Chuyển động thẳng đều là gì ? Có bao nhiêu loại chuyển động mà chúng ta đã được học? Và làm cách nào để kiểm tra xem chuyển động của vật chất có thực sự là chuyển động thẳng đều hay không?
Câu trả lời dành cho chúng ta sẽ nằm trong nội dung bài học ngày hôm nay. Mời các em cùng nhau tìm hiểu nội dung của Bài 2: Chuyển động thẳng đều
Biểu diễn chuyển động của chất điểm trên hệ trục toạ độ
Ta có:
\({v_{tb}} = \frac{s}{t}\)
Với : \(s{\rm{ }} = {\rm{ }}{x_2}-{\rm{ }}{x_1};{\rm{ }}t{\rm{ }} = {\rm{ }}{t_2}-{\rm{ }}{t_1}\)
Chuyển động thẳng đều là chuyển động có quỹ đạo là đường thẳng và có tốc độ trung bình như nhau trên mọi quãng đường.
\(s = {\rm{ }}{v_{tb}}.t = {\rm{ }}vt\)
Trong chuyển động thẳng đều, quãng đường đi được s tỉ lệ thuận với thời gian chuyển động t.
Để xác định chuyển động của một chất điểm chúng ta cần biết vị trí của chất điểm tại những thời điểm khác nhau. Phương trình này biểu diễn vị trí của chất điểm theo thời gian và gọi là phương trình chuyển động của chất điểm.
\(x{\rm{ }} = {\rm{ }}{x_o} + {\rm{ }}s{\rm{ }} = {\rm{ }}{x_o} + {\rm{ }}vt\)
Với \({x_o} = 5{\rm{ }}km\) và \(v = 10 km/h\) thì ta có:
\(x = 5 + 10t (km)\) (2.4)
với t tính bằng giờ.
a) Bảng
Dựa vào phương trình \((2.4)\) để lập bảng \((x,t)\)
b) Đồ thị
Đồ thị toạ độ – thời gian biểu diễn sự phụ thuộc của tọa độ của vật chuyển động vào thời gian
Một ôtô đi từ Hà Nội đến Hải Phòng với tốc độ trung bình là 40km/h, sau đố đi từ Hải Phòng về Hà Nội với tốc độ trung bình 60km/h. Tính tốc độ trung bình của chuyển động ôtô trong cả hành trình đó.
Lúc đi: \(40km/h = \frac{s}{{{t_1}}}\) ( t1 : thời gian đi)
Lúc về: \(60km/h = \frac{s}{{{t_2}}}\) ( t2: thời gian về)
Tốc độ trung bình trong cả hành trình là:
\(\frac{{2s}}{{{t_1} + {t_2}}} = \frac{{2s}}{{\frac{s}{{{t_1}}} + \frac{s}{{{t_2}}}}} = \frac{2}{{\frac{1}{{40}} + \frac{1}{{60}}}} = 48km/h\)
Hai xe cùng khởi hành một lúc từ hai điểm A và B cách nhau 120 km, chuyển động ngược chiều nhau. Vận tốc của xe đi từ A là 40 km/h, của xe đi từ B là 20 km/h. Coi chuyển động của các xe như chuyển động của chất điểm và là thẳng đều.
a) Viết phương trình chuyển động của hai xe. Từ đó, tìm thời điểm và vị trí hai xe gặp nhau.
b) Giải bài toán trên bằng đồ thị.
a. Chọn gốc toạ độ tại vị trí xuất phát của xe A, chiều dương từ A đến B
Phương trình chuyển động của xe A
\({x_A} = {\rm{ }}40t(1)\)
Phương trình chuyển động của xe B
\({x_B} = 120 - 20t\,\,\,\,\,\,\,\,\,\,\,\,\,\,\,\,\,(2)\)
Hai xe gặp nhau : \({x_A} = {\rm{ }}{x_B} \to t{\rm{ }} = {\rm{ }}2h;{\rm{ }}x{\rm{ }} = {\rm{ }}80{\rm{ }}km\)
Sau 2 giờ hai xe gặp nhau tại vị trí cách A 80 km.
b. Đồ thị:
Qua bài giảng Chuyển động thẳng đều này, các em cần hoàn thành 1 số mục tiêu mà bài đưa ra như :
Nêu được định nghĩa của chuyển động thẳng đều .Viết được công thức tính qung đường đi và dạng phương trình chuyển động của chuyển động thẳng đều.
Vận dụng được công thức tính đường đi và phương trình chuyển động để giải các bài tập về chuyển động thẳng đều.
Các em có thể hệ thống lại nội dung kiến thức đã học được thông qua bài kiểm tra Trắc nghiệm Vật lý 10 Bài 2 cực hay có đáp án và lời giải chi tiết.
Hai xe cùng khởi hành một lúc từ hai điểm A và B cách nhau 120 km, chuyển động ngược chiều nhau. Vận tốc của xe đi từ A là 40 km/h, của xe đi từ B là 20 km/h. Coi chuyển động của các xe như chuyển động của chất điểm và là thẳng đều . Tìm thời điểm và vị trí hai xe gặp nhau.
Trên một đường thẳng, tại hai điểm A và B cách nhau 10 km, có hai ô tô xuất phát cùng lúc và chuyển động cùng chiều. Ô tô xuất phát từ A có tốc độ 60 km/h và ô tô xuất phát từ B có tốc độ 40 km/h. Lấy gốc tọa độ ở A, gốc thời gian là lúc xuất phát, hãy xác định vị trí mà xe A đuổi kịp xe B.
Trong chuyển động thẳng đều
Câu 4-10: Mời các em đăng nhập xem tiếp nội dung và thi thử Online để củng cố kiến thức về bài học này nhé!
Các em có thể xem thêm phần hướng dẫn Giải bài tập Vật lý 10 Bài 2để giúp các em nắm vững bài học và các phương pháp giải bài tập.
Bài tập 1 trang 15 SGK Vật lý 10
Bài tập 2 trang 15 SGK Vật lý 10
Bài tập 3 trang 15 SGK Vật lý 10
Bài tập 4 trang 15 SGK Vật lý 10
Bài tập 5 trang 15 SGK Vật lý 10
Bài tập 6 trang 15 SGK Vật lý 10
Bài tập 7 trang 15 SGK Vật lý 10
Bài tập 8 trang 15 SGK Vật lý 10
Bài tập 9 trang 15 SGK Vật lý 10
Bài tập 10 trang 15 SGK Vật lý 10
Bài tập 1 trang 16 SGK Vật lý 10 nâng cao
Bài tập 2 trang 16 SGK Vật lý 10 nâng cao
Bài tập 3 trang 16 SGK Vật lý 10 nâng cao
Bài tập 4 trang 17 SGK Vật lý 10 nâng cao
Bài tập 5 trang 17 SGK Vật lý 10 nâng cao
Bài tập 6 trang 17 SGK Vật lý 10 nâng cao
Bài tập 7 trang 17 SGK Vật lý 10 nâng cao
Bài tập 8 trang 17 SGK Vật lý 10 nâng cao
Bài tập 2.1 trang 7 SBT Vật lý 10
Bài tập 2.2 trang 7 SBT Vật lý 10
Bài tập 2.3 trang 7 SBT Vật lý 10
Bài tập 2.4 trang 7 SBT Vật lý 10
Bài tập 2.5 trang 8 SBT Vật lý 10
Bài tập 2.6 trang 8 SBT Vật lý 10
Bài tập 2.7 trang 8 SBT Vật lý 10
Bài tập 2.8 trang 8 SBT Vật lý 10
Bài tập 2.9 trang 9 SBT Vật lý 10
Bài tập 2.10 trang 9 SBT Vật lý 10
Bài tập 2.11 trang 9 SBT Vật lý 10
Bài tập 2.12 trang 9 SBT Vật lý 10
Bài tập 2.13 trang 9 SBT Vật lý 10
Bài tập 2.14 trang 9 SBT Vật lý 10
Bài tập 2.15 trang 10 SBT Vật lý 10
Bài tập 2.16 trang 10 SBT Vật lý 10
Trong quá trình học tập nếu có thắc mắc hay cần trợ giúp gì thì các em hãy comment ở mục Hỏi đáp, Cộng đồng Vật lý DapAnHay sẽ hỗ trợ cho các em một cách nhanh chóng!
Chúc các em học tập tốt và luôn đạt thành tích cao trong học tập!
-- Mod Vật Lý 10 DapAnHay
Hai xe cùng khởi hành một lúc từ hai điểm A và B cách nhau 120 km, chuyển động ngược chiều nhau. Vận tốc của xe đi từ A là 40 km/h, của xe đi từ B là 20 km/h. Coi chuyển động của các xe như chuyển động của chất điểm và là thẳng đều . Tìm thời điểm và vị trí hai xe gặp nhau.
Trên một đường thẳng, tại hai điểm A và B cách nhau 10 km, có hai ô tô xuất phát cùng lúc và chuyển động cùng chiều. Ô tô xuất phát từ A có tốc độ 60 km/h và ô tô xuất phát từ B có tốc độ 40 km/h. Lấy gốc tọa độ ở A, gốc thời gian là lúc xuất phát, hãy xác định vị trí mà xe A đuổi kịp xe B.
Trong chuyển động thẳng đều
Chọn câu đúng : Chuyển động thẳng đều là chuyển động
Phương trình chuyển động của chuyển động thẳng đều dọc theo trục Oy trong trường hợp vật không xuất phát từ điểm O là
Một người đi xe máy chuyển động thẳng đều từ A lúc 5 giờ sáng và tới B lúc 7giờ 30 phút, AB = 150 km.Tới B xe dừng lại 45 phút rồi đi về A với v = 50 km/h. Hỏi xe về tới A lúc mấy giờ?
Phương trình chuyển động của một chất điểm dọc theo trục Ox có dạng: x = 10t - 5 (x đo bằng kilômét, t đo bằng giờ). Quãng đường đi được của chất điểm sau 2 giờ là
Phương trình chuyển động của một chất điểm dọc theo trục Ox có phương dạng: x = 4 + 30t (x tính bằng kilomét, t tính bằng giờ). Chất điểm đó xuất phát từ điểm nào và đi với vận tốc bao nhiêu ?
Một vật chuyển động thẳng đều với vận tốc v = 2 m/ s. Và lúc t = 2 s thì vật có toạ độ x = 5 m. Phương trình toạ độ của vật là
Cùng một lúc tại hai điểm A và B cách nhau 20 km có hai ô tô chạy cùng chiều nhau trên đường thẳng từ A đến B. Vận tốc của ô tô chạy từ A là 40 km/h và của ô tô chạy từ B là 30 km/h. Chọn A làm mốc, chọn thời điểm xuất phát của hai xe ô tô làm mốc thời gian và chọn chiều chuyển động của hai xe làm chiều dương. Hỏi khoảng thời gian từ lúc hai ô tô xuất phát đến lúc ô tô A đuổi kịp ô tô B và khoảng cách từ A đến địa điểm hai xe gặp nhau là
Phương trình chuyển động của một chất điểm dọc theo trục Ox có dạng :
x = 5 + 60t (x đo bằng kilômét và t đo bằng giờ).
Chất điểm đó xuất phát từ điểm nào và chuyển động với vận tốc bằng bao nhiêu ?
A. Từ điểm O, với vận tốc 5 km/h.
B. Từ điểm O, với vận tốc 60 km/h.
C. Từ điểm M, cách O là 5 km, với vận tốc 5 km/h.
D. Từ điểm M, cách O là 5 km, với vận tốc 60 km/h.
Phương trình chuyển động của một chất điểm dọc theo trục Ox có dạng :
x = 4t - 10 (x đo bằng kilômét và t đo bằng giờ).
Quãng đường đi được của chất điểm sau 2 h chuyển động là bao nhiêu ?
A. -2 km. B. 2 km.
C. -8 km. D. 8 km.
Một xe ô tô xuất phát từ một địa điểm cách bến xe 3 km trên một đường thẳng qua bến xe, và chuyển động với vận tốc 80 km/h ra xa bến. Chọn bến xe làm vật mốc, chọn thời điểm ô tô xuất phát làm mốc thời gian và chọn chiều chuyển động của ô tô làm chiều dương. Phương trình chuyển động của xe ô tô trên đoạn đường thẳng này như thế nào ?
A. x = 3 + 80t. B. x = (80 - 3)t
C. x = 3 -80t. D. x = 80t.
Cùng một lúc tại hai điểm A và B cách nhau 10 km có hai ô tô xuất phát, chạy cùng chiều nhau trên đường thẳng AB, theo chiều từ A đến B. Vận tốc của ô tô chạy từ A là 54 km/h và của ô tô chạy từ B là 48 km/h. Chọn A làm mốc, chọn thời điểm xuất phát của hai xe ô tô làm mốc thời gian và chọn chiều chuyển động của hai ô tô làm chiều dương. Phương trình chuyển động của các ô tô trên như thế nào ?
A. Ô tô chạy từ A : xA= 54t; Ô tô chạy từ B : xB = 48t + 10.
B. Ô tô chạy từ A : xA = 54t + 10; Ô tô chạy từ B : xB = 48t.
C. Ô tô chạy từ A : xA = 54t; Ô tô chạy từ B: xB = 48t - 10.
D. Ô tô chạy từ A : xA = - 54t;Ô tô chạy từ B : xB = 48t.
Cũng bài toán trên, hỏi khoảng thời gian từ lúc hai ô tô xuất phát đến lúc ô tô A đuổi kịp ô tô B và khoảng cách từ A đến địa điểm hai xe gặp nhau là bao nhiêu ?
A. 1h ; 54 km. B. 1h 20 ph ; 72 km.
C. 1h40 ph ; 90 km. D. 2h ; 108 km
Hình 2.1 là đồ thị toạ độ - thời gian của môt chiếc ô tô chay từ A đến B trên một đường thẳng. Điểm A cách gốc toạ độ bao nhiêu kilômét ? Thời điểm xuất phát cách mốc thời gian mấy giờ ?
A. A trùng với gốc toạ độ O, xe xuất phát lúc 0 h, tính từ mốc thời gian.
B. A trùng với gốc toạ độ O, xe xuất phát lúc 1 h, tính từ mốc thời gian.
C. A cách gốc O 30 km, xe xuất phát lúc 0 h.
D. A cách gốc O 30 km, xe xuất phát lúc 1 h.
Cũng từ đồ thị toạ độ - thời gian ở hình 2.1, hỏi quãng đường AB dài bao nhiêu kilômét và vận tốc của xe là bao nhiêu ?
A. 150 km ; 30 km/h. B. 150 km ; 37,5 km/h.
C. 120 km ; 30 km/h. D. 120 km ; 37,5 km/h.
Một máy bay phản lực có vận tốc 700 km/h. Nếu muốn bay liên tục trên khoảng cách 1600 km thì máy bay này phải bay trong thời gian bao lâu ?
Một chiếc xe ô tô xuất phát từ A lúc 6 giờ sáng, chuyển động thẳng đều tới B, cách A 120 km.
a) Tính vận tốc của xe, biết rằng xe tới B lúc 8 giờ 30 phút.
b) Sau 30 phút đỗ tại B, xe chạy ngược về A với vận tốc 60 km/h. Hỏi vào lúc mấy giờ ô tô sẽ về tới A ?
Một chiến sĩ bắn thẳng một viên đạn B40 vào một xe tăng của địch đang đỗ cách đó 200 m. Khoảng thời gian từ lúc bắn đến lúc nghe thấy tiếng đạn nổ khi trúng xe tăng là 1 s. Coi chuyển động của viên đạn là thẳng đều. Vận tốc truyền âm trong không khí là 340 m/s. Hãy tính vận tốc của viên đạn B40.
Một người đi xe đạp chuyển động trên một đoạn đường thẳng AB có độ dài là s. Tốc độ của xe đạp trong nửa đầu của đoạn đường này là 12 km/h và trong nửa cuối là 18 km/h. Tính tốc độ trung bình của xe đạp trên cả đoạn đường AB.
Một xe máy xuất phát từ A lúc 6 giờ và chạy với vận tốc 40 km/h để đi đến B. Một ô tô xuất phát từ B lúc 8 giờ và chạy với vận tốc 80 km/h theo cùng chiều với xe máy. Coi chuyển động của xe máy và ô tô là thẳng đều. Khoảng cách giữa A và B là 20 km. Chọn A làm mốc, chọn thời điểm 6 giờ làm mốc thời gian và chọn chiều từ A đến B làm chiều dương.
a) Viết công thức tính quãng đường đi được và phương trình chuyển động của xe máy và ô tô.
b) Vẽ đồ thị toạ độ - thời gian của xe máy và ô tô trên cùng một hệ trục x và t.
c) Căn cứ vào đồ thị vẽ được, hãy xác định vị trí và thời điểm ô tô đuổi kịp xe máy.
d) Kiểm tra lại kết quả tìm được bằng cách giải các phương trinh chuyển động của xe máy và ô tô.
Một người đứng tại điểm M cách con đường thẳng AB một đoạn h = 50 m để chờ ô tô. Khi nhìn thấy ô tô còn cách mình một đoạn L = 200 m thì người đó bắt đầu chay ra đường để bắt kịp ô tô (Hình 2.3). Vận tốc của ô tô là v1 = 36 km/h. Nếu người đó chạy với vận tốc v2 = 12 km/h thì phải chạy theo hướng nào để gặp đúng lúc ô tô vừa tới ?
Một ô tô chạy trên một đoạn đường thẳng từ địa điểm A đến địa điểm B phải mất một khoảng thời gian t. Tốc độ của ồ tô trong nửa đầu của khoảng thời gian này là 60 km/h và trong nửa cuối là 40 km/h. Tính tốc độ trung bình của ô tô trên cả đoạn đường AB.
Họ và tên
Tiêu đề câu hỏi
Nội dung câu hỏi
0 Bình luận
Để lại bình luận
Địa chỉ email của hạn sẽ không được công bố. Các trường bắt buộc được đánh dấu *