Bài học dưới đây sẽ trang bị cho các em học sinh kiến thức về các giai đoạn phát triển của nước Nhật Bản.
Qua bài học này, các em học sinh cần nắm vững kiến thức về 4 thời kì phát triển của Nhật Bản: 1945 - 1952; 1952 - 1973; 1973 - 1991; 1991 - 2000.
Các em có thể hệ thống lại nội dung kiến thức đã học được thông qua bài kiểm tra Trắc nghiệm Lịch sử 12 Bài 8 cực hay có đáp án và lời giải chi tiết.
Sau Chiến tranh thế giới thứ hai, Nhật Bản đã gặp phải những khó khăn gì cho quá trình phát triển kinh tế?
Những năm 1960- 1969, tốc độ tăng trưởng bình quân hàng năm của Nhật là bao nhiêu?
Với bản Hiến pháp mới, Thiên hoàng Nhật Bản có vai trò như thế nào trong chế độ chính trị?
Câu 4-10: Mời các em đăng nhập xem tiếp nội dung và thi thử Online để củng cố kiến thức và nắm vững hơn về bài học này nhé!
Các em có thể xem thêm phần hướng dẫn Giải bài tập Lịch sử 12 Bài 8để giúp các em nắm vững bài học và các phương pháp giải bài tập.
Bài tập Thảo luận 1 trang 53 SGK Lịch sử 12 Bài 8
Bài tập Thảo luận 2 trang 53 SGK Lịch sử 12 Bài 8
Bài tập Thảo luận 1 trang 55 SGK Lịch sử 12 Bài 8
Bài tập Thảo luận 2 trang 55 SGK Lịch sử 12 Bài 8
Bài tập Thảo luận trang 56 SGK Lịch sử 12 Bài 8
Bài tập Thảo luận trang 57 SGK Lịch sử 12 Bài 8
Bài tập 1 trang 57 SGK Lịch sử 12
Bài tập 2 trang 57 SGK Lịch sử 12
Bài tập 1 trang 40 SBT Lịch sử 12 Bài 8
Bài tập 2 trang 42 SBT Lịch sử 12 Bài 8
Bài tập 3 trang 43 SBT Lịch sử 12 Bài 8
Bài tập 4 trang 43 SBT Lịch sử 12 Bài 8
Bài tập 5 trang 44 SBT Lịch sử 12 Bài 8
Bài tập 6 trang 45 SBT Lịch sử 12 Bài 8
Trong quá trình học tập nếu có thắc mắc hay cần trợ giúp gì thì các em hãy comment ở mục Hỏi đáp, Cộng đồng Lịch sử DapAnHay sẽ hỗ trợ cho các em một cách nhanh chóng!
Chúc các em học tập tốt và luôn đạt thành tích cao trong học tập!
-- Mod Lịch Sử 12 DapAnHay
Sau Chiến tranh thế giới thứ hai, Nhật Bản đã gặp phải những khó khăn gì cho quá trình phát triển kinh tế?
Những năm 1960- 1969, tốc độ tăng trưởng bình quân hàng năm của Nhật là bao nhiêu?
Với bản Hiến pháp mới, Thiên hoàng Nhật Bản có vai trò như thế nào trong chế độ chính trị?
Năm 1968, nền kinh tế Nhật Bản đứng thứ mấy trong thế giới tư bản?
Đâu là tên viết tắt của Bộ chỉ huy tối cao các lực lượng đồng minh?
Đặc điểm cơ bản nhất trong đời sống văn hóa của Nhật Bản là gì?
Đặc điểm cơ bản của sự phát triển khoa học - kỹ thuật Nhật Bản là gì?
Nguyên nhân chính nào giúp Nhật Bản không chi tiêu nhiều cho chi phí quốc phòng?
Nhật Bản đã lợi dụng chiến tranh của hai nước nào đề bù đắp thiệt hại do chiến tranh?
Nêu nội dung cơ bản của những cải cách dân chủ ở Nhật Bản trong thời kì bị chiếm đóng.
Liên minh Nhật - Mĩ được biểu hiện như thế nào?
Những nhân tố thúc đẩy sự phát triển "thần kì" của nền kinh tế Nhật Bản?
Hãy nêu những khó khăn đối với sự phát triển kinh tế ở Nhật Bản.
Chính sách đối ngoại của Nhật Bản trong những năm 1973 - 1991 như thế nào?
Những nét cơ bản về tình hình kinh tế và chính trị của Nhật Bản trong thập kỉ 90 của thế kỉ XX.
Những yếu tố nào khiến Nhật Bản trở thành một trong ba trung tâm lớn của thế giới vào nửa cuối thế kỉ XX?
Khái quát chính sách đối ngoại của Nhật Bản trong thời kì Chiến tranh lạnh thế giới thứ hai đến năm 2000.
1. Sau Chiến tranh thế giới thứ hai, Nhật Bản bị chiếm đóng bởi quân đội
A. Mĩ. B. Anh.
C. Pháp. D. Liên Xô.
2. Văn kiện đặt nền tảng cho quan hệ Mĩ - Nhật sau Chiến tranh thế giới thứ hai là
A. Văn kiện về vấn đề Nhật Bản tại hội nghị Pốtxđam (1945).
B. Hiến pháp Nhật Bản (1947).
C. Hiệp ước hoà bình Xan Phranxixcô (1951).
D. Hiệp ước an ninh Mĩ - Nhật (1951).
3. Cuộc chiến tranh được ví như "ngọn gió thần" thổi vào nền kinh tế Nhật Bản là
A. chiến tranh Trung Quốc (1946 - 1949) và chiến tranh Triều Tiên (1950 - 1953).
B. chiến tranh Triều Tiên (1950 - 1953) và chiến tranh Việt Nam (1954 - 1975).
C. chiến tranh Trung Quốc (1946 - 1949) và chiến tranh vùng Vịnh (1991).
D. chiến tranh Triều Tiên (1950 - 1953) và chiến tranh vùng Vịnh (1991).
4. Nhật Bản chính thức gia nhập Liên hợp quốc vào năm
A. 1952. B. 1955.
C. 1956. D. 1970.
5. Nhật Bản trở thành siêu cường tài chính số một thế giới vào:
A. thập kỉ 70 của thế kỉ XX.
B. đầu thập kỉ 80 của thế kỉ XX.
C. cuối thập kỉ 80 của thế kỉ XX.
D. thập kỉ 90 của thế kỉ XX.
6. Nét nổi bật trong lĩnh vực khoa học - kĩ thuật của Nhật Bản những năm 1952 - 1973 là
A. Không khuyến khích hoạt động nghiên cứu, phát minh, sáng chế.
B. Mua bằng phát minh, sáng chế, chuyển giao công nghệ.
C. Đầu tư lớn cho công cuộc chinh phục vũ trụ
D. Tập trung nghiên cứu khoa học quân sự
7. Mức chi phí cho quốc phòng của Nhật Bản theo quy định của Hiến pháp năm 1947 là:
A. Không quá 1% GDP
B. Không quá 2% GDP
C. Không quá 3% GDP
D. Không quá 4% GDP
8. Mối quan hệ giữa Nhật Bản và các nước Tây Âu với Mĩ từ sau chiến tranh thế giới thứ hai đến nay có điểm gì nổi bật:
A. Nhật Bản và Tây Âu luôn liên minh chặt chẽ với Mĩ, là đồng minh tin cậy của Mĩ
B. Nhật Bản liên minh chặt chẽ với Mĩ, nhưng nhiều nước Tây Âu tìm cách thoát dần ảnh hưởng của Mĩ.
C. Tây Âu liên minh chặt chẽ với Mĩ, nhưng Nhật Bản tìm cách thoát dần ảnh hưởng của Mĩ
D. Nhật Bản liên minh với cả Mĩ và Liên Xô, còn Tây Âu chỉ liên minh với Mĩ.
9. Học thuyết đánh dấu sự bắt đầu chú trọng tới châu Á của Nhật Bản trong chính sách đổi ngoại là:
A. học thuyết Phucưđa (1977).
B. học thuyết Kaiphu (1991).
C. học thuyết Miyadaoa (1993).
D. học thuyết Hasimôtô (1997).
10. Điểm giống nhau giữa Nhật bản và bốn "con rồng" kinh tế của Châu Á từ sau chiến tranh thế giới thứ hai đến nay là:
A. Đều không tham gia bất kì liên minh chính trị, quân sự nào.
B. Đều thuộc nhóm các nước công nghiệp phát triển nhất thế giới (G7).
C. Đều đẩy mạnh cải cách dân chủ, cải cách - mở cửa, hội nhập quốc tế.
D. Mức chi phí cho quốc phòng, an ninh chiếm tỉ lệ nhỏ, tập trung phát triển kinh tế.
Hãy ghép các nội dung ở cột giữa với nguyên nhân hoặc thành tựu của nền kinh tế Nhật Bản từ năm 1952 đến năm 1973 cho phù hợp.
1. Nguyên nhân | a) Trong những năm 1960 - 1969, tốc độ tăng trưởng bình quân hằng năm của Nhật Bản đạt 10,8%. b) Nhật Bản đã tận dụng tốt các yếu tố bên ngoài để phát triển. c) Nhà nước lãnh đạo và quản lí có hiệu quả. d) Năm 1968, kinh tế Nhật Bản đã vươn lên đứng thứ hai thế giới (sau Mĩ). e) Người dân Nhật Bản có truyền thống lao động tốt, nhiều khả năng sáng tạo, tay nghề cao và tiết kiệm. g) Chi phí cho quốc phòng của Nhật Bản thấp nên có điều kiện tập trung vốn đầu tư cho sản xuất. h) Từ đầu những năm 70 trở đi, Nhật Bản trở thành một trong ba trung tâm kinh tế - tài chính lớn của thể giới (cùng với Mĩ và Tây Âu). i) Các công ti Nhật Bản năng động, có tầm nhìn xa, quản lí tốt nên có tiềm lực và sức cạnh tranh cao. k) Nhật Bản biết áp dụng các thành tựu khoa học - kĩ thuật hiện đại để nâng cao năng suất, chất lượng, hạ giá thành sản phẩm. | 2. Thành tựu |
Hãy ghép thời gian với nội dung sự kiện lịch sử trong bảng dưới đây cho phù hợp
Thời gian | Nội dung sự kiện lịch sử |
1. Từ năm 1945 đến năm 1952, 2. Năm 1947, 3. Từ năm 1950 đến năm 1951, 4. Năm 1956, 5. Từ năm 1963 đến năm 1970, 6. Năm 1973, | a) Hiến pháp mới được ban hành sau Chiến tranh thế giới thứ hai có hiệu lực. b) kinh tế Nhật Bản phát triển "thần kì". c) lực lượng Đồng minh (Mĩ) chiếm đóng Nhật Bản. d) Nhật Bản khôi phục nền kinh tế đạt mức trước chiến tranh. e) Nhật Bản bình thường hoá quan hệ với Liên xô. g) Nhật Bản thiết lập quan hệ ngoại giao với Việt Nam |
Hoàn thành bảng hệ thống các giai đoạn phát triển về kinh tế, khoa học - kĩ thuật của Nhật Bản từ sau Chiến tranh thế giới thứ hai đến năm 2000.
Các giai đoạn | Kinh tế | Khoa học - kĩ thuật |
1945- 1952 | ||
1952- 1973 | ||
1973- 1991 | ||
1991-2000 |
Hãy trình bày những nét chính trong chính sách đối ngoại của Nhật Bản từ sau Chiến tranh thế giới thứ hai đến năm 2000.
Hãy nêu suy nghĩ của em về vai trò của nhân tố Mĩ trong sự phát triển của Nhật Bản sau Chiến tranh thế giới thứ hai.
Họ và tên
Tiêu đề câu hỏi
Nội dung câu hỏi
Nguyên nhân nào dưới đây không dẫn đến sự phát triển kinh tế Nhật sau chiến tranh thế giơi thứ hai?
A. Tận dụng tối đa viện trợ bên ngoài.
B. Lãnh thổ rộng lớn, tài nguyên phong phú.
C. Con nguời năng động,sáng tạo.
D. Chi phí quốc phòng thấp.
Câu trả lời của bạn
A. Nhật Bản bị quân đội Mĩ chiếm đóng.
B. Nhật Bản vẫn giữ nguyên trạng.
C. Quân đội Liên Xô chiếm 4 đảo thuộc quần đảo Curin của Nhật Bản.
D. Nhật Bản trở thành thuộc địa kiểu mới của Mĩ.
Câu trả lời của bạn
Theo thỏa thuận của Hội nghị Ianta, quân đội Mĩ chiếm đóng Nhật Bản
Đáp án cần chọn là: A
Câu trả lời của bạn
Câu trả lời của bạn
Theo nội dung của Hội nghị Ianta về phân chia phạm vi đóng quân và giải giáp quân đội phát xít của các cường quốc Đồng minh có quy định: Trung Quốc cần phải trở thành một quốc gia thống nhất và dân chủ; …
Câu trả lời của bạn
Câu trả lời của bạn
Câu trả lời của bạn
Câu trả lời của bạn
A. Bình thường hóa quan hệ với Liên Xô
B. Chú trọng phát triển quan hệ với các nước Đông Nam Á
C. Coi trọng quan hệ với Tây Âu
D. Chủ trương liên minh chặt chẽ với Mĩ
Câu trả lời của bạn
Sau Chiến tranh thế giới thứ hai, do là nước bại trận, Nhật hoàn toàn dựa vào Mĩ về mặt chính trị và quân sự.
+ Nhật Bản chủ trương liên kết chặt chẽ với Mĩ, Nhật kí kết Hiệp ước hòa bình Xan Phranxixcô (9 – 1951) và kết thúc chế độ chiếm đóng của quân đội Đồng minh vào năm 1952.
+ Ngày 8 – 9 – 1951, kí kết Hiệp ước an ninh Mĩ – Nhật, đặt nền tản cho quan hệ hai nước. Với hiệp ước này, Nhật trở thành căn cứ chiến lược của Mĩ ở châu Á – Thái Bình Dương, chống các nước chủ nghĩa xã hội và phong trào giải phóng dân tộc.
Từ năm 1952 đến năm 1973: Nhật liên minh chặt chẽ với Mĩ. Năm 1956, bình thường hóa quan hệ với Liên Xô và cũng trong năm này là thành viên của Liên hợp quốc. Chính phủ Nhật đứng về phía Mĩ trong cuộc chiến tranh Việt Nam.
Từ nửa sau những năm 70: với sức mạnh kinh tế – tài chính ngày càng lớn, Nhật Bản cố gắng đưa ra chính sách đối ngoại riêng của mình. Sự ra đời của “Học thuyết Phucưđa” được coi như là sự “trở về” châu Á của Nhật, trong khi vẫn coi trọng quan hệ Nhật – Mĩ, Nhật – Tây Âu. “Học thuyết Kaiphu” được đưa ra năm 1991 là sự phát triển của “Học thuyết Phucưđa” trong thời đại mới.
Nội dung chính của học thuyết Phucưđa là củng cố mối quan hệ với các nước Đông Nam Á trong các lĩnh vực kinh tế, chính trị, văn hóa, xã hội và là bạn hàng bình đẳng với các nước ASEAN.
Chọn đáp án: D
A. Liên minh chặt chẽ với Mĩ, kí hiệp ước an ninh Mĩ- Nhật
B. Vai trò lãnh đạo, quản lí có hiệu quả của nhà nước
C. Con người được coi là vốn quý
D. Chi phí cho quốc phòng thấp, nên có điều kiện tập trung vốn đầu tư vào phát triển kinh tế
Câu trả lời của bạn
Nguyên nhân dẫn đến sự phát triển “thần ki” của Nhật Bản bao gồm: Con người là vốn quý nhất, là nhân tố quyết định hàng đầu. - Vai trò lãnh đạo, quản lý của nhà nước Nhật. - Chế độ làm việc suốt đời, chế độ lương theo thâm niên và chủ nghĩa nghiệp đoàn xí nghiệp là “ba kho báu thiêng liêng” làm cho các công ty Nhật có sức mạnh và tính cạnh tranh cao.
- Các công ty Nhật năng động, có tầm nhìn xa, quản lý tốt và cạnh tranh cao
- Áp dụng thành công những thành tựu khoa học kỹ thuật hiện đại để nâng cao năng suất, chất lượng, hạ giá thành sản phẩm.
- Chi phí quốc phòng thấp nên có điều kiện tập trung đầu tư vốn cho kinh tế.
- Tận dụng tốt yếu tố bên ngoài để phát triển (viện trợ Mỹ, chiến tranh Triều Tiên, Việt Nam…)
Chọn đáp án: A
A. Áp dụng thành tựu khoa học – kĩ thuật
B. Chi phí cho quốc phòng thấp
C. Coi trọng yếu tố con người
D. Giàu về tài nguyên thiên nhiên
Câu trả lời của bạn
Sau chiến tranh thế giới thứ hai, Mĩ, Tây Âu và Nhật Bản trở thành ba trung tâm kinh tế - tài chính của thế giới. Mỗi quốc gia, khu vực có những nguyên nhân phát triển khác nhau, tuy nhiên nguyên nhân chung nhất là áp dụng thành tựu khoa học – kĩ thuật vào sản xuất.
Chọn đáp án: A
A. Liên minh chặt chẽ với Mĩ.
B. Thúc đẩy quan hệ với các nước Đông Nam Á
C. Mở rộng quan hệ hợp tác trên thế giới
D. Liên minh với Mĩ và Liên Xô
Câu trả lời của bạn
Ngày 8-9-1951, Hiệp ước an ninh Mĩ – Nhật được kí kết, đặt nền tảng mới cho quan hệ giữa hai nước. Theo đó, Nhật Bản chấp nhận đứng dưới chiếc ô bảo hộ hạt nhân của Mĩ, để cho Mĩ đóng quân và xây dựng căn cứ quân sự trên lãnh thổ Nhật Bản.
Cho đến giai đoạn 1991-2000, hai nước tuyên bố khẳng định lại việc kéo dài vĩnh viễn Hiệp ước an ninh Mĩ – Nhật.
Chọn đáp án: A.
A. Áp dụng thành tựu khoa học - kĩ thuật
B. Chi phí cho quốc phòng thấp.
C. Sự lãnh đạo, quản lí có hiệu quả của Nhà nước.
D. Tận dụng tốt các yếu tố bên ngoài để phát triển
Câu trả lời của bạn
Sự khác nhau cơ bản trong nguyên nhân dẫn đến sự phát triển kinh tế giữa Tây Âu và Nhật Bản là chi phí quốc phòng thấp. Do Nhật Bản đứng dưới "chiếc ô" bảo hộ của Mĩ nên hầu như Nhật Bản không mất chi phí cho lĩnh vực quốc phòng.
=> Nhật Bản có thể sử dụng số tiền đó cho phát triển kinh tế.
Chọn đáp án: B
A. Nhật Bản với Tây Âu luôn liên minh chặt chẽ với Mỹ, là đồng minh tin cậy của Mỹ
B. Nhật Bản liên minh chặt chẽ với Mỹ, nhưng nhiều nước Tây Âu tìm cách thoát dần ảnh hưởng của Mỹ.
C. Tây Âu liên minh chặt chẽ với Mỹ, nhưng Nhật Bản tìm cách thoát dần ảnh hưởng của Mỹ
D. Nhật Bản liên minh với cả Mỹ và Liên Xô, còn Tây Âu chỉ liên minh với Mỹ.
Câu trả lời của bạn
Sau chiến tranh thế giới thứ hai, Nhật Bản và các nước Tây Âu đều chịu thiệt hại năng nề và đều nhận được viện trợ từ Mĩ. Đối với Tây Âu, Mĩ viện trợ cho các nước này theo kế hoach Macsan. Đối với Nhật Bản là thực hiện các cải cách về hiến pháp, các cải cách dân chủ về lao động. Ở giai đoan đầu Nhật Bản và Tây Âu đều liên minh chặt chẽ với Mĩ. Tuy nhiên, đến giai đoạn sau nhất là từ năm 1991 đến năm 2000, chính sách đối với Mĩ của Nhật Bản và Tây Âu lại khác nhau:
- Nhật Bản vẫn tiếp tục liên minh chặt chẽ với Mĩ (Sgk trang 57). Tháng 4 – 1996, Mĩ và Nhật Bản ra tuyên bố khẳng định lại việc kéo dài vĩnh viễn Hiệp ước an ninh Mĩ – Nhật.
- Tây Âu: (Sgk trang 50) Anh vẫn liên minh chặt chẽ với Mĩ, Pháp và Đức đã trở thành những đối trọng của Mĩ trong nhiều vấn đề quốc tế quan trọng.
Chọn đáp án: B
A mở rộng tái chiếm thuộc địa cũ. B liên minh chặt chẽ với Mĩ. C mở rộng quan hệ toàn cầu. D hướng về châu Á.
Câu trả lời của bạn
Chính sách đối ngoại của Nhật Bản và Tây Âu trong những năm đầu sau Chiến tranh thế giới thứ hai là liên minh chặt chẽ với Mĩ: - Tây Âu: (sgk 12 trang 47): các nước Tây Âu liên minh chặt chẽ với Mĩ, đồng thời nhiều nước như Anh, Pháp, Italia, Bồ Đào Nha,..tham gia NATO.
- Nhật Bản: (Sgk 12 trang 53): Ngày 8-9-1951 Hiệp ước an ninh Mĩ – Nhật được kí kết đặt nền tảng mới cho quan hệ giữa hai nước. Theo đó, Nhật Bản chấp nhận đứng dưới “chiếc ô” bảo hộ hạt nhân của Mĩ, để cho Mĩ đóng quan và xây dựng căn cứ quân sự trên lãnh thổ Nhật Bản.
Tuy nhiên, ở những giai đoạn sau đó, trong khi Nhật Bản vẫn tiếp tục liên minh chặt chẽ với Mĩ thì các nước Tây Âu lại có xu hướng muốn thoát dần ra khỏi sự ảnh hưởng của Mĩ, đa phương hóa quan hệ đối ngoại. Bằng chứng là nhiều nước Tây Âu như:
+ Pháp phản đối việc trang bị vũ khí hạt nhân cho Công hòa Liên bang Đức, chú ý phát triển quan hệ với Liên Xô và các nước Xã hội chủ nghĩa khác.
+ Năm 1966, Pháp rút khỏi NATO.
+ Pháp và Đức trở thành đối trọng của Mĩ trong nhiều vấn đề quốc tế.
Chọn đáp án: B
A. Cạnh tranh tự do.
B. Phát triển ổn định.
C. Phát triển kinh tế nhà nước
D. Phát triển không ổn định.
Câu trả lời của bạn
Quy luật phát triển của chủ nghĩa tư bản không ổn định mà găn liền với các cuộc khủng hoảng, suy thoái.
Tiêu biểu là trước năm 1973, các nước này đều đạt trình độ phát triển nhanh về kinh tế và là ba trung tâm kinh tế - tài chính của thế giới.
Tuy nhiên, khi khủng hoảng kinh tế năm 1973 xảy đến, kinh tế các nước này đều chị ảnh hưởng mạnh mẽ và có suy thoái nhất định. Nhất là Mĩ sự phát triển kinh tế luôn gắn liền luôn gắn liền với các cuộc khủng hoảng ngắn.
Chọn đáp án: D
1. Mĩ ít bị tổn thất trong chiến tranh thế giới thứ hai.
2. Mĩ biết ứng dụng thành tựu khoa học kĩ thuật.
3. Tây Âu biết lợi dụng nguồn vốn nước ngoài.
4. Tây Âu hợp tác có hiệu quả trong khuôn khổ EC.
5. Nhật Bản chi phí quân sự thấp (không vượt quá 1% GDP)
Xác định số câu đúng trong số các câu trên?
A. 5
B. 4
C. 3
D. 2
Câu trả lời của bạn
Những nguyên nhân riêng để Mĩ, Tây Âu, Nhật Bản phát triển nhanh chóng bao gồm:
- Mĩ ít bi tổn thất trong chiến tranh thế giới thứ hai.
- Tây Âu hợp tác có hiệu quả trong khuôn khổ EC.
- Nhật Bản chi phí quân sư thấp (không vượt quá 10% GDP).
Chọn đáp án: C
A. đều liên minh chặt chẽ với Mĩ nhưng Nhật cạnh tranh gay gắt với Mĩ.
B. Nhật liên minh với cả Mĩ và Liên Xô còn Tây Âu chỉ liên minh với Mĩ.
C. Tây Âu liên minh chặt chẽ với Mĩ còn Nhật tìm cách thoát dần ảnh hưởng của Mĩ.
D. Nhật liên minh chặt chẽ với Mĩ còn nhiều nước Tây Âu tìm cách thoát khỏi ảnh hưởng của Mĩ.
Câu trả lời của bạn
Sau chiến tranh thế giới thứ hai, Nhật Bản và các nước Tây Âu đều chịu thiệt hại năng nề và đều nhận được viện trợ từ Mĩ. Đối với Tây Âu, Mĩ viện trợ cho các nước này theo kế hoach Macsan. Đối với Nhật Bản là thực hiện các cải cách về hiến pháp, các cải cách dân chủ về lao động. Ở giai đoan đầu Nhật Bản và Tây Âu đều liên minh chặt chẽ với Mĩ.
Tuy nhiên, đến giai đoạn sau nhất là từ năm 1991 đến năm 2000, chính sách đối với Mĩ của Nhật Bản và Tây Âu lại khác nhau:
- Nhật Bản vẫn tiếp tục liên minh chặt chẽ với Mĩ (Sgk trang 57).
Tháng 4 – 1996, Mĩ và Nhật Bản ra tuyên bố khẳng định lại việc kéo dài vĩnh viễn Hiệp ước an ninh Mĩ – Nhật. - Tây Âu: (Sgk trang 50) Anh vẫn liên minh chặt chẽ với Mĩ, Pháp và Đức đã trở thành những đối trọng của Mĩ trong nhiều vấn đề quốc tế quan trọng.
=> Như vậy, điểm khác nhau trong chính sách đối ngoại của Nhật Bản đối với Tây Âu là: Nhật Bản chủ trương liên minh chặt chẽ với Mĩ còn nhiều nước Tây Âu tìm cách thoát khỏi ảnh hưởng của Mĩ.
Chọn đáp án: D
A. cuộc khủng hoảng năng lượng thế giới.
B. cuộc cách mạng khoa học công nghệ.
C. xu thế hòa hoãn Đông - Tây.
D. xu thế toàn cầu hóa.
Câu trả lời của bạn
Cuộc khủng hoảng năng lược năm 1973 là yếu tố tác động mạnh mẽ nhất đến kinh tế của các nước trên thế giới vào đầu thập niên 70 của thế kỉ XX.
- Đối với Mĩ: do tác động bởi cuộc khủng hoảng, kinh tế Mĩ lâm vào tình trạng khủng hoảng và suy thoái kéo dài đến năm 1982.
- Đối với Tây Âu: nhiều nước tư bản Tây Âu lâm vào tình trạng suy thoái, khủng hoảng, phát triển không ổn định, kéo dài tới đầu thập kỉ 90.
- Đối với Nhật Bản: kinh tế Nhật Bản thường xen kẽ với những giai đoạn suy thoái ngắn.
Chọn đáp án: A
A. Liên minh chặt chẽ với Mĩ.
B. Thúc đẩy quan hệ với các nước Đông Nam Á.
C. Mở rộng quan hệ hợp tác trên thế giới.
D. Liên minh với Mĩ và Liên Xô.
Câu trả lời của bạn
Ngày 8-9-1951, Hiệp ước an ninh Mĩ – Nhật được kí kết, đặt nền tảng mới cho quan hệ giữa hai nướC. Theo đó, Nhật Bản chấp nhận đứng dưới chiếc ô bảo hộ hạt nhân của Mĩ, để cho Mĩ đóng quân và xây dựng căn cứ quân sự trên lãnh thổ Nhật Bản.
Cho đến giai đoạn 1991-2000, hai nước tuyên bố khẳng định lại việc kéo dài vĩnh viễn Hiệp ước an ninh Mĩ – Nhật. Qua các giai đoạn phát triển, Nhật Bản vẫn luôn liên minh chặt chẽ với Mĩ. Bên cạnh đó cũng coi trọng mở rộng quan hệ với các nước Đông Nam Á và ASEAN.
Chọn đáp án: A.
0 Bình luận
Để lại bình luận
Địa chỉ email của hạn sẽ không được công bố. Các trường bắt buộc được đánh dấu *