DapAnHay xin giới thiệu đến các em học sinh bài học: Tổng kết lịch sử thế giới hiện đại từ năm 1945 đến năm 2000 giúp các em củng cố các kiến thức của toàn chương lịch sử thế giới cận đại.
1. Sự xác lập của trật tự hai cực Ianta do Xô - Mĩ đứng đầu đã chi phối nền chính trị thế giới và các quan hệ quốc tế nửa sau thế kỉ XX.
2. Chủ nghĩa xã hội đã vượt khỏi phạm vi một nước và trở thành một hệ thống thế giới.
3. Ngay sau Chiến tranh thế giới thứ hai, một cao trào giải phóng dân tộc đã dấy lên mạnh mẽ ở các nước Á, Phi và Mĩ Latinh. Hệ thống thuộc địa và chế độ phân biệt chủng tộc (Apácthai) hoàn toàn sụp đỗ, dẫn tới sự ra đời của hơn 100 quốc gia độc lập. Các nước đạt được những thành tựu to lớn về kinh tế - xã hội...
4. Hệ thống đế quốc chủ nghĩa đã có những chuyển biến quan trọng.
5. Quan hệ quốc tế được mở rộng và đa dạng
6. Cuộc cách mạng khoa học - kỹ thuật đã diễn ra với quy mô, nội dung và nhịp điệu chưa từng thấy, xu thế toàn cầu hóa lan nhanh ra toàn thế giới...
1. Các nước ra sức điều chỉnh chiến lược phát triển lấy kinh tế làm trọng điểm và mở rộng hợp tác.
2. Điều chỉnh quan hệ theo hướng đối thoại, thỏa hiệp, với tính hai mặt, nổi bật là: mâu thuẫn và hài hòa, cạnh tranh và hợp tác, tiếp xúc và kiềm chế…
3. Ở nhiều khu vực lại bùng nổ các cuộc nội chiến và xung đột, chủ nghĩa li khai, khủng bố, mâu thuẫn dân tộc, tôn giáo...
4. Xu thế toàn cầu hóa diễn ra ngày càng mạnh mẽ, vừa là thời cơ vừa là thách thức đối với các nước đang phát triển.
Học xong bài này các em cần nắm được các nội dung kiến thức cơ bản trọng tâm của chương lịch sử thế giới cận đại từ năm 1945 đến 2000.
Các em có thể hệ thống lại nội dung kiến thức đã học được thông qua bài kiểm tra Trắc nghiệm Lịch sử 12 Bài 11 cực hay có đáp án và lời giải chi tiết.
Nội dung chủ yếu của lịch sử thế giới hiện đại là các cuộc chiến tranh nào?
Trong lịch sử thế giới hiện đại đã hình thanh chủ nghĩa phát xít. Vậy quê hương của chủ nghĩa phát xít bắt nguồn từ nước nào?
Cuộc cách mạng khoa học - kĩ thuật với những thành tựu to lớn đã dẫn tới những chuyển biến quan trọng trong cục diện thế giới. Đó là một trong những đặc điểm của thời kì nào?
Liên Xô đạt được những thành tựu quan trọng trong công cuộc xây dựng chủ nghĩa xã hội vào khoảng thời gian nào?
Công cuộc cải cách ở Trung Quốc bắt đầu vào năm nào?
Năm 1949 gắn liền với sự kiện nào dưới đây?
Nước nào ở Châu Á tuyên bố độc lập và thành lập nước cộng hòa vào ngày 26/1/1950?
Câu 8-20: Mời các em đăng nhập xem tiếp nội dung và thi thử Online để củng cố kiến thức và nắm vững hơn về bài học này nhé!
Các em có thể xem thêm phần hướng dẫn Giải bài tập Lịch sử 12 Bài 11để giúp các em nắm vững bài học và các phương pháp giải bài tập.
Bài tập Thảo luận trang 73 SGK Lịch sử 12 Bài 11
Bài tập Thảo luận trang 74 SGK Lịch sử 12 Bài 11
Bài tập 1 trang 74 SGK Lịch sử 12
Bài tập 1 trang 54 SBT Lịch sử 12 Bài 11
Bài tập 2 trang 56 SBT Lịch sử 12 Bài 11
Bài tập 3 trang 57 SBT Lịch sử 12 Bài 11
Bài tập 4 trang 58 SBT Lịch sử 12 Bài 11
Bài tập 5 trang 58 SBT Lịch sử 12 Bài 11
Trong quá trình học tập nếu có thắc mắc hay cần trợ giúp gì thì các em hãy comment ở mục Hỏi đáp, Cộng đồng Lịch sử DapAnHay sẽ hỗ trợ cho các em một cách nhanh chóng!
Chúc các em học tập tốt và luôn đạt thành tích cao trong học tập!
-- Mod Lịch Sử 12 DapAnHay
Nội dung chủ yếu của lịch sử thế giới hiện đại là các cuộc chiến tranh nào?
Trong lịch sử thế giới hiện đại đã hình thanh chủ nghĩa phát xít. Vậy quê hương của chủ nghĩa phát xít bắt nguồn từ nước nào?
Cuộc cách mạng khoa học - kĩ thuật với những thành tựu to lớn đã dẫn tới những chuyển biến quan trọng trong cục diện thế giới. Đó là một trong những đặc điểm của thời kì nào?
Liên Xô đạt được những thành tựu quan trọng trong công cuộc xây dựng chủ nghĩa xã hội vào khoảng thời gian nào?
Công cuộc cải cách ở Trung Quốc bắt đầu vào năm nào?
Năm 1949 gắn liền với sự kiện nào dưới đây?
Nước nào ở Châu Á tuyên bố độc lập và thành lập nước cộng hòa vào ngày 26/1/1950?
Sau chiến tranh thế giới thứ hai, châu lục nào được mệnh danh là "lục địa mới trỗi dậy"?
Nước nào ở Châu Mĩ Latinh được xem là "lá cờ đầu" của phong trào giải phóng dân tộc?
Nước nào trong những năm 60 của thế kỉ XX có tốc độ phát triển kinh tế "thần kì"?
Ngày 6/4/1948, một hiệp ước hữu nghị và hợp tác của các nước nào dưới đây được kí kết?
Sau chiến tranh thế giới thứ hai, chủ nghĩa tư bản còn được họi là gì?
Trong chiến tranh thế giới thứ hai đã diễn ra hội nghị nào ở Liên Xô của các nước Đồng minh?
Trật tự thế giới theo khuôn khổ thỏa thuận Ianta là của ba nước nào?
Ba nước tư bản trong Hội đồng bảo an Liên hiệp quốc là những nước:
Yếu tố nào sẽ còn tiếp tục tạo ra sự "đột phá" và biến chuyển trong cục diện thế giới?
Đặc điểm nào dưới đây là đặc điểm chung của nền kinh tế Mĩ, Nhật sau Chiến tranh thế giới thứ hai?
Sau chiến tranh thế giới thứ hai, châu lục nào được mệnh danh là "lục địa bùng cháy"?
Hình thức đấu tranh giành độc lập chủ yếu thông qua đấu tranh chính trị hợp pháp, đó là đặc điểm của phong trào giải phóng dân tộc ở:
Khu vực nào trên thế giới thường xuyên diễn ra tranh cấp về sắc tộc và chiến tranh?
Nêu những nội dung chủ yếu của lịch sử thế giới từ sau Chiến tranh thế giới thứ hai.
Trình bày các xu thế phát triển của thế giới hiện nay. Qua đó, nêu rõ thế nào là thời cơ và những thách thức đối với các dân tộc.
Lập niên biểu những sự kiện chính của lịch sử thế giới từ năm 1945 đến năm 2000.
1. Trật tự thế giới mới được xác lập sau Chiến tranh thế giới thứ hai là
A. trật tự thế giới hai cực Ianta.
B. trật tự thế giới đa cực.
C. trật tự thế giới đơn cực do Mĩ đứng đầu.
D. trật tụ Vềcxai - Oasinhtơn.
2. Đặc trưng nổi bật nhất của tình hình thế giới trong thời gian nửa sau thế kỉ XX là
A. sự thắng lợi của cuộc cách mạng dân tộc dân chủ nhân dân ở các nước Đông Âu, CNXH vượt ra khỏi phạm vi một nước và trở thành hệ thống thế giới.
B. Mĩ ngày càng giàu mạnh, vươn lên vị trí số một thế giới.
C. cao trào giải phóng dân tộc diễn ra mạnh mẽ ở các nước Á, Phi, Mĩ Latinh, dẫn đến sự sụp đổ hệ thống thuộc địa của chủ nghĩa thực dân trên toàn thế giới.
D. thế giới bị chia thành hai cực - hai phe: TBCN và XHCN do Mĩ và Liên Xô đứng đầu mỗi phe.
3. Sự kiện đánh dấu CNXH trở thành hệ thống thế giới là
A. cuộc cách mạng dân tộc dân chủ nhân dân ở các nước Đông Âu giành thắng lợi trong những năm 1945 - 1946.
B. thắng lợi của cách mạng Việt Nam năm 1945.
C. thắng lợi của cách mạng Trung Quốc năm 1949.
D. thắng lợi của cách mạng Cuba năm 1959.
4. Biến đổi nào ở khu vực Đông Bắc Á sau chiến tranh thế giới thứ hai đã góp phần làm thay đổi bản đồ địa - chính trị thế giới
A. Nước Cộng hòa nhân dân Trung Hoa ra đời, đi theo con đường XHCN
B. Nhật Bản đạt được sự phát triển "thần kì", trở thành nền kinh tế lớn thứ hai thế giới
C. Hàn Quốc trở thành " con rồng" kinh tế nổi bật nhất của khu vực Đông Nam Á
D. Hàn Quốc, Hồng Công, Đài Loan trở thành "con rồng" kinh tế của Châu Á
5. Góp phần mở rộng không gian địa lí của hệ thống XHCN là thắng lợi của phong trào cách mạng nhiều nước trên thế giới, ngoại trừ
A. Thắng lợi của cách mạng Việt Nam (1945)
B. Thắng lợi của cách mạng Trung Quốc (1949)
C. Thắng lợi của cách mạng Cuba (1959)
D. Thắng lợi của nhân dân Nam Phi trong việc xóa bỏ chế độ Apacthai (1993)
6. Ba trung tâm kinh tế - tài chính lớn hình thành sau chiến tranh thế giới thứ hai là:
A. Mĩ, Tây Âu, Liên Xô
B. Mĩ, Tây Âu, Nhật Bản
C. Mĩ, Tây Âu, Trung Quốc
D. Mĩ, Nhật Bản, Liên Xô
7. Tổ chức liên kết chính trị - kinh tế khu vực lớn nhất hành tinh vào cuối thập kỉ 90 của thế kỉ XX là
A. Liên hợp quốc
B. Liên minh châu Phi
C. Liên minh châu Âu
D. Hiệp hội các quốc gia Đông Nam Á
8. Nét nổi bật chi phối quan hệ quốc tế nửa sau thế kỉ XX là
A. Nhiều cuộc chiến tranh cục bộ đã xảy ra
B. Tình trạng đối đầu gay gắt giữa hai siêu cường, hai phe mà đỉnh cao là tình trạng chiến tranh lạnh kéo dài hơn bốn thập kỉ
C. Chiến tranh lạnh chấm dứt, thế giới chuyển sang xu thế hòa dịu, đối thọai và hợp tác
D. Nhiều cuộc xung đột do mâu thuẫn sắc tộc, tôn giáo, tranh chấp lãnh thổ... đã xảy ra
9. Đặc điểm nổi bật nhất của cuộc cách mạng khoa học - kĩ thuật ngày nay là
A. Khoa học đã trở thành lực lượng sản xuất trực tiếp
B. Cuộc cách mạng khoa hoc - kĩ thuật chủ yếu diễn ra trong lĩnh vực công nghệ
C. Cuộc cách mạng khoa hoc - kĩ thuật chủ yếu diễn ra với quy mô, nội dung và nhịp điệu chưa từng thấy
D. Cách mạng khoa học - kĩ thuật đặt ra nhiều vấn đề phải giải quyết như đào tạo nhân lực, bảo vệ môi trường sinh thái...
10. Thách thức lớn nhất của thế giới hiện nay là
A. Tình trạng ô nhiễm môi trường ngày càng trầm trọng, đe dọa cuộc sống con người.
B. Chủ nghĩa khủng bố hoành hành, đe dọa nền hòa bình và an ninh các nước
C. Nguy cơ cạn kiệt nguồn tài nguyên thiên nhiên.
D. Chiến tranh, xung đột diễn ra ở nhều khu vực trên thế giới.
11. Trong xu thế hòa bình, ổn định, hợp tác và phát triển hiện nay Việt Nam có những thời cơ và thuận lợi gì
A. Ứng dụng các thành tựu khoa học - kĩ thuật vào sản xuất
B. Nâng cao trình độ tập trung vốn và lao động
C. Có được thị trường lớn để tăng cường xuất khẩu hàng hóa
D. Hợp tác kinh tế, thu hút vốn đầu tư từ bên ngoài và ứng dụng các thành tự khoa học - kĩ thuật vào trong sản xuất
Hãy điền chữ Đ vào ô ☐ trước câu đúng hoặc chữ S vào ô ☐ trước câu sai.
1. ☐ Trong nhiều thập kỉ sau Chiến tranh thế giới thứ hai, hệ thống XHCN đã trở thành một lực lượng hùng hậu về chính trị, quân sự, kinh tế, khoa học - kĩ thuật.
2. ☐ Sự tan rã của chế độ XHCN ở Liên Xô và Đông Âu là mốc đánh dấu sự tan rã của chủ nghĩa xã hội khoa học.
3. ☐ Từ sau Chiến tranh thế giới thứ hai đến năm 2000, một cao trào giải phóng dân tộc đã bùng lên mạnh mẽ, một số nước đã giành được độc lập.
4. ☐ Từ sau Chiến tranh thế giới thứ hai đến nay, Mĩ, Tây Âu và Nhật Bản trở thành ba trung tâm kinh tế - tài chính lớn nhất thế giới.
5. ☐ Cả hai siêu cường Mĩ và Liên Xô đều thu được những nguồn lợi khổng lồ thông qua cuộc Chiến tranh lạnh kéo dài hơn bốn thập kỉ.
6. ☐ Sau Chiến tranh lạnh, thế giới chuyển sang xu thế hoà dịu, đối thoại, hợp tác phát triển.
7. ☐ Từ sau Chiến tranh thế giới thứ hai, cuộc cách mạng khoa học - kĩ thuật diễn ra chủ yếu về lĩnh vực công nghệ nên được gọi là cuộc cách mạng khoa học - công nghệ.
8. ☐ Xu thế toàn cầu hoá diễn ra mạnh mẽ từ những năm đấu sau Chiến tranh thế giới thứ hai.
9. ☐ Xu thế toàn cáu hoá vừa tạo thời cơ, vừa đặt ra những thách thức đối với các dân tộc trong quá trình hội nhập.
Hãy nêu và phân tích những nội dung chủ yếu của lịch sử thế giới hiện đại từ sau chiến tranh thế giới thứ hai đến năm 2000.
Sau Chiến tranh lạnh, chiến lược phát triển của hầu hết các quốc gia được điều chỉnh như thế nào? Tại sao lại có sự điều chỉnh như vậy?
Hãy nêu các xu thế phát triển của thế giới hiện nay. Tại sao nói: Toàn cầu hoá vừa tạo ra thời cơ, vừa đặt ra thách thức đối với các dân tộc?
Họ và tên
Tiêu đề câu hỏi
Nội dung câu hỏi
Câu trả lời của bạn
Nguyên nhân khủng hoảng:
-Vào đầu thập niên 70 ,tình hình thế giới có nhiều biến động, mở đầu là cuộc khủng hoảng năng lượng 1973, đặt ra cho nhân loại những vấn đề bước thiết, cần phải giải quyết (bùng nổ dân số, ô nhiễm môi trường, tài nguyên cạn kiệt…)
-Trước sự biến động đó, đòi hỏi mỗi quốc gia phải có những cải cách nhằm điều chỉnh về cơ cấu chính trị - xã hội cho phù hợp với tình hình mới.
-Nhưng ở LX những nhà lãnh đạo Đảng và nhà nước, chủ quan cho rằng quan hệ sản xuất XHCN, không chịu sự tác động của cuộc khủng hoảng chung toàn thế giới, nên chậm thích ứng, chậm sửa đổi trong khi mô hình và cơ cấu cũ không còn phù hợp và đã bỏ qua cơ hội này.
-Các nước tư bản tiến hành nhiều cuộc cải cách, điều chỉnh cơ cấu chính trị, xã hội nhằm vượt qua cuộc khủng hoảng; làm bùng nổ cuộc cách mạng khoa học công nghệ và đã đạt được những thành tựu quan trọng.
-Trong khi ở LX cơ cấu kinh tế XHCN vốn đã tồn tại nhiều khuyết tật, đã cản trở sự phát triển về mọi mặt trong đời sống xã hội Xô Viết.
-Cuộc sống nhân dân ngày càng thiếu thốn, dẫn đến sự bất mãn tăng hơn trước, cùng với những tệ nạn quan lưu, độc đoán thiếu công bằng, thiếu dân chủ của bộ máy nhà nước làm cho đất nước bước vào thời kỳ khủng hoảng toàn diện.
-Trong những năm từ 1988-1991 chế độ XHCN sụp đổ ở Đông Âu và LX, chế độ mới được dựng lên với những đặc điểm nổi bật là:
Tuyên bố từ bỏ chủ nghĩa Mác-Lenin và CNXH.
Thực hiện đa nguyên, đa đảng.
Xây dựng nhà nước pháp quyền Đại nghị và kinh tế thị trường.
Các chính Đảng vô sản đổi tên thành nhiều đảng phái, gây chia rẽ.
Tên nước, quốc kỳ, quốc huy, ngày quốc khánh thay đổi, theo hướng các nước cộng hoà.
b. Nguyên nhân sụp đổ:
-Xây dựng mô hình CNXH chưa phù hợp với qui luật khách quan (cơ chế quan lưu bao cấp, thủ tiêu tính sáng tạo của cá nhân …), chủ quan duy ý chí, chưa dân chủ, chưa công bằng, chưa nhân đạo..
-Các nước Đông Âu áp dụng mô hình của LX một cách máy móc, không phù hợp với thực tế đất nước.
-Không bắt kịp sự phát triển của cuộc cách mạng khoa học – kỹ thuật hiện đại, đưa đến sự trì trệ khủng hoảng kinh tế - xã hội.
-Khi tiến hành cải tổ lại phạm sai lầm trên nhiều mặt, làm cho khủng hoảng thêm nặng nề.
-Các nhà lãnh đạo Đông Âu cho rằng, CNXH là ưu việt, song khi thay đổi lại xa rời nguyên lí của chủ nghĩa Mác-Lenin.
-Một số lãnh đạo tha hoá ,biến chất.
-Các thế lực chống CNXH hoạt động cả trong và ngoài nước gây tác động không nhỏ làm cho tình hình ngày thêm rối loạn.
-Liên Xô bị lôi cuốn vào cuộc chạy đua vũ trang làm suy sụp tiềm lực kinh tế.
-Ngoài ra còn có những sai lầm trong chính sách dân tộc của Đảng cộng sản.
*Bài học kinh nghiệm (nhận xét).
+Đây là thất bại tạm thời của CNXH trên phạm vi thế giới, nhưng đã làm tan vỡ hệ thống XHCN.
+Đây là sự sụp đổ mô hình XHCN chưa khoa học, bước lùi tạm thời của CNXH. vì vậy cần phải xây dựng CNXH khoa học, nhân văn, phù hợp với khách quan, phù hợp với hoàn cảnh của mỗi quốc gia.
+Phải luân nâng cao vai trò lãnh đạo của Đảng cộng sản, đồng thời cảnh giác với sự phá hoại từ bên ngoài.
+Để lại nhiều bài học cho các nước XHCN đang tiến hành công cuộc cải cách và đổi mới, nhằm xây dựng chế độ XHCN nhân văn hơn, vì hạnh phúc của con người.
Câu trả lời của bạn
-Tháng 12/1978 Hội nghị ban chấp hành TW Đảng TQ họp và đã vạch ra đường lối đổi mới, mở đầu cho cuộc cải cách kinh tế –xã hội ở TQ.
-Tại đại hội Đảng cộng sản TQ lần thứ XIII (1987), được nâng lên thành đường lối chung là:
Trong giai đoạn đầu, sẽ xây dựng (Chủ nghĩa xã hội mang màu sắc Trung Quốc)
Thực hiện cải cách mở cửa.
Lấy xây dựng kinh tế làm nhiệm vụ trọng tâm.
Kiên trì 4 nguyên tắc: con đường XHCN, chế độ chuyên chính dân chủ nhân dân, sự lãnh đạo của Đảng, chủ nghĩa Mac-Lenin và tư tưởng Mao Trạch Đông.
Phấn đấu xây dựng TQ thành nước XHCN giàu đẹp, hiện đại, dân chủ, công bằng ,văn minh.
-Đối ngoại:
+Bình thường hoá quan hệ với các nước trong khu vực (LX,ĐD,..)
+Mở rộng mối quan hệ hữu nghị và hợp tác với các nước trên thế giới; đồng thời cùng giải quyết các tranh chấp quốc tế.
-Kết quả: Trung Quốc đã đạt được nhiều thành tựu quan trọng, kinh tế tăng trưởng mạnh và ổn định (8.5% năm 2005), chính trị –xã hội ổn định, địa vị của Trung Quốc ngày càng được nâng cao trên trường Quốc tế.
Câu trả lời của bạn
Vào cuối thế kỷ XIX, Campuchia trở thành thuộc địa của Pháp, trong chiến tranh các nước Đông Dương điều bị Nhật chiếm đóng.
+ Giai đoạn 1945 – 1951:
Ngày 9/10/1945 Pháp trở lại xâm lược CPC.
+ Giai đoạn 1951 – 1954: Dưới sự lãnh đạo của Đảng NDCM CPC thu được nhiều thắng lợi.
-Ngày 17/4/1950 thành lập Mặt trận dân tộc thống nhất và chính phủ kháng chiến lâm thời.
-Ngày 19/6/1951 các lực lương vũ trang thống nhất thành quân đội cách mạng, lấy tên là quân đội Itxarắc.
-Tháng 7/1951 Đảng nhân dân cách mạng được thành lập.
-Trong những năm 1953 – 1954, vùng giải phóng chiếm ¼ lãnh thổ và dân số chiếm gần 2 triệu người.
-Do Sihanouk tiến hành cuộc vận động ngoại giao, ngày 09/11/1953 Pháp trao trả độc lập cho CPC, nhưng vẫn nắm quyền. Tháng 7/1954 Pháp mới công nhận độc lập thật sự.
+ Giai đoạn 1954 – 1975:
- Chính phủ Sihanouk thực hiện đường lối hòa bình, trung lập để xd đất nước.
- Ngày 18/3/1970 Mỹ dùng tay sai đảo chính lật đổ Sihanouk, biến CPC thành thuộc địa kiểu mới.
- Từ 9/1973 lực lượng cách mạng đã chuyển sang phản công, bao vây thủ đô và các thành phố khác.
- Ngày 17/4/1975 thủ đô Phnông Pênh của CPC được giải phóng, cuộc kháng chiến chống Mỹ kết thúc thắng lợi.
+ Giai đoạn 1975 – 1991:
-Tập đoàn Pônpốt – Lêngxari phản bội CM tiến hành cuộc diệt chủng.
- Ngày 03/12/1978 Mặt trận dân tộc cứu nước CPC thành lập, được sự giúp đỡ của bộ đội Việt Nam ngày 07/01/1979 chế độ diệt chủng bị lật đổ.
+Từ 1979 đến 2000:
- Từ 1979, CPC diễn ra cuộc nội chiến giữa lực lượng của Đảng nhân dân cách mạng CPC và các phe phái đối lập, chủ yếu là lực lượng Khơme đỏ.
-Trước những chuyển biến mới từ sự giúp đỡ của cộng đồng quốc tế, chính phủ CPC đã theo đổi đường lối hoà bình, hoà hợp dân tộc, nhằm tiến tới một giải pháp chính trị cho vấn đề CPC.
- Ngày 23/10/1991 Hiệp định hòa bình về CPC được ký ở Paris, tạo điều kiện cho CPC xây dựng đất nước.
-Tháng 9/1993 được sự giúp đỡ của LHQ ,nhân dân CPC bầu Quốc hội lập hiến, thành lập Vương quốc CPC do Quốc vương Sihanouk đứng đầu.
Ngày nay CPC xây dựng đất nước, hoà bình, độc lập, dân chủ, tiến bộ xã hội…
Câu trả lời của bạn
Lào tuyên bố độc lập:
-Cuối thế kỷ XIX Lào trở thành thuộc địa của Pháp, dưới ách thống trị của thực dân, nhân dân Lào liên tục nổi dậy đấu tranh.
-Từ năm 1930 dưới sự lãnh của Đảng cộng sản Đông Dương, nhân dân Lào tiến hành chống đế quốc và phong kiến.
-Tháng 8/1945 Nhật đầu hàng Đồng minh, nhân dân Lào nổi dậy khởi nghĩa giành chính quyền.
-Ngày 12/10/1945 chính phủ cách mạng Lào ra mắt quốc dân, và tuyên bố độc lập.
b. Cuộc kháng chiến chống Pháp:
-Tháng 3/1946 Pháp quay trở lại xâm lược Lào, nhân dân Lào cùng nhân dân Việt Nam đứng lên kháng chiến chống Pháp.
-Phối hợp với quân tình nguyện Việt Nam, quân và dân Lào liên tục tấn công Pháp, gây cho chúng nhiều khó khăn, từ 1947 các khu giải phóng lần lượt được thành lập ở tây Lào, Thượng Lào, Đông bắc Lào…
-Ngày 20/1/1949 Quân giải phóng nhân dân Lào được thành lập.
-13/8/1950 mặt trận Lào tự do và chính phủ kháng chiến ra đời, đánh dấu bước phát triển mới của cuộc kháng chiến.
-Tháng 3/1951 Liên minh Lào - Việt - CPC thành lập, nhằm tăng cường tình đoàn kết chiến đấu của 3 nước Đông Dương chống kẻ thù chung.
-Trong những năm 1953-1954 nhân dân Lào cùng bộ đội Việt Nam giành được nhiều thắng lợi quan trọng (Trung-Hạ-Thượng Lào)
-Tháng 7/1954 sau thất bại của Pháp ở Điện Biên Phủ Hiệp định Genève được ký, Lào được công nhận độc lập.
c.Cuộc kháng chiến chống Mỹ.
-Sau năm 1954 Mỹ thay Pháp, thông qua viện trợ kinh tế và quân sự, Mỹ xây dựng chính quyền tay sai, nhằm chi phối mọi mặt ở Lào.
-Năm 1955 được sự ủng hộ của Mỹ, quân đội tay sai đã tấn công vào vùng giải phóng (Sầm Nưa và Phongxalì) nhằm tiêu diệt lực lượng kháng chiến cũ.
-Ngày 22/3/1955 thành lập Đảng nhân dân cách mạng Lào, đã lãnh đạo quân và dân Lào đánh thắng nhiều cuộc tiến công của địch, giải phóng nhiều vùng đất đai rộng lớn. (đến những năm 60 vùng giải phóng chiếm 2/3 diện tích và 1/3 dân số)
-Từ giữa năm 1964 Mỹ thực hiện chiến lược “ chiến tranh đặc biệt” Mỹ dùng máy bay ném bom vào vùng giải phóng, tăng cường lính đánh thuê và cố vấn quân sự sang Lào tham chiến.
-Từ năm 1969 Mỹ tiếp tục cuộc “chiến tranh đặc biệt tăng cường”, Mỹ ném xuống Lào 3 triệu tấn bom, mở nhiều cuộc hành quân lớn vào vùng giải phóng, nhằm tiêu diệt lực lượng cách mạng.
-Quân và dân Lào dưới sự lãnh đạo của Đảng và quân tình nguyện Việt Nam, từng bước đánh bại, các cuộc lấn chiếm của địch:
+Đánh bại cuộc hành quân lấn chiếm Cánh đồng Chum, Xiêng Khoảng (1969-1970) ,giải phóng Atôphơ, Xaravan…
+Đầu năm 1971 đánh bại cuộc hành quân lấn chiếm đường 9 Nam Lào của Mỹ và quân đội SG.
-Ngày 21/2/1973 Mỹ phải ký Hiệp định Viên Chăn, nhằm hoà hợp dân tộc và cam kết độc lập chủ quyền và toàn vẹn lãnh thổ cho Lào .
-Thắng lợi của Việt Nam 30/4/1975 đã cổ vũ cho cách mạng Lào tiến lên giành thắng lợi hoàn toàn.
-Dưới sự lãnh đạo của Đảng, từ tháng 5 đến tháng 12/1975 nhân dân đã nổi dậy giành chính quyền trong cả nước, cuộc cách mạng dân tộc dân chủ ở Lào thành công.
-Ngày 2/12/1975 nước Cộng hoà dân chủ nhân dân Lào được thành lập.
-Cách mạng Lào bước sang thời kỳ mới. Xây dựng đất nước theo định hướng XHCN, và đạt nhiều thành tựu quan trọng trong công xây dựng đất nước.
d. Ý nghĩa lịch sử:
-Đánh bại chủ nghĩa thực dân, giành lại độc lập chủ quyền cho dân tộc.
-Chấm dứt ách áp bức, bóc lột của Đế quốc, phong kiến, thành lập nhà nước Dân chủ nhân dân.
-Hoàn thành cuộc cách mạng dân tộc dân chủ, đưa các mạng Lào sang thời kỳ mới: Hoà bình, độc lập, dân chủ, thống nhất, thịnh vượng và tiến bộ xã hội.
-Tình đoàn kết chiến đấu của các nước Đông Dương, trong đó tình hữu nghị Việt –Lào đã được ngày một phát triển, đặc biệt là trong công cuộc xây dựng đất nước.
Câu trả lời của bạn
Đông Nam Á gồm 11 nước, trước 1945 đều là thị trường và thuộc địa của tư bản Phương Tây, sau năm 1945 có nhiều biến đổi.
+ Biến đổi thứ nhất:
Từ các nước thuộc địa, nửa thuộc địa trước chiến tranh thế giới thứ hai, đến nay Đông Nam Á trở thành các nước độc lập và xây dựng đất nước theo mô hình kinh tế –xã hội khác nhau:
Việt Nam: Là thuộc địa của Pháp, 1945 phải tiến hành hai cuộc k/c đến 30/4/1975 mới thắng lợi hoàn toàn.
Lào: thuộc Pháp, Mỹ đến ngày 02/12/1975 mới giành thắng lợi.
Campuchia; thuộc Pháp, Mỹ, Nhật, sau năm 1975 phải chống Pônpốt đến 07/01/1979 mới thắng lợi.
Inđônêsia; thuộc Hà Lan, sau1945 Hà Lan tái chiếm, nhân dân đấu tranh đến 1965 mới độc lập hoàn toàn.
Malaysia: thuộc Anh, nd đấu tranh đến 8/1957 mới độc lập.
Philippin: thuộc Mỹ đến tháng 7/1946 Mỹ mới công nhận độc lập.
Singapore: thuộc Anh, nhân dân đấu tranh đến 1957 Anh mới công nhận độc lập.
Thái Lan: Sau 1945 Mỹ hất chân Anh kiểm soát Thái Lan.
Myanma: Thuộc Anh, tháng10/1947 Anh công nhận độc lập.
Brunây: thuộc Anh, nd đấu tranh đến tháng 01/1984 độc lập (trong khối liên hiệp Anh)
Đôngtimo: thuộc Inđônêsia đến tháng 4/2002 tách khỏi Inđônêsia, trở thành quốc gia độc lập
+ Biến đổi thứ 2: Sau khi giành độc lập các nước ĐNÁ xây dựng nền kinh tế vững mạnh, phát triển nhất là Sigapore, Thái Lan… được xếp vào các nước phát triển trên thế giới (NIC)
+ Biến đổi thứ 3: Đến 30/4/1999 các quốc gia ĐNÁ có một tổ chức chung (ASEAN), đây là một liên minh kinh tế, chính trị ở khu vực, nhằm xây dựng một ĐNÁ vững mạnh, tự lực tự cường.
+Biến đổi quan trọng nhất:
- Là biến đổi từ thân phận các nước thuộc địa, nửa thuộc địa trở thành nước độc lập.
- Nhờ đó các nước Đông Nam Á mới có những điều kiện thuận lợi để xây dựng và phát triển kinh tế xã hội.
Câu trả lời của bạn
+ Hoàn cảnh ra đời:
Sau khi giành độc lập, các nước ĐNÁ dự định thành lập một tổ chức khu vực nhằm tạo nên sự hợp tác cùng phát triển trên các lĩnh vực như: KT, VH, KH – KT, đồng thời hạn chế những ảnh hưởng của các nước lớn đến khu vực này.
-Ngày 8/8/1967 tại Băng Cốc (Thái Lan) Hiệp hội các nước ĐNÁ được thành lập (ASEAN) gồm: Thái Lan, Inđônêsia, Malaysia, Philippin, Singapore trụ sở đặt tại Jakarta.
-Sau đó 1/1984 kết nạp thêm Brunây, 7/1995 thêm Việt Nam, 7/1997 thêm Lào và Myanma, 4/1999 thêm CPC.
+Mục tiêu:
-Tuyên bố Băng Cốc 1967, tuyên bố Kuala Lumpur 1971 và Hiệp ước Bali 1976 đã khẳng định rõ mục tiêu chiến lược của ASEAN là:
*Xây dựng và không ngừng phát triển mối quan hệ hoà bình, hữu nghị và hợp tác phát triển giữa các nước ĐNÁ trên mọi lĩnh vực (chính trị ,kinh tế ,văn hoá ,khoa học –kỹ thuật…)
*Tạo nên một khu vực ĐNÁ hoà bình, hữu nghị, hợp tác và thịnh vượng, không chiến tranh…
-Duy trì sự hợp tác cùng có lợi giữa ASEAN và các tổ chức quốc tế trong khu vực và quốc tế, cùng tồn tại hoà bình.
+Tính chất: ASEAN là một liên minh chính trị – kinh tế của khu vực ĐNÁ.
+Nguyên tắc hoạt động: Bình đẳng giữa các quốc gia hội viên.
+Cơ cấu tổ chức:
-Hội nghị thượng đỉnh: Gồm những người đứng đầu chính phủ ASEAN họp 3 năm một lần, nhằm đề ra những phương hướng và chính sách chung cho hoạt động của ASEAN và quyết định những vấn đề lớn.
-Cơ quan lãnh đạo ASEAN là hội nghị ngoại trưởng hàng năm của các thành viên.
-Uỷ ban thường trực ASEAN; đảm nhiệm công việc giữa 2 kỳ hội nghị ngoại trưởng.
+ Quá trình phát triển:
*Giai đoạn từ 1967 – 1975: là một tổ chức non yếu, sự hợp tác giữa các nước hội viên còn rời rạc.
*Giai đoạn từ 1976 – nay: tại hội nghị thượng đỉnh lần thứ nhất họp ở Bali (23/2/1976), với mục tiêu: xây dựng mối quan hệ hòa bình, hữu nghị và hợp tác giữa các nước trong khu vực, tạo nên một cộng đồng ĐNÁ hùng mạnh trên cơ sở tự lực tự cường…,mở ra một thời kỳ phát triển mới, có vai trò cao đối với thế giới.
-1976-1978 ASEAN nhấn mạnh hợp tác kinh tế giữa các nước hội viên, hình thành cơ cấu tổ chức chặt chẽ hơn, xúc tiến đối thoại với các nước Phương Tây.
-Từ 1979 do vấn đề Campuchia, quan hệ ASEAN và các nước Đông Dương trở nên đối đầu.
-Từ 9/1989 khi vấn đề Campuchia được giải quyết, mối quan hệ đó chuyển từ đối đầu sang đối thoại và hợp tác.
-Từ đầu những năm 90 các nước ASEAN và Đông Dương, đã diễn ra nhiều cuộc tiếp xúc, trao đổi và hợp tác về kinh tế, văn hoá, khoa học –kỹ thuật …
-Ngày 28/7/1995 Việt Nam trở thành thành viên chính thức của ASEAN.
-Ngày 23/7/1997 ASEAN kết nạp thêm Lào và Myanmar.
-Tại Hà Nội ngày 30/4/1999 Campuchia trở thành nước thứ 10 của tổ chức này ,
Như vậy đến năm 1999 ASEAN trở thành ASEAN toàn ĐNÁ.
+Thành tựu:
-Qua hơn 40 năm ra đời (1967-2007) ASEAN đã đạt được nhiều thành tựu to lớn, và tốc độ tăng trưởng kinh tế cao, tạo nên những chuyển biến quan trọng trong đời sống kinh tế xã hội các nước thành viên.
-Tuy nhiên trong quá trình phát triển có những bước thăng trầm, nhưng vai trò quốc tế của ASEAN ngày càng cao.
+Mối quan hệ giữa ASEAN và Việt Nam:
*Thời kỳ 1967-1973:
Một số nước ASEAN là thành viên của khối SEATO (Philippines và Thái lan) là đồng minh của Mỹ trong cuộc chiến tranh ở Việt Nam, dẫn đến quan hệ căng thẳng.
*Thời kỳ 1973-1978:
- Sau hiệp định Paris (1973) Việt Nam đặt quan hệ ngoại giao với Malaysia và Singapore, đến 1976 đặt quan hệ ngoại giao với Thái lan và Philippines.
- Các bên đã tổ chức nhiều cuộc thăm chính thức lẫn nhau, đặt quan hệ hợp tác song phương và đa phương trên mọi lĩnh vực.
*Thời kỳ 1979-1989 :
Do vấn đề Campuchia, nên có quan hệ đối đầu, các quan hệ bị đình trệ.
*Thời kỳ 1989-1992:
-Quan hệ chuyển dần từ đối đầu sang đối thoại, hợp tác cùng tồn tại hoà bình :(Có sự thay đổi trong quan hệ giữa 5nước lớn trong Hội đồng bảo an ; ĐNÁ trở về thời kỳ hoà bình, ổn định trong hợp tác và pháp triển…)
-Giữa ASEAN và các nước ĐD đã có nhiều cuộc tiếp xúc, trao đổi và hợp tác trên mọi lĩnh vực.
-Các nước ASEAN có vốn đầu tư vào Việt Nam ngày càng tăng.
*Thời kỳ 1992-1995:
-22/7/1992 Việt Nam được mời làm quan sát viên của ASEAN.
-28/7/1995 VN chính thức gia nhập ASEAN.
Đây là một sự kiện quan trọng trong việc thúc đẩy xu thế hoà bình, ổn định và hợp tác ở khu vực Đông Nam Á.
*Ý nghĩa của việc Việt Nam gia nhập ASEAN:
-Tạo điều kiện thuận lợi để Việt Nam hoà nhập vào các hoạt động ở khu vực ĐNÁ.
-Tăng cường các mối quan hệ hợp tác và hiểu biết lẫn nhau trên mọi lĩnh vực, giữa Việt Nam và các nước trong khu vực.
+Cơ hội và thách thức của Việt Nam khi gia nhập ASEAN;
-Thời cơ: Khi gia nhập ASEAN (7/1995) Việt Nam còn ở mức xuất phát thấp, nền kinh tế còn nhiều khó khăn: (Mất cân đối giữa nông thôn và xuất nhập khẩu, nông thôn và thành thị, nợ nước ngoài, lạm phát, thất nghiệp…), khi tham gia tổ chức này ta có điều kiện rút ngắn khoảng cách về cơ sở vật chất, kỹ thuật so với các nước trong khu vực và trên thế giới...
Trong điều kiện đất nước ổn định, cùng với đường lối mở cửa phù hợp với xu thế toàn cầu hoá, VN là bạn với các nước; có những nét tương đồng về văn hoá nên chúng ta có điều kiện học tập và trao đổi kinh nghiệm để cùng phát triển.
-Thách thức: Dễ bị hoà tan, vì nền kinh tế VN chưa theo kịp so với nền kinh tế khu vực và thế giới, do kỹ thuật sản xuất lạc hậu, yếu kém …
Câu trả lời của bạn
- Thời gian bùng nổ các cuộc đấu tranh ở Châu Á so với các khu vực khác trên thế giới, diễn ra sớm và rất quyết liệt.
- Nhiều nước giành thắng lợi, mang tính triệt để.
- Giai cấp lãnh đạo, phần lớn là giai cấp vô sản, mà đại biểu là Đảng cộng sản, hoạc các giai cấp khác như (TS,TTS, hoạc các tầng lớp phong kiến đã tư bản hoá..) giai cấp nào nắm dược quyền lãnh đạo phong trào, là tuỳ thuộc vào hoàn cảnh của từng nước, và tương quan lực lượng trong xã hội nước đó, đồng thời là yếu tố quyết định hướng đi của đất nước sau ngày độc lập.
- Phương thức đấu tranh, dùng bạo lực cách mạng ( vũ trang, vũ trang kết hợp với đấu tranh chính trị, chính biến cách mạng, khởi nghĩa vũ trang…)
Câu trả lời của bạn
stt | Thuộc địa từ 1945 ->nay | Thủ Đô | Ngày độc lập và nơi gia nhập ASEAN | Vài nét về lịch sử từ 1945 đến nay. |
1 | Việt Nam (Nhật,Pháp) | Hà Nội | -2/9/1945 -28/7/1995 -BC Begawan | -Thuộc địa của Nhật, Pháp -8/1945 cách mạng tháng Tám thành công -2/9/1945 nước Việt Nam DCCH được thành lập, nd tiếp tục 2 cuộc kháng chiến chống Pháp và Mỹ . -30/4/1975 mới độc lập hoàn toàn. |
2 | Lào ( Nhật,Pháp) | Viêng Chăn | -12/10/1945 -23/7/1997 -Subangjaya (Malaysia) | -23/8/1945 cách mạng tháng Tám thành công, 12/10/1945 tuyên bố độc lập. Nhân dân Lào tiếp tục 2 cuộc kháng chiến chống Pháp và Mỹ . -2/12/1975 thắng lợi nước cộng hoà DCND Lào được thành lập. |
3 | Campuchia ( Nhật,Pháp) | Phnom Penh | -9/1/1953 -30/4/1999 - Hà Nội | -Sau chiến tranh Pháp tái chiếm, nhân dân CPC tiếp tục 2 cuộc kháng chiến chống Pháp và Mỹ. -17/4/1975 giải phóng Phnom Penh -ND tiếp tục chống nạn diệt chủng Pôn Pốt -7/1/1979 giành thắng lợi. -1993 Vương quốc CPC ra đời. |
4 | Singapore (Anh) | Singapore | -9/8/1965 -8/8/1967 Bangkok | -1957 Anh trao trả độc lập, 1963 gia nhập Liên bang Malaysia. -1965 tách khỏi Liên bang thành lập cộng hoà Singapore |
5 | Inđônêsia (Hà Lan) | Jakarta | -17/8/1945 -8/8/1967 Bangkok | -17/8/1945 Sukarno đọc tuyên ngôn độc lập. -11/1945 người Hà Lan tái chiếm, nd đứng lên kháng chiến chống xâm lược. -1953 khôi phục và củng cố lại nền độc lập. -30/9/1965 Sukarno phát triển đất nước trong hoà bình ,trung lập… |
6 | Malaysia (Anh) | Kuala Lumpur | -31/8/1957 -8/8/1967 Bangkok | -2/1956 Anh trao trả độc lập -31/8/1957 Malaysia tuyên bố độc lập |
7 | Thái Lan (phụ thuộc Anh, Pháp) | Bangkok | -ảnh hưởng của Anh, Pháp -8/8/1967 Bangkok | -Sau 1945 phụ thuộc vào Anh sau là Mỹ. -Hiện nay Thái Lan có nền kinh tế phát triển, là nước công nghiệp mới. |
8 | Philippin (Mỹ) | Manila | -4/7/1946 -8/8/1967 Bangkok | -7/1946 Mỹ tuyên bố trao trả độc lập, nhưng trên thực tế Mỹ còn khống chế Philippin |
9 | Brunây (Anh) | BandarSêri Bêgawan | -1/1/1984 -7/1/1984 Jakarta | -1/1/1984 Anh trao trả độc lập |
10 | Myanmar (Anh) | Rangoon | -4/1/1948 -23/7/1997 -Subangjaya (Malaysia) | -10/1947 Anh trao trả độc lập cho Miến Điện -4/1/1948 thành lập Liên bang Miến Điện. |
11 | Đôngtimo | Đêli | Tách ra từ Inđônêsia, 2002 được công nhận độc lập. |
Câu trả lời của bạn
a.Khái quát:
Châu Phi có diện tích 30.3 triệu km2, với 54 quốc gia, dân số khoảng 800 triệu người (2000), có nhiều lâm thổ sản quí, tài nguyên thiên nhiên phong phú..; Nhưng dưới ách thống trị của thực dân Phương Tây, các nước Châu Phi vẫn nghèo nàn, lạc hậu.
b.Các giai đoạn phát triển:
Sau chiến tranh thế giới thứ II , phong trào giải phóng dân tộc phát triển mạnh mẽ, được gọi là lục địa mới trổi dậy
+ Giai đoạn 1945 – 1954: Phong trào nổ ở Bắc Phi với thắng lợi trong cuộc chính biến CM của binh lính và sĩ quan Ai Cập (3/7/1952) lật đổ nền thống trị của thực dân Anh, thành lập nước cộng hòa Ai Cập (18/6/1953)
+ Giai đoạn 1954 – 1960: Thắng lợi trong trận Điện Biên Phủ của Việt Nam, đã cổ vũ các thuộc địa của Pháp ở các nước Bắc Phi và Tây Phi đứng lên đấu tranh giành độc lập: Angiêri (1954 – 1960), Marốc, Xuđăng (1956) Ghana (1957) …
+ Giai đoạn 1960 – 1975:
Năm 1960 có 17 nước giành độc lập, nên gọi là “Năm Châu Phi” , mở đầu giai đoạn phát triển mới của phong trào giải phóng dân tộc.
Thắng lợi của CM Angiêri (1962), Etiôpia (1974), Môdămbích, Ăngola (1975) … Chủ nghĩa thực dân cũ cơ bản bị sụp đổ.
+Giai đoạn từ 1975 đến năm 2000:
Đây là giai đoạn hoàn thành phong trào đấu tranh giải phóng dân tộc.
-Tháng 4/1980 thành lập nước cộng hòa Dimbabuê.
-Tháng 3/1990 Namibia tuyên bố độc lập.
- Phong trào đấu tranh chống chế độ phân biệt chủng tộc ở Nam Phi mạnh thành cao trào cách mạng rộng rãi trong đông đảo quần chúng, đến 1990 giành thắng lợi quan trọng (chủ tịch Man đê la, được trả tự do, Đảng cộng sản được thừa nhận là một tổ chức hợp pháp, các đạo luật về phân biệt chủng tộc bị bải bỏ.
- Tháng 4/1994 ông Manđêla được bầu làm tổng thống nước Nam Phi mới ,dân chủ và không còn phân biệt chủng tộc .
c. Những khó khăn của các nước Châu Phi sau ngày độc lập:
Sự xâm nhập của chủ nghĩa thực dân mới, vơ vét, bóc lột về kinh tế của các cường quốc phương Tây.
- Nghèo đói, mù chữ, bệnh tật và nợ nước ngoài tăng.
- Sự bùng nổ dân số cao (dự kiến đến năm 2020 ,dân số Châu Phi khoảng 1,6 tỉ.)
- Trong những năm gần đây, được sự giúp đỡ của cộng đồng quốc tế, nhân dân các nước châu Phi đã và đang xây dựng đất nước giàu đẹp, tiến bộ, văn minh.
d. Đặc diểm của phong trào giải phóng dân tộc ở châu Phi:
- Năm 1963 thành lập tổ chức thống nhất châu phi (OAU), tổ chức này có vai trò quan trọng trong việc phối hợp hành động và thúc đẩy sự nghiệp đấu tranh cách mạng ở các nước Châu Phi.
- Giai cấp tư sản dân tộc ở châu Phi lãnh đạo các cuộc đấu tranh, vì giai cấp vô sản ở đây chưa trưởng thành, chưa có một chính Đảng độc lập.
- Hình thức đấu tranh chủ yếu là đấu tranh chính trị và thương lượng.
- Mức độ độc lập và sự phát triển của các nước không đồng đều.
- Phong trào tuy phát triển rộng khắp và dâng cao, nhưng không đồng đều giữa các khu vực.
Câu trả lời của bạn
Quá trình phát triển của các mạng Cuba:
-Từ những năm cuối thế kỷ XIX, Cuba trở thành thuộc địa kiểu mới của Mỹ .
-Sau chiến tranh thế giới thứ II, nhằm ngăn chặn phong trào giải phóng dân tộc ở Cuba, Mỹ đã tổ chức cuộc đảo chính nhằm thiết lập chế độ độc tài quân sự do Batista cầm đầu(10/3/1952).
-Chính quyền Batista đã giải tán QH, xoá bỏ Hiến pháp, cấm các Đảng phái chính trị hoạt động, khủng bố những nhà yêu nước … Nhưng nhiều cuộc đấu tranh chống chế độ độc tài vẫn phát triển, thu hút đông đảo quần chúng tham gia.
-Ngày 26/7/1953 Phiđen Castro cùng 135 thanh niên yêu nước đã tấn công vào trại lính Moncada ở Sanchiago, cướp vũ khí ,trang bị cho nhân dân, nhằm thức tỉnh lòng yêu nước, chuẩn bị phát động phong trào khởi nghĩa vũ trang trong cả nước.
-Cuộc khởi nghĩa thất bại Phiđen Castro và các đồng chí của ông bị bắt, sự kiện 26/7 đánh dấu sự mở đầu giai đoạn đấu tranh vũ trang, trong cuộc cách mạng giải phóng dân tộc ở Cuba.
Năm 1955 Phiđen Castro được thả tự do, nhưng bị chính quyền Batista trục xuất sang Mixico, tại Mixico, ông tập hợp những thanh niên Cuba yêu nước, quyên góp vũ khí, luyện tập quân sự chuẩn bị trở về tổ quốc.
-Tháng 11/1956 Ông cùng 81 chiến sĩ yêu nước, từ Mexico đáp tàu Garanma vượt biển trở về nước, sau 7 ngày lênh đênh trên biển, vừa tới bờ thì bị quân Batista tấn công, cuộc chiến không cân sức, Phiđen Castro và 11 chiến sĩ còn sống sót, vượt vòng vây về xây dựng căn cứ cách mạng tại Xiera Maextra, đưa phong trào chiến tranh du kích phát triển ra các địa phương.
-Tháng 5/1958 nghĩa quân đã đánh bại cuộc hành quân càn quét khu giải phóng của Batista, loại khỏi vòng chiến đấu hơn 1000 tên.
-Cuối năm 1958 nghĩa quân đã giải phóng nhiều vùng đất đai rộng lớn, đến cuối tháng 12/1958, tập đoàn Batsta sụp đổ, Batsta chạy ra nước ngoài.
-Ngày 1/1/1959 phối hợp với cuộc tổng bãi công chính trị của công nhân ở thủ đô Lahabana, chế độ độc tài bị lật đổ, cách mạng thành công.
-1959-1961: hoàn thành cải cách dân chủ (cải cách dân chủ, quốc hữu hoá các xí nghiệp…)
-Tháng 4/1961 sau chiến thắng Heron, Cu ba tiến hành các mạng XHCN.
Kết quả và ý nghĩa:
+Kết quả:
-Cuba đạt nhiều thành tựu trong xây dựng CNXH (Sản lượng công nghiệp đường tăng 160% ,cơ khí luyện kim tăng 10 lần, điện lực tăng 7 lần)
-Văn hoá giáo dục phát triển ,đời sống của nhân dân được nâng cao.
-Hiện nay cách mạng Cuba còn gặp nhiều khó khăn, do chính sách thù địch của Mỹ, đặc biệt từ khi LX&ĐÂu sụp đổ, nhưng nhân dân Cuba vẫn kiên trì theo định hướng cách mạng XHCN.
+Ý nghĩa:
-Đánh dấu bước phát triển mới trong phong trào giải phóng dân tộc ở Mỹ la tinh.
-Làm thất bại mưu đồ của Mỹ thôn tính Cuba.
-Cổ vũ phong trào giải phóng dân tộc và xứng đáng là ngọn cờ đầu trong phong trào giải phóng dân tộc ở Mỹ la tinh.
Câu trả lời của bạn
-Khu vực Mỹlatinh có hơn 33 nước cộng hoà, từ Mexico đến hết nam Mỹ, diện tích trên 20,5 triệu km2 ,dân số 517 triệu (2000) là khu vực giàu tài nguyên đặc biệt là nông lâm thổ sản.
-Trước chiến tranh, hình thức là những quốc gia độc lập, nhưng trong thực tế đều lệ thuộc vào Mỹ, Mỹ coi khu vực Mỹlatinh như “sân sau “ của mình.
-Sau chiến tranh thế giới thứ II, phong trào giải phóng dân tộc phát triển mạnh mẽ.
2.Các g/đ phát triển và thắng lợi của CM giải phóng dân tộc ở Mỹ Latinh:
+ Giai đoạn 1945 – 1959: phong trào nổ ra ở nhiều nước dưới nhiều hình thức: bãi công ở Chilê, nông dân nổi dậy ở: Pêru, Ecuađo, Mexico… k/n vũ trang ở Panama, Bolivia…,đấu tranh nghị viện ở Goatêmala, Achentina…
+ Giai đoạn 1959 đến cuối thập niên 80 của thế kỷ XX:
CM Cuba thành công năm 1959, đánh dấu bước phát triển mới: Phong trào đấu tranh vũ trang bùng nổ ở nhiều nước, làm cho chính quyền tay sai thân Mỹ sụp đổ, nhiều quốc gia giành độc lập: Chilê, Bôlivia, Nicaragoa…gọi là “lục địa bùng cháy”.
+ Giai đoạn những năm 80 đến nay: Do những biến động ở LX và Đông Âu, Mỹ tăng cường chống lại phong trào giải phóng dân tộc ở Mỹ Latinh (Cuba, Panama…) pt CM ở đây đứng trước nhiều khó khăn và thử thách mới.
-Hiện nay sau hơn nửa thế kỷ liên tục đấu tranh, hầu hết các nước Mỹlatinh đã khối phục được niền độc lập ,có nền kinh tế phát triển (Brazin, Mexico…).
Đặc điểm phong trào giải phóng dân tộc ở Mỹlatinh:
Phong trào diễn ra sôi nổi và rộng lớn, hình thức đấu tranh phong phú.
Phong trào đấu tranh của CN&ND phát triển rộng khắp, so với châu Phi giai cấp CN Mỹ latinh phát triển hơn cả về số lượng và chất lượng, vì vậy phong trào đấu tranh ở đây phần lớn do các Đảng cộng sản lãnh đạo, trong cuộc đấu tranh giải phóng dân tộc.
-Chế độ thống trị tàn khốc ở các nước này, buộc phong trào phát triển ở hình thức đấu tranh vũ trang để giành độc lập.
-Trong phong trào đấu tranh chống chủ nghĩa thực dân mới, mặt trận dân tộc thống nhất được hình thành và phát triển ở nhiều nước. Trong một số nước , trặt trận dân tộc đã giành thắng lợi trong các cuộc tổng tuyển cử, đưa đến thành lập chính phủ Mặt trận nhân dân như: Chile, Achetina, Venezuela…
-Sau cách mang Cuba thành công, phong trào đấu tranh giải phóng dân tộc phát triển mạnh mẽ ,trong cuộc đấu tranh chống chủ nghĩa đế quốc.
Câu trả lời của bạn
Sự Phát triển kinh tế .
Sau chiến tranh thế giới thứ II, Mỹ trở thành nước giàu nhất, nắm ưu thế hơn hẳn về kinh tế tài chính trên toàn thế giới.
Sản lượng công nghiệp Mỹ luôn chiếm hơn một nửa sản lượng công nghiệp toàn cầu (Hơn 56% vào năm 1948 ).
Sản lượng nông nghiệp bằng 2 lần tổng sản lượng của Anh, Pháp,CHLB Đức, Ý, Nhật cộng lại( 1949).
Mỹ nắm trong tay gần ¾ dữ trữ vàng của thế giới (khoảng 24.6 tỷ đôla, năm 1949).
Trên 50% tàu bè đi lại trên các biển.
Trong nửa sau những năm 40 tổng sản phẩm quốc dân tăng trung bình hằng năm là 6%.
Nền kinh tế Mỹ trong những thập niên 50, 60 chiếm gần 40% tổng sản phẩm kinh tế thế giới.
GDP năm 2000 là 9 765 tỉ USD, thu nhập đầu người là 34 600USD, tạo ra 25% tổng sản phẩm của toàn thế giới.
Trong khoảng 2 thập niên đầu chiến tranh, Mỹ là trung tâm kinh tế, tài chính duy nhất của thế giới.
Nguyên nhân kinh tế phát triển .
Lãnh thổ rộng lớn, tài nguyên thiên nhiên phong phú, khí hậu khá thuận lợi.
Mỹ có nguồn nhân công dồi dào, có trình độ kỹ thuật cao, năng động ,sáng tạo.
Quân sự hóa nền kinh tế, thu lợi từ buôn bán vũ khí. Trong thế chiến II, Mỹ thu 114 đô la lợi nhuận nhờ buôn bán vũ khí.
Áp dụng khoa học – kỹ thuật vào sản xuất, nâng cao năng suất lao động, hạ giá thành sản phẩm và điều chỉnh hợp lí cơ cấu sản xuất.
Trình độ tập trung tư bản và sản xuất ở Mỹ cao, các tập đoàn tư bản Mỹ có sức sản xuất và cạnh tranh có hiệu quả ở cả trong và ngoài nước.
Chính sách điều tiết nền kinh tế của chính phủ có hiệu quả.
Nguyên nhân quan trọng nhất làm nền kinh tế Mỹ phát triển nhảy vọt sau chiến tranh thế giới thứ II là việc Mỹ đã khởi đầu cuộc cách mạng khoa học - kỹ thuật lần II và đã đạt được những thành tựu kỳ diệu trong việc sáng tạo ra những công cụ sản xuất mới (máy tính), nguồn năng lượng mới (nguyên tử, nhiệt hạch, măt trời), những vật liệu mới (chất polyme, nhũng vật liệu tổng hợp nhân tạo), cuộc cách mạng xanh trong nông nghiệp, cách mạng trong giao thông và thông tin liên lạc, trong khoa học vũ trụ và sản xuất vũ khí hiện đại…
Nhờ đó Mỹ đã :
Điều chỉnh hợp lý cơ cấu sản xuất .
Cải tiến kỹ thuật làm năng suất tăng, giá thành hạ.
Chính nhờ những thành tựu cách mạng khoa học - kỹ thuật này mà nền kinh tế Mỹ phát triển nhanh chóng và đời sống vật chất, tinh thần của nhân dân Mỹ đã có nhiều thay đổi khác trước.
Hạn chế
- Đến nay, kinh tế Mỹ vẫn dẫn đầu thế giới về sản xuất công nông nghiệp và tài chính, nhưng vị trí kinh tế Mỹ ngày càng giảm sút trên toàn thế giới.
Các nước Tây Âu và Nhật đã vươn lên thành đối thủ cạnh tranh nguy hiểm với Mỹ về mọi mặt.
Thế giới đã hình thành 3 trung tâm kinh tế - tài chính là Mỹ, Tây Âu và Nhật Bản.
Tuy phát triển nhanh nhưng kinh tế Mỹ không ổn định, thường xuyên xảy ra những đợt suy thoái kinh tế (từ 1945 đến năm 2000, đã diễn ra 8 lần suy thoái).
Khả năng cạnh tranh hàng hoá ngày càng sút kém.
Sự phân cực giàu nghèo lớn là nguồn gốc bất ổn về kinh tế và chính trị, xã hội.
Việc tăng cường chạy đua vũ trang với những chi phí khổng lồ đã làm suy giảm tiềm lực và sức cạnh tranh của nền kinh tế Mỹ.
Mỹ phải tập trung giải quyết những khó khăn trên để nền kinh tế có thể lấy lại sức mạnh của mình.
Câu trả lời của bạn
Sau chiến tranh thế giới thứ II, chính sách đối nội của Mỹ là tiếp tục duy trì những thể chế của chế độ dân chủ tư sản được hình thành từ khi lập quốc (1776).
Hai đảng Cộng hoà và Dân chủ thay nhau cầm quyền ở Mỹ, trên thực tế, hai đảng này đều thống nhất với nhau trong chính sách đối nội, đối ngoại để phục vụ lợi ích của giới cầm quyền .
Để chống phong trào công nhân và ngăn chặn ảnh hưởng của chủ nghĩa cộng sản vào nước Mỹ, trong thập niên 40- 50, của thế kỷ XX, Tổng thống Truman đã ban hành nhiều đạo luật nhằm chống lại hoạt động của Công đoàn và phong trào bãi công của công nhân.
Ở Mỹ, sự phân biệt, kỳ thị chủng tộc đối với người da màu vẫn tồn tại ở nhiều nơi.
Sự phân hoá giàu nghèo ngày càng trầm trọng .
Do cuộc sống không ổn định, ở Mỹ thường xảy ra những cuộc đấu tranh của sinh viên học sinh và những cuộc nổi dậy của người da màu …
Trong xã hội Mỹ, luôn diễn ra những tội ác và tệ nạn như giết người, cướp bóc, ma tuý, ăn chơi đồi truỵ…
Trong nội bộ giới cầm quyền Mỹ cũng diễn ra nhiều vụ bê bối về kinh tế và chính trị: Vụ Tổng thống Kennedy bị giám sát (1963), Vụ Wtergate dẫn đến việc Nyxon buộc phải từ chức (1974).
Từ năm 1973 đến nay, kinh tế Mỹ lâm vào tình trạng suy thoái, khủng hoảng và sức cạnh tranh ngày càng yếu đi, thất nghiệp và lạm phát ở mức cao.
Câu trả lời của bạn
Chính sách đối ngoại của Mỹ đối với Việt Nam.
Từ 1939- 1954.
- Từ 1941đến 1945, Mỹ giúp lực lượng Việt Minh chống Nhật. Cách mạng tháng Tám thành công, Mỹ có đại diện ở Hà Nội .
- Từ 1945, Mỹ đã can thiệp vào Việt Nam nhất là từ 1950, Mỹ đã công nhận chính phủ bù nhìn Bảo Đại và viện trợ cho Pháp thực hiện kế hoạch Revers khoá chặt biên giới Việt – Trung, lập hành lang Đông – Tây lợi dụng khó khăn của Pháp, Mỹ ngày càng can thiệp sâu hơn vào Đông Dương viện trợ cho Pháp để kéo dài chiến tranh ở Đông Dương. Tháng 12 /1950 lập phái đoàn cố vấn quân sự Mỹ (MAAG ) . Năm 1953 Mỹ viện trợ 80% chiến phí cho Pháp, giúp Pháp thực hiện kế hoạch Navarre, xây dựng tập đoàn cứ điểm Điện Biên Phủ viện trợ khi Điện Biên Phủ sắp thất thủ.
- Trì hoãn kéo dài hội nghị Genève (1954), không ký vào văn bản hiệp định Genève .
b. Từ 1954 đến 1975.
- Từ 1954, Mỹ hất cẳng Pháp, nhảy vào miền Nam Việt Nam. Trực tiếp tiến hành chiến tranh xâm lược Việt Nam biến miền Nam thành thuộc địa kiểu mới và căn cứ quân sự của Mỹ :
Ngày 25/6/1954, trước khi hiệp định Genève được ký, Mỹ đã đưa Ngô Đình Diệm lên nắm chính quyền ở miền Nam.
Ngày 23/7/1954 ngoại trưởng Mỹ tuyên bố: Không mở đường cho chủ nghĩa cộng sản bành trướng xuống Đông Nam Á và Thái Bình Dương.
Mỹ giúp Diệm tổ chức “ trưng cầu dân ý” , bầu cử “ Quốc hội” hợp pháp hoá chính quyền Sài Gòn xây dựng ở miền Nam một chính quyền thân Mỹ .
7/1956 chính quyền SG không thi hành hiệp định Genève, cự tuyệt hiệp thương thống nhất đất nước với miền Bắc.
- Mỹ thực hiện các chiến lược chiến tranh xâm lược Việt Nam:
Từ 1954- 1960, thực hiện chiến lược “chiến tranh một phía” thông qua viện trợ kinh tế, điều khiển chính quyền SG đàn áp phong trào cách mạng miền Nam.
Từ 1961- 1965, thực hiện chiến lược “ chiến tranh đặc biệt” đưa cố vấn quân sự vào miền Nam để trực tiếp điều khiển cuộc chiến, thực hiện kế hoạch Staley- Taylor.
Từ 1965- 1968, thực hiện hciến lược “chiến tranh cục bộ” ở MN, đưa quân Mỹ và quân Đồng minh trực tiếp tham chiến cùng với quân đội SG, gây chiến tranh phá hoại lần I đối với MB.
Từ 1969- 1973, thực hiện chiến lược “ Việt Nam hóa chiến tranh” thay quân Mỹ bằng quân đội SG, hỗ trợ hỏa lực, gây chiến tranh phá hoại lần 2 đối với Miền Băc.
27/1/1973, Mỹ ký hiệp định Paris công nhận độc lập, thống nhất, chủ quyền và toàn vẹn lãnh thổ của Việt Nam, cam kết rút hết quân Mỹ về nước.
Từ 1973- 1975, Mỹ vẫn tiếp tục viện trợ cho chính quyền SG mà thực chất là tiếp tục “ Việt Nam hóa” chiến tranh.
- Với đại thắng mùa xuân năm 1975 của nhân dân ta, chính sách đối ngoại của Mỹ đối với Việt Nam từ 1954- 1975 đã bị thất bại hoàn toàn.
2 .Nguyên nhân:
- Sau chiến tranh thế giới thứ II Mỹ đưa ra chiến lược toàn cầu phản cách mạng vì vậy Mỹ ngày càng can thiệp sâu vào Việt Nam hòng kéo dài và mở rộng chiến tranh ở Đông Dương . Sau thất bại nặng nề ở Điện Biên Phủ Pháp ký hiệp đinh Genève 1954, lập lại hòa bình ở Việt Nam.
- Thất bại trong âm mưu kéo dài và mở rộng chiến tranh ở Đông Dương, Mỹ lại nhảy vào Miền Nam hòng biến Miền Nam thành thuộc địa kiểu mới, căn cứ quân sự của Mỹ làm bàn đạp tiến công miền Bắc, lập phòng tuyến ngăn chặn ảnh hưởng của XHCN và phong trào giải phóng dân tộc đang tràn xuống Đông Nam Á, thực hiện chiến lược toàn cầu của Mỹ ở khu vực này.
kết quả.
- Tất cả các âm mưu chiến lược của Mỹ đều thất bại, quân đội Mỹ phải rút về nước.
- Bằng thắng lợi của cuộc tổng tấn công và nổi dậy xuân 1975, quân dân ta đã đánh bại hoàn toàn chiến tranh xâm lược của Mỹ, góp phần làm đảo lộn chiến lược toàn cầu của Mỹ.
- Ngày nay chính sách đối ngoại của Đảng ta là “ bạn của tất cả các nước…” , với Mỹ, ta chủ trương “ khép lại quá khứ, hướng tới tương lai ”; thực hiện chủ trương này, quan hệ Việt – Mỹ đã được ký kết ( 10/12/2001), mở ra hướng phát triển đầy triển vọng cho cả hai nước.
Câu trả lời của bạn
Sau chiến tranh thế giới thứ II, trước ảnh hưởng ngày càng lớn của Liên Xô và chủ nghĩa xã hội, Mỹ thực hiện chính sách đối đầu và chống phá quyết liệt:
Thời kỳ chủ nghĩa Truman và chính sách “ chiến tranh lạnh” từ tháng 3 / 1947 đến 1953 : Công khai chính sách bành trướng, vươn lên thống trị thế giới của Mỹ.
Thời kì chiến lược toàn cầu : “ chủ nghĩa Eisenhowr”- 1953( “ chủ nghĩa lấp chỗ trống”), “ Chiến lược hoà bình” của Kennedy – 1961, “ học thuyết Nyxon “ – 1969, “ học thuyết Reagan” – 1980,” học thuyết Bush”- 1989…
Tất cả các chính sách trên đều nhằm thực hiện chiến lược toàn cầu của Mỹ với các mục tiêu chung là:
Ngăn chặn, đẩy lùi tiêu diệt các nước XHCN
Đàn áp phong trào giải phóng dân tộc, phong trào công nhân, phong trào hoà bình, và dân chủ trên thế giới.
Khống chế, điều khiển các nước đồng minh của Mỹ
Biện pháp thực hiện là thi hành chính sách thực lực ( dựa vào sức mạnh của Mỹ) :
Lập ra các khối quân sự: NATO, SEATO, ANZUS,CENTO…
Viện trợ kinh tế, quân sự.
Chạy đua vũ trang.
Gây chiến tranh xâm lược các khu vực trên thế giới: Đông Dương, Triều Tiên.
Ngoài ra, Mỹ còn tiến hành nhiều hoạt động quân sự ở các khu vực khác nhau trên thế giới ( đưa quân vào Lybăng, Grenada – 1983, Haiti – 1944...)
Kết quả:
- Thất bại ở Trung Quốc, Triều Tiên, Cuba,Việt Nam, Iran...
Thành công:
Mỹ thành lập được các khối quân sự, liên minh kinh tế thế giới để khống chế, hạn chế ảnh hưởng của các nước đồng minh (Anh, Pháp....) tại các khu vực Đông Nam Á, Trung Đông......
Góp phần quan trọng làm sụp đổ chủ nghĩa xã hội ở Đông Âu và Liên Xô.
Câu trả lời của bạn
- Cuối thế kỷ XIX, Mỹ thực hiện “ chính sách mở cửa” để cùng với các đế quốc khác xâu xé TQ.
- Năm 1898, Mỹ gây chiến với Tây Ban Nha, chiếm Philippin, Ha oai và Cuba.
- Mỹ tìm cách khống chế, thống trị khu vực Tây Á (Trung Đông) và thành lập khối quân sự Baghdad.
- Theo thỏa thuận tại hội nghị Yalta :
Quân đội Mỹ chiếm đống Nhật Bản, đến 1951 “ Hiệp uớc an ninh Mỹ - Nhật” ra đời và Nhật Bản trở thành “Căn cứ chiến lược” của Mỹ trong âm mưu thực hiện “chiến lược toàn cầu” .
Quân đội Mỹ chiếm đóng Nam Triều Tiên và dựng chính quyền tay sai Lý Thừa Vãn.
- Ở Đông Nam Á:
Thông qua viện trợ kinh tế, quân sự..... Mỹ hất cẳng Anh ra khỏi Thái Lan, lôi kéo Thái Lan chống 3 nước Đông Dương.
Mỹ lợi dụng khó khăn của Pháp, Ngày càng can thiệp sâu vào Đông Dương.
- Ở Trung Quốc, Mỹ ra sức giúp đỡ quân Tưởng phát động nội chiến, âm mưu biến Trung Quốc thành một thuộc địa kiểu mới.
- Như vậy, Sau chiến tranh thế giới thứ II, đặc biệt trong những năm 1945 – 1947, Mỹ phát triển thế lực ở hầu hết các khu vực châu Á.
- Đây là cơ sở để Mỹ thực hiện chiến lược toàn cầu đối với châu Á.
Câu trả lời của bạn
Các giai đoạn phát triển của Tây Âu từ năm 1945 đến năm 2000.
Tây Âu từ 1945-1950:
+ Kinh tế:
Các nước tiến hành khôi phục nền kinh tế bị chiến tranh tàn phá.
Qua viện trợ kinh tế (Kế hoạch Mácsan), 1950 kinh tế được phục hồi.
+ Chính trị – Xã hội: Các nước Tây Âu có nhiều thế chế chính trị khác nhau, nhưng đều theo chế độ Đại nghị, ưu tiên hàng đầu trong chính sách đối nội và đối ngoại, nhằm củng cố chính quyền, ổn định chính trị - xã hội.
+ Đối ngoại: Liên minh và ngày càng phụ thuộc vào Mỹ trong cuộc “chiến tranh lạnh” chống CNXH, tái chiếm các thuộc địa cũ.
b. Tây Âu từ 1950-1973:
+ Kinh tế:
Kinh tế phát triển nhanh: Đức cường quốc công nghiệp đứng thứ 3 thế giới, Anh thứ 4, Pháp thứ 5.
Tới đầu thập niên 70 Tây Âu trở thành một trong 3 trung tâm kinh tế – tài chính thế giới.
Nguyên nhân :
Áp dụng những thành tựu của cuộc cách mạng KH-KT.
Vai trị quản lý, điều tiết kinh tế của nhà nước có hiệu quả.
Nhập nguyên liệu giá rẻ .
Tận dụng viện trợ của Mỹ, hợp tác có hiệu quả trong Cộng đồng châu Âu (EC)…
+ Chính trị – Xã hội: Nền dân chủ được củng cố, nhưng có nhiều biến động (Pháp, Đức, Ý…).
+ Đối ngoại: -Các nước Tây Âu một mặt tiếp tục liên minh với Mỹ mặt khác đã đa dạng hoá quan hệ đối ngoại.
-Một số nước khẳng định ý thức độc lập, ít lệ thuộc vào Mỹ (Pháp, Phần Lan, Thuỵ Điển…)
c. Tây Âu từ 1973-1991:
+Kinh tế: -Tác động của cuộc khủng hoảng năng lượng 1973, kinh tế bị suy thoái.
Bị kinh tế Mỹ, Nhật, các nước công nghiệp mới (NICs) cạnh tranh quyết liệt.
+ Chính trị – Xã hội: Phân hoá giàu nghèo ngày càng lớn
+ Đối ngoại: -Quan hệ 2 miền nước Đức dịu đi, giảm bớt căng thẳng ở Châu Âu.
-3/10/1990 nước Đức thống nhất.
-Năm 1975 Hiệp ước Hensixki được ký mở ra khả năng hợp tác an ninh ở Châu Âu.
d. Tây Âu từ 1991-2000:
+Kinh tế: Kinh tế phát triển trở lại , đến giữa thập niên 90 tổng sản phẩm quốc dân chiếm 1/3 tổng sản phẩm công nghiệp của thế giới.
+ Đối ngoại: Một số nước Châu Âu trở thành đối trọng với Mỹ, mở rộng quan hệ với các nước đang phát triển, SNG và Đông Âu…
Câu trả lời của bạn
- Hơn nửa thế kỷ sau chiến tranh, các nước TBCN có bước phát triển lớn về kinh tế, KH- KT.
- Trong hơn nửa thế kỷ ấy, có thể chia lịch sử các nước TBCN ra làm hai giai đoạn lớn như sau :
Giai đoạn 1945 đến đầu những năm 70.
- Đây là thời kì mà CNXH ra khỏi phạm vi một nước (LX), bước đầu hình thành hệ thống thế giới.
- Phong trào giải phóng dân tộc thu được những thắng lợi lớn về hệ thống thuộc địa của chủ nghĩa đế quốc sụp đổ. Do đó chủ nghĩa tư bản gặp nhiều khó khăn.
- Trong hệ thống các nước TB đã xuất hiện 3 trung tâm kinh tế, tài chính: Mỹ, Nhật, Tây Âu.
- Sự phát triển nhanh về kinh tế, những thành tựu do cuộc cách mạng khoa học - kỹ thuật mang lại cũng dẫn tới những bước “nhảy vọt” về nhiều mặt của các nước tư bản.
- Tình hình này được thể hiện ở các sự kiện chủ yếu sau đây:
Mỹ.
- Do không bị chiến tranh tàn phá, lại thu nhiều lơi nhuận từ việc buôn bán vũ khí ( 114 tỷ đôla) nên phát triển rất nhanh.
- Sản lượng công nghiệp trung bình hàng năm tăng 24% ( vào cuối thế kỷ 19 chỉ tăng 4 %).
- Sản lượng nông nghiệp tăng 27% so với thời kì 1935- 1939.
- Năm 1950, tổng sản lượng quốc dân ( GNP) đạt 340 tỷ đôla, năm1968 tăng đến 833 tỷ đôla.
- Trong 20 năm đầu sau chiến tranh, nhờ các ưu thế ban đầu, Mỹ đã vươn lên trở thành trung tâm kinh tế, tài chính duy nhất của thế giới :
Chiếm trên 56% sản lượng công nghiệp thế giới .
Sản xuất nông nghiệp gấp 2 lần Anh, Pháp, Liên bang Đức, Ý và Nhật cộng lại.
Chiếm 3/4 dự trữ vàng trên thế giới .
Có 50 % tàu bè đi lại trên biển .
- Từ thập kỷ 70 đến nay, địa vị của Mỹ trong thế giới tư bản giảm đi nhưng vẫn là cường quốc số 1 của thế giới.
b. Nhật bản.
- Tuy bị chiến tranh tàn phá nặng song từ 1950 bắt đầu phát triển mạnh:
Những năm 1961- 1970 : tốc độ tăng trưởng công nghiệp trung bình hàng năm là 13,5%.
Những năm 1967- 1969, sản lượng lương thực cung cấp đủ hơn 80% nhu cầu trong nước .
Trong 21 năm ( 1950- 1971), tổng kim ngạch ngoại thương Nhật tăng 25 lần.
- Có thể giải thích nguyên nhân sự phát triển nhanh chóng này là do:
Gìn giữ và phát triển truyền thống dân tộc.
Nền giáo dục được đặc biệt coi trọng và phát triển nhanh .
Các công ty tổ chức tốt hệ thống quản lý .
Nhà nước giữ vai trò quan trọng trong quản lý và phát triển kinh tế đất nước, con người Nhật năng động sáng tạo.
c. Các nước Tây Âu.
Trong những năm 1950- 1975:
Sản lượng công nghiệp tăng nhanh: Ý tăng 5 lần, Tây Đức tăng 4,4 lần, Pháp tăng 3,3 lần.
Chiếm tỷ lệ cao trong tổng sản lượng công nghiệp thế giới: 1948 chiếm hơn 56%.
Trở thành một trung tâm kinh tế, tài chính (cùng với Nhật) cạnh tranh với Mỹ.
Tuy nhiên kinh tế các nước tư bản trong thời kì này bộc lộ những hạn chế và nhược điểm:
Sự cạnh tranh giữa Mỹ - Tây Âu - Nhật ngày càng gay gắt .
Phát triển nhanh nhưng không ổn định vì thường xảy ra các cuộc suy thoái kinh tế.
Sự phân hoá giàu nghèo, mâu thuẫn xã hội gay gắt dẫn tới những cuộc đấu tranh của công nhân, nhân dân lao động
Phải chi phí nhiều sức người, sức của cho cuộc chạy đua vũ trang và chiến tranh xâm lược.
Giai đoạn từ đầu những năm 70 đến năm 2000.
-Năm 1973, cuộc khủng hoảng năng lượng thế giới bùng nổ, trước hết là dầu mỏ, đánh mạnh vào nền kinh tế của đa số các nước tư bản chủ nghĩa, đặc biệt Tây Âu và Nhật Bản.
Tốc độ phát triển kinh tế của các nước Tây Âu liên tục giảm.
Nó là nguyên nhân tạo nên những biến chuyển chính trị lớn.
Trong bối cảnh đó, giới cầm quyền của các nước tư bản đã tìm kiếm những hình thức thích nghi mới để thoát khỏi cuộc khủng hoảng: cải tổ cơ cấu kinh tế, áp dụng những thành tựu của cuộc cách mạng khoa học – kỹ thuật vào sản xuất kinh doanh, nhờ đó, từng bước vượt qua được cuộc khủng hoảng rồi sau đó tiếp tục phát triển .
Mỹ vẫn đứng hàng đầu các nước tư bản nhưng về thu nhập quốc dân theo đầu người lại kém một số nước như Thụy sỹ , Nhật, Na Uy, Phần lan.
Về sản xuất công nghiệp, Nhật đứng đầu thế giới về công nghiệp đóng tàu, luyện thép, ôtô, ti vi màu, chất bán dẫn…
Nhật trở thành một “ siêu cương tài chính số một” của thế giới.
Tốc độ phát triển trung bình của các nước Tây Âu từ những năm 80 được phục hồi: trong những năm 1983-1897 là 2,5%/năm; trong năm 1988- 1989 là 3,6 % ; bước vào những năm 1990 vẫn giữ tỷ lệ 2,4% (cao hơn Mỹ 1,7 % ).
Tuy nhiên từ đầu thập niên 90, kinh tế các nước Tây Âu cũng bắt đầu giảm sút so với giai đoạn trước.
Câu trả lời của bạn
a.Nguyên nhân ra đời và sự phát triển.
Sau 1945, sự tăng trưởng kinh tế giữa các nước Tây Âu đã dẫn đến qúa trình liên kết kinh tế giữa các nước này, nhằm gạt bỏ mọi trở ngại để trao đổi kinh tế và thi hành chính sách kinh tế thống nhất với các nước khác.
Ra đời 25/3/1957 tại Rôma có 6 nước:
Cộng hoà liên bang Đức, Pháp, Ý, Bỉ, Hà lan, Lúcxămbua, 1973 thêm Anh ,Đan Mạch, Ailen, 1981 HiLạp ,1986 Tâybannha & Bồđàonha.
1995: có 15 nước ( thêm Áo, Phần Lan, Thuỵ Điển).
5/2004 kết nạp thêm 10 nước vùng Đông và nam Âu và Liên Xô cũ.
1/2007 thêm Bungari và Rumani, lên 27 quốc gia.
-Từ 1/1/1993 gọi là liên minh Châu Âu (EU), mở rộng liên kết về mọi phương diện: kinh tế, chính trị, an ninh…
-1/1/1999 phát hành đồng tiền chung (EURO), đến 1/1/2002 mới chính thức lưu hành ở phần lớn các nước.
*Tính chất.
EU là một liên minh chính trị, kinh tế, an ninh ở Châu Âu và là tổ chức lớn nhất hành tinh.
b. Mục tiêu về kinh tế.
Sau hơn 5 thập niên phát triển, với sức mạnh của thị trường dân số đông có trình độ khoa học – kỹ thuật cao, chiếm ¼ GDP của thế giới, EU đã tạo ra một cộng đồng kinh tế và một thị trường chung hùng mạnh, đủ sức cạnh tranh về kinh tế, tài chính, thương mại với Mỹ và Nhật.
EU là một tổ chức hợp tác kinh tế - chính trị- an ninh lớn nhất, chặt chẽ nhất hiện nay và đang xây dựng một “ châu Âu không biên giới”.
c. Mục tiêu về chính trị.
Thống nhất chính sách đối nội, đối ngoại, chống CNXH và phong trào công nhân ở châu Âu.
Dự kiến EU sẻ trở thành một liên bang, nhằm nhất thể hoá châu Âu về kinh tế - chính trị, từng bước đã có ngân hàng chung, sử dụng đồng tiền chung ( Euro), sẽ thực hiện chính sách ngoại giao và an ninh chung .
d. Khó khăn phải giải quyết khi tiến tới một châu Âu không biên giới:
Tuy nhiên, con đường dẫn tới châu Âu thống nhất còn là quá trình lâu dài và đầy khó khăn trước những diễn biến phức tạp của châu Âu và thế giới.
Nhiều vấn đề đã nảy sinh sau khi xoá bỏ kiểm soát biên giới giữa các nước: buôn lậu, ma tuý, mafia, di cư và nhập cư, mâu thuẫn giữa quyền lợi dân tộc với quyền lợi chung của khối EU.
Câu trả lời của bạn
Các giai đoạn phát triển của hệ thống tư bản chủ nghĩa
Từ sau chiến tranh thế giới thứ II, hệ thống tư bản chủ nghĩa đã phát triển qua 3 giai đoạn chủ yếu:
1945-1950: kinh tế Mỹ phát triển rất nhanh. Thông qua viện trợ kinh tế, quân sự, Mỹ khống chế các nước Tây Âu, Nhật Bản, lập các khối quân sự.
1950-1973: Nhật, Tây Âu phát triển nhanh, một số mặt đã vượt Mỹ và trở thành 2 trung tâm kinh tế tài chính, cạnh tranh gay gắt với Mỹ.
1973-1991: cuộc khủng hoảng kinh tế năm 1973 đã làm cho hầu hết các nước tư bản lâm vào khó khăn, suy thoái.
Nhờ tiến hành cuộc cách mạng khoa học – kỹ thuật, cải tổ cơ cấu kinh tế, điều chỉnh về chính trị, nên các nước tư bản đã dần dần vượt qua được khủng hoảng vào đầu năm 80, sau đó kinh tế phát triển, chính trị ổn định, đời sống nhân dân được nâng cao.
Ngoài ra, sau khi giành được độc lập, một số nước đi theo con đường tư bản chủ nghĩa và trở thành các nước công nghiệp mới (NIC).
Đặc điểm của chủ nghĩa tư bản hiện đại,
Từ sau chiến tranh thế giới thứ II, chủ nghĩa tư bản đã trải qua những bước thăng trầm, thay đổi và đạt tới trình độ phát triển cao nhất của mình: chủ nghĩa tư bản hiện đại.
Chủ nghĩa tư bản có mặt tích cực là đẩy mạnh cuộc cách mạng khoa học- kỹ thuật lần 2.
Chủ nghĩa tư bản hiện đại phát triển trên cơ sở những thành tựu của cuộc cách mạng khoa học- kỹ thuật, do vậy, những thay đổi của bản thân nó, đều bắt đầu từ việc áp dụng những thành tựu của cuộc cách mạng khoa học- kỹ thuật.
Sự chuyển sang chủ nghĩa tư bản nhà nước (tức sự dung hợp của các tập đoàn tư bản lủng đoạn với nhà nước), thành một nhà máy thống nhất với quyền lực vô hạn, phục vụ cho quyền lợi của các tập đoàn tư bản lủng đoạn. Gần đây, phát triển thành chủ nghĩa tư bản độc quyền siêu quốc gia.
CNTB hiện đại bên cạnh những công ty lớn, các tổ hợp lũng đoạn, là những công ty vừa và nhỏ, được trang bị kỹ thuật hiện đại, có khả năng thay đổi với sự thích ứng của thị trường .
Do yêu cầu của cuộc cách mạng khoa học- kỹ thuật, lao động sáng tạo chiếm vị trí hàng đầu nên người lao động buộc phải có trình độ văn hóa- kỹ thuật cao, được bổ sung trí thức nhanh chóng, được đào tạo nghề nghiệp vững chắc. Vì vậy, nền giáo dục ở bất cứ nước nào cũng phải được cải cách mạnh mẽ.
Diễn ra quá trình tư nhân hóa các khu vực kinh tế Nhà nước, chuyển vai trò can thiệp vào kinh tế của nhà nước từ trực tiếp sang gián tiếp. Nói cách khác là vai trò điều tiết của Nhà nước giảm bớt, vai trò điều tiết của thị trường tăng lên.
Quan hệ giữa các nước tư bản phát triển và các nước đang phát triển có nhiều thay đổi
Từ sau cuộc khủng hoảng năm 1973, các nước tư bản phát triển bị lệ thuộc ngày càng nhiều vào các nước xuất khẩu dầu mỏ (OPEC).
Bên cạnh đó, sự xuất hiện các nước công nghiệp mới (NIC) đã làm giảm bớt sự lệ thuộc của các nước đang phát triển .
Sự liên hiệp quốc tế ngày càng tăng.
Một cộng đồng mới bao gồm nhiều dân tộc phát triển thành Liên minh châu Âu (EU) đánh dấu bước phát triển quan trọng trong quá trình thống nhất châu Âu .
Các công ty xuyên quốc gia ngày càng giữ vai trò quan trọng trong cộng đồng thế giới .
Nhờ cách mạng KH- KT nên năng suất tăng vọt làm đời sống nhân dân được nâng cao.
Tự do kinh tế và chính trị đã được nâng cao hơn trước: giảm giờ làm, nâng cao mức sống, xã hội hóa các hình thức sản xuất…
Văn hóa, giáo dục, văn học, nghệ thuật phát triển cao.
Hạn chế,
Mặc dù phồn vinh, phát triển về kinh tế, văn hóa, khoa học – kỹ thuật nhưng chủ nghĩa tư bản hiện đại vẫn tồn tại những hạn chế và mâu thuẫn xã hội không khắc phục được:
Mâu thuẫn giữa tư sản và công nhân.
Mâu thuẫn giữa các nước tư bản đế quốc lớn không giảm, dù có những sự thỏa hiệp, liên minh, nhượng bộ.
Mâu thuẫn giữa hai cực giàu nghèo.
Xuất hiện tệ nạn xã hội của “ xã hội tiêu dùng”.
Kết luận :
Sự vận động và phát triển của các mâu thuẫn đó cùng cuộc đấu tranh của nhân dân ở các nước tư bản sẽ quyết định số phận của chủ nghĩa tư bản.
Bản chất của chủ nghĩa tư bản dưới bất cứ hình thức nào cũng không hề thay đổi, vẫn là một chế độ xã hội áp bức, bóc lột và bất công, do đó nhân loại đang tìm kiếm một mô hình xã hội tốt đẹp hơn.
Vị trí lịch sử của chủ nghĩa tư bản hiện đại.
Chủ nghĩa tư bản đã đóng vai trò tiến bộ trong lịch sử thế giới, đánh đổ chế độ phong kiến, đưa xã hội loài người tiến lên một bước theo quy luật.
Chủ nghĩa tư bản không phải là tương lai của nhân loại và nhất định sẽ bị diệt vong theo đúng quy luật của lịch sử.
Chủ nghĩa tư bản đến lượt mình phải nhường chỗ cho chủ nghĩa xã hội .
Quá trình này có thể còn rất lâu dài, song tất yếu sẽ diễn ra.
Bản chất của chủ nghĩa tư bản dưới bất cứ hình thức nào cũng không hề thay đổi, chúng ta nhận thức rõ điều này và không bị những luận điệu phản động xuyên tạc, lừa dối.
0 Bình luận
Để lại bình luận
Địa chỉ email của hạn sẽ không được công bố. Các trường bắt buộc được đánh dấu *