Bài học nhằm cung cấp cho các em những kiến thức quan trọng như: Việt Nam trong những năm 1929 - 1933; phong trào cách mạng 1930 - 1931 với đỉnh cao là và Xô Viết Nghệ Tĩnh; phong trào cách mạng 1932 - 1935.
-> Ngày càng bị bần cùng hóa.
-> Nhiều cơ quan lãnh đạo của Đảng, cơ sở quần chúng bị phá vỡ, cán bộ,đảng viên bị bắt ….
Với bài học này, các em cần nắm vững những nội dung chính về:
Các em có thể hệ thống lại nội dung kiến thức đã học được thông qua bài kiểm tra Trắc nghiệm Lịch sử 12 Bài 14 cực hay có đáp án và lời giải chi tiết.
Trong các nguyên nhân sau đây, nguyên nhân nào là cơ bản nhất, quyết định sự bùng nổ phong trào cách mạng 1930 - 1931?
Hai khẩu hiệu mà Đảng ta vận dụng trong phong trào cách mạng 1930 - 1931 là khẩu hiệu nào?
Điều gì đã chứng tỏ rằng: Từ tháng 9-1930 trở đi phong trào cách mạng 1930-1931 dần dần đạt tới đỉnh cao?
Câu 4-10: Mời các em đăng nhập xem tiếp nội dung và thi thử Online để củng cố kiến thức và nắm vững hơn về bài học này nhé!
Các em có thể xem thêm phần hướng dẫn Giải bài tập Lịch sử 12 Bài 14để giúp các em nắm vững bài học và các phương pháp giải bài tập.
Bài tập Thảo luận trang 91 SGK Lịch sử 12 Bài 14
Bài tập Thảo luận 1 trang 96 SGK Lịch sử 12 Bài 14
Bài tập Thảo luận 2 trang 96 SGK Lịch sử 12 Bài 14
Bài tập Thảo luận 3 trang 96 SGK Lịch sử 12 Bài 14
Bài tập Thảo luận 1 trang 97 SGK Lịch sử 12 Bài 14
Bài tập Thảo luận 2 trang 97 SGK Lịch sử 12 Bài 14
Bài tập 1 trang 97 SGK Lịch sử 12
Bài tập 2 trang 97 SGK Lịch sử 12
Bài tập 3 trang 97 SGK Lịch sử 12 Bài 14
Bài tập 1 trang 72 SBT Lịch sử 12 Bài 14
Bài tập 2 trang 75 SBT Lịch sử 12 Bài 14
Bài tập 3 trang 75 SBT Lịch sử 12 Bài 14
Bài tập 4 trang 76 SBT Lịch sử 12 Bài 14
Bài tập 5 trang 76 SBT Lịch sử 12 Bài 14
Bài tập 6 trang 76 SBT Lịch sử 12 Bài 14
Bài tập 7 trang 77 SBT Lịch sử 12 Bài 14
Trong quá trình học tập nếu có thắc mắc hay cần trợ giúp gì thì các em hãy comment ở mục Hỏi đáp, Cộng đồng Lịch sử DapAnHay sẽ hỗ trợ cho các em một cách nhanh chóng!
Chúc các em học tập tốt và luôn đạt thành tích cao trong học tập!
-- Mod Lịch Sử 12 DapAnHay
Trong các nguyên nhân sau đây, nguyên nhân nào là cơ bản nhất, quyết định sự bùng nổ phong trào cách mạng 1930 - 1931?
Hai khẩu hiệu mà Đảng ta vận dụng trong phong trào cách mạng 1930 - 1931 là khẩu hiệu nào?
Điều gì đã chứng tỏ rằng: Từ tháng 9-1930 trở đi phong trào cách mạng 1930-1931 dần dần đạt tới đỉnh cao?
Hãy chọn cụm từ thích hợp để điền vào chỗ trống trong câu sau: “Phong trào cách mạng 1930-1931 với đỉnh cao là Xô viết Nghệ - Tĩnh là một sự kiện lịch sử trọng đại trong lịch sử cách mạng nước ta. phong trào đã:
Qua thực tế lãnh đạo phong trào cách mạng 1930 - 1931, Đảng ta được trưởng thành nhanh chóng. Do đó, tháng 4-1931 Đảng ta được Quốc tế cộng sản công nhận:
Điểm nổi bật nhất trong phong trào cách mạng 1930 - 1931 là gì?
Để giải quyết hậu qả của cuộc khủng hoảng kinh tế (1929-1933) thực dân Pháp đã làm gì?
Đại hội lần thứ nhất của Đảng diễn ra vào thời gian nào, ở đâu?
Tổ chức nào đứng ra quản lí mọi mặt đời sống chính trị, xã hội ở nông thôn Nghệ - Tĩnh
Hệ thống tổ chức của Đảng nói chung được phục hồi vào thời gian nào?
Hãy nêu thực trạng kinh tế - xã hội Việt Nam trong những năm khủng hoảng kinh tế thế giới (1929 - 1933).
Trình bày diễn biến phong trào cách mạng 1930 - 1931.
Xô viết Nghệ - Tĩnh đã ra đời và hoạt động như thế nào?
Nêu nội dung cơ bản của Luận cương chính trị (10-1930) của Đảng Cộng sản Đông Dương.
Trong những năm 1932 - 1935, phong trào cách mạng nước ta được phục hồi như thế nào?
Nêu nội dung và ý nghĩa Đại hội đại biểu lần thứ nhất của Đảng (3 - 1935).
Nêu ý nghĩa lịch sử và bài học kinh nghiệm của phong trào cách mạng 1930-1931 với đỉnh cao là Xô viết Nghệ-Tĩnh.
Hãy nêu nhận xét về phong trào cách mạng 1930-1931?
Sưu tầm thơ ca ca ngợi phong trào cách mạng 1930 - 1931 và Xô viết Nghệ - Tĩnh.
1. Ngành kinh tế ở Việt Nam chịu ảnh hưởng sâu sắc nhất bởi tác động của cuộc khủng hoảng kinh tế thế giới 1929 - 1933 là
A. nông nghiệp trồng lúa
B. công nghiệp khai mỏ
C. công nghiệp chế biến
D. xuất, nhập khẩu
2. Cuộc khủng hoảng kinh tế thế giới 1929 - 1933 đã làm trầm trọng thêm tình trạng đói khổ của mọi tầng lớp, giai cấp trong xã hội, nhưng khổ cực nhất vẫn là
A. nông dân
B. công nhân
C. trí thức tiểu tư sản
D. dân nghèo thành thị
3. Mâu thuẫn cơ bản trong xã hội Việt Nam những năm khủng hoảng kinh tế thế giới 1929 - 1933 là
A. giữa dân tộc Việt Nam với thực dân Pháp và giữa giai cấp nông dân với địa chủ phong kiến.
B. giữa nhân dân Việt Nam với thực dân Pháp và tầng lớp tư sản mại bản.
C. giữa giai cấp nông dân với địa chủ phong kiến và giữa giai cấp công nhân với giai cấp tư sản
D. giữa giai cấp công nhân với thực dân Pháp và tay sai.
4. Yếu tố nào không phải là nguyên nhân dẫn đến sự bùng nổ của phong trào cách mạng 1930 - 1931?
A. Tác động của cuộc khủng hoảng kinh tế 1929 - 1933
B. Đảng Cộng sản Việt Nam ra đời
C. Thực dân Pháp đàn áp dã man khởi nghĩa Yên Bái
D. Sự trưởng thành của giai cấp công nhân
5. Nguyên nhân cơ bản nhất dẫn đến sự bùng nổ phong trào cách mạng 1930 - 1931 là
A. đời sống nhân dân cực khổ, mâu thuẫn xã hội gay gắt
B. Đảng Cộng sản Việt Nam ra đời và lãnh đạo đấu tranh
C. thực dân Pháp tăng cường đàn áp, khủng bố sau thất bại của khởi nghĩa Yên Bái.
D. chủ nghĩa Mác được truyền bá rộng rãi
6. Đỉnh cao của phong trào cách mạng 1930 - 1931 là
A. ngày 22-2-1930, cờ đỏ búa liềm được treo ở một số đường phố tại Hà Nội.
B. cuộc đấu tranh nhân ngày Quốc tế Lao động 1-5-1930 diễn ra trên phạm vi cả nước, thể hiện rõ tinh thần quốc tế vô sản.
C. cuộc đấu tranh của công nhân Vinh - Bến Thủy hưởng ứng ngày Quốc tế chống chiến tranh 1-8-1930.
D. cuộc đấu tranh của nhân dân Nghệ - Tĩnh trong tháng 9 và tháng 10-1930 dẫn đến sự ra đời của các Xô viết.
7. Xô viết Nghệ - Tĩnh là
A. tổ chức cách mạng do Đảng Cộng sản Đông Dương lập ra để lãnh đạo cách mạng ở Nghệ An, Hà Tĩnh
B. tổ chức do các cấp ủy Đảng ở địa phương hai tỉnh Nghệ An - Hà Tĩnh lập ra, thực hiện chức năng của một chính quyền cách mạng.
C. chính quyền cách mạng được lập ra ở Nghệ An - Hà Tĩnh để thực hiện các nhiệm vụ tuyên truyền đường lối, chủ trương của Đảng theo chỉ thị của Nguyễn Ái Quốc.
D. các tòa án nhân dân được lập ra ở Nghệ An - Hà Tĩnh để trừng trị bọn ác ôn.
8. Nơi diễn ra cuộc đấu tranh quyết liệt nhất trong phong trào cách mạng 1930 - 1931 là
A. các thành phố, đô thị lớn
B. các khu công nghiệp và đồn điền
C. Nghệ An, Hà Tĩnh
D. Hà Nội
9. Hình thức đấu tranh được áp dụng trong phong trào cách mạng 1930 - 1931 là
A. mít tinh, biểu tình, bãi công, bãi khóa.
B. đấu tranh vũ trang.
C. đấu tranh vũ trang là chính, có kết hợp với đấu tranh chính trị.
D. đấu tranh chính trị là chính, có vũ trang hỗ trợ.
10. Mục đích của các cuộc đấu tranh trong giai đoạn 1930 - 1931 là
A. chống thực dân Pháp xâm lược
B. chống đế quốc, phong kiến
C. chống đế quốc Pháp và tay sai
D. chống địa chủ phong kiến
11. Yếu tố quyết định sự phát triển về chất của phong trào 1930 - 1931 là
A. tinh thần và ý chí chiến đấu quyết liệt của nhân dân ta.
B. sự lãnh đạo của Đảng Cộng sản Việt Nam.
C. sự phát triển của phong trào công nhân.
D. sự chỉ đạo của Quốc tế Cộng sản.
12. Kết quả lớn nhất mà phong trào 1930 - 1931 đưa lại là gì?
A. Thực dân Pháp buộc phải đáp ứng một số yêu cầu của quần chúng nhân dân.
B. Từ phong trào, khối liên minh công - nông được hình thành.
C. Các Xô viết ra đời ở hai tỉnh Nghệ An, Hà Tĩnh.
D. Để lại nhiều bài học quý báu cho Đảng.
13. Một sự kiện của Đảng Cộng sản Việt Nam diễn ra vào tháng 10 - 1930 là
A. Đông Dương Cộng sản liên đoàn gia nhập Đảng Cộng sản Việt Nam.
B. Hội nghị lần thứ nhất Ban Chấp hành Trung ương lâm thời Đảng Cộng sản Việt Nam.
C. Ban lãnh đạo Hải ngoại do Lê Hồng Phong đứng đầu được thành lập.
D. Đại hội đại biểu lần thứ nhất của Đảng.
14. Tổng Bí thư đầu tiên của Đảng ta là
A. Trần Phú
B. Lê Hồng Phong
C. Hà Huy Tập
D. Lê Duẩn
15. Hai nhiệm vụ dân tộc, dân chủ của cách mạng Đông Dương được xác định như thế nào trong Luận cương chính trị của Đảng?
A. Nhiệm vụ dân tộc được đưa lên hàng đầu.
B. Cách mạng ruộng đất và đấu tranh giai cấp là quan trọng nhất.
C. Tùy vào thời điểm lịch sử mà mỗi nhiệm vụ dân tộc hay dân chủ có mức độ quan trọng khác nhau.
D. Hai nhiệm vụ đánh đổ đế quốc và phong kiến có mối quan hệ khăng khít với nhau.
16. Động lực cách mạng được xác định trong Luận cương chính trị của Đảng (10-1930) là
A. giai cấp công nhân
B. giai cấp nông dân
C. giai cấp công nhân và nông dân
D. tất cả những người Việt Nam yêu nước, nòng cốt là liên minh công - nông.
17. Hạn chế trong Luận cương chính trị của Đảng được thể hiện qua
A. việc xác định mức độ quan trọng của hai nhiệm vụ chiến lược của cách mạng Đông Dương.
B. việc khẳng định vai trò cách mạng của giai cấp tư sản, trí thức tiểu tư sản và bộ phận phong kiến yêu nước.
C. chưa xác định được mâu thuẫn chủ yếu của cách mạng Đông Dương và vai trò của các giai cấp, tầng lớp trong xã hội.
D. không nhìn thấy mối quan hệ của cách mạng Việt Nam với cách mạng thế giới, nặng về đấu tranh giai cấp và cách mạng ruộng đất.
Hãy nêu những sự kiện tiêu biểu của phong trào cách mạng 1930 - 1931? Qua đó, em có nhận xét gì?
Vai trò lãnh đạo của Đảng đã được thể hiện như thế nào qua phong trào cách mạng 1930 - 1931?
Xô viết Nghệ - Tĩnh ra đời trong hoàn cảnh nào? Qua những biện pháp mà Xô viết Nghệ - Tĩnh thi hành em có nhận xét gì?
Bằng các dẫn chứng cụ thể, hãy làm rõ sự phát triển của phong trào cách mạng nước ta trong những năm 1930 - 1931.
Nêu nội dung và ý nghĩa của Hội nghị lần thứ nhất Ban chấp hành Trung ương lâm thời Đảng Cộng sản Việt Nam (10 - 1930).
Hãy hoàn thành bảng so sánh dưới đây về những điểm giống và khác nhau giữa Luận cương chính trị do Trần Phú soạn thảo với Cương lĩnh chính trị đầu tiên do Nguyễn Ái Quốc soạn thảo. Qua đó, em rút ra nhận xét gì ?
Họ và tên
Tiêu đề câu hỏi
Nội dung câu hỏi
Câu trả lời của bạn
Về phương hướng chiến lược của cách mạng, cả 2 văn kiện đều xác định được tích chất của cách mạng Việt Nam là: Cách mạng tư sản dân quyền và thổ địa cách mạng, bỏ qua giai đoạn tư bản chủ nghĩa để đi tới xã hội cộng sản, đây là 2 nhiệm vụ cách mạng nối tiếp nhau không có bức tường ngăn cách. Phương hướng chiến lược đã phản ánh xu thế của thời đại và nguyện vọng đông đảo của nhân dân Việt Nam.
Về nhiệm vụ cách mạng, đều là chống đế quốc, phong kiến để lấy lại ruộng đất và giành độc lập dân tộc.
Về lực lượng cách mạng, chủ yếu là công nhân và nông dân. Đây là hai lực lượng nòng cốt và cơ bản đông đảo trong xã hội góp phần to lớn vào công cuộc giải phóng dân tộc nước ta.
Về phương pháp cách mạng, sử dụng sức mạnh của số đông dân chúng Việt Nam cả về chính trị và vũ trang nhằm đạt mục tiêu cơ bản của cuộc cách mạng là đánh đổ đế quốc và phong kiến, giành chính quyền về tay công nông.
Về vị trí quốc tế, cách mạng Việt Nam là một bộ phận khăng khít với cách mạng thế giới đã thể hiện sự mở rộng quan hệ bên ngoài, tìm đồng minh cho mình.
Lãnh đạo cách mạng là giai cấp công nhân thông qua Đảng cộng sản. “Đảng là đội tiên phong của vô sản giai cấp phải thu phục cho được đại bộ phận giai cấp mình, phải làm cho giai cấp mình lãnh đạo được dân chúng”. Như Hồ Chí Minh đã từng nói: “Đảng Cộng sản Việt Nam là sản phẩm của sự kết hợp chủ nghĩa Mác – Lênin với phong trào công nhân và phong trào yêu nước Việt Nam”. Sự giống nhau trên là do cả hai văn kiện đều thấm nhuần chủ nghĩa Mác-Lênin và cách mạng vô sản chiụ ảnh hưởng của cách mạng tháng Mười Nga vĩ đại năm 1917.
Bên cạnh những điểm giống nhau, hai cương lĩnh trên có một số điểm khác sau: Cương lĩnh chính trị xây dựng đường lối của cách mạng Việt Nam còn Luận cương rộng hơn (Đông Dương).
Câu trả lời của bạn
Câu trả lời của bạn
- Hình thành khối liên minh công-nông
- Rút ra nhiều bài học trong xây dựng lực lượng
Câu trả lời của bạn
Sự ra đời của Đảng đã giúp nhân dân chúng ta có đường lối lãnh đạo ko còn chia rẽ như trước
Đảng ra đời, lãnh đạo cách mạng Việt Nam
Câu trả lời của bạn
Câu trả lời của bạn
Nhà nước của dân, là Nhà nước trong đó dân là chủ, dân làm chủ; dân là người có địa vị cao nhất, có quyền quyết định những vấn đề quan trọng của đất nước. Hồ Chí Minh luôn luôn khẳng định: “Nước ta là nước dân chủ, bao nhiêu quyền hạn là của dân; mọi quyền hành và lực lượng đều ở nơi dân”.
Trong nhà nước ta, dân là chủ thể của quyền lực nhà nước, do đó người cầm quyền, cán bộ công chức nhà nước chỉ là người được dân ủy quyền có điều kiện và có thời hạn để gánh vác, giải quyết những công việc chung của đất nước, do đó theo Hồ Chí Minh cán bộ công chức nhà nước là công bộc, đầy tớ của dân. Và vì vậy bất cứ việc gì đều phải bàn bạc với dân, hỏi ý kiến và kinh nghiệm của dân .
Làm công bộc, đầy tớ của dân là một trách nhiệm rất vẻ vang, nhưng cũng rất khó khăn, nặng nề. Muốn vậy người cầm quyền cần phải gần dân, sát dân, hiểu dân, tin dân và phải biết sử dụng sức mạnh to lớn của nhân dân, tác phong của người cầm quyền phải: “óc nghĩ, mắt thấy, tai nghe, chân đi, miệng nói, tay làm chứ không phải nói suông, chỉ ngồi viết mệnh lệnh. Họ phải thật thà nhúng tay vào việc”.
Từ quan niệm về vị thế của người cầm quyền, Hồ Chí Minh tự ý thức vị trí của mình trước nhân dân, người nói ở nước ta, từ Hồ Chủ tịch trở xuống là đầy tớ của dân, dân đặt ở đâu thì làm ở đó, người làm Chủ tịch nước cũng là nhờ sự trao quyền ủy thác của dân và khẳng định “khi nào đồng bào bảo tôi lui thì tôi vui lòng lui”.
Nhà nước do dân, Nhân dân là người tổ chức nên cơ quan nhà nước từ Trung ương đến cơ sở thông qua chế độ phổ thông đầu phiếu, trực tiếp, kín để lựa chọn những người đủ tiêu chuẩn bầu vào cơ quan nhà nước.
Nhân dân có quyền thực hiện chế độ bãi miễn theo 3 mức độ từ thấp đến cao, bãi miễn đại biểu, bãi miễn các cơ quan nhà nước, bãi miễn nội các Chính phủ nếu các đại biểu đó, các cơ quan nhà nước và nội các chính phủ không còn phù hợp với nhân dân, đi ngược lại lợi ích của nhân dân, và sự bãi miễn đó là bất cứ lúc nào.
Nhà nước do dân, nghĩa là dân có trách nhiệm, nghĩa vụ đóng góp trí tuệ, sức người, sức của để tổ chức, xây dựng, bảo vệ và phát triển nhà nước “đẩy thuyền cũng là dân, lật thuyền cũng là dân”.
Nhà nước do dân còn thể hiện ở vai trò tham gia quản lý nhà nước, phê bình, kiểm tra, kiểm soát, giám sát hoạt động của cơ quan nhà nước, các đại biểu dân cử.
Câu trả lời của bạn
Câu trả lời của bạn
Tình hình phân hóa xã hội Việt
Câu trả lời của bạn
Dưới tác động của chương trình khai thác thuộc địa lần thứ hai của Pháp đã làm cho xã hội Việt Nam bị phân hóa sâu sắc hơn: Bên cạnh những giai cấp cũ vẫn còn tồn tại và bị phân hóa như địa chủ phong kiến và nông dân, giờ đây xuất hiện những tầng lớp giai cấp mới: Tư sản; Tiểu tư sản; giai cấp công nhân. Mỗi tầng lớp, giai cấp có quyền lợi và địa vị khác nhau, nên cũng có thái độ chính trị và khả năng cách mạng khác nhau trong cuộc đấu trnh dân tộc và giai cấp.
Giai cấp địa chủ phong kiến: Là chỗ dựa chủ yếu của Pháp, được Pháp dung dưỡng nên ngày càng câu kết chặt chẽ với Pháp trong việc cướp đoạt ruộng đất, tăng cường bóc lột về kinh tế và đàn áp về chính trị đối với nhân dân. Vì thế chúng không có khả năng cách mạng. Tuy nhiên họ là người Việt
Giai cấp nông dân: Chiếm trên 90% dân số, họ bị đế quốc và phong kiến bóc lột nặng nề, nên bị bần cùng hóa và phá sản trên quy mô lớn, họ căm thù thực dân và phong kiến.Vì vậy giai cấp nông dân việt Nam là lực lượng đông đảo và hăng haí nhất của cách mạng
Giai cấp tư sản: Ra đời sau chiến tranh thế giới lần thứ nhất, chủ yếu là tiểu chủ trung gian làm thầu khoán, cung cấp nguyên vật liệu, hay làm đại lý hàng hóa cho Pháp. Do quyền lợi kinh tế và thái độ chính trị nên giai cấp tư sản Việt
Giai cấp tiểu tư sản: Ra đời cùng thời gian với giai cấp tư sản, gồm nhiều thành phần như học sinh, sinh viên, viên chức, tri thức, những người làm nghề tự do, buôn bán nhỏ…..thường xuyên bị bọn đế quốc bạc đãi, khinh rẽ, đời sống bấp bênh gặp nhiều khó khăn, dễ bị xô đẩy vào con đường phá sản và thất nghiệp.Trong đó bộ phận tri thức, học sinh, sinh viên có điều kiện tiếp xúc với những trào lưu tư tưởng tiến bộ từ bên ngoài. Vì thế họ là lực lượng hăng hái nhất, thường đi đầu trong các phong trào, là lực lượng quan trọng của cách mạng.
Giai cấp công nhân: Ra đời trong đợt khai thác thuộc địa lần thứ nhất, phát triển nhanh chóng về số lượng và chất lượng trong đợt khai thác thuộc địa lần thứ hai (trước chiến tranh có 10 vạn, đến năm 1929 có hơn 22 vạn)
Ngoài những đặc điểm chung của giai cấp công nhân quốc tế, như đại diện cho lực lượng sản xuất tiến bộ nhất của xã hội, có hệ tư tưởng riêng, có điều kiện lao động và sinh sống tập trung, có ý thức tổ chức và kỹ luật cao, tinh thần cách mạng triệt để …giai cấp công nhân Việt Nam còn có những đặc điểm riêng
Do hoàn cảnh ra đời, cùng với những phẩm chất nói trên, giai cấp công nhân Việt
Nguyễn Ái Quốc và vai trò của Người đối với việc chuẩn bị về chính trị, tư tưởng và tổ chức cho việc thành lập chính Đảng của giai cấp vô sản ở Việt
Câu trả lời của bạn
Vài nét về tiểu sử:
Nguyễn Ái Quốc, hồi nhỏ tên là Nguyễn Sinh Cung, lớn lên đổi là Nguyễn Tất Thành. Sinh ngày 19/5/1890 ở thôn Kim Liên, huyện Nam Đàn, tỉnh Nghệ An.Người sinh ra trong một gia đình nhà nho nghèo yêu nước, trên quê hương giàu truyền thống đấu tranh cách mạng, lớn lên trong cảnh nước nhà bị thực dân Pháp đô hộ và xâm lược. Người có điều kiện tiếp xúc với các nhà cách mạng đương thời, và sớm nhận thấy những hạn chế trong chủ trương cứu nước của các bậc tiền bối, nên Người quyết định sang phương Tây tìm đường cứu nước.
Hành trình tìm đường cứu nước(từ 1911 đến 1920)
⇒ Như vậy sau nhiều năm bôn ba ở hải ngoại, Người đã tìm ra được con đường cứu nước đúng đắn cho dân tộc, đó là con đường kết hợp độc lập dân tộc với chủ nghĩa xã hội, kết hợp tinh thần yêu nước với tinh thần quốc tế vô sản.
Vai trò của Nguyễn Ái Quốc đối với việc chuẩn bị về chính trị, tư tưởng và tổ chức cho việc thành lập chính Đảng của giai cấp vô sản ở Việt
Quá trình chuẩn bị về chính trị, tư tưởng:
Trong giai đoạn này, những hoạt động của Người chủ yếu trên mặt trận chính trị tư tưởng nhằm truyền bá chủ nghĩa Mác-Lê Nin vào nước ta. Những tư tưởng mà người truyền bá sẽ là nền tảng tư tưởng của Đảng ta sau này. Những tư tưởng đó là:
Sự chuẩn bị về tổ chức:
⇒ Tóm lại, những hoạt động của Nguyễn Ái Quốc đã có tác dụng quyết định trong việc chuẩn bị về chính trị, tư tưởng và tổ chức cho việc thành lập chính Đảng của giai cấp vô sản ở Việt
Nêu những nét chính về quá trình hình thành ba tổ chức cộng sản ở Việt Nam. Ý nghĩa lịch sử của sự xuất hiện ba tổ chức cộng sản.
Câu trả lời của bạn
Hoàn cảnh lịch sử:
Quá trình thành lập:
Ý nghĩa lịch sử của sự xuất hiện ba tổ chức cộng sản ở Việt
Trình bày sự ra đời và hoạt động của các tổ chức: Hội Việt Nam Cách mạng Thanh niên, Việt Nam Quốc dân đảng?
Câu trả lời của bạn
Hội Việt Nam Cách mạng thanh niên:
* Việt Nam Quốc dân đảng:
Cuộc khởi nghĩa Yên Bái:
Nội dung cơ bản của Hội nghị lần thứ 8 Ban Chấp hành Trung ương Đảng (5/1941)? Ý nghĩa của Hội nghị?
Câu trả lời của bạn
Ngày 28/1/1941, NAQ về nước trực tiếp lãnh đạo cách mạng. Sau một thời gian chuẩn bị, Người triệu tập và chủ trì Hội nghị Trung ương lần thứ 8 tại Pắc Bó (Hà Quảng - Cao Bằng) từ ngày 10 đến 19/5/1941. Nghị quyết Hội nghị nêu rõ:
Hội nghị lần thứ 8 của BCH Trung ương Đảng đã hoàn chỉnh chủ trương chuyển hướng đấu tranh được đề ra từ hội nghị trung ương tháng 11/1939, nhằm giải quyết mục tiêu số một của cách mạng là giải phóng dân tộc và đề ra nhiều chủ trương sáng tạo thực hiện mục tiêu ấy.
Công cuộc chuẩn bị khởi nghĩa của Đảng từ sau Hội nghị Trung ương 8 (5/1941) về mặt xây dựng lực lượng chính trị và lực lượng vũ trang đã diễn ra như thế nào?
Câu trả lời của bạn
Xây dựng lực lượng chính trị:
Lực lượng vũ trang:
Xây dựng căn cứ địa:
Điểm giống nhau giữa cường lĩnh chính trị đầu tiên tháng 2 năm 1930 và cuong lĩnh chính trị tháng 10 năm 1930
Câu trả lời của bạn
Câu trả lời của bạn
Câu trả lời của bạn
Câu trả lời của bạn
Câu trả lời của bạn
Câu trả lời của bạn
0 Bình luận
Để lại bình luận
Địa chỉ email của hạn sẽ không được công bố. Các trường bắt buộc được đánh dấu *