Giá trị của biểu thức \(\frac{{{{\left( {2 + \sqrt a } \right)}^2} - {{\left( {\sqrt a - 3} \right)}^2}}}{{2{\rm{a}} - \sqrt a }}\) với \(a = \frac{1}{5}\) là:
Kết quả so sánh 5 và \(\sqrt {26} \) là:
Giá trị lớn nhất của biểu thức \(T = \sqrt {16 - {x^2}} \) là:
Kết quả của phép tính \(\sqrt {117,{5^2} - 26,{5^2} - 1440} \) là:
Đưa thừa số vào trong dấu căn \(x\sqrt {\frac{{11}}{x}} \) là:
Trục căn dưới mẫu của biểu thức \(\frac{{\sqrt 5 - \sqrt 3 }}{{\sqrt 2 }}\) là:
Biểu thức \(\sqrt {{{\left( {\sqrt 5 - 2} \right)}^2}} \) sau khi bỏ dấu căn là:
Với giá trị nào của x thì biểu thức \(\sqrt {\frac{{ - 3}}{{x - 5}}} \) có nghĩa ?
Kết quả của phép tính \(\sqrt {{{\left( {7 + \sqrt {51} } \right)}^2}} - \sqrt {{{\left( {7 - \sqrt {51} } \right)}^2}} \) là:
Cho các biểu thức sau: \(A = \sqrt {\frac{{2x + 3}}{{x - 3}}} \) và \(B = \frac{{\sqrt {2x + 3} }}{{\sqrt {x - 3} }}\). Với giá trị nào của x thì A = B
Căn bậc ba của 0,125 là:
Khử mẫu của biểu thức lấy căn \(\sqrt {\frac{{{x^2}}}{5}} \) với \(x \ge \) là:
Tìm x biết
a) \(\sqrt[3]{{2x + 1}} - 5 = 0\)
b) \(3\sqrt {2x} + \frac{1}{7}\sqrt {98x} - \sqrt {72x} + 4 = 0\)
Cho biểu thức:
\(A = \left( {\frac{{x - y}}{{\sqrt x - \sqrt y }} + \frac{{\sqrt {{x^3}} - \sqrt {{y^3}} }}{{y - x}}} \right):\frac{{{{\left( {\sqrt x - \sqrt y } \right)}^2} + \sqrt {xy} }}{{\sqrt x + \sqrt y }}\)
a) Rút gọn A
b) Chứng minh \(A \ge 0.\)
Bình luận
Để lại bình luận
Địa chỉ email của hạn sẽ không được công bố. Các trường bắt buộc được đánh dấu *