Như các em đã biết, ở một nhiệt độ nhất định các chất khác nhau có thể hòa tan nhiều hoặc ít không giống nhau. Đối với một chất nhất định, ở những nhiệt độ khác nhau cũng hòa tan nhiều ít khác nhau. Để có thể xác định lượng chất tan này, chúng ta hãy tìm hiểu độ tan của chất trong dung dịch ở bài giảng sau.
Hình 1: So sánh tính tan của cát và muối trong nước
Nhận xét: Muối tan tốt trong nước, cát không tan trong nước.
Kết luận: Có chất tan, có chất không tan trong nước.
Hình 2: Sự tan nhiều hay ít của chất tan
Kết luận: Có chất tan nhiều, có chất tan ít trong nước
Hình 3: Bảng tính tan của các chất
Hình 4: Màu sắc của một số kết tủa
Độ tan (S) của một chất trong nước là số gam chất đó hòa tan trong 100 gam H2O để tạo thành dung dịch bão hòa ở nhiệt độ xác định.
Ví dụ: Ở 250C khi hòa tan 36 gam muối NaCl vào 100 gam nước thì người ta thu được dung dịch muối bão hòa. Người ta nói độ tan của NaCl ở 250C là 36 gam.
Hình 5: Ảnh hưởng của nhiệt độ đến độ tan của chẩt rắn
Hình 6: Ảnh hưởng của nhiệt độ đến độ tan của chất khí
Hình 7: Ảnh hưởng của áp suất đến độ tan của chất khí
Nhận xét: Nhiệt độ và áp suất càng lớn thì độ tan càng lớn ⇒ Lượng khí hòa tan trong bình 3 là nhiều nhất.
Tại sao khi mở nắp chai nước ngọt thì có ga?
Tại nhà máy, khi sản xuất người ta nén khí cacbonic vào các chai nước ngọt ở áp suất cao rồi đóng nắp chai nên khí cacbonnic tan bão hòa vào nước ngọt. Khi ta mở chai nước ngọt áp suất trong chai giảm, độ tan của khí cacbonic giảm nên khí cacbonic thoát ra ngoài kéo theo nước.
Em hãy giải thích tại sao trong các hồ cá cảnh hoặc các đầm nuôi tôm người ta phải “Sục” không khí vào hồ nước.
Do khí oxi ít tan trong nước nên người ta “Sục” không khí nhằm hòa tan nhiều hơn khí oxi giúp tôm, cá hô hấp tốt hơn. Từ đó nâng cao năng suất.
Xác định độ tan của muối NaCl trong nước ở 200C. Biết rằng ở 200C khi hòa tan hết 60g NaCl trong 200g nước thì thu được dung dịch bão hòa.
Độ tan (S) của một chất trong nước là số gam chất đó hòa tan trong 100 gam H2O để tạo thành dung dịch bão hòa ở nhiệt độ xác định.
Đề bài cho 200 gam nước nên ta có:
60 gam NaCl hòa tan trong 200 gam nước
? gam NaCl \(\leftarrow\) trong 100 gam nước
Vậy độ tan có giá trị là: \(\frac{{60.100}}{{200}} = 30(gam)\)
Bài 4:
Tìm khối lượng đường cần dùng để hòa tan vào 250 gam nước ở 200C để tạo thành dung dịch bão hòa. Biết ở 200C độ tan của đường là 200 gam.
Hướng dẫn:
Dữ kiện cho độ tan của đường là 200 gam có nghĩa là:
Cứ 100 gam nước sẽ hòa tan 200 gam đường
Vậy 250 gam nước → ? gam đường
Vậy khối lượng đường cần dùng để tạo thành dung dịch bão hòa là:
\(\frac{{250.200}}{{100}} = 500(gam)\)
Sau bài học cần nắm:
Bài kiểm tra Trắc nghiệm Hóa học 8 Bài 41có phương pháp và lời giải chi tiết giúp các em luyện tập và hiểu bài.
Khi tăng nhiệt độ và giảm áp suất thì độ tan của chất khí trong nước thay đổi như thế nào?
Khi tăng nhiệt độ thì độ tan của chất rắn trong nước thay đổi như thế nào?
Chọn câu đúng khi nói về độ tan.
Độ tan của một chất trong nước ở nhiệt độ xác định là:
Câu 4-10: Mời các em đăng nhập xem tiếp nội dung và thi thử Online để củng cố kiến thức về bài học này nhé!
Các em có thể hệ thống lại nội dung bài học thông qua phần hướng dẫn Giải bài tập Hóa học 8 Bài 41.
Bài tập 1 trang 142 SGK Hóa học 8
Bài tập 2 trang 142 SGK Hóa học 8
Bài tập 3 trang 142 SGK Hóa học 8
Bài tập 4 trang 142 SGK Hóa học 8
Bài tập 5 trang 142 SGK Hóa học 8
Bài tập 41.1 trang 56 SBT Hóa học 8
Bài tập 41.2 trang 56 SBT Hóa học 8
Bài tập 41.3 trang 56 SBT Hóa học 8
Bài tập 41.4 trang 56 SBT Hóa học 8
Bài tập 41.5 trang 56 SBT Hóa học 8
Bài tập 41.6 trang 57 SBT Hóa học 8
Bài tập 41.7 trang 57 SBT Hóa học 8
Trong quá trình học tập nếu có bất kì thắc mắc gì, các em hãy để lại lời nhắn ở mục Hỏi đáp để cùng cộng đồng Hóa DapAnHay thảo luận và trả lời nhé.
Khi tăng nhiệt độ và giảm áp suất thì độ tan của chất khí trong nước thay đổi như thế nào?
Khi tăng nhiệt độ thì độ tan của chất rắn trong nước thay đổi như thế nào?
Chọn câu đúng khi nói về độ tan.
Độ tan của một chất trong nước ở nhiệt độ xác định là:
Hoà tan 14,36g NaCl vào 40g nước ở nhiệt độ 200C thì được dung dịch bão hoà. Độ tan của NaCl ở nhịêt độ đó là:
Ở 200C hoà tan 40g KNO3 vào trong 95g nước thì được dung dịch bão hoà. Độ tan của KNO3 ở nhiệt độ 200C là:
Độ tan là gì
Độ tan của chất rắn phụ thuộc vào
Axit không tan trong nước là
Chọn kết luận đúng
Độ tan của NaCl trong nước là 25°C là 36 g. Khi mới hòa tan 15 g NaCl và 50 g nước thì phải hoà tan thêm bao nhiêu gam NaCl dể dung dịch bão hòa?
Hãy chọn câu trả lời đúng.
Độ tan của một chất trong nước ở nhiệt độ xác định là:
A. Số gam chất đó có thể tan trong 100 gam dung dịch
B. Số gam chất đó có thể tan trong 100 gam nước.
C. Số gam chất đó có thể tan trong 100 gam dung môi để tạo thành dung dịch bão hòa.
D. Số gam chất đó có thể tan trong 100 gam nước để tạo thành dung dịch bão hòa.
Khi tăng nhiệt độ thì độ tan của các chất rắn trong nước:
A. Đều tăng
B. Đều giảm
C. Phần lớn là tăng
D. Phần lớn là giảm
E. Không tăng và cũng không giảm
Khi giảm nhiệt độ và tăng áp suất thì độ tan của chất khí trong nước:
A. Đều tăng
B. Đều giảm
C. Có thể tăng và có thể giảm
D. Không tăng và cũng không giảm
Dựa vào đồ thị về độ tan của các chất rắn trong nước, hãy cho biết độ tan của các muối NaNO3, KBr, KNO3, NH4Cl, NaCl, Na2SO4 ở nhiệt độ 100C và 600C.
Xác định độ tan của muối Na2CO3 trong nước ở 180C. Biết rằng ở nhiệt độ này khi hòa tan hết 53 g Na2CO3 trong 250 g nước thì được dung dịch bão hòa?
Căn cứ vào đồ thị về độ tan của chất rắn trong nước (hình 6.5, SGK), hãy ước lượng độ tan của các muối NaNO3, KBr, KNO3, NH4Cl, NaCl và Na2SO4 ở nhiệt độ :
a) 20°C.
b) 40°C.
Căn cứ vào đồ thị về độ tan của chất khí trong nước (Hình 6.6, SGK), hãy ước lượng độ tan của các khí NO, O2 và N2 ở 20oC. Hãy chuyển đổi có bao nhiêu ml những khí trên tan trong 1 lit nước? Biết rằng ở 20oC và 1 atm, 1mol chất khí có thể tích là 24 lít và khối lượng riêng của nước là 1g/ml.
Tính khối lượng muối natri clorua NaCl có thể tan trong 750g nước ở 25oC. Biết rằng ở nhiệt độ này độ tan của NaCl là 36,2g.
Tính khối lượng muối AgNO3 có thể tan trong 250g nước ở 25oC. Biết độ tan của AgNO3 ở 25oC là 222g.
Biết độ tan của muối KCl ở 20oC là 34g. Một dung dịch KCl nóng có chưa 50g KCl trong 130g H2O được làm lạnh về nhiệt độ 20oC. Hãy cho biết:
a) Có bao nhiêu gam KCl tan trong dung dịch?
b) Có bao nhiêu gam KCl tách ra khỏi dung dịch?
Một dung dịch có chứa 26,5g NaCl trong 75g H2O ở 25oC, hãy xác định dung dịch NaCl nói trên là bão hòa hay chưa bão hòa?
Biết độ tan của NaCl trong nước ở 25oC là 36g.
Có bao nhiêu gam NaNO3 sẽ tách ra khỏi 200g dung dịch bão hòa NaNO3 ở 50oC, nếu dung dịch này được làm lạnh đến 20oC?
Biết SNaNO3(50ºC) = 114(g); SNaNO3(20ºC) = 88(g)
Họ và tên
Tiêu đề câu hỏi
Nội dung câu hỏi
100 gam dung dịch muối ăn nồng độ 10%
100 ml dung dịch muối ăn nồng độ 2M
Câu trả lời của bạn
Cách pha chế 100 gam dung dịch muối ăn nồng độ 10%
Trong 100 gam dung dich muối ăn nồng độ 10% có 10 gam muối ăn tinh khiết và 90 gam nước
Bước 1: Cân 10 gam muối tinh khiết và 90 gam nước.
Bước 2: Đổ lượng muối tinh khiết và nước vừa cân được vào bình sau đó khuấy đều.
Bước 3: Kiểm tra lại:
Theo cách làm thì khối lượng dung dịch thu được là 100 gam, nồng độ phần trăm của dung dịch muối là: \(\frac{10}{100}\times 100\% = 10\%\)
100 ml dung dịch muối ăn nồng độ 2M
Trong 100 ml dung dịch muối ăn nồng độ 2M có 0,2 mol muối ăn tinh khiết.
Khối lượng muối ăn tinh khiết trong 100ml dung dịch là: \(m = 0,2\times 58,5 = 11,7\) gam
Bước 1: Cân 11,7 gam muối tinh khiết rồi cho vào 1 ca đong có vạch chia độ
Bước 2: Rót từ từ nước vào ca đong cho đến khi được 100 ml rồi khuấy đều dung dịch.
Cách pha chế 100 gam dung dịch muối ăn nồng độ 20%: Cân ...(1)... gam muối ăn cho vào cốc thủy tinh dung tích 100 ml. Cân ...(2)... gam hoặc đong lấy ...(3)... ml nước cất. Rót từ từ nước vào cốc và khuấy đều cho đến khi muối tan hết. Được ...(4)... gam dung dịch muối ăn, nồng độ ...(5)...%.
Câu trả lời của bạn
Cách pha chế 100 gam dung dịch muối ăn nồng độ 20%: Cân 20 gam muối ăn cho vào cốc thủy tinh dung tích 100 ml. Cân 80 gam hoặc đong lấy 80 ml nước cất. Rót từ từ nước vào cốc và khuấy đều cho đến khi muối tan hết. Được 100 gam dung dịch muối ăn, nồng độ 20%.
Câu trả lời của bạn
Độ tan (S) của một chất trong nước là số gam chất đó hòa tan trong 100 gam nước để tạo thành dung dịch bão hòa ở một nhiệt độ xác định.
Vậy trong 75 gam nước có số gam chất tan tối đa là: \(\frac{75\times 36}{100} = 27\) gam.
Theo đề bài, ta chỉ hòa tan 25,6 gam NaCl trong 75 gam nước, do đó dung dịch thu được là dung dịch chưa bão hòa.
Câu trả lời của bạn
Nồng độ phần trăm của dung dịch muối ăn bão hòa là: \(C = \frac{36}{100+36}\times 100\% = 26,5\%\)
Câu trả lời của bạn
Độ tan của muối ăn ở \(20^0C\) là: \(S = \frac{7,18\times 100}{20} = 35,9\) gam
1 mol đường trong 2 lít dung dịch đường.
0,6 mol \(CuSO_4\) trong 1500 ml dung dịch \(CuSO_4\).
11,7 gam muối ăn trong 500 ml dung dịch muối ăn.
Câu trả lời của bạn
Dung dịch | Dung dịch đường | Dung dịch \(CuSO_4\) | Dung dịch muối ăn |
Nồng độ mol | \(C_M = \frac{1}{2} = 0,5\;mol/l\) | \(C_M = \frac{0,6}{1,5} = 0,4\;mol/l\) | Số mol muối ăn là: \(n = \frac{11,7}{58,5} = 0,2\; mol\) \(C_M = \frac{0,2}{0,5} = 0,4\;mol/l\) |
Câu trả lời của bạn
Khối lượng dung dịch là: 5 + 50 = 55 gam.
Nồng độ phần trăm là: \(\frac{5}{55}\times 100\% = 9 \%\)
Câu trả lời của bạn
Độ tan của muối Na2CO3 ở 18ºC là: S = (53 x 100)/250 = 21,2 (gam).
Câu trả lời của bạn
Độ tan của một chất là số gam chất đó tan được trong 100 gam nước để tạo thành dung dịch bão hòa ở một nhiệt độ xác định.
Câu trả lời của bạn
Trong 215 gam dung dịch bão hòa ở chứa 115 gam .
516 gam dung dịch bão hòa ở chưa x gam .
x = 516x115/215 = 276 (gam)
Câu trả lời của bạn
Người ta khuấy 25 gam đường vào 10 gam nước sẽ thu được dung dịch nước đường bão hòa; còn 3,5 gam muối ăn vào 10 gam nước sẽ thu được dung dịch muối ăn chưa bão hòa
Câu trả lời của bạn
Để tạo ra dung dịch chưa bão hòa với 10 gam nước thì hòa tan một lượng chưa đến 20 gam đường hoặc chưa đến 3,6 gam muối ăn
Câu trả lời của bạn
Ta có:
→ sau khi trộn = 0,6/0,3 = 2M.
Câu trả lời của bạn
- Dung dịch là hỗn hợp đồng nhất của dung môi và chất tan.
- Dung dịch chưa bão hòa là dung dịch có thể hòa tan thêm chất tan.
- Dung dịch bão hòa là dung dịch không có thể hòa tan thêm chất tan.
Thí dụ: cho dần dần đường vào cốc nước, khuấy nhẹ, đều.
Nhận xét: Giai đoạn đầu đường tan trong nước tạo thành nước đường; nước đường là dung dịch, và vẫn có thể hòa tan thêm đường gọi là dung dịch chưa bão hòa. Giai đoạn sau, ta thu được nước đường nhưng không thể hòa tan thêm đường gọi là dung dịch đã bão hòa (nhận biết bằng cách lọc qua giấy lọc, có những tinh thể đường không tan).
Câu trả lời của bạn
Gọi công thức muối ngậm nước có dạng:
Theo đề bài ta có hệ phương trình:
Vậy công thức của muối sắt là:
Câu trả lời của bạn
Chỉ có những oxit axit mới tác dụng với nước tạo ra dung dịch axit tương ứng.
Câu trả lời của bạn
Ta có:
→ mFeSO4= 0,1 x 152 = 15,2 (gam)
Câu trả lời của bạn
Ở nhiệt độ xác định, số gam chất tan có thể tan trong 100 gam nước để tạo thành dung dịch bão hòa được gọi là độ tan của chất.
Những hợp chất được tạo nên do phân tử chất tan kết hợp với phân tử nước gọi là các hiđrat.
Dung dịch là hỗn hợp đồng chất của chất tan và dung môi.
Dung dịch không thể hòa tan thêm chất tan ở nhiệt độ xác định gọi là dung dịch bão hòa.
Câu trả lời của bạn
Độ tan của chất rắn phụ thuộc vào: nhiệt độ. Phần lớn khi tăng nhiệt độ thì độ tan tăng.
Câu trả lời của bạn
Hòa tan 14,36 gam NaCl vào 40 gam nước thu được dung dịch bão hòa
=> mct = 14,36 gam và mdm = 40 gam
Áp dụng công thức tính độ tan:
\(S = \frac{{{m_{ct}}}}{{{m_{dm}}}}.100 = \frac{{14,36}}{{40}}.100 = 35,9{\mkern 1mu} gam\)
0 Bình luận
Để lại bình luận
Địa chỉ email của hạn sẽ không được công bố. Các trường bắt buộc được đánh dấu *