Tiêu đề câu hỏi
Nội dung câu hỏi
Câu trả lời của bạn
Đường thẳng \(y = 3x - {1 \over 3}\) cắt trục tung tại điểm \(A\left( {0; - {1 \over 3}} \right)\)
Vì đồ thị (C) của hàm số đã cho đi qua điểm A nên \(f(0) = p = - {1 \over 3}\)
Ta có \(f'(x) = - {x^2} + 2mx + n\).
Vì (C) tiếp xúc với đường thẳng \(y = 3x - {1 \over 3}\) tại điểm A nên \(f'(0) = n = 3\)
Do hàm số đạt cực đại tại điểm x = 3 nên \(f'(3) = - 9 + 6m + 3 = 0\)
\(\Leftrightarrow m = 1\).
Với các giá trị m, n, p vừa tìm được, ta có hàm số
\(f(x) = - {1 \over 3}{x^3} + {x^2} + 3x + {1 \over 3}\)
Khi đó, \(f''(x) = - 2x + 2\) và \(f''(3) = - 4 < 0\).
Hàm số đạt cực đại tại điểm x = 3.
Câu trả lời của bạn
Phương trình hoành độ giao điểm của f(x) và g(x) là:
\(\eqalign{
& {x^2} - 3x + 4 = 1 + {1 \over x} \cr
& \Rightarrow {x^3} - 3{x^2} + 3x - 1 = 0 \cr
& \Leftrightarrow {\left( {x - 1} \right)^3} = 0 \cr
& \Leftrightarrow x = 1 \cr} \)
Vậy f(x) và g(x) giao nhau tại A (1; 2)
Ta có: \(-4.1+6.\sqrt 1=2\)
Do đó A thuộc đồ thị của hàm số h(x)
Mặt khác: \(f'\left( 1 \right) = g'\left( 1 \right) = h'\left( 1 \right) = - 1\)
Do đó ba hàm số đã cho tiếp xúc với nhau tại A (1; 2)
Trong không gian với hệ tọa độ Oxyz , cho A(0;-3;-1) và B(-4;1;-3) và mặt phẳng (P):x−2y+2z−7=0(P):x−2y+2z−7=0.
a) Viết phương trình mặt phẳng (Q) đi qua gốc tọa độ, song song với AB và vuông góc với (P).
b) Lập phương trình mặt cầu nhận đoạn thẳng AB là đường kính.
Câu trả lời của bạn
Câu trả lời của bạn
Ta có
\(\eqalign{
& y' = 3{x^2} - 6x + 2 \cr
& y'' = 6x - 6 \cr} \)
\(y' '= 0 \Leftrightarrow x = 1\)
\( \Rightarrow y = - 1\)
Tọa độ của điểm I là (1;-1)
Câu trả lời của bạn
Ta có:
\(\begin{array}{l}
y' = 3{x^2} - 6x\\
y'' = 6x - 6\\
y'' = 0 \Leftrightarrow 6x - 6 = 0\\
\Leftrightarrow x = 1 \Rightarrow y\left( 1 \right) = 2\\
\Rightarrow I\left( {1;2} \right)
\end{array}\)
Hệ số góc của tiếp tuyến tại I là:
\(k = y'\left( 1 \right) = {3.1^2} - 6.1 = - 3\)
Phương trình tiếp tuyến: \(y = - 3\left( {x - 1} \right) + 2\)\( \Leftrightarrow y = - 3x + 5\)
Vậy I (1;2); phương trình tiếp tuyến của đường cong (C) tại điểm I là y = -3x + 5.
Câu trả lời của bạn
Ta có:
\(\begin{array}{l}
a = 1,b = - 4,c = 3\\
\Delta = {b^2} - 4ac = {\left( { - 4} \right)^2} - 4.1.3 = 4\\
- \frac{b}{{2a}} = - \frac{{ - 4}}{{2.1}} = 2\\
- \frac{\Delta }{{4a}} = - \frac{4}{{4.1}} = - 1\\
\Rightarrow I\left( {2; - 1} \right)
\end{array}\)
Công thức chuyển hệ tọa độ trong phép tịnh tiến theo vectơ \(\overrightarrow {OI} \) là
\(\left\{ \matrix{x = X + 2 \hfill \cr y = Y - 1 \hfill \cr} \right.;\)
Phương trình đường cong đã cho đối với hệ tọa độ IXY là
\(\begin{array}{l}
Y - 1 = {\left( {X + 2} \right)^2} - 4\left( {X + 2} \right) + 3\\
\Leftrightarrow Y - 1 = {X^2} + 4X + 4 - 4X - 8 + 3\\
\Leftrightarrow Y - 1 = {X^2} - 1\\
\Leftrightarrow Y = {X^2}
\end{array}\)
Câu trả lời của bạn
Ta có:
\(\begin{array}{l}
\mathop {\lim }\limits_{x \to + \infty } y = \mathop {\lim }\limits_{x \to + \infty } \frac{{x + 1}}{{2x + 1}}\\
= \mathop {\lim }\limits_{x \to + \infty } \frac{{1 + \frac{1}{x}}}{{2 + \frac{1}{x}}} = \frac{1}{2}\\
\mathop {\lim }\limits_{x \to - \infty } y = \frac{1}{2}
\end{array}\)
Nên \( y = \frac{1}{2}\) là đường TCN của ĐTHS.
\(\begin{array}{l}
\mathop {\lim }\limits_{x \to {{\left( { - \frac{1}{2}} \right)}^ + }} y = \mathop {\lim }\limits_{x \to {{\left( { - \frac{1}{2}} \right)}^ + }} \frac{{x + 1}}{{2x + 1}} = + \infty \\
\mathop {\lim }\limits_{x \to {{\left( { - \frac{1}{2}} \right)}^ - }} y = - \infty
\end{array}\)
Nên \( x =- \frac{1}{2}\) là đường TCĐ của ĐTHS.
Vậy,
Đường thẳng \(x = -{1 \over 2}\) là tiệm cận đứng của đồ thị.
Đường thẳng \(y = {1 \over 2}\) là tiệm cận ngang của đồ thị.
Câu trả lời của bạn
\(\begin{array}{l}
\mathop {\lim }\limits_{x \to {2^ + }} y = \mathop {\lim }\limits_{x \to {2^ + }} \left( {4 + \frac{1}{{x - 2}}} \right) = + \infty \\
\mathop {\lim }\limits_{x \to {2^ - }} y = - \infty
\end{array}\)
Nên đường thẳng x = 2 là tiệm cận đứng của đồ thị.
\(\begin{array}{l}
\mathop {\lim }\limits_{x \to + \infty } y = \mathop {\lim }\limits_{x \to + \infty } \left( {4 + \frac{1}{{x - 2}}} \right) = 4\\
\mathop {\lim }\limits_{x \to - \infty } y = 4
\end{array}\)
Nên đường thẳng y = 4 là tiệm cận ngang của đồ thị.
Câu trả lời của bạn
Vì \(\mathop {\lim }\limits_{x \to + \infty } y = \mathop {\lim }\limits_{x \to + \infty } {{x\sqrt {1 + {1 \over x}} } \over {x - 1}} \)
\(= \mathop {\lim }\limits_{x \to + \infty } {{\sqrt {1 + {1 \over x}} } \over {1 - {1 \over x}}} = 1\)
\(\mathop {\lim }\limits_{x \to - \infty } y = \mathop {\lim }\limits_{x \to - \infty } {{ - x\sqrt {1 + {1 \over x}} } \over {x - 1}} \)
\(= \mathop {\lim }\limits_{x \to - \infty } {{ - \sqrt {1 + {1 \over x}} } \over {1 - {1 \over x}}} = - 1\)
Nên đường thẳng y = 1 là tiệm cận ngang của đồ thị (khi \(x \to + \infty \)) và đường thẳng y = -1 là tiệm cận ngang của đồ thị (khi \(x \to - \infty \)).
\(\begin{array}{l}
\mathop {\lim }\limits_{x \to {1^ + }} y = \mathop {\lim }\limits_{x \to {1^ + }} \frac{{\sqrt {{x^2} + x} }}{{x - 1}} = + \infty \\
\mathop {\lim }\limits_{x \to {1^ - }} y = \mathop {\lim }\limits_{x \to {1^ - }} \frac{{\sqrt {{x^2} + x} }}{{x - 1}} = - \infty
\end{array}\)
Nên đường thẳng \(x=1\) là TCĐ của ĐTHS.
Câu trả lời của bạn
\(\begin{array}{l}
\mathop {\lim }\limits_{x \to {{\left( { - 1} \right)}^ + }} y = \mathop {\lim }\limits_{x \to {{\left( { - 1} \right)}^ + }} \frac{{\sqrt {x + 3} }}{{x + 1}} = + \infty \\
\mathop {\lim }\limits_{x \to {{\left( { - 1} \right)}^ - }} y = \mathop {\lim }\limits_{x \to {{\left( { - 1} \right)}^ - }} \frac{{\sqrt {x + 3} }}{{x + 1}} = - \infty
\end{array}\)
Nên đường thẳng \(x=-1\) là TCĐ của ĐTHS.
\(\begin{array}{l}
\mathop {\lim }\limits_{x \to + \infty } y = \mathop {\lim }\limits_{x \to + \infty } \frac{{\sqrt {x + 3} }}{{x + 1}}\\
= \mathop {\lim }\limits_{x \to + \infty } \frac{{\sqrt {\frac{1}{x} + \frac{3}{{{x^2}}}} }}{{1 + \frac{1}{x}}} = 0
\end{array}\)
Nên đường thẳng y = 0 là tiệm cận ngang của đồ thị (khi \(x \to + \infty \)).