Bài học sau đây sẽ trang bị cho các em kiến thức về quá trình đấu tranh giành độc lập, xây dựng và phát triển của: Các nước Đông Nam Á, Ấn Độ.
Từ những năm 60 - 70 trở đi:
-> Ý nghĩa: Sự ra đời của nước Cộng hòa Ấn Độ đánh dấu bước ngoặc trọng đại trong lịch sử Ấn Độ, cổ vũ mạnh mẽ phong trào giải phóng dân tộc trên thế giới.
Các em có thể hệ thống lại nội dung kiến thức đã học được thông qua bài kiểm tra Trắc nghiệm Lịch sử 12 Bài 4 cực hay có đáp án và lời giải chi tiết.
Ngay sau khi Nhật đầu hàng Đồng Minh, những quốc gia ở Đông Nam Á đứng lên tuyên bố độc lập là:
Biến đổi quan trọng nhất của Đông Nam Á sau Chiến tranh thế giới thứ hai là:
Sau Chiến tranh thế giới thứ hai, nhân dân Inđônêxia tiến hành kháng chiến chống:
Câu 4-10: Mời các em đăng nhập xem tiếp nội dung và thi thử Online để củng cố kiến thức và nắm vững hơn về bài học này nhé!
Các em có thể xem thêm phần hướng dẫn Giải bài tập Lịch sử 12 Bài 4để giúp các em nắm vững bài học và các phương pháp giải bài tập.
Bài tập Thảo luận 1 trang 32 SGK Lịch sử 12 Bài 4
Bài tập Thảo luận 2 trang 32 SGK Lịch sử 12 Bài 4
Bài tập Thảo luận 3 trang 32 SGK Lịch sử 12 Bài 4
Bài tập Thảo luận trang 35 SGK Lịch sử 12 Bài 4
Bài tập 1 trang 35 SGK Lịch sử 12
Bài tập 2 trang 35 SGK Lịch sử 12
Bài tập 3 trang 35 SGK Lịch sử 12
Bài tập 1 trang 16 SBT Lịch sử 12 Bài 4
Bài tập 2 trang 20 SBT Lịch sử 12 Bài 4
Bài tập 3 trang 20 SBT Lịch sử 12 Bài 4
Bài tập 4 trang 21 SBT Lịch sử 12 Bài 4
Bài tập 5 trang 22 SBT Lịch sử 12 Bài 4
Bài tập 6 trang 22 SBT Lịch sử 12 Bài 4
Bài tập 7 trang 23 SBT Lịch sử 12 Bài 4
Trong quá trình học tập nếu có thắc mắc hay cần trợ giúp gì thì các em hãy comment ở mục Hỏi đáp, Cộng đồng Lịch sử DapAnHay sẽ hỗ trợ cho các em một cách nhanh chóng!
Chúc các em học tập tốt và luôn đạt thành tích cao trong học tập!
-- Mod Lịch Sử 12 DapAnHay
Ngay sau khi Nhật đầu hàng Đồng Minh, những quốc gia ở Đông Nam Á đứng lên tuyên bố độc lập là:
Biến đổi quan trọng nhất của Đông Nam Á sau Chiến tranh thế giới thứ hai là:
Sau Chiến tranh thế giới thứ hai, nhân dân Inđônêxia tiến hành kháng chiến chống:
Trong những năm 1953- 1954, tình đoàn kết chiến đấu chống Pháp của quân dân hai nước Lào - Việt Nam được thể hiện qua hành động
Nhóm các nước Đông Dương đã từng bước chuyển sang nền kinh tế thị trường vào
Lễ chính thức kết nạp Việt Nam trở thành thành viên thứ 7 của ASEAN diễn ra vào:
ASEAN là một tổ chức khu vực Đông Nam Á, có nét khác cơ bản với EU ở chỗ
Ấn Độ thiết lập quan hệ ngoại giao với Việt Nam vào:
Cuộc cách mạng đã đưa Ấn Độ trở thành một trong những nước sản xuất phần mềm lớn nhất thế giới là:
Sau khi giành được độc lập Ấn Độ đã đạt được thành tựu nhảy vọt trên lĩnh vực nào?
Nêu các mốc chính của cuộc đấu tranh chống đế quốc ở Lào từ năm 1945 đến năm 1975.
Hãy cho biết nội dung chính của các giai đoạn lịch sử Campuchia từ năm 1945 đến năm 1993.
Trình bày hoàn cảnh ra đời của tổ chức ASEAN và nội dung chính của Hiệp ước Bali (1976).
Cuộc đấu tranh giành độc lập của nhân dân Ấn Độ trong những năm 1945 - 1950 diễn ra như thế nào?
Lập niên biểu về thời gian tuyên bố độc lập của các quốc gia ở Đông Nam Á.
Sưu tầm tài liệu về tổ chức ASEAN
Nêu những thành tựu chính mà nhân dân Ấn Độ đạt được trong quá trình xây dựng đất nước.
1. Đến năm 1945, khu vực Đông Nam Á gồm có
A. 8 quốc gia.
B. 9 quốc gia.
C. 10 quốc gia.
D. 11 quốc gia.
2. Biến đổi lớn nhất ở khu vực Đông Nam Á sau Chiến tranh thế giới thứ hai là:
A. Từ thân phận là nước thuộc địa, các nước đã trở thành quốc gia độc lập tự chủ.
B. Nhiều nước đạt tốc độ tăng trưởng kinh tế cao, trở thành nước công nghiệp.
C. Thành lập và mở rộng hiệp hội khu vực - ASEAN.
D. Việt Nam góp phần làm sụp đổ chủ nghĩa thực dân kiểu cũ và kiểu mới.
3. Năm 1945, các quốc gia giành được độc lập ở khu vực Đông Nam Á là:
A. Việt Nam, Lào, Campuchia.
B. Việt Nam, Lào, Inđônêxia.
C. Việt Nam, Lào, Philippin.
D. Việt Nam, Inđônêxia, Thái Lan.
4. Nước Lào tuyên bố độc lập ngày
A. 12 - 10 - 1945.
B. 21 - 7 - 1954.
C. 21 - 2 - 1973.
D. 2 - 12 - 1975.
5. Thắng lợi nào của Nhân dân Việt Nam đã tác động trực tiếp, buộc Mĩ phải kí hiệp định Giơnevơ năm 1954 về Đông Dương
A. Chiến thắng biên giới thu - đông năm 1950
B. Các thắng lợi trong cuộc Tiến công chiến lược đông - xuân 1954
C. Chiến thắng Điện Biên Phủ 1954
D. Các thắng lợi trên chiến trường Lào cuối năm 1953 - đầu 1954
6. Quyền dân tộc cơ bản của ba nước Đông Dương lần đầu tiên được một hội nghị quốc tế nào ghi nhận
A. Hội nghị Giơnevơ năm 1954 về Đông Dương
B. Hội nghị Ianta năm 1945.
C. Hội nghị Pốtđam năm 1945.
D. Hội nghị Pari năm 1973 về Việt Nam
7. Từ giữa những năm 50 đến năm 1975, nhiều nước Đông Nam Á bước vào xây dựng và phát triển kinh tế, ngoại trừ nước nào vẫn phải tiến hành cuộc kháng chiến chống thực dân mới.
A. Xingapo, Đông timo
B. Việt Nam, Lào, Campuchia.
C. Inđônêxia và Mianma
D. Việt Nam và Lào
8. Hãy sắp xếp các dữ liệu sau theo trình tự thời gian lịch sử nước Lào từ năm 1945:
1. Đảng nhân dân Lào lãnh đạo kháng chiến chống Mĩ xâm lược;
2. Nhân dân Lào kháng chiến chống Pháp xâm lược trở lại;
3. Mĩ phải kí kết hiệp định Viêng Chăn, góp phần lập lại hòa bình, thực hiện hòa hợp dân tộc;
4. Nhân dân Lào nổi dậy giành chính quyền và tuyên bố độc lập; 5. Cuộc kháng chiến chống Mĩ kết thúc nước Cộng hòa dân chủ nhân dân Lào được thành lập.
A. 1, 4, 3, 2, 5
B. 5, 4, 3, 1, 2
C. 4, 2, 1, 3, 5
D. 1, 2, 5, 4, 3
9. Từ năm 1953 đến năm 1970, đất nước Campuchia do Quốc vương Xihanúc đứng đầu thực hiện đường lối.
A. Liên minh chặt chẽ với Mĩ
B. Liên minh Ấn Độ với Trung Quốc
C. Hòa bình, trung lập
D. Liên minh với Liên Xô và Trung Quốc
10. Từ năm 1970 - 1975, nhân dân Campuchia phải tiến hành cuộc kháng chiến chống Mĩ xâm lược là do
A. Campuchia gây xung đội biên giới với Thái Lan - đồng minh của Mĩ
B. Campuchia lên án Mĩ thành lập khối quân sự SEATO ở Đông Nam Á
C. Chính phủ Xihanúc thực hiện đường lối hòa bình, trung lập
D. Mĩ điều khiển thế lực tay sai lật đổ chính phủ Xihanúc, xâm lược Campuchia
11. Ý nào đúng để hoàn thiện đoạn dữ liệu sau?
Thời kỳ đầu sau khi giành được độc lập, năm nước Indonexia, Malaixia, Xingapo, Philippin và Thái Lan đã tiến hành ..., với mục tiêu nhanh chóng ..., xây dựng nền kinh tế tự chủ.
A. công nghiệp hóa thay thế nhập khẩu ... xóa bỏ nghèo nàn, lạc hậu.
B. công nghiệp hóa lấy xuất khẩu làm chủ đạo ... xóa bỏ nghèo nàn, lạc hậu.
C. công nghiệp hóa thay thế nhập khẩu ... đẩy mạnh cải cách, mở cửa.
D. công nghiệp hóa lấy xuất khẩu làm chủ đạo ... xóa bỏ phân biệt giàu - nghèo.
12. Quốc gia nào ở Đông Nam Á trở thành “con rồng” kinh tế của Châu Á là
A. Thái Lan
B. Xingapo
C. Malaixia
D. Bruney
13. Những nước tham gia sáng lập Hiệp hội các quốc gia Đông Nam Á (ASEAN) là
A. Thái Lan, Inđônêxia, Malaixia, Philippin, Xingapo
B. Thái Lan, Inđônêxia, Malaixia, Mianma, Xingapo
C. Thái Lan, Thái Lan, Inđônêxia, Malaixia, Xingapo
D. Thái Lan, Việt Nam, Xingapo, Bruney, Malaixia
14. Sự kiện nào được coi là mốc đánh dấu giai đoạn phát triển khởi sắc của tổ chức ASEAN?
A. Các nước ASEAN ký hiệp ước thân thiện và hợp tác - hiệp ước Bali (1976)
B. Cuộc kháng chiến chống Mĩ xâm lược của ba nước Đông Dương kết thúc thắng lợi (1975)
C. Từ “ASEAN 5” đã phát triển mở rộng thành “ASEAN 10” (1999)
D. Mười nước thành viên ký bản hiến chương ASEAN, xây dựng ASEAN thành một cộng đồng vững mạnh (2007).
15. Ý nào không phản ánh đúng về nguyên tắc hoạt động cơ bản của ASEAN?
A. Tôn trọng độc lập, chủ quyền và toàn vẹn lãnh thổ giữa các nước.
B. Không can thiệp vào công việc nội bộ của nhau, không sử dụng vũ lực hoặc đe dọa bằng vũ lực đối với nhau.
C. Chung sống hòa bình và mọi quyết định đều phải có sự nhất trí của 5 nước sáng lập
D. Giải quyết các tranh chấp bằng biện pháp hòa bình
16. Hiện nay, tổ chức ASEAN gồm
A. 7 quốc gia thành viên
B. 8 quốc gia thành viên
C. 10 quốc gia thành viên
D. 11 quốc gia thành viên
17. Ý nào không đúng về thách thức lớn đối với Việt Nam kể từ khi gia nhập tổ chức ASEAN?
A. Nền kinh tế chuyển biến tích cực, địa vị quốc tế không ngừng nâng cao
B. Lệ thuộc vào vốn đầu tư và chịu tác động của cuộc khủng hoảng kinh tế từ bên ngoài.
C. Nền kinh tế bị cạnh tranh khốc liệt, bản sắc văn hóa dân tộc có nguy cơ bị xói mòn.
D. Lợi dụng đất nước hội nhập, kẻ thù tìm cách thực hiện “Diễn biến hòa bình”
18. Lãnh đạo cuộc đấu tranh chống thực dân Anh, đòi độc lập của nhân dân Ấn Độ sau chiến tranh thế giới thứ hai là:
A. Đảng Cộng sản do M.Gandi đứng đầu
B. Đảng Quốc đại do M.Gandi, sau đó là G.Nêru đứng đầu
C. Liên minh Đảng Cộng sản và Đảng Quốc đại
D. Đảng Quốc đại do G.Nêru đứng đầu
19. Lực lượng tham gia phong trào đấu tranh chống thực dân Anh, đòi độc lập của nhân dân Ấn Độ là
A. Công nhân, nông dân, binh lính.
B. Công nhân, binh lính, học sinh, địa chủ.
C. Công nhân, nông dân, binh lính, học sinh, sinh viên
D. Nông dân, địa chủ, binh lính
20. Nước Cộng hòa Ấn Độ tuyên bố thành lập vào thời gian nào?
A. Ngày 9-2-1946
B. Ngày 5-8-1947
C. Ngày 26-1-1950
D. Ngày 26-3-1971
21. Từ giữa những năm 70 của thế kỷ XX, Ấn Độ đã trở thành nước
A. Xuất khẩu lúa gạo đứng đầu thế giới
B. Sản xuất công nghiệp đứng đầu thế giới
C. Trung tâm kinh tế - tài chính lớn thứ tư thế giới
D. Xuất khẩu lúa gạo đứng hàng thứ ba thế giới
Hãy điền chữ Đ vào ô ☐ trước câu đúng hoặc chữ S vào ô ☐ trước câu sai.
1. ☐ Đến những thập kỉ 60 - 70 của thế kỉ XX, tất cả các quốc gia ở khu vực Đông Nam Á đều đã giành được độc lập.
2. ☐ Ở khu vực Đông Nam Á hiện nay, các nước Thái Lan, Campuchia, Brunây theo thể chế quân chủ lập hiến.
3. ☐ Ngày 15-8-1947, Ấn Độ bị chia thành ba nước là Ấn Độ, Pakixtan và Bănglađét.
4. ☐ Hiệp ước Bali (2 - 1976) đã mở ra thời kì phát triển mới của tổ chức ASEAN.
5. ☐ Đến năm 2000, 11 quốc gia ở khu vực Đông Nam Á đã gia nhập tổ chức ASEAN
6. ☐ Trong những năm 60 - 70 của thế kỉ XX, những nước sáng lập tổ chức ASEAN đều chuyển sang chiến lược kinh tế hướng ngoại và đã đạt được nhiều thành tựu to lớn.
Hoàn thành bảng hệ thống về các nước trong tổ chức ASEAN theo những nội dung sau:
STT | Tên nước | Thủ đô | Năm giành được độc lập | Thời gian gia nhập ASEAN |
Hoàn thành bảng so sánh về chiến lược phát triển kinh tế của các nước sáng lập ASEAN theo những nội dung sau:
Nội dung so sánh | Chiến lược kinh tế hướng nội | Chiến lược kinh tế hướng ngoại |
Thời gian | ||
Mục tiêu | ||
Nội dung | ||
Thành tựu | ||
Hạn chế |
Hãy cho biết nét chính về quá trình hình thành và phát triển của Hiệp hội các quốc gia Đông Nam Á (ASEAN) và quan hệ giữa ASEAN với Việt Nam.
Hãy nêu những nét chính trong phong trào đấu tranh giành độc lập của nhân dân Ấn Độ sau Chiến tranh thế giới thứ hai và phân tích ý nghĩa của phong trào đấu tranh này.
Hãy tìm những dẫn chứng để chứng minh mối quan hệ tốt đẹp giữa hai nước Ấn Độ và Việt Nam.
Họ và tên
Tiêu đề câu hỏi
Nội dung câu hỏi
Câu trả lời của bạn
Ấn Độ nhé bạn
Ấn Độ
Câu trả lời của bạn
Nền kinh tế hỗn loạn, sản xuất giảm sút, đời sống nhân dân điêu đứng
Nền kinh tế hỗn loạn, sản xuất giảm sút, đời sống nhân dân điêu đứng
Nêu hoàn cảnh ra đơi, mục tiêu và quá trình phát triển của Hiệp hội các quốc gia Đông Nam Á (ASEAN). Những thuận lợi và khó khăn của Việt Nam khi gia nhập tổ chức này ?
Câu trả lời của bạn
* Hoàn cảnh ra đời :
- Sau khi giành độc lập, bước vào thời kỳ phát triển kinh tế, các nước Đông Nam Á thấy cần có sự hợp tác để cùng phát triển và hạn chế ảnh hưởng của các cường quốc bên ngoài.
- Những tổ chức hợp tác mang tính khu vực trên thế giới xuất hiện ngày càng nhiều và những thành công của Khối thị trường chung châu Âu đã cổ vũ các nước Đông Nam Á liên kết với nhau.
- Ngày 8/8/1967, Hiệp hội các quốc gia Đông Nam Á được thành lập gồm 5 nước Indonesia, Malaixia, Philippin, Xingapo và Thái Lan
* Mục tiêu :
Thúc đẩy sự phát triển kinh tế, văn hóa trên tinh thần duy trì hòa bình và ổn định khu vực.
*Quá trình phát triển :
- Giai đoạn đầu ( 1967-1975), ASEAN là một tổ chức còn non trẻ, sự hợp tác trong khu vực còn lỏng lèo, chưa có vị thế trên trường quốc tế.
- Tháng 2/1976, Hiệp ước Bali được kí kết, mở ra bước phát triển mới của các quốc gia Đông Nam Á.
- Từ năm 1984-1999, các nước Brunay, Việt Nam, Lào, Mianma, Campuchia gia nhập ASEAN.
- Hiệp hội các quốc gia Đông Nam Á đã phát triển thành 10 nước, đẩy mạnh hợp tác kinh tế, xây dựng thành khu vực hòa bình, ổn định, cùng phát triển nâng cao vị thế của khu vực và tổ chức trên trường quốc tế.
* Với Việt Nam
- Tháng 7/1995, Việt Nam trở thành thành viên thứ 7 của ASEAN. Khi gia nhập ASEAN, Việt Nam có cơ hội để hợp tác , phát triển kinh tế và văn hóa nhưng cũng đặt ra những thách thức như giữ gìn bản sắc văn hóa, cạnh tranh kinh tế.
Phân tích nguyên nhân thắng lợi của cuộc kháng chiến chống Mĩ cứu nước. Trong các nguyên nhân đó, nguyên nhân nào quyết định nhất, vì sao ?
Câu trả lời của bạn
Thắng lợi của cuộc kháng chiến chống Mỹ là thiên anh hùng ca bất hủ trong sự nghiệp dựng nước và giữ nước của dân tộc Việt Nam. Dưới sự lãnh đạo của Đảng, trong cuộc đụng đầu lịch sử ấy, quân và dân ta đã đánh thắng hàng nghìn trận, mở hàng chục chiến dịch lớn, mà đỉnh cao là cuộc Tổng tiến công và nổi dậy mùa Xuân năm 1975. Phân tích nguyên nhân thắng lợi trong kháng chiến chống Mỹ cứu nước là việc làm mang nhiều ý nghĩa, rất cần thiết cho sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc.
1. Sự lãnh đạo tài tình và đúng đắn của Đảng Cộng sản Việt Nam là nhân tố quyết định hàng đầu bảo đảm cho thắng lợi của cách mạng Việt Nam. Đại hội lần thứ IV của Đảng đã khẳng định: ''Thắng lợi vĩ đại của sự nghiệp chống Mỹ, cứu nước của nhân dân ta trước hết là thắng lợi của đường lối chính trị, đường lối quân sự độc lập, tự chủ đúng đắn và sáng tạo của Đảng ta''. Trong cuộc kháng chiến này, Đảng ta đã nhận rõ sứ mạng, trọng trách lịch sử của mình trước giai cấp, trước dân tộc và phong trào cách mạng thế giới, đã ra sức xây dựng mình vững mạnh cả về chính trị, tư tưởng và tổ chức. Trên cơ sở vận dụng sáng tạo chủ nghĩa Mác-Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh, Đảng ta đã kịp thời đưa ra đường lối phương pháp cách mạng đúng đắn, sáng tạo, đồng thời kiên quyết chỉ đạo thực hiện bằng được mục tiêu, con đường, nhiệm vụ cách mạng đặt ra.
2. Cả nước đoàn kết, thống nhất ý chí và hành động, trên dưới một lòng, triệu người như một, quyết tâm đánh thắng giặc Mỹ xâm lược. Trong cuộc kháng chiến chống Mỹ, cứu nước, đứng trước những khó khăn thử thách, truyền thống quý báu đó càng được phát huy cao độ. Sự đoàn kết thống nhất trong toàn Đảng, toàn dân, toàn quân đã trở thành nhân tố quan trọng, sức mạnh to lớn, góp phần đánh thắng đế quốc Mỹ xâm lược
3. Kết hợp sức mạnh của dân tộc với sức mạnh của thời đại, tạo thành sức mạnh tổng hợp đánh Mỹ và thắng Mỹ. Trong suốt cuộc kháng chiến chống Mỹ, cứu nước, Đảng ta ra sức tăng cường đoàn kết quốc tế, phát huy tối đa sức mạnh của thời đại, coi đó là một bộ phận hợp thành của đường lối chống Mỹ, cứu nước và đặt hoạt động đối ngoại, đấu tranh ngoại giao thành một mặt trận có tầm quan trọng chiến lược góp phần tạo nên sự vượt trội về thế và lực của nhân dân ta để đánh thắng kẻ thù. Dưới tác động của hoạt động đối ngoại và của chính cuộc kháng chiến của nhân dân ta, một mặt trận rộng lớn của nhân dân thế giới đoàn kết với Việt Nam và ủng hộ Việt Nam chống Mỹ xâm lược đã hình thành và phát triển. Đó là Liên Xô, Trung Quốc, hệ thống các nước XHCN, phong trào giải phóng dân tộc, phong trào cộng sản và công nhân, phong trào cách mạng, lực lượng hoà bình, dân chủ, tiến bộ trên toàn thế giới, kể cả đông đảo nhân dân Mỹ yêu chuộng hoà bình và công lý. Chính những yếu tố này đã tạo ra một tập hợp lực lượng mạnh mẽ bao vây cô lập và tiến công đế quốc Mỹ từ mọi phía.
4. Nhân dân và các lực lượng vũ trang nhân dân đã phát huy truyền thống yêu nước của dân tộc. Mỗi khi Tổ quốc bị lâm nguy, dân tộc ta triệu người như một, sẵn sàng đứng lên chống giặc cứu nước, chiến đấu dũng cảm ngoan cường, bền bỉ, lao động quên mình vì độc lập tự do của Tổ quốc, vì chủ nghĩa xã hội và vì quyền sống của con người. Đó là thắng lợi của cuộc chiến đấu đầy gian khổ, hy sinh, ngoan cường, bền bỉ và anh dũng; thắng lợi của bản lĩnh và trí tuệ của nhân dân và các lực lượng vũ trang nhân dân ta trong cả nước, của hàng chục triệu đồng bào yêu nước trên tuyến đầu Tổ quốc đã nêu cao tấm gương kiên cường, bất khuất chống giặc ngoại xâm.
5. Phát huy sức mạnh đoàn kết chiến đấu của ba dân tộc việt Nam, Lào, Campuchia để cùng nhau đánh thắng đế quốc Mỹ xâm lược. Phát huy truyền thống láng giềng anh em gắn bó về lịch sử, địa lý, kinh tế, xã hội, quốc phòng và cùng kháng chiến chống Pháp thắng lợi, nhân dân Việt Nam đã chủ động đoàn kết, liên minh với nhân dân Lào, nhân dân Campuchia chiến đấu, chiến thắng kẻ thù chung là đế quốc Mỹ. Sự đoàn kết liên minh đó được thể hiện trên nguyên tắc tôn trọng độc lập chủ quyền, lợi ích của mỗi nước, cùng nhau đoàn kết chống kẻ thù chung, bảo vệ độc lập chủ quyền quốc gia cho cả ba dân tộc; thể hiện sự hiệp đồng chiến đấu của quân đội ta với quân đội Lào, Campuchia, cho nên đã tạo ra thế chiến lược tiến công chung cho cả 3 nước, đánh bại từng kế hoạch, từng biện pháp chiến lược lớn của địch trên toàn Đông Dương.
Với đại thắng mùa xuân năm 1975, đất nước ta bước vào kỷ nguyên mới - kỷ nguyên hoà bình, độc lập, thống nhất và cả nước đi lên chủ nghĩa xã hội. Chúng ta đã thực hiện trọn vẹn lời tiên đoán, điều mong mỏi thiết tha, lời căn dặn thiêng liêng của Chủ tịch Hồ Chí Minh kính yêu: Cuộc chống Mỹ cứu nước của nhân dân ta dù phải kinh qua gian khổ, hy sinh nhiều hơn nữa, song nhất định thắng lợi hoàn toàn... Tổ quốc ta nhất định thống nhất. Đồng bào Nam - Bắc nhất định sẽ sum họp một nhà.
Nêu những nét chính quá trình xây dựng và phát triển kinh tế – văn hoá của các nước Đông Nam Á từ sau khi giành độc lập đến năm 2000.
Câu trả lời của bạn
-Nhón 5 nước sáng lập ASEAN : Bao gồm Thái Lan, Malaixia, Xingapo, Philíppin và Inđônêxia
+ Sau khi giành độc lập đều tiến hành công nghiệp hoá thay thế nhập khẩu (chiến lược kinh tế hướng nội):
Mục tiêu : là nhanh chóng xoá bỏ nghèo nàn, lạc hậu, xây dựng kinh tế tự chủ.
Nội dung : chủ yếu đẩy mạnh công nghiệp sản xuất hàng tiêu dùng trong nước thay thế hàng nhập khẩu, lấy thị trường trong nước làm chỗ dựa để phát triển sản xuất..
Thành tựu: đạt được một số thành tựu bước đầu về kinh tế- xã hội, sản xuất đã đáp ứng được nhu cầu cơ bản của nhân dân trong nước, phát triển một số ngành chế biến, chế tạo…
Hạn chế : thiếu vốn, nguyên liệu và công nghệ, chi phí cao dẫn đến thua lỗ, tệ tham những, quan liêu phát triển...
+ Từ những thập kỉ 60 – 70, chính phủ các nước này chuyển sang chiến lược công nghiệp hoá lấy xuất khẩu làm chủ đạo (hướng ngoại):
Mục tiêu: mở cửa nền kinh tế, thu hút vốn và công nghệ tiên tiến của nước ngoài, xuất khẩu hàng hoá…
Nội dung: tập trung sản xuất hàng xuất khẩu,phát triển quan hệ thương mại..
Kết quả : các nước đã đạt được những thành tựu to lớn. Tốc độ tăng trưởng của 5 nước này khá cao,tỉ trọng công nghiệp cao hơn nông nghiệp, mậu dịch đối ngoại tăng trưởng nhanh.
Năm 1997 – 1998, các nước ASEAN trải qua cuộc khủng hoảng tài chính - tiền tệ nghiêm trọng, sau vài năm khắc phục, kinh tế mới dần phục hồi.
Hạn chế: dễ bị hòa tan khi hội nhập với kinh tế thế giới.
Âm mưu và thủ đoạn của Mỹ nhằm phá vỡ liên minh đoàn kết chiến đấu của ba dân tộc Lào - Việt Nam - Campuchia từ năm 1969 đến năm 1973 và thắng lợi chung của ba dân tộc phá tan âm mưu, thủ đoạn đó ?
Câu trả lời của bạn
* Âm mưu :
- Đầu năm 1969, cùng với việc thực hiện chiến lược "Việt Nam hóa chiến tranh' , Mỹ mở rộng chiến tranh ra toàn Đông Dương với chiến lược "Đông Dương hóa chiến tranh" nhằm phá vớ liên minh đoàn kết chiến đấu của 3 dân tộc Việt Nam - Lào - Campuchia
* Thủ đoạn :
- Ngày 18/3/1970, Mĩ chỉ đạo tay sai làm đảo chính lật đổ Chính phủ trung lập Xihanuc, chuẩn bị cho cuộc phiêu lưu quân sự mới ở Đông Dương
- Tháng 4/1970, 10 vạn quân Mỹ và quân đội Sài Gòn tiến hành cuộc hành quân xâm lược Campuchia, cô lập Việt Nam.
- Tháng 2/1971, 4.5 vạn quan Mỹ và quân đội Sài Gòn tiến hành cuộc hành quân "Lam Sơn 719" chiếm giữ đường 9 - Nam Lào, đẩy mạnh xâm lược Lào, cô lập Việt Nam
* Thắng lợi chung của 3 dân tộc :
- Ngày 24 và 25/4/1970, Hội nghị cấp cao của 3 nước Việt Nam - Lào - Campuchia họp đối phó với âm mưu, thủ đoạn của Mi và biểu tình quyết tâm đoàn kết chống Mĩ của nhân dân ba nước.
- Từ ngày 30/4 đến ngày 30/6/1970, quân đội Việt nam có sự phối hợp của nhân dân Campuchia chiến đấu đập tan cuộc hành quân xâm lược Campuchia của 10 vạn quân Mỹ và quân đội Sài Gòn.
- Từ ngày 12/2 đến ngày 23/3/1971, quân đội Việt nam có sự phối hợp của quân dân Lào chiến đấu đập tan cuộc hành quân "Lam Sơn 719" giải phòng đường 9 Nam Lào, giữ vững hành lang chiến lược của cách mạng Đông Dương
Hãy cho biết hoàn cảnh ra đời, mục tiêu, nguyên tắc và sự phát triển của Hiệp hội các quốc gia Đông Nam Á (ASEAN)?
Câu trả lời của bạn
-Hoàn cảnh ra đời :
Sau khi giành được độc lập, nhiều nước Đông Nam Á bước vào thời kì phát triển kinh tế và văn hoá, đòi hỏi phải tăng cường hợp tác giữa các nước.
Đồng thời, họ muốn hạn chế ảnh hưởng của các cường quốc đối với khu vực.
Những tổ chức có tính khu vực xuất hiện ngày càng nhiều, sự thành công của Khối thị trường chung châu Âu đã cổ vũ các nước Đông Nam Á liên kết với nhau.
=> Ngày 8-8-1967, Hiệp hội các quốc gia Đông Nam Á (ASEAN) được thành lập tại Băngcốc (Thái Lan) với 5 nước đầu tiên là Inđônêxia, Malaixia, Philippin, Thái Lan và Xingapo.
-Mục tiêu của ASEAN là : phát triển kinh tế và văn hóa thông qua sự hợp tác giữa các nước thành viên vì một Đông Nam Á hòa bình ổn định và hợp tác phát triển.
-Hiệp ước Bali đã xác định những nguyên tắc cơ bản trong quan hệ giữa các nước: tôn trọng chủ quyền và toàn vẹn lãnh thổ ; không can thiệp vào công việc nội bộ của nhau ; không sử dụng vũ lực hoặc đe doạ bằng vũ lực ; giải quyết tranh chấp bằng biện pháp hoà bình ; hợp tác trong các lĩnh vực kinh tế, văn hoá và xã hội.
-Sự phát triển của ASEAN :
Từ 1967-1975 ASEAN là một tổ chức non trẻ, hợp tác còn lỏng lẻo.
Tổ chức ASEAN ngày càng củng cố và phát triển từ sau khi kí kết Hiệp ước ước Bali, (2.1976) và nhất là từ sau khi “vấn đề Campuchia” được giải quyết.
. Năm 1984 Brunây gia nhập, Năm1995 – Viêt Nam, Năm 1997 – Lào và Mianma, Năm 1999 – Campuchia. Từ năm nước sáng lập, đến năm 1999. ASEAN đã phát triển thành mười nước thành viên.
cuộc khủng hoảng tài chính - tiền tệ nghiêm trọng, sau vài năm khắc phục, kinh tế mới dần phục hồi.
Hạn chế: dễ bị hòa tan khi hội nhập với kinh tế thế giới.
Nêu những nét chính trong cuộc đấu tranh giành độc lập của nhân dân Ấn Độ. Những thành tựu chính trong quá trình xây dựng đất nước ?
Câu trả lời của bạn
* Cuộc đấu tranh giành độc lập.
- Sau chiến tranh thế giới II, dưới sự lãnh đạo của Đảng Quốc đại cuộc đấu tranh đòi độc lập của nhân dân An Độ diễn ra sôi nổi, năm 1945 có 848 cuộc bãi công.
- Thực dân Anh phải nhượng bộ, nhưng lại trao quyền tự trị theo “phương án Maobáttơn” .
- Tháng 8/1947, hai nhà nước tự trị Ấn Độ và Pakixtan thành lập.
- Ngày 26/1/1950, Ấn Độ tuyên bố độc lập và thành lập Nhà nước Cộng hòa.
- Ý nghĩa: đánh dấu thắng lợi to lớn của nhân Ấn Độ, cổ vũ mạnh mẽ phong trào cách mạng thế giới .
* Công cuộc xây dựng đất nước: đạt nhiều thành tựu về nông nghiệp và công nghiệp.
- Nông nghiệp, nhờ tiến hành “cách mạng xanh” đã tự túc được lương thực và xuất khẩu gạo thứ 3 thế giới.
- Công nghiệp, đứng thứ 10 thế giới, chế tạo được máy móc hiện đại như máy bay, xe hơi …
- Khoa học – kĩ thuật, là cường quốc công nghệ phần mền, hạt nhân, vũ trụ.
+ Năm 1974 thử thành công bom nguyên tử.
+ Năm 1975 phóng thành công vệ tinh nhân tạo.
- Đối ngoại: thực hiện chính sách hòa bình, trung lập, ủng hộ phong trào cách mạng thế giới. Là nước đề xướng Phong trào không liên kết.
Trình bày những nét chính về quá trình đấu tranh giành độc lập của các quốc gia Đông Nam Á sau chiến tranh thế giới lần thứ II và những biến đổi quan trọng của Đông Nam Á ?
Câu trả lời của bạn
1. Vài nét chung về quá trình đấu tranh giành độc lập.
-Đông Nam Á là thuộc địa của các đế quốc Âu Mỹ (trừ Thái Lan) ,sau đó là Nhật Bản .
-Trong thế chiến II bị Nhật chiếm đóng .
-Sau khi Nhật đầu hàng 1945, các nước Đông Nam Á đã đứng lên đấu tranh giành độc lập.
Thí dụ :
+ Việt Nam : Cách mạng thàng Tám thành công , tuyên bố độc lập 2-9-1945.
+ In-đô-nê-xi-a độc lập 17.08.1945
+ Lào 8/1945 nhân dân Lào nổi dậy ,12/10/1945 tuyên bố độc lập.
+ Miến Điện ,Mã lai, Phi líp pin giải phóng phần lớn lãnh thổ .
-Nhưng thực dân Âu – Mỹ lại tái chiếm Đông Nam Á, nhân dân ở đây tiếp tục kháng chiến chống xâm lược . Chiến thắng Điện Biên Phủ ở Việt Nam và Hiệp Định Giơ ne vơ về Đông Dương , khiến Pháp phải rút khỏi Đông Dương ,năm 1975 Đông dương độc lập .
-Bru-nây độc lập tháng 01.1984,Indonesia 08.1945
2.Phong trào đấu tranh giành độc lập ở Đông Nam Á sau chiến tranh thế giới thứ hai.
-ĐNA gồm 11 nước , rộng lớn , đông dân , có vị trí chiến lược quan trọng, giàu tài nguyên, có nét tương đồng về lịch sử , văn hoá.
-Trước Thế chiến II, Đông Nam Á là thuộc địa của các đế quốc Âu Mỹ trừ Thái Lan , phong trào giải phóng dân tộc phát triển mạnh. Đảng Cộng sản thành lập ở In đô nê xia, Việt Nam .
-Trong thế chiến II bị Nhật chiếm đóng ,Đông Nam Á đã đứng lên đấu tranh giành độc lập.:Việt Nam 2-9-1945,In-đô-nê-xi-a độc lập 08.1945,Lào 10/1945 ,Miến Điện ,Mã lai, Phi líp pin giải phóng phần lớn lãnh thổ .
-Nhưng sau Thế chiến II ,thực dân Âu – Mỹ tái chiếm Đông Nam Á, nhân dân ở đây tiếp tục kháng chiến chống xâm lược và giành độc lập hoàn toàn.
Thí dụ :Phi-líp-pin 07.1946; Mi-an-ma10-.1947 tháng 01.1948 Liên bang Miến Điện tuyên bố độc lập ; Ma-lay-xi-a 08.1957,tháng 9-1963 Liên bang Mã lai ra đời ;Xingapo 06.1959- tháng1 8- 1965 tách khỏi Liên bang Mã Lai ; Đông Dương 1975; Bru-nây1984; Đông Timo 05.2002.
- Trong bối cảnh “Chiến tranh lạnh” tổ chức Hiệp ước phòng thủ Đông Nam Á (SEATO) do Mỹ lập ra (9-1954) để chống lại ảnh hưởng của Chủ nghĩa xã hội và phong trào giải phóng dân tộc ở Đông Nam Á , sau thắng lợi của cách mạng Đông Dương , khối này giải thể ( 6-1977) 05.2002
Nước nào ở Đông Nam Á gia nhập vào khối ASEAB năm 1991 ?
Câu trả lời của bạn
một liên minh chính trị, kinh tế, văn hóa và xã hội trong khu vực Đông Nam Á. Tổ chức này được thành lập ngày 8 tháng 8 năm 1967 với các thành viên đầu tiên là Thái Lan, Indonesia, Malaysia,Singapore, và Philippines, để tỏ rõ tình đoàn kết giữa các nước trong cùng khu vực với nhau, đồng thời hợp tác chống tình trạng bạo động và bất ổn tại những nước thành viên. Sau Hội nghị Bali năm 1976, tổ chức này bắt đầu chương trình cộng tác kinh tế, nhưng các hợp tác bị thất bại vào giữa thập niên 1980. Hợp tác kinh tế chỉ thành công lại khi Thái Lan đề nghị khu vực thương mại tự do năm 1991. Hàng năm, các nước thành viên đều tổ chức các cuộc hội họp chính thức để trao đổi hợp tác.
Vậy đáp án đúng là : C. Campuchia
Ấn Độ tuyên bố độc lập vào thời gian nào ?
Câu trả lời của bạn
Đáp án A. Ngày 26/1/1950
1.năm 1945 những quốc gia nào ở ĐNÁ giành và tuyên bố độc lập
2.đến giữa những năm 50 của tkxx tình hình nổi bật ở khu vực ĐNÁ là gì
3. ý nào dưới đây ko phải là điểm tương đồng về lịch sử của cả 3 nước Đông Dương trong giai đoạn 1945-1975
A.thắng lợi của cách mạng VN,Lào,Campuchia......
B.ba nước tiến hành kháng chiến chống pháp và chống mĩ xâm lược
C.có những giai đoạn thực hiện chính sách hòa bình.....
D.sự đoàn kết của 3 dân tộc góp phần vào thắng lợi trong cuộc......
4.ý nào k phải là điểm chung của cuộc kháng chiến chống pháp xâm lược của nhân dân lào,campuchia,vieeth nam
A.đặt dưới sự lãnh đạo của đảng cộng sản Đông dương
B.giai đoạn cuối dưới sự lãnh đạo của các đảng riêng của mỗi nước
C. nhận sự giúp đỡ của liên xô và các nước XHCN đông âu
D.cuối cùng được giải quyết bằng hiệp định giownevo về đông dương
5.thắng lợi nào của nhân dân VN đã tác động trực tiếp buộc pháp phải kí hiệp ước giơnevo năm1954 về Đông dương?
6.kết quả thực hiện chiến lược kinh tế hướng ngoại của 5 nước sáng lập ASEAN trong những năm 60-70 tkxx là
7.ý nào ko phản ánh được tình hình chung của các nước như thái lan,indonexia,malaixia,xingapo từ cuối những năm 50 đén những năm 70,80 của tkxx
8.ý nào dưới đây giải thích k đúng về lí do mở rộng thành viên của tổ chức ASEAN từ đầu những năm 90 của tkxx
A.quan hệ của ba nước đông dương vs ASEAN đã đc cải thiện tích cực
B.chiến tranh lạnh kết thúc,nhưng xu thế toàn cầu thế hóa....
C.chống lại sự hình thành trật tự "đa cực"......
D.thực hiện hợp tác phát triển có hiệu quả theo các nguyên tắc của hiệp ước bali
9. hiệp ước bali (2/1976)có nội dung cơ bản j
A.tuyên bố thành lập ASEAN
B.xác định những nguyên tắc cơ bản trong quan hệ giữa các nước
C.thông qua những nội dung cơ bản của hiến chương ASEAN
D.tuyên bố thành lập cộng đồng ASEAN
Câu trả lời của bạn
3D nhé
1.Sự thành lập các quốc gia độc lập sau Chiến tranh thế giới thứ hai
a)Vài nét chung về quá trình đấu tranh giành độc lập
Khu vực Đông Nam Á rộng 4,5 triệu km2, hiện nay gồm 11 nước (1) với số dân 528 triệu người (2000).
Vốn là thuộc địa của các nước đế quốc Âu-Mĩ (trừ Thái Lan), trong những năm chiến tranh thế giới thứ hai, các nước Đông Nam Á bị biến thành thuộc địa của quân phiệt Nhật Bản. Tận dụng thời cơ Nhật Bản đầu hàng Đồng minh, vào giữa tháng 8-1945, nhân dân Đông Nam Á đứng lên đấu tranh, nhiều nước đã giành được độc lập dân tộc, hoặc đã giải phóng phần lớn lãnh thổ.
Ngày 17-8-1945, Indonexia tuyên bố độc lập và thành lập nước Cộng hòa Indonexia. Tháng 8-1945, nhân dân Việt Nam tiến hành Tổng khởi nghĩa ;
Ngày 2-9, nước Việt Nam Dân chủ Cộng hòa ra đời. Tháng 8-1945, nhân dân các bộ tộc Lào nổi dậy, đến ngày 12-10, nước Lào tuyên bố độc lập.
Mặc dù chưa giành được độc lập nhưng nhân dân Miến Điện (nay là Mianma), Mã Lai( nay là Malaixia) và Philipin cũng đã giải phóng được nhiều vùng rộng lớn của đất nước khỏi ách quân phiệt Nhật Bản.
Nhưng ngay sau đó, thực dân Âu-Mĩ quay trở lại tái chiếm Đông Nam Á. Nhân dân các nước lại phải tiến hành kháng chiến chống xâm lược. Trải qua cuộc đấu tranh kiên cường và gian khổ, năm 1954, cuộc kháng chiến chống Pháp xâm lược của nhân dân ba nước Việt Nam, Lào, Campuchiaddax kết thúc thắng lợi. Thực dân Hà Lan phải công nhận Cộng hòa Liên bang Indonexia(1949) và ngày 15-8-1950, nước Cộng hòa Indonexia thống nhất ra đời. Trong bối cảnh của cuộc đấu tranh chung đó, các đế quốc Âu- Mĩ lần lượt phải công nhận độc lập của Philipin(4-7-1946), Miến Điện( 4-1-1948), Mã Lai( 31-8-1957) và quyền tự trị của Xingapo(3-6-1959).
Tuy nhiên nhân dân Việt Nam và Lào, tiếp đó là Campuchia phải tiến hành cuộc kháng chiến chống chủ nghĩa thực dân mới của Mĩ, đến năm 1975 mới giành được thắng lợi hoàn toàn.
Riêng Brunay, tới tháng 1-1984 mới tuyên bố là quốc gia độc lập. Đông timo ra đời sau cuộc trưng cầu dân ý tách khỏi Indonexia(8-1999), ngày 20-5-2002 đã trở thành quốc gia độc lập.
b)Lào(1945-1975)
Giữa tháng 8 năm 1945, Nhật Bản đầu hàng Đồng minh vô điều kiện.Nắm thời cơ thuận lợi, ngày 23-8-1945, nhân dân Lào nổi dậy giành chính quyến. Ngày 12-10 nhân dân Thủ đô Viêng Chăn hởi nghĩa thắng lợi, Chính phủ Lào ra mắt quốc dân và tuyên bố về nền độc lập của Lào.
Tháng 3-1946, thực dân Pháp trở lại xâm lược nước Lào.Nhân dân Lào một lần nữa phải cầm sung kháng chiến bảo về nền đọc lập của mình.
Dưới sự lãnh đạo của Đảng Cộng sản Đông Dương và sự giúp đỡ của quân tình nguyện Việt Nam, cuộc kháng chiến chống thực dân Pháp của nhân dân Lào ngày càng phát triển. Sau chiến thắng Điện Biên Phủ, Hiệp định Giơ ne vơ (7-1954) đã công nhận độc lập,cchủ quyền và toàn vẹn lãnh thổ của Lào, thừa nhận địa vị hợp pháp của các lực lượng kháng chiến Lào.
Nhưng sau đó, Mĩ tiến hành cuộc chiến tranh xâm lược Lào. Dưới sự lãnh đạo của Đảng nhân dân Lào (thành lập ngày 22-3-1955)(1) , cuộc đấu tranh chống đế quốc Mĩ được triển khai cả trên ba mặt trận : quân sự-chính trị-ngoại giao và giành được nhiều thắng lợi .
Nhân dân Lào đã lần lượt đánh bại các kế hoạch chiến tranh Mĩ, đến đầu những năm 70 vùng giải phóng được mở rộng đến 4/5 lãnh thổ.
Do tháng lợi trên, cùng với Hiệp định Pari về Việt Nam được kí kết(1-1973), các phải ở Lào đã thỏa thuận kí Hiệp định Viêng Chăn(21-2-1973), lập lại hòa bình, thực hiện hòa hợp dân tộc ở Lào.
Năm 1975, hòa theo thắng lợi của cuộc Tổng tiến công và nổi dậy của quân và dân Việt Nam, từ tháng 5 đến tháng 12, quân và dân Lào đã nổi dậy giành chính quyền trong cả nước.
Ngày 2-12-1975, nước Cộng hòa Dân chủ Nhân dân Lào chính thức được thành lập, do Hoàng than Xuphanuvong làm Chủ tịch. Nước Lào bước sang một thời kì mới-xây dựng đất nước, phát triển kinh tê-xã hội.
c) Campuchia( 1945-1993)
Đầu tháng 10-1945, thực dân Pháp quay trở lại xâm lược Campchia. Dưới sự lãnh đạo của Đảng Cộng sản Đông dương từ năm 1951 là Đảng Nhân dân Cách mạng Campuchia, nhân dân Campuchia tiên hành cuộc kháng chiến chống thực dân Pháp.
Ngày 9-11-1953, do hoạt động của ngoại giao vương quốc N.Xihanuc, Chính phủ Pháp kí hiệp ước trao trả độc lập cho Campuchia, nhưng quân Pháp vẫn chiếm đóng đất nước này.
Sau chiến thắng Điện Biên Phủ, Chính phủ Pháp phải kí Hiệp định Giơ ne vơ năm 1954 công nhận độc lập, chủ quyền, thống nhất và toàn vẹn lãnh thổ của Campuchia, Lào, Việt Nam.
Từ năm 1954 đến đầu năm 1970, Chính phủ Xihanuc thực hiện đường lối hòa bình, trung lập, không tham gia bất cứ khối liên minh quân sự hoặc chính tri nào; tiếp nhận viện trợ từ mọi phía, không có điều kiện ràng buộc.
Ngày 18-3-1970, Chính phủ Xihanuc bị lật đổi bởi các thế lực tay sai của Mĩ. Từ đây, nhân dân Campuchia sát cánh cùng nhân dân Việt Nam và Lào tiến hành cuộc kháng chiến chống Mĩ, từng bước giành thắng lợi. Ngày 17-4-1975, Thủ đô Phnom Pênh được giải phóng. Cuộc kháng chiến chống Mĩ của nhân dân Campuchia kết thúc thắng lợi.
Ngay sau đó, tập đoàn Khơ me đỏ do Pôn Pốt cầm đầu đã phản bội cách mạng, thi hành chính sách diệt chủng, tàn sát hàng triệu người dân vô tội.
Nhân dân Campuchia, được sự giúp đỡ của quân tình nguyện Việt Nam, đã nổi dậy đánh đổ tập đoàn Khơ me đỏ. Ngày 7-1-1979 Thủ đô Phnom Pênh được giải phóng, nước Cộng hòa Nhân dân Campuchia được thành lập. Campuchia bước vào thời kì hồi sinh, xây dựng lại đất nước.
Tuy nhiên, từ năm 1979, ở Campuchia đã diễn ra cuộc nội chiến kéo dài hơn một thập niên giữa lực lượng của Đảng Nhân dân Cách mạng với các phái đối lập, chủ yếu là lực lượng Khơ me đỏ.
Với sự giúp đỡ của cộng đồng quốc tế, bên Campuchia đã đi đên thỏa thuận hòa giải và hòa hợp dân tộc. Ngày 23-10-1991, Hiệp định hòa bình về Campuchia được kí kết tại Paris. Sau cuộc tổng tuyển cử, đến tháng 9-1993, Quốc hội mới họp thông qua Hiến pháp, tuyên bố thành lập Vương quốc Campuchia do Xihanuc làm Quốc vương. Từ đó, đời sống chính trị và kinh tế của nhân dân Campuchia bước sang một thời kì phát triển mới.
Tháng 10-2004, Quốc vương Xihanuc thoái vị, Hoàng tử Xihamoni lên kế ngôi, trở thành Quốc vương của Campuchia.
Các nước Đông Nam Á sau khi giành độc lập đã bước vào thời kì phát triển kinh tế với những chiến lược phát triển khác nhau.
a) Nhóm năm nước sang lập ASEAN
b) Thời kì đầu sau khi giành được độc lập, nhóm năm nước sang lập ASEAN( Indonexia , Malaixia, Philipin, Xingapo, Thái Lan) đều tiến hành công ngiệp hóa thay thế nhập khẩu(chiến lược kinh tế hướng nội) với mục tiêu nhanh chóng xóa bỏ nghèo nàn, lạc hậu, xây dựng nền kinh tế tự chủ. Nội dung chủ yếu là đẩy mạnh phát triển các ngành công nghiệp sản xuất hàng tiêu dung nội địa thay thế hàng nhập khẩu, lấy thị trường trong nước làm chỗ dựa để phát triển sản xuất v.v…
Thực hiện chiến lược kinh tế hướng nội, các nước này đã đạt được một số thành tựu bước đầu vào kinh tế-xã hội.
Sản xuất đã đáp ứng được nhu cầu cơ bản của nhân dân trong nước, góp phần giải quyết nạn thất nghiệp, phát triển một số ngành chế biến, chế tạo. Kế hoạch phát triển kinh tế 6 năm của Thái Lan(1961-1966) đã tăng thu nhập quốc dân 7,6%, dự trữ ngoại tệ và vàng tăng 15%. Với Malaixia sau kế hoạch 5 năm(1966-1970), miền Tây đã tự túc được lương thực, miền Đông giảm nhập khẩu gạo v.v..
Tuy nhiên, chiến lược kinh tế này cũng bộc lộ những hạn chế.
Thiếu nguồn vốn, nguyên liệu và công nghệ, chi phí cao dân tới tình trạng thua lỗ, tệ tham nhũng, quan liêu phát triển, đời sống người lao động còn khóc khăn, chưa giải quyết được quan hệ giữa tăng trưởng và công bằng xã hội.
Sự hạn chế đó đã buộc chính phủ các nước, từ những năm 60-70 trở đi di chuyển sang chiến lược công nghiệp hóa lấy xuất khẩu làm chủ đạo( chiến lược kinh tế hướng ngoại). Các nuwocs này đều tiến hành”mở cửa” nền kinh tế, thu hút vốn đầu tư và kĩ thuật của nước ngoài, tập trung sản xuất hàng hóa để xuất khẩu, phát triển ngoại thương.
Sau khi thực hiện chiến lược kinh tế hướng ngoại, bộ mặt kinh tế-xã hội xủa các nước này có sự biến đổi to lớn. Tỉ trọng công nghiệp trong nền kinh tế quốc dân cao hơn nông nghiệp, mậu dịch đối ngoại tăng trưởng nhanh.
NĂm 1980, tổng kim ngạch xuất khẩu của nhóm nước này đạt tới 30 tỉ USD, chiếm 14% tổng kim ngạch ngoại thương của các quốc gia và khu vực đang phát triển. Vấn đề tăng trưởng và công bằng xã hội đã được chú trọng giải quyết.
Tốc độ tăng trưởng kinh tế của năm nước này khá cao : Trong những năm 70 của thế kỉ XX, tốc độ tăng trưởng của Indonexia là 7%-7,5%, của Malaixia là 7,8%, của Philipin là 6,3%, còn Thái Lan là 9%(1985-1995), Xingapo chuyển mình mạnh nhất với tốc độ tăng trưởng 12%(1966-1973) và trở thành” con rồng” nổi trội nhất trong bốn “ con rồng” kinh tế của châu Á.
Năm 1997-1998, các nước ASEAN trải qua một cuộc khủng hoảng tài chính nghiêm trọng. Nền kinh tế bị suy thoái, tình hình chính trị một số nước không ổn định. Sau vài năm khắc phục, kinh tế dần dần hồi phục, các nước ASEAN lại tiếp tục phát triển.
b) Nhóm các nước Đông Dương
Sau khi giành được độc lập, về cơ bản các nước Đông Dương (1) đã phát triển theo hướng kinh tế tập trung, đạt được một số thành tựu, nhưng còn nhiều khó khăn. Vào những năm 80-90 của thế kỉ XX, các nước này bước sang nền kinh tế thị trường.
Bước vào thời kì hòa bình xây dựng đất nước, nhân dân Lào đã đạt được một số thành tựu bước đầu, nhưng về căn bản, Lào vẫn là một nuwocs nông nghiệp lạc hậu. Từ cuối năm 1986, nước Lào thực hiện công cuộc đổi mới, nền kinh tế có sự khởi sắc, đời sống các bộ tộc được cải thiện. GDP năm 2000 tăng 5,7%, sản xuất nông nghiệp tăng 4,5%, công nghiệp tăng 9,2%.
Sau khi tình hình chính trị ổn định. Cam puchia bước vào thời kì phục hồi kinh tế và đạt được một số thành tựu đáng kể. Mặc dù sản xuất công nghiệp tăng 7%(1995), nhưng Campuchia vẫn là một nước nông nghiệp.
c) Các nước Đông Nam Á
Nền kinh tế Brunay có nét khác biệt. Hầu như toàn bộ thu nhập của nuwocs này đều dựa vào ngồn dầu mỏ và khí tự nhiên. Lương thực, thực phẩm phải nhập tới 80%. Từ giữa những năm 80 của thế kỉ XX, Chính phủ thi hành chính sách đa dạng hóa nền kinh tế để tiết kiệm nguồn năng lượng dự trữ, gia tăng các mặt hàng tiêu dung và xuất khẩu.
Sau gần 30 năm thực hiện chính sách tự lực hướng nội của chính quyền quân sự. Mianma có tốc độ tăng trưởng kinh tế chậm chạ. Từ cuối năm 1988, Chính phủ tiến hành cải cách kinh tế và “mở cửa”, do đó nền kinh tế có sự khởi sắc. Tốc độ tăng trưởng GDP năm 1995 là 7%, năm 2000 là 6,2%. Tuy nhiên, bình quân thu nhập đầu người ở Mianma còn thấp(hơn 100 USD năm 2003).
2.Sự ra đời và phát triển của tổ chức ASEAN
ASEAN ra đời trong bối cảnh khu vực và thế giới có nhiều biến chuyển to lớn vào nửa sau những năm 60 của thế kỉ XX.
Sau khi giành được độc lập, bước vào thời kì phát triển kinh tế trong điều kiện rất khó khăn, nhiều nước trong khu vực thấy cần có sự hợp tác với nhau để cùng phát triển. Đông thời họ cũng muốn hạn chế ảnh hưởng của các cường quốc bên ngoài đối với khu vực, nhất là khi cuộc chiến tranh xâm lược của Mĩ ở Đông Dương đang bị sa lầy và sự thất bại là không tránh khỏi. Hơn nữa, những tổ chức hợp tác mang tính khu vực trên thế giới xuất hiện ngày càng nhiều, những thành công của Khối thị trường chung châu Âu đã cổ vũ các nước Đông Nam Á tìm cách liên kết với nhau.
Ngày 8-8-1967, Hiệp hội các quốc gia Đông Nam Á(viết tắt theo tiếng anh là ASEAN) được thành lập tại Băng Cốc(Thái Lan) với sự tham gia của năm nước : Indonexia, Malaixia, Xingapo, Thái Lan và Philippin.
Mục tiêu của ASEAN là phát triển kinh tế và văn hóa thông qua những nỗ lực hợp tác chung giữa các nước thành viên, trên tinh thần duy trì hòa bình và ổn định khu vực.
Trong giai đoạn đầu ( 1967-1975), ASEAN là một tổ chức non trẻ, sự hợp tác trong khu vực còn lỏng lẻo, chưa có vị trí trên trường quốc tế, sự khởi sắc của ASEAN được đanh dấu từ hội nghị cấp cao lần thứ nhất họp tại Bali(Indonexia) tháng 2-1976, với việc kí Hiệp ước thân thiện và hợp tác ở Đông Nam Á( gọi tắt là Hiệp ước Bali).
Hiệp ước Bali xác định những nguyên tắc cơ bản trong quan hệ giữa các nước : tôn trọng chủ quyền và toàn vẹn lãnh thổ; không can thiệp vào công việc nội bộ của nhau; không sử dụng vũ lực hoặc đe dọa bằng vũ lực đối với nhau; giải quyết các tranh chấp bằng biện pháp hòa bình; hợp tác phát triển có hiệu quả trong các lĩnh vực kinh tế, văn hóa và xã hội.
Vào thời điểm này, quan hệ giữa các nước Đông Dương và ASEAN bước đầu được cải thiện. Hai nhóm nước đã thiết lập mối quan hệ ngoại giao và bắt đầu có những chuyến viếng thăm lẫn nhau của các nhà lãnh đạo cấp cao.
Sau thời kì căng thẳng giữa hai nhóm nước(từ cuối thập kỉ 70 đến giữa thập kỉ 80) về “vấn đề Campuchia”, Việt Nam và ASEAN bắt đầu quá trình đối thoại, hòa dịu. Đây cũng là thời kì kinh tế các nước ASEAN bắt đầu tăng trưởng.
Năm 1984, Brunay gia nhập và trở thành thành viên thứ sáu của ASEAN.
Từ đầu những năm 90, ASEAN tiếp tục mở rộng thành viên của mình trong bối cảnh thế giới và khu vực có nhiều thuận lợi.
Năm 1992, Việt Nam và Lào tham gia Hiệp ước Bali. Tiếp đó, ngày 28-7-1995,
Nhờ đâu mà Ấn Độ từ một nước phải nhập lương thực trở thành một nước tự túc được lương thực ?
Câu trả lời của bạn
A. "Cách mạng xanh" trong nông nghiệp
Từ 2 cuộc chiến tranh lào và campuchia em có nhận xét gì??
Câu trả lời của bạn
- Nhận xét :
+ Phong trào phát triển mạnh mẽ, kéo dài.
+ Mang tính tự phát.
+ Có sự liên minh chiến đấu giữa nhân dân ba nước Đông Dương.
+ Chưa giành được thắng lợi.
lập niên biểu gồm nước, thủ đô, ngày độc lập và khái quát sự kiện cơ bản của các quốc gia đông nam á tuyên bố giành độc lập
Câu trả lời của bạn
nước | thủ đô | ngày tuyên bố độc lập | sự kiện cơ bản |
In đô nê xi a | Gia-các-ta | 17/8/1945 | không có |
Việt Nam | Hà Nội | 2/9/1945 | tháng 8-1945 nhân dân Việt Nam tiến hành tổng khởi nghĩa |
Lào | Viêng Chăn | 12/10/1945 | Tháng 8-1945 nhân dân các bộ tộc Lào nổi dậy |
Miến điện(Mianma) | Yangun | 4/7/1945 | không có |
Campuchia | Phnom-pênh | 9/11/1953 | không có |
Mã lai (malaixia) | Cuala Lămpo | 31/8/1957 | không có |
Xin ga po | Xin ga po | 1965 | không có |
Bru nây | Banđa Xeri Begaoan | 1/1984 | không có |
Đông ti mo | Đili | 20/5/2002 | không có |
Cuộc cách mạng đã đưa Ấn Độ trở thành một trong những nước sản xuất phần mềm lớn nhất thế giới là:
A. "Cách mạng xanh"
B. "Cách mạng trắng"
C. "Cách mạng chất xám"
D. "Cách mạng khoa học - kĩ thuật"
Em dò trong sgk đáp án phải là "Cách mạng chất xám". Đáp án của web là D. Vậy cái nào mới đúng ạ?
Câu trả lời của bạn
C
d
Ấn Độ thuộc CM khoa học kĩ thuật
C. "Cách mạng chất xám" bắt đầu từ những năm 90 đã đưa Ấn Độ trở thành một trong những năm sản xuất phần mềm lớn nhất thế giới.
0 Bình luận
Để lại bình luận
Địa chỉ email của hạn sẽ không được công bố. Các trường bắt buộc được đánh dấu *