim,hợp chất. | Tính khử Tác dụng với khí oxi và oxit kim loại |
Điều chế trong PTN | Nhiệt phân hợp chất giàu oxi: KClO3, KMnO4… | Một số kim loại(Mg,Zn,Al…) tác dụng với dung dịch HCl, H2SO4 loãng. |
Loại phản ứng | Phản ứng phân hủy: 2KClO3 2 KCl + 3O2↑ | Phản ứng thế: Zn +2HCl → ZnCl2 + H2↑ |
Cách thu | Đẩy không khí Đẩy nước | Đẩy không khí Đẩy nước |
Ứng dụng | Sự hô hấp Sự đốt nhiên liệu Thuốc nổ | Nhiên liệu và bơm vào khinh khí cầu Làm nguyên liệu |
Bảng: Tóm tắt tính chất và ứng dụng của Oxi và Hiđro
Lập phương trình hóa học của các phản ứng sau và cho biết chúng thuộc loại phản ứng hóa học nào?
a) Điphotpho penta oxit + nước → axit photphoric (H3PO4)
b) Kẽm + axit sunfuric (H2SO4) → Kẽm sunfat (ZnSO4)+ hiđro
c) Thủy ngân (II) oxit Thủy ngân + oxi
a) P2O5 + 3H2O → 2 H3PO4
Đây là phản ứng hóa hợp
b) Zn + H2SO4 → ZnSO4 + H2↑
Đây là phản ứng thế
c) HgO Hg + O2↑
Đây là phản ứng phân hủy
Người ta dùng V(lít) khí H2 khử hoàn toàn hỗn hợp hai Oxit kim loại gồm: CuO và Fe2O3 ở nhiệt độ thích hợp. Sau phản ứng thu được 12g hỗn hợp gồm 2 kim loại trong đó có 6,4g Cu.
a) Viết các phương trình hóa học xảy ra.
b) Hãy tính V(lít) khí H2 cần dùng để khử hỗn hợp 2 Oxit đó. (Các thể tích khí đo ở đktc)
a) Phương trình hóa học:
H2 + CuO Cu + H2O (1)
3H2 + Fe2O3 2Fe + 3H2O (2)
b) Khối lượng của kim loại Fe là:
\({m_{Fe}} = {m_{hh}} - {m_{CuO}} = 12 - 6,4 = 5,6(gam)\)
Số mol của Sắt và Đồng lần lượt là:
\(\begin{array}{l} {n_{Fe}} = \frac{{{m_{Fe}}}}{M} = \frac{{5,6}}{{56}} = 0,1(mol)\\ {n_{CuO}} = \frac{{{m_{CuO}}}}{M} = \frac{{6,4}}{{64}} = 0,1(mol) \end{array}\)
Phương trình hóa học:
H2 + CuO Cu + H2O (1)
1 mol 1 mol
0, 1 mol \(\leftarrow\) 0,1 mol
3H2 + Fe2O3 2Fe + 3H2O (2)
3 mol 2 mol
0,15 mol \(\leftarrow\) 0,1 mol
Theo phương trình (1) và (2) thì số mol Hiđro sinh ra ở hai phản ứng là:
\(\begin{array}{l} {n_{{H_2}(1)}} = {n_{Cu}} = 0,1(mol)\\ {n_{{H_2}(2)}} = {n_{Fe}} = 0,15(mol) \end{array}\)
Tổng số mol khí Hiđro sinh ra là:
\(\sum {{n_{{H_2}}}} = 0,1 + 0,15 = 0,25(mol)\)
Thể tích khí Hiđro cần dùng ở đktc là:
\({V_{{H_2}}} = 22,4.{n_{{H_2}}} = 22,4 \times 0,25 = 5,6(lit)\)
Sau bài học cần nắm:
Bài kiểm tra Trắc nghiệm Hóa học 8 Bài 34có phương pháp và lời giải chi tiết giúp các em luyện tập và hiểu bài.
Nhờ tính chất nào mà khí hiđro có thể tác dụng được với một số oxit kim loại ở nhiệt độ thích hợp:
Ứng dụng của hiđro chủ yếu dựa vào tính chất
Hóa chất điều để điều chế hiđro trong phòng thí nghiệm là:
Câu 4-10: Mời các em đăng nhập xem tiếp nội dung và thi thử Online để củng cố kiến thức về bài học này nhé!
Các em có thể hệ thống lại nội dung bài học thông qua phần hướng dẫn Giải bài tập Hóa học 8 Bài 34.
Bài tập 1 trang 118 SGK Hóa học 8
Bài tập 2 trang 118 SGK Hóa học 8
Bài tập 3 trang 119 SGK Hóa học 8
Bài tập 4 trang 119 SGK Hóa học 8
Bài tập 5 trang 119 SGK Hóa học 8
Bài tập 6 trang 119 SGK Hóa học 8
Trong quá trình học tập nếu có bất kì thắc mắc gì, các em hãy để lại lời nhắn ở mục Hỏi đáp để cùng cộng đồng Hóa DapAnHay thảo luận và trả lời nhé.
Nhờ tính chất nào mà khí hiđro có thể tác dụng được với một số oxit kim loại ở nhiệt độ thích hợp:
Ứng dụng của hiđro chủ yếu dựa vào tính chất
Hóa chất điều để điều chế hiđro trong phòng thí nghiệm là:
Thu khí hiđro trong phòng thí nghiệm bằng phương pháp nào?
Phản ứng thế là phản ứng hóa học xảy ra giữa:
Cho các phản ứng sau, phản ứng nào không phải phản ứng thế
Trong các loại phản ứng dưới đây, phản ứng nào chắc chắn là phản ứng oxi hóa – khử
Cho thanh Al ngâm vào dung dịch axit clohidric thấy có khí bay lên. Xác định khí đó
Cho thanh đồng ngâm vào 400ml dung dịch axit sunfuric loãng 2M thấy trong dung dịch có khí và V bằng bao nhiêu?
Tính m(g) H2O khi cho 2,24(l) H2 tác dụng với 6,72 (l) O2(đktc)
Viết phương trình hóa học biểu diễn phản ứng của hiđro với các chất: O2, Fe2O3, Fe3O4, PbO ở nhiệt độ thích hợp. Ghi rõ điều kiện phản ứng. Giải thích và cho biết mỗi phản ứng trên thuộc loại phản ứng gì?
Có 3 lọ đựng riêng biệt các chất khí sau: khí oxi, không khí, và hiđro. Bằng thí nghiệm nào có thể nhận ra chất khí trong mỗi lọ?
Cho dung dịch axit sunfuric loãng, nhôm và các dụng cụ thí nghiệm như hình vẽ.
Hãy chọn câu trả lời đúng trong các câu sau:
A. Có thể dùng các hóa chất và dụng cũ đã cho để điều chế và thu khí oxi.
B. Có thể dùng các hóa chất và dụng cụ đã cho để điều chế và thu không khí.
C. Có thể dùng các hóa chất và dụng cụ đã cho để điều chế và thu khí hiđro.
D. Có thể dùng để điều chế hidro nhưng không thu được khí hiđro.
a) Lập phương trình hóa học của các phản ứng sau:
Cacbon đioxit + nước → Axit cacbonic (H2CO3).
Lưu huỳnh đioxit + nước → Axit sunfurơ (H2SO3).
Kẽm + axit clohiđric → Kẽm clorua + H2.
Điphotpho + nước → Axit photphoric (H3PO4).
Đồng (II) oxit + hiđro → Chì (Pb) + H2O.
b) Mỗi phản ứng hóa học trên đây thuộc loại phản ứng nào? Vì sao?
a) Hãy viết phương trình hóa học của các phản ứng giữa hiđro với hỗn hợp đồng (II) oxit và sắt (III) oxit ở nhiệt độ thích hợp?
b) Trong các phản ứng hóa học trên, chất nào là chất khử, chất nào là chất oxi hóa? Vì sao?
c) Nếu thu được 6,00 gam hỗn hợp hai kim loại, trong đó có 2,8g sắt thì thể tích (ở đktc) khí hiđro vừa đủ cần dùng để khử đồng (II) oxit và sắt (III) oxit là bao nhiêu?
Cho các kim loại kẽm, nhôm, sắt lần lượt tác dụng với dung dịch axit sunfuric loãng.
a) Viết các phương trình phản ứng.
b) Cho cùng một khối lượng các kim loại trên tác dụng hết với axit sunfuric? Kim loại nào cho nhiều khi hiđro nhất?
c) Nếu thu được cùng một thể tích khí hiđro thì khối lượng kim loại nào nhỏ nhất?
Họ và tên
Tiêu đề câu hỏi
Nội dung câu hỏi
Câu trả lời của bạn
Khi cho quỳ tím vào dung dịch axit, quỳ tím chuyển màu đỏ
A. H2SO4 đặc
B. HNO3 loãng
C. H2SO4 loãng
D. A và B đều đúng
Câu trả lời của bạn
Trong phòng thí nghiệm, khí hiđro được điều chế bằng cách cho axit (HCl hoặc H2SO4 loãng) tác dụng với kim loại như Zn, Fe, Al.
Câu trả lời của bạn
nP = 3,1/31 = 0,1 mol
4P + 5O2 → 2P2O5
0,1 → 0,05 (mol)
mP2O5 = 0,05 . 142 = 7,1 gam
Câu trả lời của bạn
Hiện tượng khi cho viên kẽm (Zn) vào dung dịch axit clohiđric (HCl) là: viên kẽm tan dần, có khí không màu thoát ra.
Phương trình hóa học: Zn + 2HCl → ZnCl2 + H2↑
Câu trả lời của bạn
Có 2 phương pháp thu khí hiđro trong phòng thí nghiệm là phương pháp đẩy nước và phương pháp đẩy không khí.
A. từ thiên nhiên – khí dầu mỏ.
B. điện phân nước.
C. từ nước và than.
D. cả 3 cách trên.
Câu trả lời của bạn
Đáp án D
Trong công nghiệp, sản xuất hiđro bằng cách:
- Phương pháp điện phân nước : 2H2O điện phân→ 2H2↑ + O2↑
- Dùng than khử oxi của H2O ở nhiệt độ cao: C + H2O → CO↑ + H2↑
- Điều chế từ khí tự nhiên, khí mỏ dầu.
Câu trả lời của bạn
Số mol Zn là: nZn = 6,5/65 = 0,1 mol
Zn + 2HCl → ZnCl2 + H2↑
0,1 → 0,1 (mol)
Thể tích khí thu được là: VH2 = 22,4.nH2 = 22,4.0,1 = 2,24 lít
Câu trả lời của bạn
Phản ứng của Zn với HCl:
Zn + 2HCl → ZnCl2 + H2↑
Khí thoát ra là H2, cháy được trong không khí với ngọn lửa màu xanh nhạt.
Câu trả lời của bạn
Số mol H2 là: nH2 =1,68/22,4 = 0,075 mol
Phương trình hóa học:
2Al + 3H2SO4 → Al2(SO4)2 + 3H2↑
0,05 ← 0,075 (mol)
Khối lượng Al đã phản ứng là: mAl = nAl.MAl = 0,05.27 = 1,35 gam.
A. BaO
B. Na2O
C. CaO
D. MgO
Câu trả lời của bạn
MgO là oxit bazơ không tác dụng với nước
Câu trả lời của bạn
Gọi CTPT của oxit là N2Ox
MA = 108 ⇒ 2.14+ 16.x = 108
x = 5
công thức cần tìm là N2O5
Câu trả lời của bạn
Một số dụng cụ thí nghiệm
Câu trả lời của bạn
- Nồng độ mol (CM) của dung dịch cho biết số mol chất tan có trong 1 lít dung dịch.
Công thức tính nồng độ mol của dung dịch:
Ví dụ: Dung dịch HCl 0,1 M cho biết trong một lít dung dịch có 0,1 mol H2SO4.
- Nồng độ phần trăm (C%) của một dung dịch cho ta biết số gam chất tan có trong 100 g dung dịch.
Công thức tính nồng độ phần trăm của dung dịch:
Ví dụ: Dung dịch muối NaCl 10% cho biết trong 100 g dung dịch có hòa tan 10 g muối NaCl.
Câu trả lời của bạn
Một số quy tắc an toàn trong phòng thí nghiệm:
1. Khi làm thí nghiệm hóa học, phải tuyệt đối tuân theo các quy tắc an toàn trong phòng thí nghiệm và sự hướng dẫn của thầy cô giáo.
2. Khi làm thí nghiệm cần trật tự, gọn gàng, cẩn thận, thực hiện thí nghiệm theo đúng trình tự quy định.
3. Tuyệt đối không làm đổ vỡ, không để hóa chất bắn vào người và quần áo. Đèn cồn dùng xong cần đậy nắp để tắt lửa.
4. Sau khi làm thí nghiệm thực hành phải rửa dụng cụ thí nghiệm, vệ sinh phòng thí nghiệm.
Câu trả lời của bạn
Cách sử dụng hóa chất trong phòng thí nghiệm:
- Hóa chất trong phòng thí nghiệm thường đựng trong lọ có nút đậy kín, phía ngoài có dán nhãn ghi tên hóa chất. Nếu hóa chất có tính độc hại, trên nhãn có ghi chú riêng.
- Không dùng tay trực tiếp cầm hóa chất. Không đổ hóa chất này vào hóa chất khác. Hóa chất dùng xong nếu còn thừa, không được đổ trở lại bình chứa.
- Không dùng hóa chất đựng trong những lọ không có nhãn ghi rõ tên hóa chất. Không nếm hoặc ngửi trực tiếp hóa chất.
Câu trả lời của bạn
Ý nghĩa bảng tính tan:
Bảng tính tan cho ta biết, tính tan các chất trong nước: chất nào tan được trong nước, chất nào không tan trong nước, chất nào ít tan trong nước, chất nào dễ phân hủy, bay hơi …Từ đó ta có thể làm các bài nhận biết và các bài toán có kiến thức liên quan.
Ví dụ: Nhận biết dung dịch muối sắt(III) bằng dung dịch NaOH tạo thành kết tủa màu nâu đỏ Fe(OH)3
FeCl3 + 3NaOH → Fe(OH)3 ↓ + 3NaCl
Câu trả lời của bạn
Ta có phương trình hóa học:
2Ca + O2 → 2CaO (1)
2Cu + O2 → 2CuO (2)
n O2 = 5,656 : 22,4 = 0,2525 mol
Gọi n Ca, n Cu lần lượt là x , y (mol)
Tổng khối lượng 2 kim loại đem phản ứng là 25 gam
=> m Ca + m Cu = 40x + 64y = 25 (*)
(1) n O2 = ½ n Ca = x /2 mol
(2) n O2 = ½ n Cu = y / 2 mol
=> x /2 + y/2 = 0,2525 (**)
Từ (*) và (**) => x = 0,305 ; y = 0,2
m Ca = 0,305 . 40 = 12,2 gam
%m Ca = m Ca : m hh = 12,2 : 25 . 100% = 48,8%
%m Cu = 100% - 48,8% = 51,2%
Câu trả lời của bạn
Câu trả lời của bạn
Câu trả lời của bạn
0 Bình luận
Để lại bình luận
Địa chỉ email của hạn sẽ không được công bố. Các trường bắt buộc được đánh dấu *