Ở lớp dưới chúng ta đã được học, vật chất được cấu tạo từ các phân tử và nguyên tử vô cùng bé. Nhưng tại sao các vật vẫn giữ được các hình dạng và kích thước dù các phân tử cấu tạo nên vật luôn chuyển động?
Để trả lời cho câu hỏi trên, mời các em cùng theo dõi Bài 28: Cấu tạo chất và thuyết động học phân tử chất khí để tìm ra câu trả lời nhé. Chúc các em học tốt !
Các chất được cấu tạo từ các hạt riêng biệt là phân tử.
Các phân tử chuyển động không ngừng.
Các phân tử chuyển động càng nhanh thì nhiệt độ của vật càng cao.
Các vật giữ được hình dạng và thể tích là do giữa các phân tử cấu tạo nên vật có lực húc và lực đẩy. Độ lớn lực này phụ thuộc vào khoảng cách giữa các phân tử.
Khi khoảng cách giữa các phân tử lớn thì lực hút mạnh hơn lực đẩy.
Khi khoảng cách giữa các phân tử nhỏ thì lực hút nhỏ hơn lực đẩy.
Khi khoảng cách giữa các phân tử rất lớn lực tương tác giữa chúng không đáng kể.
Tóm lại, các nguyên tử, phân tử đồng thời hút và đẩy nhau. Ở khoảng cách nhỏ thì lực đẩy mạnh hơn, còn ở khoảng cách lớn thì lực hút mạnh hơn. Khi khoảng cách giữa các nguyên tử phân tử rất lớn so với kích thước của chúng thì chúng coi như không tương tác với nhau.
Vật chất được tồn tại dưới các thể khí, thể lỏng và thể rắn.
Ở thể khí, lực tương tác giữa các phân tử rất yếu nên các phân tử chuyển động hoàn toàn hỗn loạn. Chất khí không có hình dạng và thể tích riêng.
Ở thể rắn, lực tương tác giữa các phân tử rất mạnh nên giữ được các phân tử ở các vị trí cân bằng xác định, làm cho chúng chỉ có thể dao động xung quanh các vị trí này. Các vật rắn có thể tích và hình dạng riêng xác định.
Ở thể lỏng, lực tương tác giữa các phân tử lớn hơn ở thể khí nhưng nhỏ hơn ở thể rắn, nên các phân tử dao đông xung quang vị trí cân bằng có thể di chuyển được. Chất lỏng có thể tích riêng xác định nhưng không có hình dạng riêng mà có hình dạng của phần bình chứa nó
Sự sắp xếp chuyển động phân tử
Chất khí được cấu tạo từ các phân tử có kích thước rất nhỏ so với khoảng cách giữa chúng.
Các phân tử khí chuyển động hỗn loạn không ngừng ; chuyển động này càng nhanh thì nhiệt độ của chất khí càng cao.
Khi chuyển động hỗn loạn các phân tử khí va chạm vào nhau và va chạm vào thành bình gây áp suất lên thành bình.
Các phân tử khí va chạm vào nhau và va chạm thành bình
Chất khí trong đó các phân tử được coi là các chất điểm và chỉ tương tác khi va chạm gọi là khí lí tưởng
Hoàn thành bảng sau:
Các trạng thái cấu tạo chất
Thể khí | Thể lỏng | Thể rắn | |
Khoảng cách giữa nguyên tử, phân tử | |||
Lực tương tác nguyên tử, phân tử | |||
Thể tích của vật | |||
Hình dạng của vật |
Thể khí | Thể lỏng | Thể rắn | |
Khoảng cách giữa nguyên tử, phân tử | Rất lớn | Rất nhỏ | Rất nhỏ |
Lực tương tác nguyên tử, phân tử | Tự do về mọi phía | Dao động xung quanh các vị trí cân bằng di chuyển được | Dao động xung quanh các vị trí cân bằng cố định |
Thể tích của vật | Có thể tích của bình chứa | Có thể tích riêng xác định | Có thể tích riêng xác định |
Hình dạng của vật | Có hình dạng của bình chứa | Có hình dạng của phần bình chứa chất lỏng | Có hình dạng riêng xác định |
Nêu ví dụ chứng tỏ giữa các phân tử có lực hút, lực đẩy.
Giữa các phân tử có tồn tại lực hút.
Ví dụ: Để 2 giọt nước tiếp xúc nhau, chúng bị lực hút vào nhau nhập thành một giọt.
Giữa các phân tử tồn tại lực đẩy.
Ví dụ: Xét một khối khí đựng trong xilanh có pittông đóng kín. Ta nén khí bằng cách đẩy pittông không thể đi xuống được nữa và lúc đó nếu ta bỏ tay ra thì pittông bị chất khí đẩy di chuyển ngược trở lên. Điều đó chứng tỏ khi các phân tử khí tiến sát gần nhau thì giữa chúng có xuất hiện lực đẩy.
Tính chất nào sau đây không phải là của phân tử của vật chất ở thế khí ?
A. Chuyển động hỗn loạn.
B. Chuyển động không ngừng.
C. Chuyển động hỗn loạn và không ngừng.
D. Chuyển động hỗn loạn xung quanh các vị trí cân bằng cố định.
Ở thể khí, lực tương tác giữa các phân tử rất yếu nên các phân tử chuyển động hoàn toàn hỗn loạn.
⇒ Đáp án D sai.
Qua bài giảng Cấu tạo chất và thuyết động học phân tử chất khí này, các em cần hoàn thành 1 số mục tiêu mà bài đưa ra như :
Hiểu được các nội dung về cấu tạo chất đã học ở lớp 8.
Nêu được nội dung cơ bản về thuyết động học phân tử chất khí.
Nêu được định nghĩa của khí lí tưởng.
Các em có thể hệ thống lại nội dung kiến thức đã học được thông qua bài kiểm tra Trắc nghiệm Vật lý 10 Bài 28 cực hay có đáp án và lời giải chi tiết.
Đặc điểm nào sau đây không phải của chất khí:
Đặc điểm nào sau đây không phải là đặc điểm của chuyển động của các phân tử khí :
Tính chất nào sau đây đúng cho phân tử khí?
Câu 4-10: Mời các em đăng nhập xem tiếp nội dung và thi thử Online để củng cố kiến thức về bài học này nhé!
Các em có thể xem thêm phần hướng dẫn Giải bài tập Vật lý 10 Bài 28để giúp các em nắm vững bài học và các phương pháp giải bài tập.
Bài tập 1 trang 154 SGK Vật lý 10
Bài tập 2 trang 154 SGK Vật lý 10
Bài tập 3 trang 154 SGK Vật lý 10
Bài tập 4 trang 154 SGK Vật lý 10
Bài tập 5 trang 154 SGK Vật lý 10
Bài tập 6 trang 154 SGK Vật lý 10
Bài tập 7 trang 155 SGK Vật lý 10
Bài tập 8 trang 155 SGK Vật lý 10
Bài tập 1 trang 221 SGK Vật lý 10 nâng cao
Bài tập 2 trang 221 SGK Vật lý 10 nâng cao
Bài tập 3 trang 221 SGK Vật lý 10 nâng cao
Bài tập 4 trang 221 SGK Vật lý 10 nâng cao
Bài tập 28.1 trang 66 SBT Vật lý 10
Bài tập 28.2 trang 66 SBT Vật lý 10
Bài tập 28.3 trang 66 SBT Vật lý 10
Bài tập 28.4 trang 66 SBT Vật lý 10
Bài tập 28.5 trang 67 SBT Vật lý 10
Bài tập 28.6 trang 67 SBT Vật lý 10
Bài tập 28.7 trang 67 SBT Vật lý 10
Bài tập 28.8 trang 67 SBT Vật lý 10
Trong quá trình học tập nếu có thắc mắc hay cần trợ giúp gì thì các em hãy comment ở mục Hỏi đáp, Cộng đồng Vật lý DapAnHay sẽ hỗ trợ cho các em một cách nhanh chóng!
Chúc các em học tập tốt và luôn đạt thành tích cao trong học tập!
-- Mod Vật Lý 10 DapAnHay
Đặc điểm nào sau đây không phải của chất khí:
Đặc điểm nào sau đây không phải là đặc điểm của chuyển động của các phân tử khí :
Tính chất nào sau đây đúng cho phân tử khí?
Đặc điểm nào sau đây không phải của chất khí:
Nhận xét nào sau đây không phải của khí lý tưởng:
Khối khí lý tưởng không có đặc điểm nào sau đây:
Chất khí lý tưởng là chất khí trong đó các phân tử:
Số Avogadro có giá trị bằng:
Một mol hơi nước có khối lượng 18g, một mol oxi có khối lượng 32g là vì:
Khi khoảng cách giữa các phân tử rất nhỏ, thì giữa các phân tử
Tóm tắt nội dung về cấu tạo chất.
So sánh các thể khí, lỏng, rắn về các mặt sau đây:
- Loại phân tử;
- Tương tác phân tử;
- Chuyển động phân tử.
Nêu các tính chất của chuyển động của phân tử.
Định nghĩa khí lí tưởng.
Tính chất nào sau đây không phải là của phân tử ?
A. Chuyển động không ngừng.
B. Giữa các phân tử có khoảng cách.
C. Có lúc đứng yên, có lúc chuyển động.
D. Chuyển động càng nhanh thì nhiệt độ của vật càng cao.
Khi khoảng cách giữa các phân tử rất nhỏ, thì giữa các phân tử
A. Chỉ có lực hút.
B. Chỉ có lực đẩy.
C. Có cả lực hút và lực đẩy, nhưng lực đẩy lớn hơn lực hút.
D. Có cả lực hút và lực đẩy, nhưng lực đẩy nhỏ hơn lực hút.
Chọn đáp án đúng.
Tính chất nào sau đây không phải là của phân tử của vật chất ở thế khí ?
A. Chuyển động hỗn loạn.
B. Chuyển động không ngừng.
C. Chuyển động hỗn loạn và không ngừng.
D. Chuyển động hỗn loạn xung quanh các vị trí cân bằng cố định.
Nêu ví dụ chứng tỏ giữa các phân tử có lực hút, lực đẩy.
Chọn câu sai
Số Avogadro có giá trị bằng:
A. Số nguyên tử chứa trong 4g Heli.
B. Số phân tử chứa trong 16g Oxi.
C. Số phân tử chứa trong 18g nước lỏng.
D. Số nguyên tử chứa trong 22,4l khí trơ ở nhiệt độ 0oC và áp suất 1 atm.
Một bình kín chứa N = 3,01.1023 phân tử khí heli
a) Tính khối lượng heli chứa trong bình
b) Biết nhiệt độ khí là 0℃ và áp suất trong bình là 1atm. Hỏi thể tích của bình là bao nhiêu?
Tính tỉ số khối lượng phân tử nước và khối lượng nguyên tử cacbon 12.
Tính số phân tử \({H_2}O\) có trong 1g nước .
Câu nào sau đây nói về chuyển động của phân tử là không đúng ?
A. Chuyển động của phân tử là do lực tương tác phân tử gây ra.
B. Các phân tử chuyển động không ngừng.
C. Các phân tử chuyển động càng nhanh khi nhiệt độ của vật càng cao.
D. Khi tốc độ của các phân tử giảm thì nhiệt độ của vật giảm.
Câu nào sau đây nói về chuyển động phân tử ở các thể khác nhau là không đúng ?
A. Các phân tử chất rắn dao động xung quanh các vị trí cân bằng xác định.
B. Các phân tử chất lỏng dao động xung quanh các vị trí cân bằng có thể di chuyển được.
C. Các phân tử chất khí không dao động xung quanh các vị trí cân bằng.
D. Các phân tử chất rắn, chất lỏng và chất khí đều chuyển động hỗn độn như nhau.
Câu nào sau đây nói về lực tương tác phân tử là không đúng ?
A. Lực phân tử chỉ đáng kể khi các phân tử ở rất gần nhau.
B. Lực hút phân tử có thể lớn hơn lực đẩy phân tử.
C. Lực hút phân tử không thể lớn hơn lực đẩy phân tử.
D. Lực hút phân tử có thể bằng lực đẩy phân tử.
Nhận xét nào sau đây về các phân tử khí lí tưởng là không đúng ?
A. Có thể tích riêng không đáng kể.
B. Có lực tương tác không đáng kể khi không va chạm.
C. Có khối lượng không đáng kể.
D. Có vận tốc càng lớn khi nhiệt độ phân tử càng cao.
Tính chất nào sau đây không phải là tính chất của chất ở thể khí ?
A. Có hình dạng và thể tích riêng.
B. Có các phân tử chuyển động hoàn toàn hỗn độn.
C. Có thể nén được dễ dàng.
D. Có lực tương tác phân tử nhỏ hơn lực tương tác phân tử ở thể rắn và thể lỏng.
Hãy sử dụng những hiểu biết của mình về cấu tạo chất để giải thích các hiện tượng sau đây :
a) Các vật ở thể rắn có thể tích và hình dạng riêng xác định còn ở thể khí thì không.
b) Các vật ở thể lỏng có thể tích riêng xác định như các vật ở thể rắn nhưng lại không có hình dạng riêng mà có hình dạng của bình chứa.
Hãy dùng thuyết động học phân tử chất khí để giải thích tại sao chất khí gây áp suất lên thành bình và tại sao áp suất này lại tỉ lệ nghịch với thể tích chất khí.
Một lượng khí khối lượng 15 kg chứa 5,64.1026 phân tử. Phân tử khí này gồm các nguyên tử hiđrô và cacbon. Hãy xác định khối lượng của nguyên cacbon và hiđrô trong khí này. Biết 1 mol khí có NA = 6,02.1023 phân tử.
Họ và tên
Tiêu đề câu hỏi
Nội dung câu hỏi
0 Bình luận
Để lại bình luận
Địa chỉ email của hạn sẽ không được công bố. Các trường bắt buộc được đánh dấu *