Thông qua nội dung chi tiết của Bài 2: Thành phần của nguyên tử môn Hóa học 10 SGK Chân trời sáng tạo được DapAnHay biên soạn bên dưới đây các em học sinh sẽ biết cách sử dụng sơ đồ tư duy để mô tả cầu tạo nguyên tử và hệ thống hoá kiến thức của bài học một cách hiệu quả.
Mời các em tham khảo nội dung chi tiết!
- Trình bày thành phần cấu tạo nguyên tử
+ Từ thời cổ Hy Lạp, nhà triết học Democritous (Đề-mô-crít, 460 - 370 trước Công Nguyên) cho rằng mọi vật chất được tạo thành từ các phần tử rất nhỏ được gọi là “atoos", nghĩa là không thể phá huỷ và không thể chia nhỏ hơn được nữa. Đến giữa thế kỉ XIX, các nhà khoa học cho rằng: các chất đều được cấu tạo nên từ những hạt rất nhỏ, không thể phân chia được nữa, gọi là nguyên tử. Vào cuối thế kỉ XIX, đầu thế kỉ XX, bằng những nghiên cứu thực nghiệm, các nhà khoa học đã chứng minh sự tồn tại của nguyên tử và nguyên tử có cấu tạo phức tạp.
Hình 2.1. Mô hình nguyên tử
Nguyên tử gồm hạt nhân chứa proton, neutron và vỏ nguyên tử chứa electron. |
---|
- Tìm hiểu thí nghiệm khám phá tia âm cực của Thomson
+ Năm 1897, nhà vật lí người Anh J. J. Thomson (Tôm-xơn) thực hiện thí nghiệm phóng điện trong một ống thuỷ tinh gần như chân không gọi là ống tia âm cực). Ông quan sát thấy màn huỳnh quang trong ống phát sáng do những tia phát ra từ cực âm (gọi là tia âm cực) và những tia này bị hút về cực dương của trường điện (Hình 2.2), chứng tỏ chúng tích điện âm. Đó chính là chùm các hạt electron.
Hình 2.2. Thí nghiệm của Thomson
- Trong nguyên tử tồn tại một loại hạt có khối lượng và mang diện tích âm, được gọi là electron (kí hiệu là e). - Hạt electron có: + Điện tích: qe = -1,602.10-19 C(coulomb). + Khối lượng m = 9,11.10-28g. - Người ta chưa phát hiện được điện tích nào nhỏ hơn 1,602.10-19 C nên nó được dùng làm điện tích đơn vị, điện tích của electron được quy ước là -1. |
---|
- Tìm hiểu thí nghiệm của Rutherford
+ Năm 1911, nhà vật lí người New Zealand là E. Rutherford (Rơ-do-pho) đã tiến hành bắn phá một chùm hạt alpha (kí hiệu là \(\alpha \), hạt nhân của nguyên tử helium, mang điện tích +2, có khối lượng gấp khoảng 7500 lần khối lượng electron) lên một lá vàng siêu mỏng (Hình 2.3) và quan sát đường đi của chúng sau khi bắn phá bằng màn huỳnh quang (zinc sulfile, ZnS).
Hình 2.3. Thí nghiệm khám phá hạt nhân nguyên tử của Rutherford
Hình 2.4. Kết quả thí nghiệm khám phá hạt nhân nguyên tử của Rutherford
- Nguyên tử có cấu tạo rỗng, gồm hạt nhân ở trung tâm và lớp vỏ là các electron chuyển động xung quanh hạt nhân. - Nguyên tử trung hoà về điện: số đơn vị điện tích đương của hạt nhân bằng số đơn vị điện tích âm của các electron trong nguyên tử. |
---|
- Tìm hiểu sự xuất hiện của proton và neutron
+ Vào năm 1918, khi bắn phá hạt nhân nguyên tử nitrogen bằng các hạt \(\alpha \) (thực hiện trong máy gia tốc hạt), Rutherford đã nhận thấy sự xuất hiện hạt nhân nguyên tử Oxygen và một loại hạt mang một đơn vị diện tích dương (e hay +1), đó là proton (kí hiệu là p).
+ Năm 1932, khi dùng các hạt \(\alpha \) để bắn phá hạt nhân nguyên tử beryllium J, Chadwick (Chit-uých) nhận thấy sự xuất hiện của một loại hạt có khối lượng xấp xỉ hạt proton, nhưng không mang điện. Ông gọi chung là neutron (kí hiệu là n).
Hình 2.5. Thành phần hạt nhân nguyên tử
Hạt nhân nguyên tử gồm hai loại hạt là proton và neutron. Proton mang diện tích dương (+1) và neutron không mang điện. Proton và neutron Cỏ khối lượng gần bằng nhau. |
---|
a. So sánh kích thước nguyên tử và hạt nhân nguyên tử
- Nếu hình dung hạt nhân là một khối cấu có kích thước như viên bi thì nguyên tử sẽ là một khối cầu có kích thước bằng một sân bóng đá.
Hình 2.6. Đường kính nguyên tử, hạt nhân trong nguyên tử carbon
- Đơn vị nanovet (nm) hay angstrom (\(\mathop A\limits^0 \)) thường được sử dụng để biểu thị kích thước nguyên tử.
1 nm = 10-9m; 1\(\mathop A\limits^0 \) = 10-19 m; 1 nm = 10\(\mathop A\limits^0 \)
Nếu xem nguyên tử như một quả cầu, trong đó các electron chuyển động rất nhanh xung quanh hạt nhân thì nguyên tử đó có đường kính khoảng 10-14m và đường kính hạt nhân khoảng 10 m. Như vậy, đường kính của nguyên tử lớn hơn đường kính của hạt nhân khoảng 10 000 lần. |
---|
b. Tìm hiểu khối lượng của nguyên tử
Bảng 2.1. Một số tính chất của các loại hạt cơ bản trong nguyên tử
- Để biểu thị khối lượng của nguyên tử, các hạt proton, neutron và electron, người ta dùng đơn vị khối lượng nguyên tử, kí hiệu là amu.
1 amu bằng 1/12 khối lượng nguyên tử của carbon -12.
1 amu = 1,66.10-24 g
Khối lượng của nguyên tử gần bằng khối lượng hạt nhân do khối lượng của các electron không đáng kể so với khối lượng của proton và neutron. |
---|
Bài 1: Từ rất lâu, các nhà khoa học đã nghiên cứu các mô hình nguyên tử và cập nhật chúng thông qua việc thu thập những dữ liệu thực nghiệm. Nguyên tử gồm những hạt cơ bản nào? Cơ sở nào để phát hiện ra các hạt cơ bản đó và chúng có tính chất gì?
Hướng dẫn giải
- Nguyên tử gồm 3 hạt cơ bản:
+ Hạt electron: mang điện tích âm
+ Hạt proton: mang điện tích dương
+ Hạt neutron: không mang điện
- Cơ sở tìm ra:
+ Electron: phóng điện trong ống thủy tinh chân không (ống tia âm cực)
+ Proton và neutron: tiến hành bắn phá 1 chùm hạt alpha lên 1 lá vàng siêu mỏng.
Bài 2: Nguyên tử natri (sodium) có điện tích hạt nhân là +11. Cho biết số proton và số electron trong nguyên tử này?
Hướng dẫn giải
- Nguyên tử natri có điện tích hạt nhân là +11
→ Số đơn vị điện tích hạt nhân = 11
- Mà số đơn vị điện tích hạt nhân = số proton = số electron trong nguyên tử
→ Nguyên tử natri có 11 proton và 11 electron
Sau bài học này, học sinh sẽ:
- Trình bày được thành phần của nguyên tử.
- So sánh được khối lượng của electron với proton và neutron, kích thước của hạt nhân với kích thước nguyên tử.
Các em có thể hệ thống lại nội dung kiến thức đã học được thông qua bài kiểm tra Trắc nghiệm Hóa học 10 Chân trời sáng tạo Bài 2 cực hay có đáp án và lời giải chi tiết.
Nguyên tử của một nguyên tố có điện tích hạt nhân là 13+, số khối A=27. Tính số electron?
Xác định số notron trong nguyên tử oxi biết O có 8 proton:
Nguyên tử X có 35 proton, 35 electron, 45 notron. Số khối của nguyên tử X là:
Câu 4-10: Mời các em đăng nhập xem tiếp nội dung và thi thử Online để củng cố kiến thức về bài học này nhé!
Các em có thể xem thêm phần hướng dẫn Giải bài tập Hóa học 10 Chân trời sáng tạo Bài 2để giúp các em nắm vững bài học và các phương pháp giải bài tập.
Giải câu hỏi 1 trang 13 SGK Hóa học 10 Chân trời sáng tạo - CTST
Giải câu hỏi 2 trang 14 SGK Hóa học 10 Chân trời sáng tạo - CTST
Giải câu hỏi 3 trang 14 SGK Hóa học 10 Chân trời sáng tạo - CTST
Giải câu hỏi 4 trang 14 SGK Hóa học 10 Chân trời sáng tạo - CTST
Giải câu hỏi 5 trang 16 SGK Hóa học 10 Chân trời sáng tạo - CTST
Luyện tập trang 16 SGK Hóa học 10 Chân trời sáng tạo - CTST
Giải câu hỏi 6 trang 16 SGK Hóa học 10 Chân trời sáng tạo - CTST
Luyện tập trang 17 SGK Hóa học 10 Chân trời sáng tạo - CTST
Giải câu hỏi 7 trang 17 SGK Hóa học 10 Chân trời sáng tạo - CTST
Giải câu hỏi 8 trang 18 SGK Hóa học 10 Chân trời sáng tạo - CTST
Luyện tập trang 18 SGK Hóa học 10 Chân trời sáng tạo - CTST
Vận dụng trang 19 SGK Hóa học 10 Chân trời sáng tạo - CTST
Giải bài 1 trang 19 SGK Hóa học 10 Chân trời sáng tạo - CTST
Giải bài 2 trang 19 SGK Hóa học 10 Chân trời sáng tạo - CTST
Giải bài 3 trang 19 SGK Hóa học 10 Chân trời sáng tạo - CTST
Giải bài 4 trang 19 SGK Hóa học 10 Chân trời sáng tạo - CTST
Trong quá trình học tập nếu có thắc mắc hay cần trợ giúp gì thì các em hãy comment ở mục Hỏi đáp, Cộng đồng Hóa học DapAnHay sẽ hỗ trợ cho các em một cách nhanh chóng!
Chúc các em học tập tốt và luôn đạt thành tích cao trong học tập!
Nguyên tử của một nguyên tố có điện tích hạt nhân là 13+, số khối A=27. Tính số electron?
Xác định số notron trong nguyên tử oxi biết O có 8 proton:
Nguyên tử X có 35 proton, 35 electron, 45 notron. Số khối của nguyên tử X là:
Hạt nhân của nguyên tử nguyên tố A có 24 hạt, trong đó số hạt không mang điện là 12. Tính số electron trong A.
Cho biết nguyên tử của nguyên tố A có tổng số hạt là 58, số khối của nguyên tử nhỏ hơn 40. Hãy xác định số proton, số nơtron, số electron trong nguyên tử.
Nguyên tử Ca có 20 notron, 20 proton. Số hiệu nguyên tử của Ca là:
Nguyên tố clo có nguyên tử khối trung bình là 35,5. Biết clo có 2 đồng vị là X và Y, tổng số khối của X và Y là 72. Số nguyên tử đồng vị X bằng 3 lần số nguyên tử đồng vị Y. Vậy số nơtron của đồng vị Y nhiều hơn số nơtron của đồng vị X là:
Khối lượng riêng của canxi (Ca) kim loại là 1,55 g/cm3. Giả thiết rằng trong tinh thể canxi các nguyên tử là những hình cầu chiếm 74% thể tích tinh thể, phần còn lại là khe rỗng. Bán kính nguyên tử canxi tính theo lý thuyết là:
Biết 1 mol nguyên tử sắt có khối lượng bằng 56g, một nguyên tử sắt có 26 electron. Số hạt electron có trong 5,6g sắt là
Nguyên tử R có điện tích ở lớp vỏ là -41,6.10-19 culong. Điều khẳng định nào sau đây là không chính xác?
Quan sát Hình 2.1, cho biết thành phần nguyên tử gồm những loại hạt nào?
Hình 2.1. Mô hình nguyên tử
Cho biết vai trò của màn huỳnh quang trong thí nghiệm ở Hình 2.2
Hình 2.2. Thí nghiệm của Thomson
Quan sát Hình 2.2, giải thích vì sao tia âm cực bị hút về cực dương của trường điện
Hình 2.2. Thí nghiệm của Thomson
Nếu đặt một chong chóng nhẹ trên đường đi của tia âm cực thì chong chóng sẽ quay. Từ hiện tượng đó, hãy nêu kết luận về tính chất của tia âm cực
Quan sát Hình 2.3, cho biết các hạt α có đường đi như thế nào. Dựa vào Hình 2.4, giải thích kết quả thí nghiệm thu được
Hình 2.3. Thí nghiệm khám phá hạt nhân nguyên tử của Rutherford
Hình 2.4. Kết quả thí nghiệm khám phá hạt nhân nguyên tử của Rutherford
Nguyên tử oxygen có 8 electron, cho biết hạt nhân của nguyên tử này có điện tích là bao nhiêu
Điện tích của hạt nhân nguyên tử do thành phần nào quyết định? Từ đó, rút ra nhận xét về mối quan hệ giữa số đơn vị điện tích hạt nhân và số proton.
Nguyên tử natri (sodium) có điện tích hạt nhân là +11. Cho biết số proton và số electron trong nguyên tử này?
Quan sát Hình 2.6, hãy lập tỉ lệ giữa đường kính nguyên tử và đường kính hạt nhân của nguyên tử carbon. Từ đó, rút ra nhận xét
Hình 2.6. Đường kính nguyên tử, hạt nhân trong nguyên tử carbon
Dựa vào Bảng 2.1, hãy lập tỉ lệ khối lượng của một proton với khối lượng của một electron. Kết quả này nói lên điều gì?
Bảng 2.1. Một số tính chất của các loại hạt cơ bản trong nguyên tử
Nguyên tử oxygen -16 có 8 proton, 8 neutron và 8 electron. Tính khối lượng nguyên tử oxygen theo đơn vị gam và amu
Sử dụng sơ đồ tư duy để mô tả cấu tạo nguyên tử và hệ thống hóa kiến thức của bài học
Hãy cho biết dữ kiện nào trong thí nghiệm của Rutherford chứng minh nguyên tử có cấu tạo rỗng
Thông tin nào sau đây không đúng?
A. Proton mang điện tích dương, nằm trong hạt nhân, khối lượng gần bằng 1 amu
B. Electron mang điện tích âm, nằm trong hạt nhân, khối lượng gần bằng 0 amu
C. Neutron không mang điện, khối lượng gần bằng 1 amu
D. Nguyên tử trung hòa về điện, có kích thước lớn hơn nhiều so với hạt nhân, nhưng có khối lượng gần bằng khối lượng hạt nhân
Mỗi phát biểu dưới đây mô tả loại hạt nào trong nguyên tử?
a) Hạt mang điện tích dương
b) Hạt được tìm thấy trong hạt nhân và không mang điện
c) Hạt mang điện tích âm
a) Cho biết 1g electron có bao nhiêu hạt
b) Tính khối lượng của 1 mol electron (biết hằng số Avogadro có giá trị là 6,022x1023)
Họ và tên
Tiêu đề câu hỏi
Nội dung câu hỏi
0 Bình luận
Để lại bình luận
Địa chỉ email của hạn sẽ không được công bố. Các trường bắt buộc được đánh dấu *