Qua nội dung bài giảng TH: Xác định một số thành phần hóa học của tế bào môn Sinh học lớp 10 chương trình Chân trời sáng tạo được DapAnHay biên soạn và tổng hợp giới thiệu đến các em học sinh, giúp các em tìm hiểu về các phân tử sinh học có trong tế bào.. Để đi sâu vào tìm hiểu và nghiên cứu nội dung vài học, mời các em cùng tham khảo nội dung chi tiết trong bài giảng sau đây.
Dụng cụ: Ông nghiệm, đèn cồn, ống nhỏ giọt, cốc thuỷ tinh, máy sấy, kéo, cân điện tử, cối sứ, chày sử, giấy lọc.
Hoá chất: Dung dịch Benedict, Lugol, CuSO 1%, NaOH 10%, Sudan III, AgNO,, BaCl,, magnesium ammonium (Mg(NH)), ammonium oxalate ((NH),C,O,), picric acid bão hoà (C HẠ(NO) OH), nước cất, rượu trắng.
Mẫu vật: Củ khoai tây, trứng gà, các loại quả chín (nho, chuối,..), hạt lạc (đậu phộng), lá cây còn tươi.
Chú ý
1. Có thể thay dung dich Benedict bằng dung dịch Fehling.
2. Có thể sử dụng khoai lang, đỗ xanh (đậu xanh),... trong thí nghiệm nhận biết tinh bột.
a. Quan sát để trải nghiệm
Từ những tình huống sau đây, em hãy xác định vấn đề được nêu ra trong mỗi trường hợp và đặt ra các câu hỏi giả định cho tình huống mà em quan sát được.
- Khi mệt mỏi, người ta có thể ăn các loại quả chín (nho, chuối,...) sẽ cảm thấy đỡ mệt mỏi.
- Để chế tạo hồ dán tinh bột tại nhà, người ta có thể dùng gạo, bột mì,...
- Khi ăn quá nhiều các loại thực phẩm như thịt, cá, trứng, sữa,... sẽ có nguy cơ mắc bệnh Gout.
- Người ta thường sử dụng hạt lạc hoặc mẻ, đậu nành,... để làm nguyên liệu sản xuất dầu thực vật.
- Lá tươi để lâu ngày sẽ dần bị héo và khô.
- Ăn nhiều các loại rau củ giúp cơ thể tăng cường sức đề kháng, cung cấp vitamin,...
STT | Nội dung vấn đề | Câu hỏi giả định |
1 | Các loại quả chín có thể cung cấp năng lượng cho cơ thể. | Chất nào trong quả chín có vai trò cung cấp năng lượng cho tế bào ? |
... | ... | .... |
b. Đề xuất giả thuyết và phương án chứng minh giả thuyết
Hãy đề xuất các giả thuyết để giải thích cho các vấn đề đã nêu và đề xuất phương án kiểm chứng cho mỗi giả thuyết đó.
STT | Nội dung giả thuyết | Phương án kiểm chứng giả thuyết |
1 | Trong các loại quả chín có glucose | Glucose có tính khử nên có thể dùng chất - có tính oxi hoá để nhận biết. |
... | ... | .... |
c. Thiết kế thí nghiệm kiểm chứng giả thuyết
Các nhóm tiến hành thí nghiệm chứng minh cho giả thuyết về vấn đề nghiên cứu được đề ra (có thể có nhiều hơn một nhóm làm cùng thí nghiệm và phối hợp các nhóm để thu thập thêm các thông tin, số liệu bổ sung cho giả thuyết ban đầu). Có thể thiết kế thí nghiệm mới trên cơ sở các thí nghiệm sau.
Thí nghiệm xác định sự có mặt của glucose trong tế bào
Bước 1: Bóc vỏ 4 – 5 quả nho (hoặc một quả chuối), cắt thành những miếng nhỏ rồi cho vào cối sử.
Bước 2: Nghiền nhỏ với 10 mL nước cất. Sau đó, lọc để bỏ phần bã và giữ lại dịch lọc.
Bước 3: Cho dịch lọc thu được vào ống nghiệm, nhỏ vào vài giọt dung dịch Benedict và đun trên ngọn lửa đèn cồn từ 3 – 5 phút.
Bước 4: Quan sát kết quả thí nghiệm.
Thí nghiệm xác định sự có mặt của tinh bột trong tế bào
Bước 1: Gọt vỏ củ khoai tây, cắt thành những khối nhỏ rồi cho vào cối sử.
Bước 2: Nghiền mẫu khoai tây với 10 mL nước cất. Sau đó, lọc để bỏ phần bã và giữ lại dịch lọc.
Bước 3: Cho dịch lọc vào ống nghiệm và nhỏ thêm vài giọt dung dịch Lugol.
Bước 4: Quan sát kết quả thí nghiệm.
Thí nghiệm xác định sự có mặt của protein trong tế bào
Bước 1: Đập một quả trứng gà và chiết lấy lòng trắng trứng cho vào cốc thuỷ tinh. Cho 0,5 L nước cất và 3 mL NaOH 10 % vào cốc, khuấy đều để được dung dịch lòng trắng trứng.
Bước 2: Lấy 10 – 15 mL dung dịch lỏng trắng trứng cho vào ống nghiệm, nhỏ vào vài giọt dung dịch CuSO4 1% và lắc đều.
Bước 3: Quan sát kết quả thí nghiệm.
Thí nghiệm xác định sự có mặt của lipid trong tế bào
Bước 1: Nghiền nhỏ các hạt lạc cùng với một ít rượu rồi lọc lấy phần dịch.
Bước 2: Cho 2 mL dịch lọc thu được vào ống nghiệm và nhỏ thêm vài giọt dung dịch Sudan III.
- Chú ý: Nếu không có Sudan III, có thể thay bằng nước cất, lúc này sẽ quan sát hiện tượng nhũ tương hoá lipid thành các giọt màu trăng sữa.
Bước 3: Quan sát kết quả thí nghiệm.
Thí nghiệm xác định sự có mặt của nước trong tế bào
Bước 1: Cắt vài lá cây còn tươi thành từng mảnh nhỏ. Cho lên cân điện tử và ghi lại khối lượng.
Bước 2: Dùng máy sấy để sấy mẫu lá tươi khoảng 15 – 20 phút cho đến khi khôi
Bước 3: Đưa lên cân điện tử và ghi lại khối lượng.
Bước 4: So sánh khối lượng của lá cây trước và sau khi đã sấy khô.
Thí nghiệm xác định sự có mặt của một số nguyên tố khoáng trong tế bào
Bước 1: Cho 10 g lá cây còn tươi vào cõi sứ, giã nhuyễn với 15 mL nước cất.
Bước 2: Đun sôi khỏi chất thu được trong 15 – 20 phút rồi lọc lấy dịch chiết. Sau đó thêm vào khoảng 10 mL nước cất.
Bước 3: Lấy năm ống nghiệm và đánh số từ 1 đến 5. Cho vào mỗi ống từ 3 – 4 mL dịch chiết.
Bước 4: Tiến hành nhận biết các nguyên tố khoảng: + Ống nghiệm 1: Nhỏ vài giọt dung dịch \(AgN{O_3}\)
+ Ống nghiệm 2: Nhỏ vài giọt dung dịch \(Mg{(N{H_4})_2}\)
+ Ống nghiệm 3: Nhỏ vài giọt dung dịch \({(N{H_4})_2}{C_2}{O_4}\)
+ Ống nghiệm 4: Nhỏ vài giọt dung dịch \(BaC{l_2}\)
+ Ống nghiệm 5: Nhỏ vài giọt dung dịch C, H,(NO,) OH bão hoà.
Bước 5: Quan sát kết quả thí nghiệm.
d. Thảo luận dựa trên kết quả thí nghiệm
Các nhóm mô tả kết quả quan sát được và đưa ra kết luận giả thuyết đúng/sai. Từ đó, kết luận vấn đề nghiên cứu.
STT | Nội dung giả thuyết | Đánh giá giả thuyết | Kết luận |
1 | .... | .... | .... |
... | ... | .... | .... |
e. Báo cáo kết quả thực hành Viết và trình bày báo cáo theo mẫu
BÁO CÁO: KẾT QUẢ THỰC HÀNH XÁC ĐỊNH MỘT SỐ THÀNH PHẦN HOÁ HỌC CỦA TẾ BÀO Nhóm: . Lớp: . Thứ … ngày … tháng ….. năm ... 1. Mục đích thực hiện đề tài. 2. Mẫu vật, hoá chất. 3. Phương pháp nghiên cứu. 4. Báo cáo kết quả nghiên cứu: a. Giải thích kết quả quan sát được trong các thí nghiệm xác định sự có mặt của glucose, tinh bột, protein, lipid trong tế bào. b. Giải thích kết quả thí nghiệm xác định sự có mặt của nước trong tế bào. c. Giải thích kết quả thí nghiệm xác định sự có mặt của một số nguyên tố khoáng trong tế bào. Viết phương trình phản ứng. 5. Kết luận và kiến nghị. |
Bài 1.
Từ những tình huống sau đây, em hãy xác định vấn đề được nêu ra trong mỗi trường hợp và đặt ra các câu hỏi giả định cho tình huống mà em quan sát được.
a. Khi mệt mỏi, người ta có thể ăn các loại quả chín (nho, chuối,…) sẽ cảm thấy đỡ mệt mỏi.
b. Để chế tạo hồ dán tinh bột tại nhà, người ta có thể dùng gạo, bột mì,…
c. Khi ăn quá nhiều các loại thực phẩm như thịt, cá, trứng, sữa,… sẽ có nguy cơ mắc bệnh Gout.
d. Người ta thường sử dụng hạt lạc hoặc mè, đậu nành,… để làm nguyên liệu sản xuất dầu thực vật.
e. Lá tươi để lâu ngày sẽ dần bị héo và khô.
g. Ăn nhiều các loại rau củ giúp cơ thể tăng cường sức đề kháng, cung cấp vitamin,…
STT | Nội dung vấn đề | Câu hỏi giả định |
1 | Các loại quả chín có thể cung cấp năng lượng cho cơ thể. | Chất nào trong quả chín có vai trò cung cấp năng lượng cho tế bào ? |
... | ... | .... |
Phương pháp giải:
Nghiên cứu nội dung thực hành
Lời giải chi tiết:
STT | Nội dung vấn đề | Câu hỏi giả định |
1 | Các loại quả chín có thể cung cấp năng lượng cho cơ thể. | Chất nào trong quả chín có vai trò cung cấp năng lượng cho tế bào? |
2 | Gạo, bột mì,… có thể được dùng để chế tạo hồ dán tinh bột tại nhà. | Gạo, tinh bột,… có chứa chất nào để có thể được dùng để chế tạo hồ dán tinh bột? |
3 | Ăn quá nhiều thực phẩm như thịt, cá, trứng, sữa… sẽ làm tăng nguy cơ mắc bệnh Gout. | Tại sao thịt, cá, trứng, sữa… có thể làm tăng nguy cơ mắc bệnh Gout? |
4 | Hạt lạc, mè, đậu nành,… được dùng làm nguyên liệu sản xuất dầu thực vật. | Tại sao hạt lạc, mè, đậu nành,… được dùng làm nguyên liệu sản xuất dầu thực vật? |
5 | Lá tươi để lâu ngày sẽ dần bị héo và khô. | Tại sao lá cây bị héo sau nhiều ngày và dần khô lại? |
6 | Ăn nhiều rau củ giúp tăng cường sức đề kháng, cung cấp vitamin,… | Tại sao ăn nhiều rau củ giúp tăng cường sức đề kháng, cung cấp vitamin? |
Bài 2.
Hãy đề xuất các giả thuyết để giải thích cho các vấn đề đã nêu và đề xuất phương án kiểm chứng cho mỗi giả thuyết đó.
Phương pháp giải:
Nghiên cứu nội dung thực hành
Lời giải chi tiết:
STT | Nội dung giả thuyết | Phương án kiểm chứng giả thuyết |
1 | Trong các loại quả chín có glucose. | Glucose có tính khử nên có thể dùng chất có tính oxy hóa để nhận biết (dung dịch Benedict). |
2 | Gạo, bột mì,… có chứa tinh bột. | Nhỏ dung dịch Lugol vào gạo đã được nấu chín. |
3 | Trong thịt, cá, trứng, sữa… có chứa nhiều protein (Acid uric – nguyên nhân gây ra bệnh gout là nhân purin có trong DNA và RNA bị phân hủy sinh lí). | Sử dụng dung dịch CuSO4 1% để xác định sự có mặt của các amino acid trong thịt, cá, trứng, sữa,… |
4 | Hạt lạc, mè, đậu nành đều chứa nhiều lipid. | Nghiền nhỏ hạt lạc bằng rượu rồi thử bằng dung dịch Sudan III để xác định sự có mặt của lipid. |
5 | Lá bị khô và héo là do lá bị mất nước sau thời gian dài. | Kiểm tra khối lượng của lá ở thời điểm trước và sau khi sấy khô. |
6 | Trong rau củ có nhiều loại nguyên tố khoáng. | Sử dụng dung dịch AgNO3, Mg(NH4)2, (NH4)2C2O4, BaCl2, C6H2(NO2)3OH,… để xác định sự có mặt của một số nguyên tố khoáng trong tế bào. |
Sau bài học này, học sinh sẽ nắm được:
- Xác định (định tính) được một số thành phần hoá học có trong tế bào.
Các em có thể hệ thống lại nội dung kiến thức đã học được thông qua bài kiểm tra Trắc nghiệm Sinh học 10 Chân trời sáng tạo Bài 7 cực hay có đáp án và lời giải chi tiết.
Chọn ý đúng: Chất nào sau đây là amino axit không chứa lưu huỳnh thiết yếu?
Lipid có ích như một nguồn năng lượng khi khan hiếm glucose. Cụ thể, các axit béo trải qua một quá trình được gọi là quá trình oxy hóa beta để tạo ra năng lượng. Quá trình oxy hóa beta diễn ra ở đâu trong tế bào của chúng ta?
Axit béo là các chuỗi dài chứa cacbon và hydro và tạo thành một phần của một số lớp lipid. Các axit béo này được xác định bằng số lượng nguyên tử cacbon trong chuỗi của chúng, và con số này luôn là một số chẵn. Điều này là do các axit béo có nguồn gốc từ các đơn vị 2 cacbon. Bản thân các đơn vị này có nguồn gốc từ phân tử nào?
Câu 4-10: Mời các em đăng nhập xem tiếp nội dung và thi thử Online để củng cố kiến thức về bài học này nhé!
Các em có thể xem thêm phần hướng dẫn Giải bài tập Sinh học 10 Chân trời sáng tạo Bài 7để giúp các em nắm vững bài học và các phương pháp giải bài tập.
Quan sát để trải nghiệm trang 33 SGK Sinh học 10 Chân trời sáng tạo - CTST
Trong quá trình học tập nếu có thắc mắc hay cần trợ giúp gì thì các em hãy comment ở mục Hỏi đáp, Cộng đồng Sinh học DapAnHay sẽ hỗ trợ cho các em một cách nhanh chóng!
Chúc các em học tập tốt và luôn đạt thành tích cao trong học tập!
-- Mod Sinh Học 10 DapAnHay
Chọn ý đúng: Chất nào sau đây là amino axit không chứa lưu huỳnh thiết yếu?
Lipid có ích như một nguồn năng lượng khi khan hiếm glucose. Cụ thể, các axit béo trải qua một quá trình được gọi là quá trình oxy hóa beta để tạo ra năng lượng. Quá trình oxy hóa beta diễn ra ở đâu trong tế bào của chúng ta?
Axit béo là các chuỗi dài chứa cacbon và hydro và tạo thành một phần của một số lớp lipid. Các axit béo này được xác định bằng số lượng nguyên tử cacbon trong chuỗi của chúng, và con số này luôn là một số chẵn. Điều này là do các axit béo có nguồn gốc từ các đơn vị 2 cacbon. Bản thân các đơn vị này có nguồn gốc từ phân tử nào?
Hầu hết các enzym trong cơ thể con người đều tồn tại trong môi trường nước và vai trò của nước ngày càng trở nên quan trọng hơn. Điều nào trong số này KHÔNG phải là một đóng góp quan trọng của nước để xúc tác?
Cho biết: Thực phẩm giàu chất xơ đã là một phần thiết yếu trong bữa ăn hàng ngày. Nghiên cứu đã chỉ ra rằng tiêu thụ thường xuyên chất xơ hoặc thực phẩm giàu chất xơ có thể làm giảm nguy cơ mắc bệnh ung thư ruột kết. Câu hỏi: Sợi này được làm bằng gì?
Xác định: Người ta đã biết rằng Vitamin A giúp cải thiện thị lực. Tuy nhiên, câu nói này không đúng 100%. Điều gì làm cho tuyên bố này về Vitamin A một phần sai?
Tyrosine cần thiết cho chức năng của các protein như thụ thể yếu tố tăng trưởng biểu bì và thụ thể insulin. Những protein này truyền tín hiệu từ bên ngoài tế bào và phụ thuộc vào sự liên kết cơ chất, sự đồng phân hóa thụ thể và sự biến đổi của tyrosine. Sửa đổi này là gì?
Chọn ý đúng: Arginine là một axit amin cơ bản nên thường tồn tại ở dạng tích điện dương. Nó cũng là axit amin phổ biến nhất tại các vị trí protein liên kết với DNA (mang điện tích âm). Loại protein nào sau đây ít có khả năng liên kết ADN nhất?
Chọn ý đúng: Chất nào sau đây là một axit béo no?
Chọn ý đúng: Vitamin A còn được gọi là gì?
Từ những tình huống sau đây, em hãy xác định vấn đề được nêu ra trong mỗi trường hợp và đặt ra các câu hỏi giả định cho tình huống mà em quan sát được.
a. Khi mệt mỏi, người ta có thể ăn các loại quả chín (nho, chuối,…) sẽ cảm thấy đỡ mệt mỏi.
b. Để chế tạo hồ dán tinh bột tại nhà, người ta có thể dùng gạo, bột mì,…
c. Khi ăn quá nhiều các loại thực phẩm như thịt, cá, trứng, sữa,… sẽ có nguy cơ mắc bệnh Gout.
d. Người ta thường sử dụng hạt lạc hoặc mè, đậu nành,… để làm nguyên liệu sản xuất dầu thực vật.
e. Lá tươi để lâu ngày sẽ dần bị héo và khô.
g. Ăn nhiều các loại rau củ giúp cơ thể tăng cường sức đề kháng, cung cấp vitamin,…
STT | Nội dung vấn đề | Câu hỏi giả định |
1 | Các loại quả chín có thể cung cấp năng lượng cho cơ thể. | Chất nào trong quả chín có vai trò cung cấp năng lượng cho tế bào ? |
... | ... | .... |
Hãy đề xuất các giả thuyết để giải thích cho các vấn đề đã nêu và đề xuất phương án kiểm chứng cho mỗi giả thuyết đó.
Họ và tên
Tiêu đề câu hỏi
Nội dung câu hỏi
0 Bình luận
Để lại bình luận
Địa chỉ email của hạn sẽ không được công bố. Các trường bắt buộc được đánh dấu *