Cuộc cách mạng khoa học - công nghệ có vai trò đặc biết quan trọng đối với sự phát triển của thế giới, tác động đến mọi mặt của đời sống kinh tế - xã hội, trong đó góp phần thúc đẩy toàn cầu hóa. Xu thế toàn cầu hóa là gì? và ảnh hưởng của nó như thế nào? sẽ được giải đáp qua bài học dưới đây.
=> Là xu thế khách quan không thể đảo ngược.
-> Toàn cầu hóa vừa là thời cơ, cơ hội lớn cho các nước phát triển mạnh, đồng thời cũng tạo ra những thách thức lớn đối với các nước đang phát triển, trong đó có Việt Nam.
Các em cần nắm vững kiến thức về:
Các em có thể hệ thống lại nội dung kiến thức đã học được thông qua bài kiểm tra Trắc nghiệm Lịch sử 12 Bài 10 cực hay có đáp án và lời giải chi tiết.
Cuộc cách mạng khoa hoc- kĩ thuật lần hai được khởi đầu từ
Nguyên nhân sâu xa của cuộc cách mạng khoa học – công nghệ ngày nay là do:
Từ những năm 70 (thế kỉ XX) đến nay, cuộc cách mạng khoa hoc- kĩ thuật diễn ra chủ yếu về:
Câu 4-10: Mời các em đăng nhập xem tiếp nội dung và thi thử Online để củng cố kiến thức và nắm vững hơn về bài học này nhé!
Các em có thể xem thêm phần hướng dẫn Giải bài tập Lịch sử 12 Bài 10để giúp các em nắm vững bài học và các phương pháp giải bài tập.
Bài tập Thảo luận trang 69 SGK Lịch sử 12 Bài 10
Bài tập Thảo luận trang 70 SGK Lịch sử 12 Bài 10
Bài tập 1 trang 70 SGK Lịch sử 12
Bài tập 2 trang 70 SGK Lịch sử 12
Bài tập 1 trang 50 SBT Lịch sử 12 Bài 10
Bài tập 2 trang 52 SBT Lịch sử 12 Bài 10
Bài tập 3 trang 53 SBT Lịch sử 12 Bài 10
Bài tập 4 trang 53 SBT Lịch sử 12 Bài 10
Trong quá trình học tập nếu có thắc mắc hay cần trợ giúp gì thì các em hãy comment ở mục Hỏi đáp, Cộng đồng Lịch sử DapAnHay sẽ hỗ trợ cho các em một cách nhanh chóng!
Chúc các em học tập tốt và luôn đạt thành tích cao trong học tập!
-- Mod Lịch Sử 12 DapAnHay
Cuộc cách mạng khoa hoc- kĩ thuật lần hai được khởi đầu từ
Nguyên nhân sâu xa của cuộc cách mạng khoa học – công nghệ ngày nay là do:
Từ những năm 70 (thế kỉ XX) đến nay, cuộc cách mạng khoa hoc- kĩ thuật diễn ra chủ yếu về:
Năm 1997, một thành tựu sinh học gây chấn động lớn dư luận thế giới, đó là:
Hạn chế cơ bản nhất của cuộc cách mạng khoa học - công nghệ là:
Sự tồn tại của toàn cầu hoá là
Cơ hội lớn nhất của nước ta trước xu thế toàn cầu hoá là
APEC là tên viết tắt của tổ chức nào?
Trong xu thế phát triển của thế giới ngày nay, nước ta sẽ đứng trước nguy cơ tụt hậu, nếu như
Cuộc cách mạng khoa học kĩ thuật đã đưa con người chuyển sang nền văn minh
Hãy nêu đặc điểm và những thành tựu chính của cuộc cách mạng khoa học – công nghệ trong nửa sau thế kỉ XX.
Xu thế toàn cầu hóa được thể hiện trên lĩnh vực nào?
Hãy giải thích thế nào là khoa học đã trở thành một lực lượng sản xuất trực tiếp.
Vì sao nói: Toàn cầu hóa vừa là thời cơ, vừa là thách thức đối với các nước phát triển?
1. Nước đi đầu trong cuộc cách mạng khoa học - công nghệ nửa sau thế kỉ XX là
A. Liên Xô. B. Mĩ.
C. Nhật Bản. D. CHLB Đức
2. Sự kiện gây chấn động lớn trong dư luận thế giới vào năm 1997 là
A. Các nhà khoa học đã tạo ra được con Cừu Đô-li ra đời bằng phương pháp sinh sản vô tính
B. Các nhà khoa học công bố "Bản đồ gen người"
C. Liên Xô phóng thành công tàu vũ trụ, mở ra kỉ nguyên chinh phục vũ trụ của loài người
D. Nước Mĩ đưa người lên mặt trăng
3. Cuộc cách mạng xanh diễn ra trong lĩnh vực nào
A. Nông nghiệp
B. Công nghiệp
C. Thương nghiệp
D. Dịch vụ, thương mại
4. Thành tựu quan trọng của cách mạng khoa học - công nghệ đã đóng góp tích cực vào việc giải quyết vấn đề lương thực cho con người là
A. Tạo ra những vật liệu mới
B. Tạo ra những công cụ sản xuất mới
C. Tạo ra những nguồn năng lượng mới
D. Cách mạng xanh
5. Phát minh khoa học đã gây ra những lo ngại về mặt pháp lí và đạo lí là
A. Phương pháp sinh sản vô tính
B. Công nghệ sinh học
C. "Bản đồ gen người"
D. Công nghệ biến đổi gen
6. Đặc điểm lớn nhất của cuộc cách mạng khoa học - công nghệ là
A. khoa học gắn liền với kĩ thuật.
B. kĩ thuật đi trước mở đường cho sản xuất.
C. thời gian ứng dụng các phát minh vào sản xuất và đời sống diễn ra nhanh.
D. khoa học trở thành lực lượng sản xuất trực tiếp.
7. Điểm khác nhau căn bản giữa cuộc cách mạng khoa học - kĩ thuật ngày nay với cuộc cách mạng công nghiệp ở thế kỉ XVIII - XIX là
A. mọi phát minh về kĩ thuật được dựa trên các thành tựu khoa học cơ bản
B. mọi phát minh về kĩ thuật được dựa trên các nghiên cứu khoa học.
C. mọi phát minh về kĩ thuật đều bắt nguồn từ thực tiễn kinh nghiệm.
D. mọi phát minh đều bắt đầu từ công nghiệp dệt.
8. Do tác động của cuộc cách mạng khoa học - công nghệ, nhân loại đã bước vào nền văn minh
A. nông nghiệp.
B. công nghiệp.
C. thông tin.
D. thương mại.
9. Hệ quả quan trọng của cuộc cách mạng khoa học - công nghệ là
A. xuất hiện xu thế toàn cầu hoá.
B. bùng nổ dân số.
C. nhu cầu, đòi hỏi của con người ngày càng cao.
D. xuất hiện các loại dịch bệnh mới.
10. Về bản chất, toàn cầu hoá là quá trình
A. phát triển nhanh chóng của quan hệ thương mại quốc tế
B. gia tăng mạnh mẽ những mối liên hệ, những ảnh hưởng tác động lẫn nhau, phụ thuộc lẫn nhau của tất cả các khu vục, các quốc gia, các dân tộc trên thế giới.
C. Tạo nên sự phát triển vượt bậc của nền kinh tế thế giới
D. phát triển mạnh mẽ của lực lượng sản xuất; sự phát triển và tác động to lớn của các công ti xuyên quốc gia.
11. Tác động tiêu cực về mặt xã hội của xu thế toàn cầu hoá là
A. gia tăng mâu thuẫn giữa các giai cấp về tư tưởng.
B. gia tăng khoảng cách giàu - nghèo.
C. gia tăng tình trạng thất nghiệp.
D. gia tăng dân số.
12. Thời cơ lịch sử do xu thế toàn cầu hóa đem lại cho tất cả các quốc gia trên thế giới, trong đó có Việt Nam là
A. Sự phát triển nhanh chóng của quan hệ thương mại quốc tế
B. Sự ra đời của các tổ chức liên kết kinh tế, thương mại, tài chính ở các khu vực.
C. Các nguồn vốn đầu tư kĩ thuật - công nghệ và kinh nghiệm quản lí từ bên ngoài
D. Sự xung đột và giao thoa giữa các nền văn hóa thế giới
13. Thách thức lớn nhất mà Việt Nam phải đối mặt trong xu thế toàn cầu hóa là
A. Nắm bắt thời cơ, vượt qua thách thức
B. Sự cạnh tranh khốc liệt của thị trường thế giới và nguy cơ đánh mất bản sắc văn hóa dân tộc
C. Sự bất bình đẳng trong quan hệ quốc tế
D. Quản lí, sử dụng có hiệu quả các nguồn vốn từ bên ngoài
14. Để thích nghi với xu thế toàn cầu hóa Việt Nam cần phải
A. Nắm bắt thời cơ, vượt qua thách thức
B. Đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước
C. Tận dụng nguồn vốn và kĩ thuật bên ngoài để phát triển kinh tế
D. tiếp tục công cuộc đổi mới, ứng dụng các thành tựu khoa học - kĩ thuật của thế giới
Hoàn thành bảng hệ thống dưới đây về những nội dung chủ yếu của cuộc cách mạng khoa học - công nghệ.
- Vấn đề thống kê
- Nội dung chủ yếu
Tại sao nói: Trong cuộc cách mạng khoa học - công nghệ, khoa học đã trở thành lực lượng sản xuất trực tiếp?
Bản chất của toàn cầu hoá là gì? Hãy nêu những biểu hiện chủ yếu của toàn cầu hoá và ảnh hưởng của nó.
- Toàn cầu hoá là...
- Biểu hiện:
- Tác động:
Họ và tên
Tiêu đề câu hỏi
Nội dung câu hỏi
Câu trả lời của bạn
Sự ra đời của các tổ chức liên kết kinh tế, quân sự và khu vực.
Câu trả lời của bạn
Câu trả lời của bạn
Quân chủ lập hiến.
Câu trả lời của bạn
Các đế quốc Tây Ban Nha và Bồ Đào Nha.
Câu trả lời của bạn
Chi phí cao dẫn tới tình trạng thua lỗ
Câu trả lời của bạn
- Hiệp ước Bali- Hiệp ước thân thiện và hợp tác ở Đông Nam Á (2/1976) đã xác định những nguyên tắc cơ bản trong quan hệ giữa các nước: tôn trọng độc lập, chủ quyền và toàn vẹn lãnh thổ; không can thiệp vào công việc nội bộ của nhau; không sử dụng vũ lực đối với nhau; giải quyết các tranh chấp bằng biện pháp hoà bình; hợp tác phát triển có hiệu quả trong các lĩnh vực kinh tế, văn hoá và xã hội.
Một giai đoạn mới được mở ra ở Đông Nam Á.
- Trước năm 1976, ASEAN là một tổ chức non yếu, chưa có vị trí trên trường quốc tế.
- Từ sau Hiệp ước Bali (1976), ASEAN có những bước tiến mới:
+ Bước đầu cải thiện mối quan hệ giữa các nước ASEAN với các nước Đông Dương. Kinh tế các nước ASEAN tăng trưởng mạnh. Năm 1984, Brunây trở thành thành viên thứ 6 của ASEAN.
+ Mở rộng tổ chức, kết nạp thành viên mới: Việt Nam (1995), Lào, Mianma (1997), Campuchia (1999), phát triển tổ chức lên 10 thành viên. ASEAN đẩy mạnh hoạt động hợp tác kinh tế, văn hoá.
+ ASEAN lập diễn đàn khu vực (ARF) với sự tham gia của 23 nước trong và ngoài khu vực (năm 2005); chủ động đề xuất diễn đàn hợp tác Á- Âu (ASEM); tích cực tham gia diễn đàn hợp tác kinh tế châu Á- Thái Bình
+ Tháng 11/2007, Hội nghị cấp cao ASEAN lần thứ 13 0,25 đã kí bản Hiến chương ASEAN nhằm xây dựng một cộng đồng ASEAN có vị trí cao hơn và hiệu quả hơn…
Câu trả lời của bạn
Trình bày và nhận xét chính sách đối ngoại của Mĩ trong thời kỳ Chiến tranh lạnh.
Vấn đề so sánh
Chiến lược kinh tế hướng nội
Chiến lược kinh tế hướng ngoại
Thời gian (0,25 đ)
Trong khoảng những năm 50- 60 của thế kỷ XX.
Từ thập kỷ 60- 70 của thế kỷ XX trở đi.
Mục tiêu
(0,5 đ) Nhanh chóng xoá bỏ nghèo nàn, lạc hậu, xây dựng nền kinh tế tự chủ.
Khắc phục những hạn chế của chiến lược kinh tế hướng nội, làm cho nền kinh tế phát triển, tạo nhiều việc làm, giải quyết thất nghiệp, giải quyết vấn đề thị trường.
(1,0 đ) Đẩy mạnh phát triển các ngành công nghiệp sản xuất hàng tiêu dùng nội địa thay thế hàng nhập khẩu, lấy thị trường trong nước làm chỗ dựa để phát triển sản xuất.
“Mở cửa” nền kinh tế, thu hút vốn và kĩ thuật của nước ngoài, tập trung sản xuất hàng hoá để xuất khẩu, phát triển ngoại thương.
Thành tựu
(1,0 đ) Đáp ứng được nhu cầu của nhân dân, phát triển một số ngành chế biến, chế tạo, giải quyết nạn thất nghiệp, …
Tỉ trọng công nghiệp trong nền kinh tế lớn hơn nông nghiệp, mậu dịch đối ngoại tăng trưởng nhanh.
Hạn chế
(1,0 đ)
- Thiếu vốn, nguyên liệu và công nghệ.
- Chi phí cao dẫn đến làm ăn thua lỗ, tệ tham nhũng, quan liêu phát triển.
- Đời sống người lao động còn khó khăn, chưa giải quyết được quan hệ giữa tăng trưởng với công bằng xã hội…
Phụ thuộc vào vốn, thị trường nước ngoài quá lớn, đầu tư bất hợp lí, trình độ quản lý không theo kịp sự phát triển của nền kinh tế và sự yếu kém của hệ thống tài chính, ngân hàng, tình trạng tham nhũng…
Hậu quả là dẫn tới cuộc khủng hoảng tài chính- tiền tệ năm 1997.
Câu trả lời của bạn
Nhiệm vụ và phương pháp đấu tranh…
- Nhiệm vụ
+ Nhiệm vụ chiến lược của cách mạng tư sản dân quyền Đông Dương
là đấu tranh chống đế quốc và phong kiến.
+ Nhiệm vụ trực tiếp, trước mắt là đấu tranh chống chế độ phản động
thuộc địa, chống phát xít, chống chiến tranh, đòi tự do, dân sinh, dân
chủ, cơm áo và hoà bình.
- Phương pháp đấu tranh: kết hợp các hình thức đấu tranh công khai
và bí mật, hợp pháp và bất hợp pháp.
b
Điều kiện lịch sử…
- Thế giới:
+ Từ đầu những năm 30 của thế kỉ XX, thế lực phát xít cầm quyền ở
Đức, Italia, Nhật Bản, chạy đua vũ trang, chuẩn bị chiến tranh thế
giới.
+ Tháng 7 – 1935, Đại hội Quốc tế Cộng sản lần thứ VII xác định
nhiệm vụ chống chủ nghĩa phát xít và nguy cơ chiến tranh, bảo vệ hòa
bình, thành lập Mặt trận nhân dân rộng rãi.
+ Tháng 6 – 1936, Mặt trận Nhân dân lên cầm quyền ở Pháp, thi hành
một số chính sách tiến bộ ở thuộc địa, trong đó có Đông Dương…
- Trong nước:
+ Ở Việt Nam, nhiều đảng phái chính trị hoạt động, tranh giành ảnh
hưởng trong quần chúng, trong đó Đảng Cộng sản Đông Dương là
chính đảng mạnh nhất. Sau Đại hội Đảng lần thứ nhất (3 – 1935), các
tổ chức cơ sở Đảng và phong trào quần chúng đã được phục hồi, sẵn
sàng bước và phong trào đấu tranh mới.
+ Những năm 1936 – 1939, kinh tế Việt Nam phục hồi và phát triển,
nhưng vẫn lạc hậu và lệ thuộc kinh tế Pháp. Đời sống của đa số nhân
dân gặp khó khăn, vì thế họ hăng hái tham gia phong trào đấu tranh đòi tự do, cơm áo dưới sự lãnh đạo của Đảng Cộng sản Đông Dương.
A. Kết quả của việc thu hút nguồn lực bên ngoài của các nước đang phát triển
B. Các nước tư bản tăng cường đầu tư vốn ra thị trường thế giới
C. Các cường quốc đẩy mạnh liên kết kinh tế khu vực và toàn cầu
D. Kết quả của quá trình tăng lên mạnh mẽ của lực lượng sản xuất
Câu trả lời của bạn
Cách mạng Khoa học – kĩ thuật lần thứ hai ra đời và phát triển là do nhu cầu và đòi hỏi về cuộc sống ngày càng cao của con người. Khi đó, lực lượng sản xuất ngày càng tăng lên mạnh mẽ. Lực lượng sản xuất bao gồm hệ thống những tư liệu sản xuất: vốn, máy móc,…và người lao động.
Khi lực lượng sản xuất phát triển, đòi hỏi cần phải có sự trao đổi công nghệ, trình độ quản lí, nâng cao chất lượng lao động giữa các quốc gia, khu vực và các dân tộc trên thế giới.
Toàn cầu hóa là quá trình tăng lên mạnh mẽ những mối liên hệ, những ảnh hưởng tác động qua lại lẫn nhau, phụ thuộc lần nhau của tất cả các khu vực, các quốc gia trên thế giới, nó là một xu thế khách quan, một thực tế không thể đảo ngược.
Chọn đáp án: D
A. Tạo ra một khối lượng hàng hoá đồ sộ
B. Sự giao lưu quốc tế ngày càng được mở rộng
C. Thay đổi một cách cơ bản các nhân tố sản xuất
D. Đưa loài người chuyển sang nền văn minh trí tuệ
Câu trả lời của bạn
Nếu như ý nghĩa then chốt nhất của cuộc cách mạng Khoa học – kĩ thuật là thay đổi một cách căn bản các nhân tố sản xuất thì ý nghĩa then chốt của cách mạng khoa học – công nghệ nửa sau thế kỉ XX là đưa loài người sang nền văn minh trí tuệ với sự sáng tạo ra thế hệ máy tính điện tử mới, nguyên liệu mới, năng lượng mới, vật liệu mới,…Giảm lao động chân tay đến tối đa, tăng lao động trí tuệ.
Đặc trưng của văn minh tri thức - trí tuệ là điều khiển học thông qua tự động hoá, chương trình hoá. Động lực phát triển là những bước đại nhảy vọt về năng suất lao động thông qua sức sáng tạo “thần kỳ” của trí tuệ (của lao động trí óc đầy phiêu lưu nhưng cũng đầy sáng tạo) Đời sống vật chất cao xã hội thoáng cởi mở, con người xa rời truyền thống để sống độc lập hơn, tự do hơn.
Chọn đáp án: D
A. Nhu cầu phát triển công nghiệp quốc phòng
B. Do yêu cầu chiến tranh thế giới thứ hai
C. Những thành tựu khoa học – kĩ thuật lần 1 tạo tiền đề cho CMKHKT – CN lần hai
D. Do yêu cầu của cuộc sống con người
Câu trả lời của bạn
Cuộc cách mạng Khoa học – công nghệ nửa sau thế kỉ XX hay còn gọi là cuộc cách mạng khoa học – kĩ thuật lần 2 phát triển chiu tác động của nhiều nhân tố. Các nhân tố A, B, C đều có tác động đến sự phát triển này. Tuy nhiên, đây chủ là các yếu tố phụ, chính nhất vẫn là những đòi hỏi của cuộc sống, nhu cầu sản xuất. Cũng giống như cuộc cách mạng Khoa học – kĩ thuật lần 1, diễn ra lần đầu tiên ở Anh, do nhu cầu may mặc của người dân tăng cao đòi hỏi phải có số lượng vải lớn là tiền đề quan trọng cho sự ra đời của máy kéo sợi Genni. Đến cuộc cach mạng khoa học công nghệ lần 2 cũng vây, nhu cầu của con người ngày càng tăng cao, cần phải sáng tạo ra nhiều vật liệu, nguyên liệu mới để đấp ứng nhu cầu đó. Biểu hiện là thành tưu của cuộc cách mạng khoa học công nghệ không chỉ thế hiện ở linh vực để nữa mà nó đã mở rộng ra nhiều lĩnh vực khác: vật lí, sinh học, y học, hóa học, khoa học vũ trụ,….và đạt hiêu quả cao. Những sáng tạo khoa học này đã quay trở lại thúc đẩy sản xuất phát triển manh mẽ, đáp ứng nhu cầu của con người.
Chọn đáp án: D.
A. cách mạng khoa học – kĩ thuật
B. cách mạng trong lĩnh vực tư tưởng
C. cách mạng xã hội chủ nghĩa.
D. cách mạng tư sản
Câu trả lời của bạn
Từ sau Chiến tranh thế giới thứ hai, một cuộc cách mạng khoa học – kĩ thuật đã diễn ra với quy mô, nội dung và nhịp điệu chưa từng thấy cùng những hệ quả về nhiều mặt là vô cùng to lớn.”
Chọn đáp án: A
A. Giải quyết vấn đề bủng nổ dân số và ô nhiễm môi trường sinh thái
B. Giải quyết những đòi hỏi của cuộc sống.
C. Đáp ứng nhu cầu vật chất và tinh thần ngày càng cao của con người
D. Giải quyết những đòi hỏi từ quá trình sản xuất của con người.
Câu trả lời của bạn
Đặt trong sự so sánh với cuộc cách mạng Khoa học – kĩ thuật lần 1, cuộc cách mạng khoa học – kĩ thuật (KH – KT) lần hai cũng phát triển do đòi hỏi của cuộc sống, nhu cầu của sản xuất.
- Trong cách mạng KH- KT lần 1, so ở nước Anh nhu cầu sử dụng các sản phẩm dệt tăng cao, yêu cầu cần sáng tạo ra một loại máy làm cho năng suất dệt cao hơn. Vì thế, máy dệt bằng hơi nước và máy kéo sợi Gienni đã ra đời, năng suất nhiều hơn so với dệt bằng tay,
- Đến những năm 40 của thế kỉ XX, do nhu cầu của cuộc sống con người ngày càng tăng cao, con người không chỉ muốn có nhiều quần áo nữa mà cần có cả các sản phẩm sạch, máy móc tiên nghi trên mọi lĩnh vực. Xuất phát từ yêu cầu này mà trong cuôc cách mạng KH – KT lần 2, con người đạt được nhiều thành tựu khoa học trên nhiều lĩnh vực: sinh học, hóa học, vật lí, …cùng với đó là nguyên liệu mới, vật liệu mới, máy tính điện tử,…
Chọn đáp án: C
A. Khoa học trở thành lực lượng sản xuất trực tiếp
B. Khoa học gắn liền với kĩ thuật
C. Mọi phát minh khoa học đều bắt nguồn từ sản xuất
D. Kĩ thuật đi trước mở đường cho sản xuất
Câu trả lời của bạn
Đặc điểm lớn nhất của cách mạng Khoa học – kĩ thuật là khoa học trở thành lực lượng sản xuất trực tiếp. Khoa học tham gia trực tiếp vào sản xuất, đã trở thành nguồn gốc chính của những tiến bộ kĩ thuật và công nghệ.
Chọn đáp án: A
A. Sự phát triển nhanh chóng của quan hệ quốc tế
B. Sự ra đời của các tổ chức liên kết kinh tế, thương mại, tài chính ở các khu vực
C. Các nguồn vốn đầu tư, kĩ thuật công nghệ và kinh nghiệm quản lí từ bên ngoài
D. Sự xung đột, giao thoa giữa các nền văn hoá
Câu trả lời của bạn
- Đáp án A, B: biểu hiện của xu thế toàn cầu hóa.
- Đáp án C: trong xu thế toàn cầu hóa, mối quan hệ giữa các nước được tăng cường, hợp tác cùng nhau phát triển, nhất là đối với các nước đang phát triển thì toàn cầu hóa là thời cơ để các nước này thu hút vốn đầu tư, kĩ thuật công nghệ của nước ngoài, kinh nghiệm quan lí của các nước phát triển.
- Đáp án D: sự xung đột giữa các nền văn hóa là một trong những vấn đề cản trở sự giao lưu giữa các nước, không phải là thời cơ của xu thế toàn cầu hóa.
Chọn đáp án: C
A. mọi phát minh về kĩ thuật đều bắt nguồn từ ngành công nghiệp chế tạo.
B. mọi phát minh về kĩ thuật đều dựa trên các ngành khoa học cơ bản.
C. mọi phát minh về kĩ thuật đều dựa trên các ngành nghiên cứu khoa học.
D. mọi phát minh về kĩ thuật đều dựa trên kinh nghiệm thực tiến
Câu trả lời của bạn
Các cuộc cách mạng công nghiệp thế kỉ XVIII – XIX các phát minh bắt nguồn từ thực tiễn của sống, từ kinh nghiệm thực tiễn để sáng tạo ra.
Cách mạng khoa học – kĩ thuật ngày nay, các phát minh đều bắt nguồn từ nghiên cứu khoa học, khoa học trở thành lực lượng sản xuất trực tiếp.
Chọn đáp án: C
A. Tài nguyên cạn kiệt, môi trường ô nhiễm nặng.
B. Đưa con người trở về nền văn minh nông nghiệp
C. Cơ cấu dân cư thay đổi, lao động công nông giảm đi.
D. Chế tạo ra các công cụ sản xuất mới.
Câu trả lời của bạn
Cuộc cách mạng khoa học – kĩ thuật thứ hai đã chế tạo ra nhiều lại máy móc mới
=> phát triển nhiều ngành công nghiêp hiện đại
=> tăng cường khai thác tài nguyên thiên nhiên để phục vụ cho các ngành công nghiêp
=> tài kiệt tài nguyên thiên nhiên, môi trường bị ô nhiễm nặng.
Chọn đáp án: A
Toàn cầu hóa là ….(1), là một thực tế không thể đảo ngược. Toàn cầu hóa là…(2) lịch sử, là cơ hội rất to lớn cho các nước phát triển mạnh mẽ, đồng thời cũng tạo ra những….(3) to lớn.
A. (1) xu thế khách quan, (2) thời cơ, (3) thuận lợi.
B. (1) xu thế chủ quan, (2) thách thức, (3) thuận lợi.
C. (1) xu thế khách quan, (2) thời cơ, (3) thách thức.
D. (1) xu thế chủ quan, (2) thời cơ, (3) thách thức.
Câu trả lời của bạn
Toàn cầu hóa xu thế khách quan, là một thực tế không thể đảo ngược. Toàn cầu hóa là thời cơ lịch sử, là cơ hội rất to lớn cho các nước phát triển mạnh mẽ, đồng thời cũng tạo ra những thách thức to lớn.
Chọn đáp án: C
A. Sự cạnh tranh khốc liệt trong thị trường thế giới.
B. Quản lí, sử dụng có hiệu quả các nguồn vốn từ bên ngoài.
C. Sự chênh lệch về trình độ dân trí khi tham gia hội nhập.
D. Sự bất bình đẳng trong quan hệ quốc tế.
Câu trả lời của bạn
Thách thức của Việt Nam trong xu thế toàn cầu hóa hiên nay bao gồm:
+ Hội nhập là điều không thể tránh khỏi, nhưng đòi hỏi phải có sự nhận thức tìm ra con đường đúng đắn để phát triển lợi thế, nếu không sẽ dễ rơi vào những sai lầm, rủi ro.
+ Điểm xuất phát của các nước đang phát triển thường rất thấp, trình độ phát triển thấp, nguồn nhân lực hạn chế, cơ sở hạ tầng yếu kém cho nên hòa nhập vào thế giới là điều khó khăn. Nó tạo ra nguy cơ tụt hậu cho các nước đang phát triển nếu bỏ lỡ cơ hội.
+ Sự cạnh tranh gay gắt của thị trường thế giới, của các quan hệ kinh tế còn nhiều bất bình đẳng, gây thiệt hại cho các nước đang phát triển.
+ Vấn đề sử dụng có hiệu quả nguồn vốn vay.
+ Vấn đề giữ gìn và bảo vệ bản sắc văn hóa dân tộc. Trong đó, thách thức lớn nhất chính là sự cạnh tranh gay gắt của thị trường quốc tế, nếu không có sự điều chỉnh kip thời rất dễ có nguy cơ tụt hậu.
Chọn đáp án: A
A. am hiểu luật pháp quốc tế.
B. cạnh tranh lành mạnh.
C. giữ vững độc lập chủ quyền
D. bình đẳng trong cạnh tranh
Câu trả lời của bạn
Xu thế toàn cầu hóa là cơ hội to lớn cho các nước phát triển mạnh mẽ, đồng thời cũng tạo nên những thách thức to lớn. Xu thế toàn cầu hóa tạo ra nguy cơ đánh mất bản sắc văn hóa dân tộc và xâm phạm nền độc lập tự chủ của các quốc gia.
Chính vì thế, khi hội nhập vào nền kinh tế thế giới theo xu thế toàn cầu hóa vẫn cần giũ vừng nguyên tắc quan trọng nhất là giữ vững chủ quyền quốc gia.
Chọn đáp án: C
0 Bình luận
Để lại bình luận
Địa chỉ email của hạn sẽ không được công bố. Các trường bắt buộc được đánh dấu *