Qua nội dung bài giảng Thông tin giữa các tế bào môn Sinh học lớp 10 chương trình Chân trời sáng tạo được DapAnHay biên soạn và tổng hợp giới thiệu đến các em học sinh, giúp các em tìm hiểu về Thông tin giữa các tế bào ... Để đi sâu vào tìm hiểu và nghiên cứu nội dung vài học, mời các em cùng tham khảo nội dung chi tiết trong bài giảng sau đây.
a. Khái niệm về thông tin giữa các tế bào
Mối quan hệ giữa các tế bào với nhau có ý nghĩa đặc biệt quan trọng trong quá trình phát triển của các loài sinh vật đa bào, nhờ đó mà cơ thể thực hiện các hoạt động sống một cách chính xác. Các tế bào có thể liên hệ với nhau nhờ quá trình truyền thông tin giữa các tế bào. Trong đó, tế bào đích đáp ứng lại các tín hiệu được truyền đến từ các tế bào khác nhau.
Hình 17.1. Thông tin giữa các tế bào
b. Các kiểu truyền thông tin giữa các tế bào
Các tế bào trong cơ thể có nhiều phương thức truyền thông tin tuỳ thuộc vào khoảng cách giữa các tế bào. Các tế bào ở gần nhau có thể truyền tin nhờ các mối nối giữa các tế bào theo kiểu tiếp xúc trực tiếp nhờ các phân tử bề mặt hoặc truyền tin cục bộ. Các tế bào ở xa nhau sẽ truyền tin qua các phân tử tín hiệu được vận chuyển nhờ hệ tuần hoàn.
Hình 17.2. Các kiểu truyền thông tin giữa các tế bào: qua mối nối qua các tế bào (a), tiếp xúc trực tiếp (b) truyền tin cục bộ (c) và truyền tin qua khoảng cách xa (d)
Thông tin giữa các tế bào là sự truyền tín hiệu từ tế bào này sang tế bào khác thông qua phân tử tín hiệu để tạo ra các đáp ứng nhất định. Giữa các tế bào có các kiểu truyền thông tin như qua mối nối giữa các tế bào, tiếp xúc trực tiếp, truyền tin cục bộ và truyền tin qua khoảng cách xa. |
- Giai đoạn tiếp nhận: Là giai đoạn tế bào đích phát hiện ra phân tử tín hiệu từ bên ngoài tế bào. Phân tử tín hiệu này liên kết với protein thụ thể của tế bào đích, làm thụ thể thay đổi hình dạng.
- Giai đoạn truyền tin: Sự thay đổi hình dạng của thụ thể là khởi đầu cho quá trình truyền tin. Trong giai đoạn này, một chuỗi các phản ứng sinh hoá diễn ra trong tế bào tạo thành con đường truyền tín hiệu thông qua các phân tử truyền tin.
- Giai đoạn đáp ứng: Tín hiệu đã được truyền tin sẽ hoạt hoá một đáp ứng đặc hiệu của tế bào. Sự đáp ứng có thể diễn ra trong nhân hoặc trong tế bào chất.
Hình 17.3. Sơ đồ quá trình truyền thông tin giữa các tế bào
Ví dụ: Khi hormone testosterone đi qua màng sinh chất và gắn với thụ thể nội bào tạo phức hệ hormone – thụ thể. Lúc này, thụ thể được hoạt hoá, biến đổi cấu trúc và kích hoạt quá trình truyền tin. Phức hợp hormone – thụ thể đi vào trong nhân tế bào và liên kết với các gene đặc thủ làm các gene này phiên mã tổng hợp nên các phân tử mRNA. Sau đó, mRNA ra tế bào chất tiến hành dịch mã tổng hợp các protein mới tham gia điều hoà quá trình sinh sản của cơ thể.
Hình 17.4. Sự đáp ứng của tế bào với hormone testosterone
- Quá trình truyền thông tin giữa các tế bào gồm ba giai đoạn + Giai đoạn tiếp nhận: Phân tử tín hiệu liên kết vào thụ thể làm thụ thể thay đổi hình dạng. + Giai đoạn truyền tin: Quá trình truyền tín hiệu từ thụ thể tới các phân tử đích trong tế bào. + Giai đoạn đáp ứng: Tế bào phát tín hiệu hoạt hóa đáp ứng tế bào. |
Bài 1.
Bằng cách nào mà hormone insulin và glucagon (do tế bào tuyến tụy tiết ra) có thể kích thích các tế bào gan và cơ thực hiện quá trình chuyển hoá đường, qua đó, điều hoà hàm lượng glucose trong máu?
Phương pháp giải:
Khi lượng đường trong máu tăng hoặc giảm so với mức cân bằng, tuyến tụy sẽ tăng tiết hormone insulin hoặc glucagon, các hormone này đến gan và cơ để kích thích sự chuyển hóa đường, từ đó điều chỉnh lượng đường về mức cân bằng.
Lời giải chi tiết:
- Khi nồng độ đường trong máu tăng, tuyến tụy tăng tiết hormone insulin. Insulin đi đến các tế bào gan và cơ, kích thích các tế bào này chuyển hóa glucose thành glycogen, làm giảm lượng đường đến mức cân bằng.
- Khi nồng độ đường giảm, tuyến tụy tăng tiết hormone glucagon đến các tế bào gan và cơ phân giải glycogen thành glucose, giúp tăng lượng đường lên mức cân bằng.
Bài 2.
Sự truyền thông tin giữa các tế bào có ý nghĩa gì?
Phương pháp giải:
- Các tế bào ở gần nhau có thể truyền thông tin nhờ các mối nối giữa các tế bào, theo kiểu tiếp xúc trực tiếp nhờ các phân tử bề mặt hoặc truyền tin cục bộ.
- Các tế bào ở xa nhau sẽ truyền thông tin qua các phân tử tín hiệu được vận chuyển nhờ hệ tuần hoàn.
Lời giải chi tiết:
Ý nghĩa của sự truyền tin nội bào:
- Điều hòa, phối hợp các hoạt động giữa các tế bào.
- Giúp tế bào đáp ứng lại các kích thích của môi trường nội bào
Sau bài học này, học sinh sẽ nắm được:
- Nêu được khái niệm về thông tin giữa các tế bào.
- Dựa vào sơ đồ thông tin giữa các tế bào, trình bày được các quá trình:
+ Tiếp nhận: Một phần tử truyền tin liên kết vào một protein thụ thể làm thụ thể thay đổi hình dạng,
+ Truyền tin: Các chuỗi tương tác phân tử chuyển tiếp tín hiệu từ các thụ thể tới các phần tử đích trong tế bào
+ Đáp ứng: Tế bào phát tín hiệu điều khiển phiên mã, dịch mã hoặc điều hòa hoạt động của tế bào.
Các em có thể hệ thống lại nội dung kiến thức đã học được thông qua bài kiểm tra Trắc nghiệm Sinh học 10 Chân trời sáng tạo Bài 17 cực hay có đáp án và lời giải chi tiết.
Quá trình truyền thông tin giữa các tế bào gồm mấy giai đoạn?
Đâu là giai đoạn của quá trình truyền tin qua xinap?
Chọn ý đúng: Các enzym thuỷ phân (hydrolase) được bài tiết từ?
Câu 4-10: Mời các em đăng nhập xem tiếp nội dung và thi thử Online để củng cố kiến thức về bài học này nhé!
Các em có thể xem thêm phần hướng dẫn Giải bài tập Sinh học 10 Chân trời sáng tạo Bài 17để giúp các em nắm vững bài học và các phương pháp giải bài tập.
Mở đầu trang 80 SGK Sinh học 10 Chân trời sáng tạo - CTST
Hình thành kiến thức mới 1 trang 80 Sinh học 10 Chân trời sáng tạo - CTST
Hình thành kiến thức mới 2 trang 80 Sinh học 10 Chân trời sáng tạo - CTST
Hình thành kiến thức mới 3 trang 80 Sinh học 10 Chân trời sáng tạo - CTST
Hình thành kiến thức mới 4 trang 80 Sinh học 10 Chân trời sáng tạo - CTST
Luyện tập 1 trang 81 SGK Sinh học 10 Chân trời sáng tạo - CTST
Hình thành kiến thức mới 5 trang 81 Sinh học 10 Chân trời sáng tạo - CTST
Hình thành kiến thức mới 6 trang 81 Sinh học 10 Chân trời sáng tạo - CTST
Luyện tập 2 trang 81 SGK Sinh học 10 Chân trời sáng tạo - CTST
Vận dụng trang 82 SGK Sinh học 10 Chân trời sáng tạo - CTST
Giải Bài tập 1 trang 82 SGK Sinh học 10 Chân trời sáng tạo - CTST
Giải Bài tập 2 trang 82 SGK Sinh học 10 Chân trời sáng tạo - CTST
Giải Bài tập 3 trang 82 SGK Sinh học 10 Chân trời sáng tạo - CTST
Trong quá trình học tập nếu có thắc mắc hay cần trợ giúp gì thì các em hãy comment ở mục Hỏi đáp, Cộng đồng Sinh học DapAnHay sẽ hỗ trợ cho các em một cách nhanh chóng!
Chúc các em học tập tốt và luôn đạt thành tích cao trong học tập!
-- Mod Sinh Học 10 DapAnHay
Quá trình truyền thông tin giữa các tế bào gồm mấy giai đoạn?
Đâu là giai đoạn của quá trình truyền tin qua xinap?
Chọn ý đúng: Các enzym thuỷ phân (hydrolase) được bài tiết từ?
Đôi khi bạn phải làm việc để có được thứ bạn cần và điều này cũng đúng trong tế bào sống. Tế bào thực vật yêu cầu ATP để hấp thụ các ion khoáng cần thiết từ đất dựa vào gradient nồng độ. Tế bào thực vật nào tham gia vào quá trình hấp thụ tích cực các ion?
Sự co cơ mà ATP tạo điều kiện cho phép động vật có vú duy trì nhiệt độ cơ thể ổn định. Một ví dụ rõ ràng là rùng mình, vì điều này giải phóng nhiệt. Hành động nào liên quan đến ATP là một ví dụ khác về cách động vật có vú tăng nhiệt độ cơ thể của chúng?
Chọn số câu đúngĐiều nào sau đây áp dụng cho thụ thể nicotinic acetylcholin?
a) Liên kết acetylcholin với thụ thể gây ra sự thay đổi cấu trúc kích hoạt protein G.
b) Liên kết của acetylcholin với thụ thể gây ra sự thay đổi cấu trúc làm mở một lỗ xuyên màng cho phép Na+ và Ca2+ chảy vào tế bào.
c) Thụ thể nicotinic acetylcholin là một pentamer bao gồm năm polypeptit không thể tách rời.
d) Liên kết của acetylcholin với thụ thể gây ra sự thay đổi cấu trúc mở ra một lỗ xuyên màng cho phép Na+ và K+ chảy vào tế bào.
Cho biết: Chất dẫn truyền thần kinh được giải phóng vào khớp thần kinh tại vị trí nào?
Cho biết: Tế bào đích của một loại hormone hòa tan trong lipid như cortisol, có thể đáp ứng với nó là do nguyên nhân nào?
Thụ thể nào sau đây ở màng sinh chất thường kích hoạt các con đường truyền tín hiệu bằng cách hình thành các dimer phân tử dẫn đến phản ứng phosphoryl hóa protein khi liên kết với phối tử cụ thể của chúng?
Chọn ý đúng: Sự trao đổi chất của tế bào là một ví dụ về?
Bằng cách nào mà hormone insulin và glucagon (do tế bào tuyến tụy tiết ra) có thể kích thích các tế bào gan và cơ thực hiện quá trình chuyển hoá đường, qua đó, điều hoà hàm lượng glucose trong máu?
Quan sát Hình 17.1, hãy cho biết thông tin được truyền từ tế bào này đến tế bào khác bằng cách nào?
Tế bào đáp ứng như thế nào với các tín hiệu khác nhau?
Hãy xác định kiểu truyền thông tin giữa các tế bào trong các trường hợp sau:
a) Các yếu tố sinh trưởng được tiết ra kích thích sự sinh trưởng của các tế bào liền kề.
b) Các phân tử hoà tan trong bào tương được vận chuyển qua cầu sinh chất giữa hai tế bào thực vật.
c) Sự tiếp xúc giữa kháng nguyên và kháng thể.
d) Tuyến yên sản xuất hormone sinh trưởng, hormone này đến kích thích sự phân chia và kéo dài tế bào xương, giúp phát triển xương.
Sự truyền thông tin giữa các tế bào có ý nghĩa gì?
Hai hormone insulin và glucagon được nhắc đến ở tình huống mở đầu đóng vai trò gì trong quá trình truyền thông tin giữa các tế bào?
Bằng cách nào mà thông tin từ thụ thể được truyền vào trong tế bào?
Sự đáp ứng có thể thực hiện qua những hoạt động nào của tế bào?
Dựa vào Hình 17.3, hãy mô tả quá trình hormone insulin tác động đến tế bào gan.
Hình 17.3. Sơ đồ quá trình truyền thông tin giữa các tế bào
Gibberellin (GA) là một loại hormone kích thích sinh trưởng ở thực vật. Một số cây trồng bị thiếu hụt GA nên sinh trưởng kém, chiều cao thấp. Người ta phun bổ sung GA cho các cây này, sau một thời gian, chiều cao của chúng vẫn không tăng thêm. Hãy giải thích nguyên nhân của hiện tượng trên.
Tại sao mỗi loại tế bào thường chỉ thực hiện một chức năng nhất định?
Trường hợp nào sau đây chắc chắn không xảy ra sự đáp ứng tế bào? Giải thích.
a. Sự sai hỏng một phân tử truyền tin.
b. Thụ thể không tiếp nhận phân tử tín hiệu.
Một nhà khoa học đã tiến hành gây đáp ứng tế bào gan bằng hormone insulin để kích thích chuyển hóa glucose thành glycogen. Ông đã tiến hành hai thí nghiệm như sau:
- Thí nghiệm 1: Cho tế bào gan (A) còn nguyên vẹn vào môi trường có chứa insulin và glucose.
- Thí nghiệm 2: Tiêm trực tiếp insulin vào trong tế bào gan (B) rồi cho vào môi trường có chứa glucose.
Sau khi quan sát kết quả, ông nhận thấy glycogen xuất hiện ở một trong hai tế bào trên. Tế bào nào đã xuất hiện glycogen? Tại sao glycogen không xuất hiện ở tế bào còn lại?
Họ và tên
Tiêu đề câu hỏi
Nội dung câu hỏi
0 Bình luận
Để lại bình luận
Địa chỉ email của hạn sẽ không được công bố. Các trường bắt buộc được đánh dấu *