DapAnHay xin giới thiệu đến các em học sinh bài học: Tổng kết lịch sử thế giới hiện đại từ năm 1945 đến năm 2000 giúp các em củng cố các kiến thức của toàn chương lịch sử thế giới cận đại.
1. Sự xác lập của trật tự hai cực Ianta do Xô - Mĩ đứng đầu đã chi phối nền chính trị thế giới và các quan hệ quốc tế nửa sau thế kỉ XX.
2. Chủ nghĩa xã hội đã vượt khỏi phạm vi một nước và trở thành một hệ thống thế giới.
3. Ngay sau Chiến tranh thế giới thứ hai, một cao trào giải phóng dân tộc đã dấy lên mạnh mẽ ở các nước Á, Phi và Mĩ Latinh. Hệ thống thuộc địa và chế độ phân biệt chủng tộc (Apácthai) hoàn toàn sụp đỗ, dẫn tới sự ra đời của hơn 100 quốc gia độc lập. Các nước đạt được những thành tựu to lớn về kinh tế - xã hội...
4. Hệ thống đế quốc chủ nghĩa đã có những chuyển biến quan trọng.
5. Quan hệ quốc tế được mở rộng và đa dạng
6. Cuộc cách mạng khoa học - kỹ thuật đã diễn ra với quy mô, nội dung và nhịp điệu chưa từng thấy, xu thế toàn cầu hóa lan nhanh ra toàn thế giới...
1. Các nước ra sức điều chỉnh chiến lược phát triển lấy kinh tế làm trọng điểm và mở rộng hợp tác.
2. Điều chỉnh quan hệ theo hướng đối thoại, thỏa hiệp, với tính hai mặt, nổi bật là: mâu thuẫn và hài hòa, cạnh tranh và hợp tác, tiếp xúc và kiềm chế…
3. Ở nhiều khu vực lại bùng nổ các cuộc nội chiến và xung đột, chủ nghĩa li khai, khủng bố, mâu thuẫn dân tộc, tôn giáo...
4. Xu thế toàn cầu hóa diễn ra ngày càng mạnh mẽ, vừa là thời cơ vừa là thách thức đối với các nước đang phát triển.
Học xong bài này các em cần nắm được các nội dung kiến thức cơ bản trọng tâm của chương lịch sử thế giới cận đại từ năm 1945 đến 2000.
Các em có thể hệ thống lại nội dung kiến thức đã học được thông qua bài kiểm tra Trắc nghiệm Lịch sử 12 Bài 11 cực hay có đáp án và lời giải chi tiết.
Nội dung chủ yếu của lịch sử thế giới hiện đại là các cuộc chiến tranh nào?
Trong lịch sử thế giới hiện đại đã hình thanh chủ nghĩa phát xít. Vậy quê hương của chủ nghĩa phát xít bắt nguồn từ nước nào?
Cuộc cách mạng khoa học - kĩ thuật với những thành tựu to lớn đã dẫn tới những chuyển biến quan trọng trong cục diện thế giới. Đó là một trong những đặc điểm của thời kì nào?
Liên Xô đạt được những thành tựu quan trọng trong công cuộc xây dựng chủ nghĩa xã hội vào khoảng thời gian nào?
Công cuộc cải cách ở Trung Quốc bắt đầu vào năm nào?
Năm 1949 gắn liền với sự kiện nào dưới đây?
Nước nào ở Châu Á tuyên bố độc lập và thành lập nước cộng hòa vào ngày 26/1/1950?
Câu 8-20: Mời các em đăng nhập xem tiếp nội dung và thi thử Online để củng cố kiến thức và nắm vững hơn về bài học này nhé!
Các em có thể xem thêm phần hướng dẫn Giải bài tập Lịch sử 12 Bài 11để giúp các em nắm vững bài học và các phương pháp giải bài tập.
Bài tập Thảo luận trang 73 SGK Lịch sử 12 Bài 11
Bài tập Thảo luận trang 74 SGK Lịch sử 12 Bài 11
Bài tập 1 trang 74 SGK Lịch sử 12
Bài tập 1 trang 54 SBT Lịch sử 12 Bài 11
Bài tập 2 trang 56 SBT Lịch sử 12 Bài 11
Bài tập 3 trang 57 SBT Lịch sử 12 Bài 11
Bài tập 4 trang 58 SBT Lịch sử 12 Bài 11
Bài tập 5 trang 58 SBT Lịch sử 12 Bài 11
Trong quá trình học tập nếu có thắc mắc hay cần trợ giúp gì thì các em hãy comment ở mục Hỏi đáp, Cộng đồng Lịch sử DapAnHay sẽ hỗ trợ cho các em một cách nhanh chóng!
Chúc các em học tập tốt và luôn đạt thành tích cao trong học tập!
-- Mod Lịch Sử 12 DapAnHay
Nội dung chủ yếu của lịch sử thế giới hiện đại là các cuộc chiến tranh nào?
Trong lịch sử thế giới hiện đại đã hình thanh chủ nghĩa phát xít. Vậy quê hương của chủ nghĩa phát xít bắt nguồn từ nước nào?
Cuộc cách mạng khoa học - kĩ thuật với những thành tựu to lớn đã dẫn tới những chuyển biến quan trọng trong cục diện thế giới. Đó là một trong những đặc điểm của thời kì nào?
Liên Xô đạt được những thành tựu quan trọng trong công cuộc xây dựng chủ nghĩa xã hội vào khoảng thời gian nào?
Công cuộc cải cách ở Trung Quốc bắt đầu vào năm nào?
Năm 1949 gắn liền với sự kiện nào dưới đây?
Nước nào ở Châu Á tuyên bố độc lập và thành lập nước cộng hòa vào ngày 26/1/1950?
Sau chiến tranh thế giới thứ hai, châu lục nào được mệnh danh là "lục địa mới trỗi dậy"?
Nước nào ở Châu Mĩ Latinh được xem là "lá cờ đầu" của phong trào giải phóng dân tộc?
Nước nào trong những năm 60 của thế kỉ XX có tốc độ phát triển kinh tế "thần kì"?
Ngày 6/4/1948, một hiệp ước hữu nghị và hợp tác của các nước nào dưới đây được kí kết?
Sau chiến tranh thế giới thứ hai, chủ nghĩa tư bản còn được họi là gì?
Trong chiến tranh thế giới thứ hai đã diễn ra hội nghị nào ở Liên Xô của các nước Đồng minh?
Trật tự thế giới theo khuôn khổ thỏa thuận Ianta là của ba nước nào?
Ba nước tư bản trong Hội đồng bảo an Liên hiệp quốc là những nước:
Yếu tố nào sẽ còn tiếp tục tạo ra sự "đột phá" và biến chuyển trong cục diện thế giới?
Đặc điểm nào dưới đây là đặc điểm chung của nền kinh tế Mĩ, Nhật sau Chiến tranh thế giới thứ hai?
Sau chiến tranh thế giới thứ hai, châu lục nào được mệnh danh là "lục địa bùng cháy"?
Hình thức đấu tranh giành độc lập chủ yếu thông qua đấu tranh chính trị hợp pháp, đó là đặc điểm của phong trào giải phóng dân tộc ở:
Khu vực nào trên thế giới thường xuyên diễn ra tranh cấp về sắc tộc và chiến tranh?
Nêu những nội dung chủ yếu của lịch sử thế giới từ sau Chiến tranh thế giới thứ hai.
Trình bày các xu thế phát triển của thế giới hiện nay. Qua đó, nêu rõ thế nào là thời cơ và những thách thức đối với các dân tộc.
Lập niên biểu những sự kiện chính của lịch sử thế giới từ năm 1945 đến năm 2000.
1. Trật tự thế giới mới được xác lập sau Chiến tranh thế giới thứ hai là
A. trật tự thế giới hai cực Ianta.
B. trật tự thế giới đa cực.
C. trật tự thế giới đơn cực do Mĩ đứng đầu.
D. trật tụ Vềcxai - Oasinhtơn.
2. Đặc trưng nổi bật nhất của tình hình thế giới trong thời gian nửa sau thế kỉ XX là
A. sự thắng lợi của cuộc cách mạng dân tộc dân chủ nhân dân ở các nước Đông Âu, CNXH vượt ra khỏi phạm vi một nước và trở thành hệ thống thế giới.
B. Mĩ ngày càng giàu mạnh, vươn lên vị trí số một thế giới.
C. cao trào giải phóng dân tộc diễn ra mạnh mẽ ở các nước Á, Phi, Mĩ Latinh, dẫn đến sự sụp đổ hệ thống thuộc địa của chủ nghĩa thực dân trên toàn thế giới.
D. thế giới bị chia thành hai cực - hai phe: TBCN và XHCN do Mĩ và Liên Xô đứng đầu mỗi phe.
3. Sự kiện đánh dấu CNXH trở thành hệ thống thế giới là
A. cuộc cách mạng dân tộc dân chủ nhân dân ở các nước Đông Âu giành thắng lợi trong những năm 1945 - 1946.
B. thắng lợi của cách mạng Việt Nam năm 1945.
C. thắng lợi của cách mạng Trung Quốc năm 1949.
D. thắng lợi của cách mạng Cuba năm 1959.
4. Biến đổi nào ở khu vực Đông Bắc Á sau chiến tranh thế giới thứ hai đã góp phần làm thay đổi bản đồ địa - chính trị thế giới
A. Nước Cộng hòa nhân dân Trung Hoa ra đời, đi theo con đường XHCN
B. Nhật Bản đạt được sự phát triển "thần kì", trở thành nền kinh tế lớn thứ hai thế giới
C. Hàn Quốc trở thành " con rồng" kinh tế nổi bật nhất của khu vực Đông Nam Á
D. Hàn Quốc, Hồng Công, Đài Loan trở thành "con rồng" kinh tế của Châu Á
5. Góp phần mở rộng không gian địa lí của hệ thống XHCN là thắng lợi của phong trào cách mạng nhiều nước trên thế giới, ngoại trừ
A. Thắng lợi của cách mạng Việt Nam (1945)
B. Thắng lợi của cách mạng Trung Quốc (1949)
C. Thắng lợi của cách mạng Cuba (1959)
D. Thắng lợi của nhân dân Nam Phi trong việc xóa bỏ chế độ Apacthai (1993)
6. Ba trung tâm kinh tế - tài chính lớn hình thành sau chiến tranh thế giới thứ hai là:
A. Mĩ, Tây Âu, Liên Xô
B. Mĩ, Tây Âu, Nhật Bản
C. Mĩ, Tây Âu, Trung Quốc
D. Mĩ, Nhật Bản, Liên Xô
7. Tổ chức liên kết chính trị - kinh tế khu vực lớn nhất hành tinh vào cuối thập kỉ 90 của thế kỉ XX là
A. Liên hợp quốc
B. Liên minh châu Phi
C. Liên minh châu Âu
D. Hiệp hội các quốc gia Đông Nam Á
8. Nét nổi bật chi phối quan hệ quốc tế nửa sau thế kỉ XX là
A. Nhiều cuộc chiến tranh cục bộ đã xảy ra
B. Tình trạng đối đầu gay gắt giữa hai siêu cường, hai phe mà đỉnh cao là tình trạng chiến tranh lạnh kéo dài hơn bốn thập kỉ
C. Chiến tranh lạnh chấm dứt, thế giới chuyển sang xu thế hòa dịu, đối thọai và hợp tác
D. Nhiều cuộc xung đột do mâu thuẫn sắc tộc, tôn giáo, tranh chấp lãnh thổ... đã xảy ra
9. Đặc điểm nổi bật nhất của cuộc cách mạng khoa học - kĩ thuật ngày nay là
A. Khoa học đã trở thành lực lượng sản xuất trực tiếp
B. Cuộc cách mạng khoa hoc - kĩ thuật chủ yếu diễn ra trong lĩnh vực công nghệ
C. Cuộc cách mạng khoa hoc - kĩ thuật chủ yếu diễn ra với quy mô, nội dung và nhịp điệu chưa từng thấy
D. Cách mạng khoa học - kĩ thuật đặt ra nhiều vấn đề phải giải quyết như đào tạo nhân lực, bảo vệ môi trường sinh thái...
10. Thách thức lớn nhất của thế giới hiện nay là
A. Tình trạng ô nhiễm môi trường ngày càng trầm trọng, đe dọa cuộc sống con người.
B. Chủ nghĩa khủng bố hoành hành, đe dọa nền hòa bình và an ninh các nước
C. Nguy cơ cạn kiệt nguồn tài nguyên thiên nhiên.
D. Chiến tranh, xung đột diễn ra ở nhều khu vực trên thế giới.
11. Trong xu thế hòa bình, ổn định, hợp tác và phát triển hiện nay Việt Nam có những thời cơ và thuận lợi gì
A. Ứng dụng các thành tựu khoa học - kĩ thuật vào sản xuất
B. Nâng cao trình độ tập trung vốn và lao động
C. Có được thị trường lớn để tăng cường xuất khẩu hàng hóa
D. Hợp tác kinh tế, thu hút vốn đầu tư từ bên ngoài và ứng dụng các thành tự khoa học - kĩ thuật vào trong sản xuất
Hãy điền chữ Đ vào ô ☐ trước câu đúng hoặc chữ S vào ô ☐ trước câu sai.
1. ☐ Trong nhiều thập kỉ sau Chiến tranh thế giới thứ hai, hệ thống XHCN đã trở thành một lực lượng hùng hậu về chính trị, quân sự, kinh tế, khoa học - kĩ thuật.
2. ☐ Sự tan rã của chế độ XHCN ở Liên Xô và Đông Âu là mốc đánh dấu sự tan rã của chủ nghĩa xã hội khoa học.
3. ☐ Từ sau Chiến tranh thế giới thứ hai đến năm 2000, một cao trào giải phóng dân tộc đã bùng lên mạnh mẽ, một số nước đã giành được độc lập.
4. ☐ Từ sau Chiến tranh thế giới thứ hai đến nay, Mĩ, Tây Âu và Nhật Bản trở thành ba trung tâm kinh tế - tài chính lớn nhất thế giới.
5. ☐ Cả hai siêu cường Mĩ và Liên Xô đều thu được những nguồn lợi khổng lồ thông qua cuộc Chiến tranh lạnh kéo dài hơn bốn thập kỉ.
6. ☐ Sau Chiến tranh lạnh, thế giới chuyển sang xu thế hoà dịu, đối thoại, hợp tác phát triển.
7. ☐ Từ sau Chiến tranh thế giới thứ hai, cuộc cách mạng khoa học - kĩ thuật diễn ra chủ yếu về lĩnh vực công nghệ nên được gọi là cuộc cách mạng khoa học - công nghệ.
8. ☐ Xu thế toàn cầu hoá diễn ra mạnh mẽ từ những năm đấu sau Chiến tranh thế giới thứ hai.
9. ☐ Xu thế toàn cáu hoá vừa tạo thời cơ, vừa đặt ra những thách thức đối với các dân tộc trong quá trình hội nhập.
Hãy nêu và phân tích những nội dung chủ yếu của lịch sử thế giới hiện đại từ sau chiến tranh thế giới thứ hai đến năm 2000.
Sau Chiến tranh lạnh, chiến lược phát triển của hầu hết các quốc gia được điều chỉnh như thế nào? Tại sao lại có sự điều chỉnh như vậy?
Hãy nêu các xu thế phát triển của thế giới hiện nay. Tại sao nói: Toàn cầu hoá vừa tạo ra thời cơ, vừa đặt ra thách thức đối với các dân tộc?
Họ và tên
Tiêu đề câu hỏi
Nội dung câu hỏi
Câu trả lời của bạn
Sự phát triển kinh tế.
Sau chiến tranh thế giới thứ II, bị chiến tranh tàn phá nặng nề, Nhật mất hết thuộc địa, dân số đông, nghèo tài nguyên, nền kinh tế Nhật lâm vào tình trạng khó khăn nghiêm trọng (sản xuất công nghiệp 1946 chỉ bằng 1/4 so với năm 1939) nên Nhật phải dựa vào viện trợ của Mỹ để phục hồi kinh tế.
-Thời kỳ 1945- 1951 : Kinh tế phát triển chậm và phụ thuộc Mỹ.
-Thời kỳ 1952 -1960 kinh tế Nhật được khôi phục và phát triển nhanh.
-Thời kỳ 1960 - 1973 phát triển nhảy vọt (gọi là thần kỳ Nhật Bản): trong những năm 1960-1969 kinh tế tăng trưởng 10.8%/năm.
Năm 1968 vượt Anh, Pháp, Tây Đức vươn lên đứng thứ 2 thế giới .
Công nghiệp đã đạt được những bước phát triển nhanh: Tàu biển (50% thế giới), xe hơi, thép, xe máy, máy điện tử, máy may, máy ảnh, đồng hồ.
Nông nghiệp:
Phát triển theo hướng thâm canh, áp dụng khoa học- kỹ thuật (cơ giới hóa, hóa học hóa, thủy lợi hóa, và điện khí hóa).
Lương thực tự túc được 80% nhu cầu trong nước (1969).
Ngành chăn nuôi tự giải quyết được 2/3 nhu cầu thịt sữa.
Ngành đánh cá rất phát triển .
Tài chính:
Từ thập kỷ 70, trở thành siêu cường kinh tế tài chính thế giới.
Dự trữ vàng và ngoại tệ vượt Mỹ.
Hàng hóa Nhật xâm nhập, cạnh tranh khắp thị trường thế giới .
GDP năm 2000 là 4746 tỉ USD, thu nhập đầu người là 37 408 USD.
Nhật trở thành một trong 3 trung tâm kinh tế, tài chính của thế giới.
Nguyên nhân phát triển kinh tế.
-Yếu tố con người được coi là vốn quý, nhân tố quyết định hàng đầu.Với truyền thống văn hóa – giáo dục, đạo đức lao động tốt, lao động sáng tạo.
-Vai trò quản lí lãnh đạo của nhà nước có hiệu quả.
-Các công ty Nhật năng động, có sức cạnh tranh cao.
-Ứng dụng có hiệu quả thành tựu KH-KT hiện đại, không ngừng nâng cao sản xuất, cải tiến mẫu mã, hạ giá thành.
-Chi phí quốc phòng thấp (không quá 1%GDP)
-Lợi dụng tốt các yếu tố bên ngoài để phát triển: các khoản viện trợ từ Mỹ, lợi dụng các cuộc chiến tranh để làm giàu...
Hạn chế
Tuy nhiên, Nhật Bản cũng bộc lộ những mặt hạn chế và nhược điểm như:
Nền kinh tế mất cân đối ( giữa công nghiệp và nông nghiệp ).
Tập trung quá mức vốn và nhân lực vào ba trung tâm công nghiệp (Tokyo, Osaka, Nagoya): 60 triệu dân/1.25% diện tích.
Thiếu tài nguyên: năng lượng , nguyên liệu, lương thực.
Sự cạnh tranh, chèn ép của Mỹ, Tây Âu và các nước NIC.
Sự phân hoá thành hai cực giàu – nghèovà mâu thuẩn xã hội ngày càng tăng.
Sự già hoá về dân số .
Câu trả lời của bạn
Chính sách đối nội.
Kinh tế.
Sau chiến tranh thế giới thứ II, quân đội Mỹ thay mặt đồng minh chiếm đóng và quản lý nước Nhật .
Do áp lực của Liên Xô và các lực lượng tiến bộ trên thế giới, Mỹ buộc phải thực hiện một số cải cách dân chủ .
Ban hành Hiến pháp 1947.
Cải cách ruộng đất ( 1946 – 1949 ).
Giải tán Zaibatsu, các công ty lũng đoạn còn mang tính chất phong kiến (1946 – 1949).
Lập toà án Tokyo xét xử tội phạm chiến tranh .
Ý nghĩa của cuộc cải cách:
Những cải cách này đã phá vỡ cơ sở kinh tế, chính trị , xã hội của chế độ PK, quân phiệt.
Nhật trở thành một nhà nước theo chế độ dân chủ đại nghị, mọi quyền lực thuộc về các tập đoàn tư bản khổng lồ.
Những cải cách trên đã tạo điều kiện, thúc đẩy Nhật phát triển mạnh.
Cuộc khủng hoảng năng lượng thế giới năm 1973 làm Nhật lâm vào khủng hoảng nghiêm trọng chưa từng thấy kể từ sau chiến tranh (Nhật phải nhập khẩu tới 90% nhu cầu năng lượng ).
Để cứu vãn tình thế từ năm 1975, chính phủ Nhật công bố hàng loạt các biện pháp phục hồi kinh tế, chiến lược “5 năm tự túc kinh tế”, chiến lược “ khoa học – kỹ thuật”. “ ngoại giao kinh tế”), chuyển cơ cấu công nghiệp từ các ngành cần nhiều nguyên liệu sang các ngành tốn ít nguyên liệu và đòi hỏi chất xám nhiều hơn.
Chính sách bảo tồn và tiết kiệm năng lượng cùng với những cố gắng tạo ra các nguồn năng lượng mới có thể tái tạo được đã góp phần đáng kể vào việc phục hồi kinh tế Nhật .
Khuyến khích tăng thị trường trong nước, tìm thị trường mới ở nước ngoài và tăng xuất khẩu tư bản sang các nước đang phát triển nhằm thu được nhiều lợi nhuận từ giá công nhân rẻ.
Bằng việc kịp thời điều chỉnh cơ cấu công nghiệp từ các ngành tiêu thụ nhiều năng lượng (thép, hoá chất) sang các ngành công nghiệp trí tuệ (ô tô, điện tử, vi tính) và các ngành dịch vụ, kĩ thuật cao, bước sang thập niên 80 - Nhật Bản là nước có tốc độ tăng trưởng kinh tế cao, ổn định và tiếp tục giữ vững vị trí là một siêu cường kinh tế thứ hai trên thế giới (sau Mĩ).
b. Chính trị - Xã hội .
Phong trào đấu tranh của nhân dân Nhật nhằm đòi lại hoà bình, dân chủ và tiến bộ XH phát triển .
Từ thập niên 50, Đảng dân chủ tự do (LDP) liên tục cầm quyền ở Nhật.
Một mặt, các chính phủ của LDP liên tục đề ra những chiến lược kinh tế năng động để phát triển kinh tế đất nước, đem lại những thành tựu kinh tế rực rỡ cho Nhật Bản.
Mặt khác, trong giới lãnh đạo Nhật cũng liên tiếp xảy ra những vụ bê bối, tham nhũng, tranh giành quyền lực, gây nên cục diện không ổn định trong nền chính trị Nhật .
Tháng 8/1993, sau 4 thập niên cầm quyền lãnh đạo Nhật Bản, LDP đã phải nhường quyền lãnh đạo cho lực lượng đối lập.
Chính phủ mới được thành lập là chính phủ liên hiệp của 7 đảng phái khác nhau ở Nhật .
Tiếp theo là tình trạng bất ổn định chính trị kéo dài ở Nhật.
Hiện nay LDP, đã lên năm quyền trở lại (2001, thủ tướng Kuzumi), nhưng vẫn trong tình trạng bất ổn .
Chính phủ Nhật đang tìm cách thu hẹp quyền tự do dân chủ được quy định trong hiến pháp 1947:
Sửa đổi lại điều 9 (không cho phép Nhật xây dựng quân đội và đưa quân tham chiến nước ngoài).
Ra sức tái vũ trang, đưa quân tham chiến ở nước ngoài.
Phục hồi chủ nghĩa quân phiệt ở nhiều hình thức khác nhau.
Chính sách đối ngoại.
Sau chiến tranh thế giới thứ II, do là nước bại trận, Nhật hoàn toàn dựa vào Mĩ về mặt chính trị và quân sự.
Với hiệp ước an ninh Mĩ - Nhật (1951), Nhật trở thành căn cứ chiến lược của Mỹ ở châu Á – Thái Bình Dương, chống các nước xã hội chủ nghĩa và phong trào giải phóng dân tộc .
Trong chính sách đối ngoại, Nhật tìm mọi cách xâm nhập, giành giật thị trường ở các khu vực trên thế giới, đặc biệt là tăng cường quan hệ với các nước châu Á – Thái Bình Dương .
Để thể hiện vai trò của mình đối với các nước thuộc khu vực đông nam Á 8/1977, tại hội nghị các nước ASEAN (họp ở Manila, thủ đô Philipines) thủ tướng Nhật Phukuda) đã trình bày khá toàn diện chính sách đối ngoại của Nhật (sau gọi là học thuyết Phukuda) gồm 3 nội dung :
Nhật Bản không bao giờ trở thành cường quốc quân sự .
Nhật Bản cố gắng thiết lập quan hệ hợp tác và hữu nghị với các nước Đông Nam Á
Nhật hợp tác với các nước ASEAN để góp phần vào việc giữ gìn hoà bình và thịnh vượng chung ở ĐNA.
Trong điều kiện và tình hình mới, học thuyết Phukuda được tiếp tục bởi học thuyết kaiphu (1999) rồi sau đó là học thuyết Hasimôtô (1997).
Như vậy, trong vài thập niên gần đây, Nhật Bản đã trở thành đế quốc kinh tế, dựa vào sức mạnh kinh tế để xâm nhập mở rộng thế lực ra thế giới, nhất là khu vực Đông Nam Á.
Câu trả lời của bạn
1/ Nguyên nhân quan trong nhất .
Nguyên nhân quan trong nhất để Nhật có bước phát triển thần kỳ về kinh tế là tận dụng được thành tựu của cuộc cách mạng khoa học – kỹ thuật .
Từ sau chiến tranh thế giới thứ II, Nhật hết sức coi trọng khoa học - kỹ thuật: vừa mua phát minh của nước ngoài, vừa phát triển cơ sở trong nước.
-Tính đến năm 1968 Nhật đã mua bằng phát minh của nước ngoài trị giá 6 tỉ USD
Nhật có hàng trăm viện khoa học - kỹ thuật tập trung nghiên cứu khoa học.
Do đó, Nhật đứng đầu về trình độ phát triển khoa học - kỹ thuật, đặc biệt trong các ngành công nghiệp dân dụng.
Nhật chú trọng cải cách giáo dục quốc dân (công nghệ chất xám) để giữ vững bản sắc truyền thống dân tộc, đào tạo những người yêu nước có năng lực và có ý chí vươn lên để thích nghi với sự biến đổi của thế giới .
2/ Nguyên nhân đó có thể giúp ích gì cho các nước đang phát triển trong việc xây dựng nền kinh tế ?
Để phát triển kinh tế đất nước, đặc biệt trong công cuộc công nghiệp hóa và hiện đại hóa đất nước hiện nay, đòi hỏi phải tiếp thu những thành tựu công nghệ mới của thế giới để phát triển.
Sự phát triển về khoa học – kỹ thuật của Nhật là bài học kinh nghiệm, giúp chúng ta nhận rõ vai trò quan trọng của cuộc cách mạng khoa học - kỹ thuật trong việc xây dựng nền kinh tế của mình, trong đó, yếu tố cơ bản là giáo dục vì con người là nhân tố quyêt định sự phát triển kinh tế, con người được coi là công nghệ cao nhất để tiến đến nền công nghệ tri thức…
Câu trả lời của bạn
bối cảnh lịch sử.
Sau chiến tranh thế giới thứ II, phong trào cách mạng và phong trào giải phóng dân tộc thế giới phát triển mạnh mẽ.
Các nước Đông Âu và Liên Xô hợp thành hệ thống xã hội chủ nghĩa ngày càng hùng mạnh ảnh hưởng của chủ nghĩa xã hội ngày càng lớn.
Ngày 12/3/1947, Tổng thống Mỹ Truman chính thức phát động cuộc “chiến tranh lạnh”.Trong đó khẳng định: Sự tồn tại của Liên Xô là nguy cơ lớn đối với Mỹ…( Học thuyết Trumân, SGK tr86)
Đó là cuộc chạy đua vũ trang rất quyết liệt giữa hai khối tư bản chủ nghĩa và xã hội chủ nghĩa.
b. Mục đích cuộc “chiến tranh lạnh”.
Mỹ cấu kết với các nước tư bản phương Tây chống các nước xã hội chủ nghĩa, chống phong trào cách mạng thế giới để thực hiện chiến lược toàn cầu, chống CNXH.
Câu trả lời của bạn
Mỹ phát động cuộc“chiến tranh lạnh” như thế nào ?
Mỹ lập ra các khối quân sự (NATO, SEATO, CENTO, ANZUS..... ) và nhiều căn cứ quân sự ở khắp nơi trên thế giới ( Philippines, Thái Lan, Nhật Bản) nhằm bao vây kinh tế, cô lập chính trị của LX và các nước XHCN.
Mỹ và các nước phương Tây chạy đua vũ trang, chuẩn bị chiến tranh tổng lực chống Liên Xô và các nước xã hội chủ nghĩa, gây căng thẳng, phức tạp trong quan hệ quốc tế.
Bao vây, cấm vận, cô lập chính trị, đảo chánh lật đổ...chống các nước XHCN.
Phát động hàng chục cuộc chiến tranh lớn nhỏ, can thiệp vũ trang, dưới nhiều hình thức khác nhau nhằm chống lại cách mạng thế giới (Triều Tiên, Việt Nam, Lào, Campuchia, Trung Đông, Cuba, Grenada, Panama ).
Hậu quả.
“Chiến tranh lạnh” của Mỹ với các “ chính sách thế mạnh” , “ chính sách đẩy lùi chủ nghĩa cộng sản”, “ chính sách đu đưa bên miệng hố chiến tranh”...đã dẫn đến cuộc chạy đua vũ trang và tình trạng đối đầu giữa hai khối quân sự làm cho các mối quan hệ quốc tế luôn căng thẳng và phức tạp phức tạp.
Câu trả lời của bạn
Tại sao Xô - Mỹ chấn dứt cuộc “chiến tranh lạnh”
Cuộc “chiến tranh lạnh”kéo dài trên 40 năm đã làm cho 2 nước bị suy giảm nhiều về kinh tế, khoa học – kỹ thuật và đặc biệt, vị trí quôc tế của hai nước này bị giảm sút nhiều về mọi mặt, đang đứng trước những thử thách của sự phát triển của thế giới mới.
Nhật, Tây Âu vươn lên mạnh mẽ, đã trở thành đối thủ cạnh tranh, thách thức của Mỹ và LX.
Cuộc cách mạng khoa học – kỹ thuật và sự giao lưu quốc tế về kinh tế thương mại và văn hóa ngày càng phát triển rộng rãi.
Cuộc “chiến tranh kinh tế” mang tính toàn cầu đòi hỏi phải có cục diện ổn định, đối thoại và hợp tác trong cùng tồn tại hòa bình.
Cuộc “chiến tranh lạnh” giữa hai nước Xô - Mỹ đã chấm dứt như thế nào ?
Từ nửa sau thập niên 80, quan hệ quốc tế, xuất hiện xu thế mới, từ đối đầu sang đối thoại hợp tác trên nguyên tắc hai bên cùng có lợi và cùng tồn tại hòa bình.
Xu thế này bắt đầu từ quan hệ Xô – Mỹ rồi dần dần mở rộng ra các mối quan hệ Đông – Tây, mối quan hệ giữa 5 ủy viên thường trực Hội đồng Bảo an.
Liên Xô và Mỹ đã mở nhiều hội nghị cấp cao để:
Thỏa thuận giảm một bước quan trọng trong cuộc chạy đua vũ trang.
Từng bước chấm dứt cục diên “ chiến tranh lạnh” giữa hai nước.
Cùng hợp tác với nhau, giải quyết các vụ tranh chấp và xung đột quốc tế (1987 kí hiệp ước INF: thủ tiêu tên lửa tầm trung ở châu Âu, giải quyết xung đột ở Afghanistan, Nam Phi, Campuchia, Nicaragua….).
Cuối 1989, tại cuộc gặp không chính thức giữa Bush và Gorbachev ở đảo quốc Malta, Xô – Mỹ tuyên bố chấm dứt cuộc “ chiến tranh lạnh” mở ra thời kỳ sau
“chiến tranh lạnh”.
Như vậy, thời kỳ “ chiến tranh lạnh” đã chấm dứt, quan hệ quốc tế bước sang thời kỳ mới.
Tác động của việc chấm dứt “ chiến tranh lạnh” đối với các mối quan hệ quốc tế.
Việc chấm dứt “ chiến tranh lạnh” giữa Liên Xô và Mỹ tạo nên biến chuyển quan trọng trong quan hệ quốc tế và cục diện chính trị thế giới:
Quan hệ giữa 5 nước Ủy viên thường trực Hội đồng bảo an đã chuyển từ đối đầu sang đối thoại, thỏa hiệp, hợp tác, giải quyết những tranh chấp xung đột quốc tế.
Khối Varsava tự giải thể (3/1991) nên không còn khối quân sự đối đầu nhau.
Các tranh chấp, xung đột khu vực chuyển dần sang giải quyết bằng đối thoại, hợp tác như Xô – Mỹ hợp tác, thỏa hiệp giải quyết các vụ xung đột khu vực: , Nam Phi, Afghanistan, Trung Đông, Campuchia, Nicaragua…..
Liên Xô không can thiệp vào Đông Âu, chấm dứt việc thực hiện những cam kết với các nước XHCN.
Câu trả lời của bạn
1.Đặc điểm, xu thế phát triển.
Từ những năm 90 đang dần hình thành trật tự thế giới mới :
Mỹ cố sức vươn lên “ trật tự đơn cực”.
Nhật, Đức, Pháp, Anh, Nga, Trung Quốc, cố gắng duy trì “trật tự đa cực”.
Xu thế đối thoại, hợp tác, trên cơ sở hai bên cùng có lợi, cùng tôn trọng lẫn nhau trong cùng tồn tại hòa bình đang ngày càng trở thành xu thế chủ yếu trong các mối quan hệ quốc tế.
5 nước Ủy viên thường trực Hội đồng bảo an tiến hành thương lượng, thỏa hiệp và hợp tác với nhau trong việc duy trì trật tự thế giới mới.
Vai trò của LHQ được tăng cường và đề cao trong việc duy trì trật tự, an ninh thế giới .
-Tất cả mọi quốc gia đều đang điều chỉnh lại chiến lược đối ngoại cho phù hợp với tình hình mới
Những nhân tố hình thành trật tự thế giới mới , công cuộc cải cách, đổi mới ở các nước xã hội chủ nghĩa.
Sự vươn lên của các nước Á, Phi, Mỹlatinh sau khi giành được độc lập.
Sự phát triển phong trào đấu tranh vì hòa bình, dân chủ và tiến bộ trên toàn thế giới.
Sự phát triển của cuộc cách mạng khoa học - kỹ thuật sẽ tiếp tục tạo ra những đột phá và biến chuyển tên cục diện thế giới.
=>Tóm lại :
Một thời kỳ mới trong quan hệ quốc tế mở ra trong đó trong tất cả các quốc gia đều đang đứng trước những thử thách, những thời cơ để đưa đất nước mình tiến lên, theo kịp thời đại mới.
Sự nghiệp bảo vệ hòa bình ngày càng tiến triển, mặc dù xung đột vũ trang vẫn còn diễn ra ở nhiều nơi trên thế giới.
Câu trả lời của bạn
Trật tự hai cực Yalta đã sụp đổ trên các mặt cụ thể như thế nào?
Tại sao trật tự hai cực Yalta từng bước suy yếu ?
Phạm vi ảnh hưởng của Mỹ bị thu hẹp vì:
Cách mạng Trung Quốc thắng lợi đập tan âm mưu khống chế nước này của Mỹ. Phong trào GPDT ở khu vực Á, Phi, Mỹ la tinh thắng lợi, không chịu theo khuôn khổ Yalta.
Tây Âu và Nhật phát triển kinh tế nhanh, trở thành 2 trung tâm kinh tế - tài chính cạnh tranh với Mỹ.
Liên Xô suy yếu vì:
Phải từ bỏ những đặc quyền ở vùng Đông Bắc TQ, khi cách mạng Trung Quốc thành công .
Những biến động to lớn ở Liên Xô và Đông Âu trong những năm 1988- 1991.
b. Những biểu hiện sụp đổ của trật tự hai cực Yalta.
Thế hai cực của hai siêu cường Xô – Mỹ bị phá vỡ:
25/12/1991: Liên Xô bị sụp đổ hoàn toàn từ góc độ Nhà nước, phạm vi ảnh hưởng của Liên Xô ở châu Âu và châu Á đã bị mất hết khi Đông Âu tan vỡ (1988- 1991) cùng với sự giải thể của khối Varsava và SEV.
Sức mạnh kinh tế và quân sự của Mỹ tuy còn đứng đầu thế giới nhưng khi tây Âu và Nhật kết hợp lại thì mạnh về nhiều mặt, Mỹ bị suy kém, Phạm vi ảnh hưởng của Mỹ bị thu hẹp rất nhiều ở khắp mọi nơi.
Xô – Mỹ đang rút dần “sự có mặt” của mình ở nhiều khu vực quan trọng trên thế giới .
Đức và Nhật vươn lên, hùng mạnh về kinh tế và địa vị chính trị, đang trở thành mối lo ngại cho Mỹ, Nga, Anh, Pháp.
Câu trả lời của bạn
Mĩ và các nước Đồng minh của Mĩ đặt khởi động Chiến tranh lạnh, thể hiện qua ba sự kiện sau:
- Sự kiện được xem là khởi đầu cho chính sách chống Liên Xô, gây nên tình trạng Chiến tranh lạnh của Mĩ là thông điệp của Tổng thống "Học thuyết Truman" (3-1947) tại Quốc hội Mĩ (3- 1947), khẳng định : Sự tồn tại của Liên Xô là nguy cơ đối với nước Mĩ và đề nghị viện trợ khẩn cấp 400 triệu USD cho hai nước Hi Lạp và Thổ Nhĩ Kì, biến hai nước này thành những căn cứ tiền phương chống Liên Xô và các nước dân chủ nhân dân Đông Âu.
- Tháng 6-1947, Mĩ đề ra "'Kế hoạch Mácsan" (6-1947) để giúp các nước Tây Âu phục hồi kinh tế, nhằm tập hợp các nước này vào liên minh quân sự chống Liên Xô và các nước Đông Âu. Việc thực hiện kế hoạch này đã tạo ra sự phân chia đối lập về kinh tế và chính trị giữa các nước Tây Âu tư bản chủ nghĩa và các nước Đông Âu xã hội chủ nghĩa.
- Tháng 4-1949, Mĩ thành lập khối quân sự - Tổ chức Hiệp ước Bắc Đại Tây Dương (NATO). Đây là liên minh quân sự lớn nhất của các nước tư bản phương Tây do Mĩ cầm đầu nhằm chống lại Liên Xô và các nước xã hội chủ nghĩa Đông Âu.
Câu trả lời của bạn
a) Vì sao Trung Quốc và Liên Xô thay đổi đường lối xây dựng chủ nghĩa xã hội
- Cuộc khủng hoảng năng lượng (1973) đặt ra yêu cầu phải cải cách về kinh tế, khoa học kỹ thuật và sự giao lưu, hợp tác quốc tế ngày càng phát triển meme.
- Ở Trung Quốc, sau 20 năm không ổn định do việc thực hiện đường lối "Ba ngọn cờ hồng" và cuộc "Đại cách mạng văn hóa vô sản" với những hậu quả nghiêm trọng về kinh tế, xã hội, cần tiến hành cải cách về mọi mặt nhằm phát triển kinh tế đất nước, ổn định xã hội, cải thiện đời sống nhân dân.
- Ở Liên Xô, do chậm cải cách và do mô hình chủ nghĩa xã hội đã được xây dựng chứa đựng những thiếu sót, sai lầm, làm cho xã hội lâm vào tình trạng thiếu dân chủ và công bằng, nền kinh tế mất cân đối nghiêm trọng, nợ nước ngoài và lạm phát tăng nhanh. Đời sống nhân dân gặp nhiều khó khăn thiếu thốn. Tình hình đó đòi hỏi phải có sự thay đổi.
- Trong bối cảnh trên, Trung Quốc thực hiện công cuộc cải cách - mở cửa (từ năm 1978); Liên Xô thực hiện công cuộc cải tổ (từ 1985) để giải quyết những khó khăn về kinh tế và ổn định tình hình chính trị - xã hội của đất nước. b) Nội dung - Đường lối cải cách- mở cửa của Trung Quốc : lấy phát triển kinh tế làm triệu tập; kiên trì bốn nguyên tắc cơ bản (con đường xã hội chủ nghĩa, chuyên chính dân chủ nhân dân, sự lãnh đạo của Đảng Cộng sản Trung Quốc, chủ nghĩa Mác - Lênin và tư tưởng Mao Trạch Đông); tiến hành cải cách và mở cửa, xây dựng kinh tế thị trường xã hội chủ nghĩa…; xây dựng chủ nghĩa xã hội đặc sắc Trung Quốc với mục tiêu biến Trung Quốc thành quốc gia giàu mạnh, dân chủ và văn minh.
- Đường lối cải tổ của Liên Xô: đẩy mạnh ứng dụng những thành tựu mới của khoa học kỹ thuật, đưa nền kinh tế phát triển theo chiều sâu; xây dựng nền kinh tế thị trường có điều tiết", đảm bảo cơ cấu tối ưu về tính cân đối của nền kinh tế; thực hiện đa nguyên chính trị và đa đảng đối lập; mở rộng chế độ tự quản xã hội chủ nghĩa của nhân dân, củng cố kỉ luật và trật tự; mở rộng công khai phê bình và tự phê bình; bảo đảm phúc lợi của nhân dân, thực hiện triệt để nguyên tắc phân phối theo lao động.
c) Nhận xét
- Cả Trung Quốc và Liên Xô đều tập trung vào việc phát triển kinh tế, hướng tới xây dựng cơ chế kinh tế thị trường.
- Trung Quốc "kiên trì bốn nguyên tắc" nên vẫn đảm bảo sự lao động của Đảng Cộng sản; Liên Xô thực hiện đa nguyên chính trị và đa đảng đối lập, dẫn đến hệ quả Đảng Cộng sản mất quyền lãnh đạo.
Câu trả lời của bạn
a) Giai đoạn 1945-1950: Các nước Tây Âu đều liên minh chặt chẽ với Mĩ, gia nhập khối NATO, đối đầu với Liên Xô và các nước Đông Âu.
b) Giai đoạn 1950-1973: Hầu hết các nước Tây Âu vẫn tiếp tục liên minh với Mĩ, đối đầu với Liên Xô. Riêng Pháp thi hành chính sách đối ngoại độc lập: phản đối chiến tranh của Mĩ ở Việt Nam, rút khỏi Bộ chỉ huy NATO, cải thiện quan hệ với Liên Xô và các nước Đông Âu.
c) Giai đoạn 1973-1991: Các nước Tây Âu mở rộng quan hệ đối ngoại trên các lĩnh vực về an ninh và hoa trên toàn Châu Âu (Hiệp định về những cơ sở của quan hệ giữa Đông Đức và Tây Đức, Định ước Henxinki được kí kết), phản ánh xu thế hòa hoãn Đông - Tây.
d) Giai đoạn 1991-2000: Các nước Tây Âu tiếp tục mở rộng quan hệ với Liên bang Nga và các nước thuộc Liên Xô cũ, cũng như với các nước Đông Âu. Anh vẫn tiếp tục liên minh với Mĩ, còn Pháp và Đức trở thành đối trọng của Mĩ trong nhiều vấn đề quốc tế.
Câu trả lời của bạn
a) Hoàn cảnh ra đời và mục tiêu của tổ chức ASEAN (Như trong chuẩn)
b) Hội nghị Bali đánh dấu bước phát triển mới của ASEAN Trong giai đoạn đầu (1967-1975), ASEAN là tổ chức non trẻ, quan hệ hợp tác còn lỏng lẻo, chưa có vị thế quốc tế.
- Sự khởi sắc được đánh dấu từ Hội nghị cấp cao Bali (2-1976): các nước kí Hiệp ước hữu nghị và hợp tác, xây dựng nguyên tắc cơ bản trong quan hệ giữa các nước thành viên. Hiệp ước Bali mở ra thời kì mới trong quan hệ giữa các nước thành viên ASEAN và giữa ASEAN với các nước trong khu vực Đông Nam Á. Quan hệ giữa các nước Đông Dương với ASEAN được cải thiện.
- Thành viên ASEAN ngày càng được mở rộng: năm 1984, sau khi giành độc lập Brunây gia nhập ASEAN và trở thành thành viên thứ sáu có tổ chức này. Năm 1995, Việt Nam trở thành thành viên thứ bảy, tiếp theo là Lào và Mianma (1997), Campuchia (1999).
- Đầu những năm 90 của thế kỉ XX, một chương mới đã mở ra trong lịch sử khu vực Đông Nam Á. Tổ chức ASEAN chuyển trọng tâm sang hoạt động hợp tác kinh tế, xây dựng một khu vực Đông Nam Á hòa bình, ổn định cùng phát triển. - Năm 1992, quyết định thành lập một Khu vực mậu dịch tự do (AFTA).
- Năm 1993, lập Diễn đàn khu vực (ARF) với sự tham gia của 23 nước trong và ngoài khu vực, nhằm tạo nên một môi trường hòa bình, ổn định cho công cuộc hợp tác phát triển của Đông Nam Á. - ASEAN chủ động đề xuất Diễn đàn hợp tác Á - Âu (ASEM), ASEAN tích cực tham gia Diễn đàn hợp tác kinh tế Châu Á - Thái Bình Dương (APEC).
- Tháng 11-2007, Hội nghị cấp cao ASEAN lần thứ 13 đã kí kết bản Hiến chương ASEAN nhằm xây dựng một Cộng đồng ASEAN có vị thế cao hơn và hiệu quả hơn
Câu trả lời của bạn
- Khác với Châu Á và Châu Phi, nhiều nước ở Mĩ Latinh sớm giành độc lập từ đầu thế kỉ XIX sau khi thoát khỏi ách thống trị của thực dân Tây Ban Nha và Bồ Đào Nha. Nhưng, ngay sau đó, họ lại bị lệ thuộc vào Mĩ, trở thành thuộc địa kiểu mới của Mĩ. Sau Chiến tranh thế giới thứ hai, với ưu thế về kinh tế và quân sự, Mĩ tìm cách biến Mĩ Latinh thành "sân sau" của mình và xây dựng các chế độ độc tài thân Mĩ. Vì thế, cuộc đấu tranh chống chế độ độc tài thân Mĩ bùng nổ và phát triển. Tiêu biểu là thắng lợi của cách mạng Cuba dưới sự lãnh đạo của Phiđen Cátxtơrô.
- Tháng 3-1952, với sự giúp đỡ của Mĩ, Batixta đã thiết lập chế độ độc tài quân sự ở Cuba. Chính quyền Batixta xóa bỏ Hiến pháp tiến bộ, cấm các đảng phái chính trị hoạt động, bắt giam và tàn sát nhiều người yêu nước. Trong bối cảnh đó, nhân dân Cuba đặt đứng lên đấu tranh chống chế độ độc tài, mở đầu bằng cuộc tấn công trại lính Môncađa do Phiđen Cátxtơrô chỉ huy (26-7- 1953). Ngày 1-1-1959, chế độ Batixta sụp đổ, nước Cộng hòa Cuba ra đời do Phiđen Cátxtơrô đứng đầu.
- Nhằm ngăn chặn ảnh hưởng của cách mạng Cuba, tháng 8-1961, Mĩ đề xướng việc tổ chức "Liên minh vì tiến bộ" để lôi kéo các nước Mĩ Latinh. Cũng vì thế, từ thập kỉ 60-70, phong trào đấu tranh chống Mĩ và chế độ độc tài thân Mĩ ở khu vực càng phát triển và thu nhiều thắng lợi.
- Năm 1964, phong trào đấu tranh của nhân dân Panama đòi thu hồi chủ quyền kênh đào diễn ra sôi nổi, buộc Mĩ phải từ bỏ quyền chiếm hữu lâu dài kênh đào và trả lại hoàn toàn cho Panama (1999).
- Do phong trào đấu tranh mạnh mẽ, nên các quốc đảo ở vùng biển Caribê lần lượt giành được độc lập: Hamaica, Triniđát và Tôbagô (1962). Guyana, Bacbađốt (1966). Đến năm 1983, trong vùng Caribê đã có 13 quốc gia độc lập.
- Cùng với những hình thức bãi công của công nhân, nổi dậy của nông dân đòi ruộng đất, đấu tranh nghị trường để thành lập các Chính phủ tiến bộ, cao trào đấu tranh vũ trang bùng nổ mạnh mẽ ở Mĩ Latinh nên khu vực này được gọi là "Lục địa bùng cháy". Phong trào đấu tranh vũ trang chống chế độ độc tài ở các nước Vênêxuêla, Goatêmala, Côlômbia, Pêru, Nicaragoa, Chilê, En Xanvađo,… đã diễn ra liên tục. Cuối cùng, chính quyền độc tài ở nhiều nước bị lật đổ, các Chính phủ dân chủ được thiết lập
Câu trả lời của bạn
a) Cuộc kháng chiến chống Mĩ của nhân dân Lào
- Sau khi Hiệp định Giơnevơ về Đông Dương được kí kết, Mĩ thay chân Pháp thõa hiệp âm mưu biến Lào thành thuộc địa kiểu mới.
- Dưới sự lãnh đạo của Đảng Nhân dân Lào (thành lập năm 1955, đến năm 1972 đổi thành Đảng Nhân dân cách mạng Lào), cuộc đấu tranh chống Mĩ được triển khai trên cả ba mặt trận quân sự, chính trị, ngoại giao, đánh bại các cuộc tiến công quân sự của Mĩ và tay sai.
- Đến đầu những năm 60 (thế kỉ XX), quân và dân Lào đã giải phóng 2/3 lãnh thổ, từng bước đánh thắng các chất lượng "Chiến tranh đặc biệt" và "Chiến tranh đặc biệt tăng cường" của Mĩ.
- Tháng 2-1973, Hiệp định Viêng Chăn về lập lại hòa bình và thực hiện hòa hợp dân tộc ở Lào được kí kết. Chính phủ liên hiệp dân tộc lâm thời và Hội đồng Quốc gia chính trị liên hiệp được thành lập.
- Từ tháng 5 đến tháng 12-1975, nhân dân Lào nổi dậy giành chính quyền trong cả nước. Ngày 2-12-1975 nước Cộng hòa Dân chủ Nhân dân Lào được thành lập. b) Cuộc kháng chiến chống Mĩ của nhân dân Campuchia (1970-1975)
- Tháng 3-1970, Chính phủ Xihanúc bị thế lực tay sai của Mĩ lật đổ. Từ đây. Nhân dân Campuchia cùng nhân dân Việt Nam, Lào tiến hành kháng chiến chống Mĩ và từng bước giành thắng lợi.
- Từ tháng 9-1973, lực lượng vũ trang Campuchia tiến công, bao vây Thủ đô Phnôm Pênh và các thành phố lớn.
- Ngày 17-4-1975, Thủ đô Phnôm Pênh được giải phóng, cuộc kháng chiến chống Mĩ của nhân dân Campuchia kết thúc thắng lợi.
Câu trả lời của bạn
a) Các tổ chức liên kết chính trị - kinh tế: Hội đồng tương trợ kinh tế (SEV), Liên minh Châu Âu (EU). b) Quá trình hình thành và phát triển của tổ chức liên kết chính trị - kinh tế lớn nhất hành tinh.
- Tổ chức liên kết chính trị - kinh tế lớn nhất hành tinh là Liên minh Châu Âu (EU).
- Sự hình thành:
+ Ngày 18-4-1951, sáu nước Tây Âu (Pháp, CHLB Đức, Bỉ, Italia, Hà Lan, Lúcxămbua) đã thành lập Cộng đồng than - thép Châu Âu (ECSC). Ngày 25-3-1957, sáu nước này kí Hiệp ước Rôma, thành lập Cộng đồng năng lượng nguyên tử Châu Âu (EURATOM) và Cộng đồng kinh tế Châu Âu (EEC).
+ Ngày 1-7-1967, tổ chức trên được hợp nhất thành Cộng đồng Châu Âu (EC).
+ Ngày 7-12-1991, các nước thành viên EC kí Hiệp ước Maxtrích (Hà Lan), có hiệu lực từ ngày 1-1-1993, đổi tên thành Liên minh Châu Âu (EU).
+ Mục tiêu: EU ra đời nhằm hợp tác giữa các nước thành viên về kinh tế, tiền tệ và chính trị (xác định luật pháp, chính sách đối ngoại, an ninh chung, Hiến pháp chung).
- Sự phát triển:
+ Từ 6 nước ban đầu đến năm 1995, EU đã phát triển thành 15 nước. Năm 2004, EU kết nạp thêm 10 nước Đông Âu, đến năm 2007 thêm 2 nước, nâng tổng số thành viên lên 27 quốc gia. Sự kiện này đánh dấu bước đột phá trong quá trình liên kết quốc tế ở Châu Âu.
+ Cơ cấu tổ chức của EU gồm 5 cơ quan chính là Hội đồng Châu Âu, Hội đồng Bộ trưởng, Ủy ban Châu Âu, Quốc hội Châu Âu, Tòa án Châu Âu và một số ủy ban chuyên môn khác. Tháng 6- 1979, diễn ra cuộc bầu cử Nghị viện Châu Âu đầu tiên. Đây là một tổ chức liên kết khu vực có tổ chức chặt chẽ nhất so với các khu vực khác.
+ Tháng 3-1995, bảy nước EU hủy bỏ sự kiểm soát đối với việc đi lại của công dân các nước này qua biên giới của nhau. Tháng 1-2002, đồng tiền chung (EURO) được sử dụng thay cho đồng bản tệ.
+ Ngày nay, Liên minh Châu Âu chiếm hơn 1/4 GDP của thế giới. + Quan hệ Việt Nam -EU được thiết lập năm 1990.
- Nhận xét:
+ EU ra đời không chỉ nhằm hợp tác liên minh giữa các nước thành viên trong lĩnh vực kinh tế, tiền tệ mà còn cả trong lĩnh vực chính trị, đối ngoại và an ninh chung; trở thành một trong ba trung tâm kinh tế lớn nhất của thế giới.
+ Sự hợp tác về kinh tế, chính trị, khoa học kỹ thuật cho phép EU phát triển nhanh chóng về kinh tế, ứng dụng thành tựu khoa học kỹ thuật hiện đại vào sản xuất, thực hiện có hiệu quả cuộc cạnh tranh về kinh tế, tài chính, thương mại với Mĩ và Nhật Bản
Câu trả lời của bạn
a) Cuộc kháng chiến chống thực dân Pháp của nhân dân Lào
- Tháng 3-1946, thực dân Pháp trở lại xâm lược Lào. Dưới sự lãnh đạo của Đảng Cộng sản Đông Dương và sự giúp đỡ của quân tình nguyện Việt Nam, cuộc kháng chiến của nhân dân Lào ngày càng phát triển. Các chiến khuh được thành lập ở nhiều nơi, Quân giải phóng Lào và Chính phủ kháng chiến Lào ra đời. (1950)
- Trong những năm 1953-1954, quân dân Lào phối hợp cùng quân tình nguyện Việt Nam mở các chiến dịch Trung Lào, Hạ Lào. Thượng Lào, … giành nhiều thắng lợi to lớn. - Sau chiến thắng Điện Biên Phủ, Hiệp định Giơnevơ về Đông Dương được kí kết (7-1954), công nhận độc lập, chủ quyền, thống nhất và toàn vẹn lãnh thổ của Lào, thừa nhận địa vị hợp pháp của lực lượng kháng chiến Lào với một vùng giải phóng ở Sầm Nưa và Phong Xa Lì. b) Cuộc kháng chiến chống thực dân Pháp của nhân dân Campuchia
- Tháng 10-1945, Pháp trở lại xâm lược Campuchia, Đảng Cộng sản Đông Dương từ năm 1951 là Đảng nhân dân cách mạng Campuchia lãnh đạo nhân dân kháng chiến. lực lượng kháng chiến ngày càng trưởng thành.
- Ngày 9-11-1953, do cuộc vận động ngoại giao đòi độc lập của Quốc vương Xihanúc, Pháp kí Hiệp ước "trao trả độc lập cho Campuchia". Tuy vậy, quân đội Pháp vẫn chiếm đóng nước này.
- Sau thất bại ở Điện Biên Phủ (1954), thực dân Pháp phải kí Hiệp định Giơnevơ năm 1954 về Đông Dương, công nhận độc lập, chủ quyền và toàn vẹn lãnh thổ của Campuchia, Lào và Việt Nam
Câu trả lời của bạn
a) Những biểu hiện của xu thế hòa hoãn Đông - Tây và sự chấm dứt Chiến tranh lạnh
- Mặc dù Chiến tranh lạnh vẫn đang tiếp diễn, nhưng từ đầu những năm 70 (thế kỉ XX), xu hướng hòa hoãn Đông - Tây đã xi với những cuộc gặp gỡ thương lượng Xô - Mĩ.
+ Trên cơ sở những thỏa thuận Xô - Mĩ, Hiệp định và những cơ sở của quan hệ giữa Đông Đức và Tây Đức được kí kết tại Bon (11-1972).
+ Năm 1972, Liên Xô và Mĩ từng bước thỏa thuận, kí các Hiệp ước về việc hạn chế hệ thống phòng chống tên lửa (ABM) và Hiệp định hạn chế vũ khí tiến công chiến lược (SALT - 1).
+ Tháng 8-1975, 33 nước Châu Á cùng Mĩ và Canađa kí Định ước Henxinki, khdi những nguyên tắc trong quan hệ giữa các quốc gia và tạo nên một cơ chế giải quyết các vấn đề liên quan đến hòa bình, an ninh ở Châu Âu.
- Từ năm 1985 trở đi, Mĩ và Liên Xô đã đi đến kí kết các văn kiện hợp tác về kinh tế và khoa học kỹ thuật. - Tháng 12-1989, tại đảo Manta (Địa Trung Hải) hai nhà lãnh đạo M. Goócbachốp (Liên Xô) và G. Busơ (Mĩ) đã chính thức tuyên bố chấm dứt Chiến tranh lạnh, mở ra những điều kiện để giải quyết các xung đột, tranh chấp ở nhiều khu vực trên thế giới.
- Tình trạng Chiến tranh lạnh thực sự kết thúc sau khi Liên Xô tan rã (1991), Trật tự thế giới hai cực không còn nữa.
b) Quan hệ giữa các nước ở Đông Nam Á sau khi Chiến tranh lạnh kết thúc.
- Chiến tranh lạnh chấm dứt mở ra chiều hướng và những điều kiện giải quyết hòa bình các vụ tranh chấp, xung đột đang diễn ra ở nhiều khu vực trên thế giới.
- Quan hệ giữa các nước Đông Dương và các nước ASEAN bước đầu được cải thiện. Hai nhóm nước đã thiết lập quan hệ ngoại giao và chuẩn bị những tiền đề cho ASEAN mở rộng kết nạp các nước thành viên.
- Tháng 10-1991, Hiệp định về một giải pháp chính trị ở Campuchia được kí kết tại Pari, mở ra quá trình giải quyết cuộc tranh chấp ở đây bằng một giải pháp hòa bình.
- Từ năm 1995 đến năm 1999, các nước: Việt Nam, Lào, Mianma và Campuchia lần lượt gia nhập tổ chức ASEAN.
Câu trả lời của bạn
a) Trong thời kì Chiến tranh lạnh
- Nền tảng chính sách đối ngoại của Nhật Bản là liên minh chche với Mĩ, đặt nền tảng cho quan hệ giữa hai nước sau này.
- Ngày 8-9-1951, Nhật Bản kí Hiệp ước hòa bình Xan Phranxixcô về việc chấm dứt chế độ chiếm đóng của Đồng minh vào năm 1952.
- Cùng thời gian trên, Hiệp ước An ninh Mĩ - Nhật được kí kết. Theo đó, Nhật Bản đứng dưới chiếc ô bảo hộ hạt nhân của Mĩ, để Mĩ đóng quân và xây dựng căn cứ quân sự trên lãnh thổ Nhật, Hiệp ước An ninh Mĩ - Nhật (tháng 9-1951) có giá trị trong vòng 10 năm, rồi kéo dài vĩnh viễn.
- Năm 1956, Nhật Bản bình thường hóa quan hệ ngoại giao với Liên Xô và cùng năm này trở thành thành viên của Liên hợp quốc.
- Năm 1973, thiết lập quan hệ ngoại giao với Việt Nam và bình thường hóa quan hệ ngoại giao với Trung Quốc. Năm 1978, Hiệp ước hòa bình và Hữu nghị Nhật - Trung được kí kết.
- Tháng 8-1977, với học thuyết Phucưđa đánh dấu sự "trở về" Châu Á của Nhật Bản. - Năm 1991, Nhật Bản đưa ra học thuyết Kaiphu là tiếp tục phát triển học thuyết Phucưđa trong hoàn cảnh ls mới nhằm củng cố mối quan hệ về kinh tế, chính trị, văn hóa, xã hội với các nước Đông Nam Á.
b) Sau thời kì Chiến tranh lạnh
- Từ năm 1991, Nhật Bản tiếp tục liên minh chặt chẽ với Mĩ, tháng 4-1996, Hiệp ước An ninh Mĩ - Nhật được tái khẳng định kéo dài vĩnh viễn. Mặt khác, với các học thuyết Miyadaoa (1993) và Hasimôtô (1997), bên cạnh việc coi trọng quan hệ với Mĩ, Tây Âu, Nhật Bản mở rộng quan hệ với các đối tác trên phạm vi toàn cầu và chú trọng phát triển quan hệ với các nước Đông Nam Á.
- Quan hệ hòa tan kinh tế giữa Nhật Bản với các nước công nghiệp mới và ASEAN phát triển mạnh. Nhật Bản chú trọng củng cố quan hệ về kinh tế, chính trị, văn hóa, xã hội với các nước ASEAN.
- Bằng những thay đổi lớn trong đường lối đối ngoại của mình, đặc biệt là sự "trở về" Châu Á của Nhật Bản, đã cho thấy quốc gia này đang nỗ lực vươn lên thành một cường quốc chính trị để tương xứng với vị thế siêu cường kinh tế.
- Vai trò, vị trí và ảnh hưởng của Nhật Bản ngày càng lớn trên trường quốc tế cả về kinh tế và chính trị.
Câu trả lời của bạn
a) Những chuyển biến chính của cuộc Chiến tranh thế giới thứ hai trong giai đoạn từ tháng 2- 1943 đến tháng 8-1945
- Từ đầu năm 1943 (sau chiến thắng Xtalingrát, 2-1943), cuộc Chiến tranh thế giới chuyển biến theo chiều hướng có lợi cho Cách mạng Việt Nam. Hồng quân Liên Xô chuyển sang phản công quân Đức, sự thất bại của phe phát xít đã rõ ràng.
- Bước sang năm 1945, chiến tranh bước và giai đoạn cuối, phe phát xít thất bại trên tất cả các chiến trường.
* Tại mặt trận Châu Âu:
+ Từ ngày 16-4-1945 đến ngày 2-5-1945, Hồng quân Liên Xô tấn công vào sào huyệt cuối cùng của phát xít Đức ở Béclin.
+ Ngày 9-5-1945, nước Đức kí văn kiện đầu hàng không điều kiện, chiến tranh chu ở Châu Âu. Từ ngày 17-7 đến ngày 2-8-1945, Hội nghị Pốtxđam diễn ra nhằm giải quyết các vấn đề của nước Đức sau chiến tranh.
* Tại Châu Á - Thái Bình Dương
+ Ngày 6 và ngày 9-8-1945, Mĩ ném hai quả bom nguyên tử xuống thành phố Hirôsima, Nagaxaki của Nhật Bản, giết hại hàng chục vạn người dân vô tội.
+ Ngày 8-8-1945, Liên Xô tuyên chiến với Nhật Bản và tấn công đạo Quan Đông gồm 70 vạn quân Nhật ở Mãn Châu (Trung Quốc).
+ Ngày 15-8-1945, Nhật Bản đầu hàng quân Đồng minh không điều kiện. Chiến tranh thế giới thứ hai kết thúc.
b) Tác động đối với Cách mạng Việt Nam
- Đứng trước những chuyển biến của Chiến tranh thế giới ở đầu năm 1943, từ ngày 25 đến 28-2- 1943, Ban Thường vụ Trung ương Đảng họp ở Võng La (Đông Anh, Hà Nội). Hội nghị đã vạch ra một kế hoạch cụ thể về công việc chuẩn bị toàn diện cho cuộc khởi nghĩa vũ trang. Sau Hội nghị này, công tác chuẩn bị khởi nghĩa được tiến hành gấp rút.
- Ở Đông Dương, sau cuộc đảo chính ngày 9-3-1945, quân đội Nhật Bản độc chiếm Đông Dương. Ban Thường vụ Trung ương Đảng họp hội nghị (9-5-1945) và ra chỉ thị "Nhật - Pháp bắn nhau và hành động của chúng ta" (12-3-1945), đề ra khẩu hiệu "đánh đuổi phát xít Nhật"; quyết định phát động "cao trào kháng Nhật cứu nước" để làm tiền đề cho cuộc tổng khởi nghĩa, đồng thời sẵn sàng chuyển lên tổng khởi nghĩa khi có đủ điều kiện.
- Ngay từ ngày 13-8-1945, khi nhận được những thông tin về việc Nhật Bản sắp đầu hàng, Trung ương Đảng và Tổng bộ Việt Minh lập tức thành lập Ủy ban khởi nghĩa toàn quốc, 23 cùng ngày, Ủy ban khởi nghĩa toàn quốc ban bố "Quân lệnh số 1", chính thức phát lệnh Tổng khởi nghĩa trong cả nước. Ngay sau đó, Hội nghị toàn quốc của Đảng (14 và 15-8-1945) và Đại hội Quốc dân (16 và 17-8-1945) đã bàn về nhiều vấn đề quan trọng của cách mạng… Trong thời gian từ 14 đến 28-8-1945, cuộc Tổng khởi nghĩa giành chính quyền đã thắng lợi trên cả nước.
Câu trả lời của bạn
a) Tác động của sự kiện Chiến tranh thế giới thứ hai bùng nổ (9-1939)
- Sau khi tham chiến, Chính phủ Pháp thực hiện chính sách thù địch đối với các lực lượng tiến bộ trong nước và các phong trào cách mạng ở các nước thuộc địa. Ở Đông Dương, bọn phản động thuộc địa ngóc đầu dậy chống phá cách mạng, xóa bỏ những quyền dân chủ mà nhân dân đã giành được trong phong trào 1936-1939, đồng thời thi hành chính sách vơ vét sức người, sức của để phục vụ chiến tranh. Khả năng hoạt động hợp pháp, công khai không còn nữa. Mâu thuẫn giữa dân tộc Việt Nam với thực dân Pháp xâm lược và tay sai phát triển gay gắt. Nhiệm vụ giải phóng dân tộc trở nên cấp bách.
- Tháng 11-1939, Ban Chấp hành Trung ương Đảng họp hội nghị, xác định nhiệm vụ, mục tiêu đấu tranh trước mắt của cách mạng là đánh đổ đế quốc và tay sai, làm cho Đông Dương hoàn toàn độc lập; tạm gác khẩu hiệu cách mạng ruộng đất, đề ra khẩu hiệu tịch thu ruộng đất của đế quốc và địa chủ phản bội quyền lợi dân tộc chia cho dân cày nghèo; chuyển từ hoạt động hopha, nửa hợp pháp sang hoạt động bí mật, bất hợp pháp, thành lập Mặt trận Thống nhất dân tộc phản đế Đông Dương thay cho Mặt trận Dân chủ Đông Dương; khẳng định con đường cách mạng bạo lực; đưa nhân dân bước vào giai đoạn trực tiếp vận động giải phóng dân tộc.
b) Tác động của sự kiện quân phiệt Nhật Bản đầu hàng Đồng minh (8-1945) - Ngày 14-8-1945, Hội đồng tối cao chiến tranh và Nội các Nhật họp thông qua quyết định đầu hàng Đồng minh không điều kiện. Trưa ngày 15-8-1945, Nhật hoàng chính thức tuyên bố đầu hàng. Quân Nhật ở Đông Dương rệu rã. Chính phủ Trần Trọng Kim và tay sai của Nhật hoang mang. Kẻ thù trực tiếp của dân tộc Việt Nam ngã gục, thời cơ tổng khởi nghĩa xuất hiện. Quân Đồng minh chuẩn bị và Đông Dương giải giáp quân đội Nhật.
- Ngàytừ ngày 13-5-1945, khi nhận được những thông tin về việc Nhật đầu hàng, Trung ương Đảng và Tổng bộ Việt Minh lập tức thành lập Ủy ban khởi nghĩa toàn quốc. 23 cùng ngày Ủy ban khởi nghĩa toàn quốc ban bố "Quân lệnh số 1" chính thức phát lệnh Tổng khởi nghĩa trong cả nước. Từ ngày 14 đến ngày 15-8-1945, Hội nghị toàn quốc của Đảng họp tại Tân Trào (Tuyên Quang), quyết định phát động Tổng khởi nghĩa trong cả nước, giành chính quyền trước khi quân Đồng minh vào Đông Dương… Từ ngày 16 đến 17-8-1945 Đại hội Quốc dân được triệu tập ở Tân Trào. Đại hội tán thành chủ trương Tổng khởi nghĩa của Đảng, thông qua chính sách của Việt Minh, cử ra Ủy ban dân tộc giải phóng Việt Nam do Hồ Chí Minh làm Chủ tịch.
- Từ ngày 14 đến ngày 28-8-1945, dưới sự lãnh đạo của Đảng và Chủ tịch Hồ Chí Minh, toàn dân Việt Nam nổi dậy tổng khởi nghĩa giành chính quyền trong cả nước.
0 Bình luận
Để lại bình luận
Địa chỉ email của hạn sẽ không được công bố. Các trường bắt buộc được đánh dấu *