Bài học dưới đây sẽ trang bị cho các em học sinh kiến thức về các giai đoạn phát triển của nước Nhật Bản.
Qua bài học này, các em học sinh cần nắm vững kiến thức về 4 thời kì phát triển của Nhật Bản: 1945 - 1952; 1952 - 1973; 1973 - 1991; 1991 - 2000.
Các em có thể hệ thống lại nội dung kiến thức đã học được thông qua bài kiểm tra Trắc nghiệm Lịch sử 12 Bài 8 cực hay có đáp án và lời giải chi tiết.
Sau Chiến tranh thế giới thứ hai, Nhật Bản đã gặp phải những khó khăn gì cho quá trình phát triển kinh tế?
Những năm 1960- 1969, tốc độ tăng trưởng bình quân hàng năm của Nhật là bao nhiêu?
Với bản Hiến pháp mới, Thiên hoàng Nhật Bản có vai trò như thế nào trong chế độ chính trị?
Câu 4-10: Mời các em đăng nhập xem tiếp nội dung và thi thử Online để củng cố kiến thức và nắm vững hơn về bài học này nhé!
Các em có thể xem thêm phần hướng dẫn Giải bài tập Lịch sử 12 Bài 8để giúp các em nắm vững bài học và các phương pháp giải bài tập.
Bài tập Thảo luận 1 trang 53 SGK Lịch sử 12 Bài 8
Bài tập Thảo luận 2 trang 53 SGK Lịch sử 12 Bài 8
Bài tập Thảo luận 1 trang 55 SGK Lịch sử 12 Bài 8
Bài tập Thảo luận 2 trang 55 SGK Lịch sử 12 Bài 8
Bài tập Thảo luận trang 56 SGK Lịch sử 12 Bài 8
Bài tập Thảo luận trang 57 SGK Lịch sử 12 Bài 8
Bài tập 1 trang 57 SGK Lịch sử 12
Bài tập 2 trang 57 SGK Lịch sử 12
Bài tập 1 trang 40 SBT Lịch sử 12 Bài 8
Bài tập 2 trang 42 SBT Lịch sử 12 Bài 8
Bài tập 3 trang 43 SBT Lịch sử 12 Bài 8
Bài tập 4 trang 43 SBT Lịch sử 12 Bài 8
Bài tập 5 trang 44 SBT Lịch sử 12 Bài 8
Bài tập 6 trang 45 SBT Lịch sử 12 Bài 8
Trong quá trình học tập nếu có thắc mắc hay cần trợ giúp gì thì các em hãy comment ở mục Hỏi đáp, Cộng đồng Lịch sử DapAnHay sẽ hỗ trợ cho các em một cách nhanh chóng!
Chúc các em học tập tốt và luôn đạt thành tích cao trong học tập!
-- Mod Lịch Sử 12 DapAnHay
Sau Chiến tranh thế giới thứ hai, Nhật Bản đã gặp phải những khó khăn gì cho quá trình phát triển kinh tế?
Những năm 1960- 1969, tốc độ tăng trưởng bình quân hàng năm của Nhật là bao nhiêu?
Với bản Hiến pháp mới, Thiên hoàng Nhật Bản có vai trò như thế nào trong chế độ chính trị?
Năm 1968, nền kinh tế Nhật Bản đứng thứ mấy trong thế giới tư bản?
Đâu là tên viết tắt của Bộ chỉ huy tối cao các lực lượng đồng minh?
Đặc điểm cơ bản nhất trong đời sống văn hóa của Nhật Bản là gì?
Đặc điểm cơ bản của sự phát triển khoa học - kỹ thuật Nhật Bản là gì?
Nguyên nhân chính nào giúp Nhật Bản không chi tiêu nhiều cho chi phí quốc phòng?
Nhật Bản đã lợi dụng chiến tranh của hai nước nào đề bù đắp thiệt hại do chiến tranh?
Nêu nội dung cơ bản của những cải cách dân chủ ở Nhật Bản trong thời kì bị chiếm đóng.
Liên minh Nhật - Mĩ được biểu hiện như thế nào?
Những nhân tố thúc đẩy sự phát triển "thần kì" của nền kinh tế Nhật Bản?
Hãy nêu những khó khăn đối với sự phát triển kinh tế ở Nhật Bản.
Chính sách đối ngoại của Nhật Bản trong những năm 1973 - 1991 như thế nào?
Những nét cơ bản về tình hình kinh tế và chính trị của Nhật Bản trong thập kỉ 90 của thế kỉ XX.
Những yếu tố nào khiến Nhật Bản trở thành một trong ba trung tâm lớn của thế giới vào nửa cuối thế kỉ XX?
Khái quát chính sách đối ngoại của Nhật Bản trong thời kì Chiến tranh lạnh thế giới thứ hai đến năm 2000.
1. Sau Chiến tranh thế giới thứ hai, Nhật Bản bị chiếm đóng bởi quân đội
A. Mĩ. B. Anh.
C. Pháp. D. Liên Xô.
2. Văn kiện đặt nền tảng cho quan hệ Mĩ - Nhật sau Chiến tranh thế giới thứ hai là
A. Văn kiện về vấn đề Nhật Bản tại hội nghị Pốtxđam (1945).
B. Hiến pháp Nhật Bản (1947).
C. Hiệp ước hoà bình Xan Phranxixcô (1951).
D. Hiệp ước an ninh Mĩ - Nhật (1951).
3. Cuộc chiến tranh được ví như "ngọn gió thần" thổi vào nền kinh tế Nhật Bản là
A. chiến tranh Trung Quốc (1946 - 1949) và chiến tranh Triều Tiên (1950 - 1953).
B. chiến tranh Triều Tiên (1950 - 1953) và chiến tranh Việt Nam (1954 - 1975).
C. chiến tranh Trung Quốc (1946 - 1949) và chiến tranh vùng Vịnh (1991).
D. chiến tranh Triều Tiên (1950 - 1953) và chiến tranh vùng Vịnh (1991).
4. Nhật Bản chính thức gia nhập Liên hợp quốc vào năm
A. 1952. B. 1955.
C. 1956. D. 1970.
5. Nhật Bản trở thành siêu cường tài chính số một thế giới vào:
A. thập kỉ 70 của thế kỉ XX.
B. đầu thập kỉ 80 của thế kỉ XX.
C. cuối thập kỉ 80 của thế kỉ XX.
D. thập kỉ 90 của thế kỉ XX.
6. Nét nổi bật trong lĩnh vực khoa học - kĩ thuật của Nhật Bản những năm 1952 - 1973 là
A. Không khuyến khích hoạt động nghiên cứu, phát minh, sáng chế.
B. Mua bằng phát minh, sáng chế, chuyển giao công nghệ.
C. Đầu tư lớn cho công cuộc chinh phục vũ trụ
D. Tập trung nghiên cứu khoa học quân sự
7. Mức chi phí cho quốc phòng của Nhật Bản theo quy định của Hiến pháp năm 1947 là:
A. Không quá 1% GDP
B. Không quá 2% GDP
C. Không quá 3% GDP
D. Không quá 4% GDP
8. Mối quan hệ giữa Nhật Bản và các nước Tây Âu với Mĩ từ sau chiến tranh thế giới thứ hai đến nay có điểm gì nổi bật:
A. Nhật Bản và Tây Âu luôn liên minh chặt chẽ với Mĩ, là đồng minh tin cậy của Mĩ
B. Nhật Bản liên minh chặt chẽ với Mĩ, nhưng nhiều nước Tây Âu tìm cách thoát dần ảnh hưởng của Mĩ.
C. Tây Âu liên minh chặt chẽ với Mĩ, nhưng Nhật Bản tìm cách thoát dần ảnh hưởng của Mĩ
D. Nhật Bản liên minh với cả Mĩ và Liên Xô, còn Tây Âu chỉ liên minh với Mĩ.
9. Học thuyết đánh dấu sự bắt đầu chú trọng tới châu Á của Nhật Bản trong chính sách đổi ngoại là:
A. học thuyết Phucưđa (1977).
B. học thuyết Kaiphu (1991).
C. học thuyết Miyadaoa (1993).
D. học thuyết Hasimôtô (1997).
10. Điểm giống nhau giữa Nhật bản và bốn "con rồng" kinh tế của Châu Á từ sau chiến tranh thế giới thứ hai đến nay là:
A. Đều không tham gia bất kì liên minh chính trị, quân sự nào.
B. Đều thuộc nhóm các nước công nghiệp phát triển nhất thế giới (G7).
C. Đều đẩy mạnh cải cách dân chủ, cải cách - mở cửa, hội nhập quốc tế.
D. Mức chi phí cho quốc phòng, an ninh chiếm tỉ lệ nhỏ, tập trung phát triển kinh tế.
Hãy ghép các nội dung ở cột giữa với nguyên nhân hoặc thành tựu của nền kinh tế Nhật Bản từ năm 1952 đến năm 1973 cho phù hợp.
1. Nguyên nhân | a) Trong những năm 1960 - 1969, tốc độ tăng trưởng bình quân hằng năm của Nhật Bản đạt 10,8%. b) Nhật Bản đã tận dụng tốt các yếu tố bên ngoài để phát triển. c) Nhà nước lãnh đạo và quản lí có hiệu quả. d) Năm 1968, kinh tế Nhật Bản đã vươn lên đứng thứ hai thế giới (sau Mĩ). e) Người dân Nhật Bản có truyền thống lao động tốt, nhiều khả năng sáng tạo, tay nghề cao và tiết kiệm. g) Chi phí cho quốc phòng của Nhật Bản thấp nên có điều kiện tập trung vốn đầu tư cho sản xuất. h) Từ đầu những năm 70 trở đi, Nhật Bản trở thành một trong ba trung tâm kinh tế - tài chính lớn của thể giới (cùng với Mĩ và Tây Âu). i) Các công ti Nhật Bản năng động, có tầm nhìn xa, quản lí tốt nên có tiềm lực và sức cạnh tranh cao. k) Nhật Bản biết áp dụng các thành tựu khoa học - kĩ thuật hiện đại để nâng cao năng suất, chất lượng, hạ giá thành sản phẩm. | 2. Thành tựu |
Hãy ghép thời gian với nội dung sự kiện lịch sử trong bảng dưới đây cho phù hợp
Thời gian | Nội dung sự kiện lịch sử |
1. Từ năm 1945 đến năm 1952, 2. Năm 1947, 3. Từ năm 1950 đến năm 1951, 4. Năm 1956, 5. Từ năm 1963 đến năm 1970, 6. Năm 1973, | a) Hiến pháp mới được ban hành sau Chiến tranh thế giới thứ hai có hiệu lực. b) kinh tế Nhật Bản phát triển "thần kì". c) lực lượng Đồng minh (Mĩ) chiếm đóng Nhật Bản. d) Nhật Bản khôi phục nền kinh tế đạt mức trước chiến tranh. e) Nhật Bản bình thường hoá quan hệ với Liên xô. g) Nhật Bản thiết lập quan hệ ngoại giao với Việt Nam |
Hoàn thành bảng hệ thống các giai đoạn phát triển về kinh tế, khoa học - kĩ thuật của Nhật Bản từ sau Chiến tranh thế giới thứ hai đến năm 2000.
Các giai đoạn | Kinh tế | Khoa học - kĩ thuật |
1945- 1952 | ||
1952- 1973 | ||
1973- 1991 | ||
1991-2000 |
Hãy trình bày những nét chính trong chính sách đối ngoại của Nhật Bản từ sau Chiến tranh thế giới thứ hai đến năm 2000.
Hãy nêu suy nghĩ của em về vai trò của nhân tố Mĩ trong sự phát triển của Nhật Bản sau Chiến tranh thế giới thứ hai.
Họ và tên
Tiêu đề câu hỏi
Nội dung câu hỏi
A. 1978, hiệp ước hòa bình và hữu nghị Trung – Nhật.
B. 1991, học thuyết Kai – phu
C. Học thuyết Hasimoto (1/1997).
D. 4/1996, hiệp ước an ninh Mĩ – Nhật kéo dài vĩnh viễn
Câu trả lời của bạn
Trong giai đoan 1991 – 2000, tuy Nhật Bản vẫn duy trì liên minh chặt chẽ với, hai nước cũng ra tuyên bố khẳng định kéo dài vĩnh viễn Hiêp ước an ninh Mĩ – Nhật (tháng 4 – 1996) nhưng Nhật vẫn coi trọng quan hệ với Tây Âu. Điều này được thể hiện qua hai học thuyết Miyadaoa (1-1993) và học thuyết Haisimôtô (1-1997).
Chọn đáp án : C
A. trang thiết bị cũ kĩ, lạc hậu.
B. dân số đang già hóa
C. lãnh thổ không lớn, dân số đông và thường xuyên bị thiên tai, tài nguyên khoáng sản nghèo.
D. tình hình chính trị thiếu ổn định.
Câu trả lời của bạn
Khó khăn đối với sự phát triển kinh tế của Nhật Bản bao gồm ba khó khăn chính. Trong đó, có khó khăn đầu tiên là: Lãnh thổ Nhật Bản không rộng, tài nguyên khoáng sản nghèo nàn, nền công nghiệp của Nhật Bản hầu như phụ thuộc vào nguồn nguyên, nhiên liệu nhập khẩu từ bên ngoài.
Chọn đáp án: C
A. xóa bỏ tàn dư của quan hệ tư bản chủ nghĩa
B. xóa bỏ quyền lực của Thiên hoàng trong việc chiếm hữu đất đai
C. mở đường cho hàng hóa của Mĩ tràn vào thị trường Nhật Bản
D. xóa bỏ những tàn dư của quan hệ phong kiến
Câu trả lời của bạn
Về kinh tế, SCAP đã thực hiện ba cuộc cải cách lớn, trong đó có thủ tiêu chế độ tập trung kinh tế, trước hết là giải tán các “Daibátxư” (tức là tập đoàn, công ti tư bản lũng loạn còn nhiều tính chất dòng tộc).
=> Mục tiêu để xóa bỏ tàn dư của quan hệ phong kiến
Chọn đáp án: D
A. Liên minh chặt chẽ với Liên Xô và các nước Đông Âu
B. Hợp tác chặt chẽ với các nước châu Á và châu Phi
C. Liên minh chặt chẽ với Mĩ
D. Hợp tác với tất cả các nước trên thế giới
Câu trả lời của bạn
- Chính sách đối ngoại của Nhật Bản xuyên suốt qua các thời kì đều là liên minh chặt chẽ với Mỹ. Hiệp ước an ninh Mỹ - Nhật được kí kết năm 1951 đến tháng 4-1996, hai nước tuyên bố khẳng đinh lại việc kéo dài vĩnh viễn Hiệp ước này. Năm 1951, Nhật Bản cũng chấp nhận đứng dưới “chiếc ô” bảo hộ hạt nhân của Mỹ, để cho Mĩ đóng quân và xây dựng căn cứ quân sự trên lãnh thổ Nhật Bản.
- Giai đoạn 1952 – 1973: điểm mới là cải thiện quan hệ ngoại giao với Liên Xô.
- Giai đoạn 1973 – 1991: điểm mới là hướng về Đông Nam Á và ASEAN.
- Giai đoạn 1991 – 2000: tiếp tục mở rộng quan hệ đối với các nước Đông Nam Á.
Chọn đáp án: C
A. Mua bằng phát minh sáng chế
B. Hợp tác với các nước khác
C. Đầu tư vốn nghiên cứu khoa học
D. Đánh cắp bằng phát minh sáng chế
Câu trả lời của bạn
Về Khoa học – kĩ thuật của Nhật Bản trong giai đoạn 1952 – 1973, Nhật Bản rất coi trong giáo dục và khoa học – kĩ thuật, luôn tìm cách mua bằng sáng chế phát minh để đẩy nhanh sự phát triển. Tình đến năm 1968, Nhật Bản đã mua bằng sáng chế phát minh của nước ngoài lên tới 6 tỉ USD. Khoa học – kĩ thuật và công nghệ Nhật Bản tập trung chủ yếu vào lĩnh vực sản xuất ứng dụng và dân dụng và nghệ Nhật Bản tập trung chủ yếu vào lĩnh vực sản xuất ứng dụng và dân dụng và đạt được thành tựu.
Chọn đáp án: A
A. Biết áp dụng những thành tựu của cuộc cách mạng khoa học kĩ thuật
B. Chi phí cho quốc phòng của Nhật thấp
C. Nước Nhật có nguồn tài nguyên thiên nhiên phong phú
D. Vai trò lãnh đạo, quản lí có hiệu quả của nhà nước
Câu trả lời của bạn
6 nguyên nhân dân đến sự phát triển “thần kì” của Nhật Bản trong thập niên 60- 70 của thế kỉ XX là:
- Con người là vốn quý nhất, là nhân tố quyết định hàng đầu.
- Vai trò lãnh đạo, quản lý của nhà nước Nhật.
- Các công ty Nhật năng động, có tầm nhìn xa, quản lý tốt và cạnh tranh cao.
- Áp dụng thành công những thành tựu khoa học kỹ thuật hiện đại để nâng cao năng suất, chất lượng, hạ giá thành sản phẩm.
- Chi phí quốc phòng thấp nên có điều kiện tập trung đầu tư vốn cho kinh tế.
- Tận dụng tốt yếu tố bên ngoài để phát triển (viện trợ Mỹ, chiến tranh Triều Tiên, Việt Nam…)
Chọn đáp án: C
A. Hiệp ước an ninh Mĩ –Nhật được kí kết
B. Mĩ đóng quân tại Nhật Bản
C. Mĩ viện trợ cho Nhật Bản
D. Mĩ xây dựng căn cứ trên đất nước Nhật Bản
Câu trả lời của bạn
Trong chính sách đối ngoại từ năm 1945 đến năm 1952, Nhật Bản chủ trương liên minh chặt chẽ với Mĩ. Ngày 8-9-1951, Hiệp ước an ninh Mĩ – Nhật được kí kết, đặt nền tảng mới cho quan hệ giữa hai nước. Theo đó, Nhật Bản chấp nhận đứng dưới “chiếc ô” bảo hộ hạt nhân của Mĩ, để cho Mĩ đóng quân và xây dựng căn cứ quân sự trên lãnh thổ Nhật Bản.
Chọn đáp án: A
A Biết xâm nhập thị trường thế giới
B Tác dụng của những cải cách dân chủ
C Nhân tố con người với truyền thống" Tự lực tự cường"
D Áp dụng những thành tựu khoa học - kĩ thuật
Câu trả lời của bạn
Khác với Mĩ, ở Nhật Bản nhân tố quan trọng nhất đưa đến sự phát triển của Nhật Bản là nhân tố con người: “Ở Nhật Bản, con người đươc coi là vốn quý nhất, là nhân tố quyết định hàng đầu”.
Chọn đáp án: C
A chi phí cho quốc phòng thấp (không vượt quá 1% GDP).
B tận dụng triệt để các yếu tố thuận lợi từ bên ngoài để phát triển
C con người được coi là vốn quý nhất, là chìa khóa của sự phát triển
D áp dụng những thành tựu khoa học-kĩ thuật để nâng cao năng suất
Câu trả lời của bạn
Những nhân tố đưa đến sự phát triển kinh tế của Nhật Bản trong giai đoạn 1952 – 1973:
- Con người là vốn quý nhất, là nhân tố quyết định hàng đầu.
- Vai trò lãnh đạo, quản lý của nhà nước Nhật.
- Chế độ làm việc suốt đời, chế độ lương theo thâm niên và chủ nghĩa nghiệp đoàn xí nghiệp là “ba kho báu thiêng liêng” làm cho các công ty Nhật có sức mạnh và tính cạnh tranh cao.
- Các công ty Nhật năng động, có tầm nhìn xa, quản lý tốt và cạnh tranh cao.
- Áp dụng thành công những thành tựu khoa học kỹ thuật hiện đại để nâng cao năng suất, chất lượng, hạ giá thành sản phẩm.
- Chi phí quốc phòng thấp nên có điều kiện tập trung đầu tư vốn cho kinh tế.
- Tận dụng tốt yếu tố bên ngoài để phát triển (viện trợ Mỹ, chiến tranh Triều Tiên, Việt Nam
Chọn đáp án: C
A Tập trung vào lĩnh vực sản xuất ứng dung dân dụng.
B Chú trọng mua bằng sáng chế phát minh từ các nước khác.
C Phóng 49 vệ tinh khác nhau và hợp tác có hiệu quả với Mĩ và Liên Xô trong các chương trình vũ trụ quốc tế.
D Phát triển công nghệ sản xuất phần mềm.
Câu trả lời của bạn
Trong giai đoạn 1991 – 2000, khoa học – kĩ thuật Nhật Bản vẫn tiếp tục phát triển ở trình độ cao. Tính đến năm 1992, Nhật Bản đã phóng 49 vệ tinh khác nhau và hợp tác có hiệu quả với Mĩ, Liên Xô (sau là Liên Bang Nga), trong các chương trình vũ trụ quốc tế.
=> Đây là biểu hiện cho sự phát triển ở trình độ cao của khoa học – kĩ thuật Nhật Bản.
Chọn đáp án: C
A Đưa ra học thuyết Phucưđa và học thuyết Kaiphu tăng cường quan hệ với các nước Đông Nam Á và ASEAN.
B Đưa ra học thuyết Miyadaoa và Học thuyết Hasimôtô tuyên bố khẳng định kéo dài vĩnh viễn Hiệp ước An ninh Mĩ – Nhật.
C Từ nửa sau những năm 70 của thế kỉ XX, Nhật bắt đầu đưa ra chính sách đối ngoại mới
D Nhật sớm thoát khỏi khủng hoảng và vươn lên thành siêu cường tài chính số 1 thế giới từ nửa sau những năm 80 của thế kỉ XX
Câu trả lời của bạn
Học thuyết Miyadaoa và học thuyết Hasimôtô thể hiện Nhật Bản vẫn coi trọng quan hệ với các nước Tây Âu, mở rộng quan hê đối tác trên phạm vi toàn cầu và chú trọng phát triển mối quan hệ với các nước Đông Nam Á.
Chọn đáp án: B
A. Năm 1968, tổng sản phẩm quốc dân đứng hàng thứ hai trên thế giới sau Mĩ.
B. Trong khoảng hơn 20 năm (1950 -1 973), tổng sản phẩm quốc dân của Nhật tăng 20 lần
C. Từ thập niên 70 của thế kỉ XX, Nhật Bản trở thành một trong ba trung tâm kinh tế tài chính của thế giới tư bản (Mĩ, Tây Âu, Nhật Bản).
D. Từ nước chiến bại, hết sức khó khăn thiếu thốn, Nhật Bản vươn lên thành siêu cường kinh tế
Câu trả lời của bạn
Sau chiến tranh thế giới thứ hai, Nhật Bản chịu hậu quả hết sức nặng nề:
- Khoảng 3 triệu người chết và mất tích.
- 40% đô thị, 80% tàu bè, máy móc công nghiệp bị phá hủy.
- 13 triệu người thất nghiệp; thảm họa đói, rét đe dọa toàn nước Nhật.
Sau đó đến giai đoạn 1973 - 1991, Nhật Bản đã trở thành siêu cường tài chính số 1 thế giới với dự trữ vàng và ngoại tệ gấp 3 lần của Mi, gấp 1,5 lần của Cộng hòa Liên bang Đức. Nhật Bản cũng là chủ nợ lớn nhất thế giới.
Chọn đáp án: D
A. phát triển thần kỳ - khủng hoảng – hồi phục – phát triển mạnh mẽ.
B. hồi phục – phát triển thần kỳ - suy thoái – hồi phục và phát triển.
C. hồi phục – phát triển thần kỳ - khủng hoảng – phát triển.
D. khủng hoảng – phát triển thần kỳ - suy thoái – hồi phục.
Câu trả lời của bạn
- Giai đoạn 1945 – 1952: kinh tế hồi phục.
- Giai đoạn 1952 – 1973: phát triển nhanh chóng, “thần kì” từ 1960 – 1973.
- Giai đoạn 1973 – 1991: khủng hoảng, suy thoái.
- Giai đoạn 1991 2000: hồi phục và phát triển
Chọn: B
A. Để thoát dần sự lệ thuộc của Mĩ
B. Để khôi phục lại các thị trường truyền thống
C. Để tranh thủ khoảng trống quyền lực mà Mĩ tạo ra ở khu vực
D. Để hạn chế sự phát triển của chủ nghĩa cộng sản ở châu Á
Câu trả lời của bạn
Dựa vào tiềm lực kinh tế mà Nhật Bản đưa ra chính sách đối ngoại phù hợp. Sau Chiến tranh thế giới thứ hai, do bị tàn phá nặng nề bởi chiến tranh, Nhật cần dựa vào Mĩ để khôi phục kinh tế và tiếp tục phát triển nên Nhật Bản đưa ra chính sách đối ngoại liên kết chặt chẽ với Mĩ. Đến những năm 80 của thế kỉ XX, khi Nhật vươn lên thành siêu cường về kinh tế, là chủ nợ lớn nhất thế giới thì chính sách đối ngoại của Nhật cũng thay đổi. Một mặt Nhật vẫn liên minh với Mĩ, mặt khác, Nhật muốn thoát dần sự lệ thuộc vào Mĩ, khôi phục lại các thị trường truyền thống ở Đông Nam Á và tranh thủ khoảng trống quyền lực mà Mĩ tạo ra ở khu vực châu Á – Thái Bình Dương.
Chọn: D
A. Loại bỏ chủ nghĩa quân phiệt và bộ máy chiến tranh của Nhật Bản.
B. Xây dựng lực lượng quân sự hùng mạnh để đối phó với Trung Quốc.
C. Ban hành Hiến pháp mới và tiến hành nhiều cải cách dân chủ tiến bộ.
D. Nhận viện trợ của Mĩ qua hình thức vay nợ để phát triển.
Câu trả lời của bạn
- Các đáp án A, C, D: đều là biện pháp của Nhật Bản giúp khôi phục đất nước sau Chiến tranh thế giới thứ hai.
- Đáp án B: sau chiến tranh Nhật tập trung vào khôi phục và phát triển kinh tế, không chú trọng xâm lược mở rộng lãnh thổ như giai đoạn trước.
A. Hòa bình trung lập.
B. Liên minh chặt chẽ với Mĩ.
C. Sẵn sàng đặt quan hệ ngoại giao với bất cứ nước nào.
D. Mở rộng quan hệ đối ngoại với các nước Đông Nam Á.
Câu trả lời của bạn
Chính sách ngoại giao xuyên suốt của Nhật Bản từ sau Chiến tranh thế giới thứ hai đến nay là liên minh chặt chẽ với Mĩ. Biểu hiện: kí kết Hiệp ước an ninh Mĩ - Nhật (1951) có giá trị trong 10 năm, sau đó được ra hạn thêm và kéo dài vĩnh viễn.
Nội dung chủ yếu của các học thuyết Phucưđa (1977) và học thuyết Kaiphu (1991) là gì?
Câu trả lời của bạn
Từ năm 1973 - 1991, Nhật Bản thực hiện chinh sách đối ngoại mới. Thể hiện qua “Học thuyết Phu-cư-đa” (1977) và “Học thuyết Kai-phu” (1991). Nội dung chủ yếu của các học thuyết này là tăng cường quan hệ kinh tế, chính trị, văn hóa, xã hội với các nước Đông Nam Á và tổ chức ASEAN.
Chính sách đối ngoại của Nhật Bản từ những năm 70 của thế kỉ XX có sự thay đổi như thế nào?
Câu trả lời của bạn
Từ những năm 70 của thế kỉ XX, Nhật Bản thực hiện chính sách đối ngoại mới, đó là tăng cường quan hệ kinh tế, chính trị, văn hóa, xã hội với các nước Đông Nam Á và tổ chức ASEAN.
Từ những năm 90 trở đi, chính sách đối ngoại của Nhật Bản có điểm gì nổi bật?
Câu trả lời của bạn
Trong những năm 1991-2000, chính sách đối ngoại của Nhật Bản vẫn là liên minh chặt chẽ với Mĩ. Hiệp ước an ninh Mĩ - Nhật (kí kết năm 1951) có giá trị trong 10 năm, sau đó được kéo dài vĩnh viễn.
Sau khi loại bỏ chủ nghĩa quân phiệt và bộ máy chiến tranh, Nhật Bản đi theo chế độ chính trị nào?
Câu trả lời của bạn
Hiến pháp mới do SCAP tổ chức soạn thảo, có hiệu lực từ ngày 3-5-1947, quy định Nhật Bản là một nước quân chủ lập hiến. Nhưng thực chất là theo chế độ dân chủ đại nghị tư sản. Hiến pháp mới vẫn duy trì ngôi vị Thiên hoàng, song chỉ mang tính chất tượng trưng. Quyền lực chính nằm trong tay Nghị viện và Chính phủ.
0 Bình luận
Để lại bình luận
Địa chỉ email của hạn sẽ không được công bố. Các trường bắt buộc được đánh dấu *