Bài học nhằm trang bị cho các em kiến thức về: Tình hình Việt Nam trong những năm (1939 - 1945); phong trào giải phóng dân tộc từ tháng 9 - 1939 đến tháng 3 - 1945; khởi nghĩa vũ trang giành chính quyền; nước Việt Nam dân chủ cộng hòa được thành lập (2 - 9 - 1945); nguyên nhân thắng lợi, ý nghĩa lịch sử và bài học kinh nghiệm của Cách mạng tháng Tám năm 1945.
-> Hai căn cứ địa đầu tiên của cách mạng nước ta.
-> Đảng ta đẩy mạnh công chuẩn bị khởi nghĩa vũ trang giành chính quyền
-> Quân Nhật ở Đông Dương rệu rã, chính phủ Trần Trọng Kim hoang mang. Điều kiện khách quan cho tổng khởi nghĩa đã đến.
Các em cần nắm những nội dung chính như sau:
Các em có thể hệ thống lại nội dung kiến thức đã học được thông qua bài kiểm tra Trắc nghiệm Lịch sử 12 Bài 16 cực hay có đáp án và lời giải chi tiết.
Đảng ta xác định kẻ thù trong giai đoạn cách mạng 1939-1945 là bọn nào?
Hội nghị lần 6 (11 - 1939) của Ban chấp hành Trung ương Đảng đã xác định nhiệm vụ của cách mạng Đông Dương lúc này là gì?
Lá cờ đỏ sao vàng lần đầu tiên xuất hiện trong cuộc khởi nghĩa nào?
Câu 4-10: Mời các em đăng nhập xem tiếp nội dung và thi thử Online để củng cố kiến thức và nắm vững hơn về bài học này nhé!
Các em có thể xem thêm phần hướng dẫn Giải bài tập Lịch sử 12 Bài 16để giúp các em nắm vững bài học và các phương pháp giải bài tập.
Bài tập Thảo luận trang 104 SGK Lịch sử 12 Bài 16
Bài tập Thảo luận 1 trang 112 SGK Lịch sử 12 Bài 16
Bài tập Thảo luận 2 trang 112 SGK Lịch sử 12 Bài 16
Bài tập Thảo luận 3 trang 112 SGK Lịch sử 12 Bài 16
Bài tập Thảo luận 1 trang 117 SGK Lịch sử 12 Bài 16
Bài tập Thảo luận 2 trang 117 SGK Lịch sử 12 Bài 16
Bài tập Thảo luận 1 trang 119 SGK Lịch sử 12 Bài 16
Bài tập Thảo luận 2 trang 119 SGK Lịch sử 12 Bài 16
Bài tập Thảo luận trang 120 SGK Lịch sử 12 Bài 16
Bài tập 1 trang 120 SGK Lịch sử 12 Bài 16
Bài tập 2 trang 120 SGK Lịch sử 12 Bài 16
Bài tập 3 trang 120 SGK Lịch sử 12 Bài 16
Bài tập 1 trang 83 SBT Lịch sử 12 Bài 16
Bài tập 2 trang 86 SBT Lịch sử 12 Bài 16
Bài tập 3 trang 87 SBT Lịch sử 12 Bài 16
Bài tập 4 trang 88 SBT Lịch sử 12 Bài 16
Bài tập 5 trang 89 SBT Lịch sử 12 Bài 16
Bài tập 6 trang 89 SBT Lịch sử 12 Bài 16
Bài tập 7 trang 90 SBT Lịch sử 12 Bài 16
Trong quá trình học tập nếu có thắc mắc hay cần trợ giúp gì thì các em hãy comment ở mục Hỏi đáp, Cộng đồng Lịch sử DapAnHay sẽ hỗ trợ cho các em một cách nhanh chóng!
Chúc các em học tập tốt và luôn đạt thành tích cao trong học tập!
-- Mod Lịch Sử 12 DapAnHay
Đảng ta xác định kẻ thù trong giai đoạn cách mạng 1939-1945 là bọn nào?
Hội nghị lần 6 (11 - 1939) của Ban chấp hành Trung ương Đảng đã xác định nhiệm vụ của cách mạng Đông Dương lúc này là gì?
Lá cờ đỏ sao vàng lần đầu tiên xuất hiện trong cuộc khởi nghĩa nào?
Lực lượng nào tham gia vào cuộc binh biến Đô Lương (13-1-1941)?
Tại Hội nghị TW Đảng lần thứ 8, Nguyễn Ái Quốc chủ trương thành lập mặt trận nào?
Vì sao Hội nghị Trung ương Đảng lần thứ 8 có tầm quan trọng đặc biệt đối với Cách mạng tháng Tám 1945?
Đội Cứu quốc quân ra đời đó là sự hợp nhất giữa hai tổ chức vũ trang nào?
Khẩu hiệu “Đánh đuổi Nhật - Pháp” được thay bằng khẩu hiệu “Đánh đuổi phát xít Nhật” được nêu ra trong:
Tổng khởi nghĩa đã nhanh chóng thành công trong cả nước, chỉ trong vòng 15 ngày:
Nguyên nhân cơ bản quyết định sự thắng lợi của Cách mạng tháng Tám là gì?
Tình hình nước ta trong những năm 1939 - 1945 có biến chuyển như thế nào?
Chủ trương của Đảng được đề ra tại các hội nghị Ban chấp hành Trung ương tháng 11/1939 và lần thứ 8 (5/1941) như thế nào?
Hãy lập bảng tóm tắt về nguyên nhân, diễn biến, ý nghĩa của khởi nghĩa Bắc Sơn, khởi nghĩa Nam Kì và binh biến Đô Lương.
Nêu những nét chính về công cuộc chuẩn bị khởi nghĩa của Đảng ta sau Hội nghị Trung ương lần thứ 8 (5/1941).
Nêu hoàn cảnh lịch sử và diễn biến khởi nghĩa từng phần từ tháng 3 đến giữa tháng 8/1945.
Nêu hoàn cảnh lịch sử và diễn biến Tổng khởi nghĩa tháng Tám năm 1945.
Nước Việt Nam Dân chủ Cộng hòa được thành lập như thế nào?
Nêu nội dung cơ bản của Tuyên ngôn Độc lập (2/9/1945).
Nêu nguyên nhân thắng lợi, ý nghĩa lịch sử và bài học kinh nghiệm của Cách mạng tháng Tám năm 1945.
Mặt trận Việt minh ra đời đã có tác động như thế nào đến cao trào kháng Nhật cứu nước?
Sự lãnh đạo đúng đắn của Đảng Cộng sản Đông Dương và Hồ Chí Minh trong Cách mạng tháng Tám năm 1945 thể hiện như thế nào?
Tìm hiểu về cuộc khởi nghĩa giành chính quyền tháng Tám năm 1945 ở quê hương em.
1. Tình hình nổi bật ở Việt Nam trong những năm 1939 - 1945 là gì?
A. Quân Nhật Bản vào Đông Dương, giúp nhân dân Đông Dương khôi phục nền độc lập.
B. Nhật Bản thi hành chính sách “Kinh tế chỉ huy”, ra sức bóc lột nhân dân ta để làm giàu và đáp ứng theo yêu cầu của Pháp.
C. Đời sống của mọi giai cấp, tầng lớp ở nước ta vô cùng khó khăn do chính sách bóc lột của Nhật, Pháp.
D. Pháp thay toàn quyền Đông Dương mới, thi hành mọi chính sách vơ vét mọi nguồn lực phục vụ cho cuộc chiến tranh thế giới.
2. Vì sao khi vào Đông Dương, quân phiệt Nhật ra sức tuyên truyền về văn minh, sức mạnh của Nhật Bản và về thuyết Đại Đông Á?
A. Để uy hiếp Pháp.
B. Để chứng tỏ Nhật là bạn của nhân dân ta.
C. Để che đậy cho hành vi xâm lược và dọn đường cho việc hất cẳng Pháp.
D. Để biểu dương lực lượng cho chủ nghĩa phát xít nói chung.
3. Tại Hội nghị tháng 11 - 1939, Ban Chấp hành Trung ương Đảng Cộng sản Đông Dương đã xác định mục tiêu đấu tranh trước mắt của cách mạng Đông Dương là
A. đánh đổ đế quốc và tay sai, giải phóng các dân tộc Đông Dương.
B. tiêu diệt chủ nghĩa phát xít, chia ruộng đất cho dân cày.
C. đánh đổ đế quốc và phong kiến, thực hiện quyền làm chủ cho nhân dân lao động.
D. đánh đổ Nhật - Pháp, làm cho Đông Dương hoàn toàn độc lập.
4. Phương pháp đấu tranh mà Hội nghị Ban Chấp hành Trung ương Đảng Cộng sản Đông Dương tháng 11 - 1939 xác định là
A. đấu tranh bí mật, bất hợp pháp.
B. đấu tranh hợp pháp, nửa hợp pháp.
C. đấu tranh đòi dân sinh, dân chủ.
D. đấu tranh nghị trường.
5. Hình thức mặt trận được Đảng chủ trương thành lập năm 1939 là
A. Hội phản đế Đồng minh Đông Dương.
B. Mặt trận Thống nhất dân tộc phản đế Đông Dương.
C. Mặt trận Nhân dân phản đế Đông Dương.
D. Mặt trận Dân chủ Đông Dương.
6. Sự vận dụng sáng tạo chủ nghĩa Mác vào điều kiện nước ta trong thời kì 1939 - 1945 được thể hiện như thế nào?
A. Thực hiện đồng thời hai nhiệm vụ dân tộc, dân chủ với vị trí quan trọng như nhau.
B. Đặt nhiệm vụ giải phóng dân tộc lên hàng đầu, từng bước thực hiện nhiệm vụ đưa lại ruộng đất cho nông dân.
C. Thành lập Mặt trận Việt Minh.
D. Xác định hình thức, phương pháp đấu tranh.
7. Ý nào không phản ánh đúng nội dung của Hội nghị lần thứ 8 Ban Chấp hành Trung ương Đảng Cộng sản Đông Dương (5-1941)?
A. Đặt nhiệm vụ giải phóng dân tộc trong phạm vi từng nước Đông Dương.
B. Xác định hình thái của cuộc khởi nghĩa ở nước ta là vũ trang, bí mật.
C. Nhấn mạnh nhiệm vụ trọng tâm của toàn Đảng, toàn dân là khởi nghĩa vũ trang.
D. Quyết định thành lập Mặt trận Việt Minh.
8. Tiền thân của các lực lượng vũ trang được Đảng ta đặc biệt chú ý quan tâm xây dựng ngay từ đầu là
A. đội du kích Bắc Sơn.
B. các đội vũ trang tự vệ
C. các Hội Cứu quốc
D. Trung đội Cứu quốc quân I.
9. Để xây dựng lực lượng chính trị cho cách mạng, Đảng ta đặc biệt coi trọng
A. vận động nhân dân tham gia vào các Hội Cứu quốc.
B. công tác vận động binh lính người Việt trong quân đội Pháp.
C. hoạt động của Đảng Dân chủ Việt Nam và Hội Văn hóa Cứu quốc Việt Nam.
D. việc lập ra Ủy ban Việt Minh lâm thời liên tỉnh Cao - Bắc - Lạng.
10. Căn cứ địa cách mạng đầu tiên của nước ta là
A. căn cứ Bắc Sơn - Võ Nhai
B. căn cứ Cao Bằng.
C. căn cứ Đồng Tháp.
D. Liên khu V.
11. Nhật đảo chính Pháp (9-3-1945) nhằm
A. giữ Đông Dương không cho quân Đồng minh kéo vào.
B. ép các đảng phái phản động ở Đông Dương ủng hộ Nhật chống Pháp.
C. chứng tỏ sức mạnh của Nhật Bản trước quân Đồng minh.
D. cảnh cáo Pháp vì không đáp ứng đủ các yêu cầu của Nhật.
12. Đảng ta phát động cao trào kháng Nhật cứu nước nhằm mục đích gì?
A. Hưởng ứng cuộc phản công tiêu diệt phát xít Nhật của phe Đồng minh.
B. Giải quyết nạn đói cho nhân dân.
C. Làm tiền đề cho tổng khởi nghĩa.
D. Giành chính quyền về tay nhân dân.
13. Thời cơ cách mạng chín muồi khi nào?
A. Quân Nhật vào Đông Dương.
B. Nhật đảo chính Pháp ở Đông Dương.
C. Khi Liên Xô, Mĩ, Anh cùng phản công ở mặt trận Thái Bình Dương.
D. Khi Nhật Bản đầu hàng Đồng minh.
14. Lệnh Tổng khởi nghĩa trong cả nước được ban bố trong hoàn cảnh
A. Nhật Bản sắp đầu hàng Đồng minh.
B. Nhật Bản đã đầu hàng Đồng minh.
C. Nhật Bản chuyển giao chính quyền ở Việt Nam cho Chính phủ Trần Trọng Kim.
D. một số địa phương trong cả nước đã giành được chính quyền.
15. Thành quả lớn nhất của Cách mạng tháng Tám đối với dân tộc Việt Nam là gì?
A. Lật đổ ngai vàng phong kiến.
B. Phá tan xiềng xích nô lệ của thực dân Pháp và phát xít Nhật.
C. Đảng Cộng sản Đông Dương trở thành một Đảng cầm quyền, chuẩn bị cho mọi thắng lợi tiếp theo của nhân dân ta.
D. Mở ra kỉ nguyên đất nước độc lập, tự do, nhân dân lao động được làm chủ.
16. Chính phủ nước Việt Nam Dân chủ Cộng hòa được cải tổ từ
A. Mặt trận Việt Nam Độc lập đồng minh.
B. Ủy ban khởi nghĩa toàn quốc.
C. Ủy ban lâm thời Khu giải phóng Việt Bắc.
D. Ủy ban Dân tộc giải phóng Việt Nam.
17. Việt Nam thực sự trở thành một nước độc lập có chủ quyền khi
A. Chính phủ nước Việt Nam Dân chủ Cộng hòa ra đời và hoạt động.
B. Cách mạng tháng Tám lật đổ ách đô hộ của phát xít Nhật và thực dân Pháp.
C. Vua Bảo Đại tuyên bố thoái vị.
D. Thực dân Pháp buộc phải công nhận nền độc lập của Việt Nam.
Hoàn thành bảng so sánh về tình hình chính trị, kinh tế, xã hội ở Việt Nam trong những năm 1936 - 1939 với những năm 1939 - 1945 và nêu nhận xét.
Hãy hoàn thành bảng so sánh giữa Hội nghị Trung ương Đảng tháng 11 - 1939 và Hội nghị Trung ương lần thứ 8 (5 - 1941) theo mẫu sau:
Quá trình chuẩn bị cho Tổng khởi nghĩa tháng Tám năm 1945 được tiến hành như thế nào? Qua đó, em có nhận xét gì?
Trình bày tóm tắt diễn biến và ý nghĩa của cao trào kháng Nhật cứu nước.
Hội nghị toàn quốc của Đảng (ngày 14 và 15 - 8 -1945) và Đại hội Quốc dân (ngày 16 và 17 - 8 - 1945) được tiến hành trong hoàn cảnh nào ? Nêu ý nghĩa của hai sự kiện này.
Sự nhạy bén về chính trị của Đảng được thể hiện như thế nào trong giai đoạn 1939 - 1940
Họ và tên
Tiêu đề câu hỏi
Nội dung câu hỏi
Câu trả lời của bạn
Câu trả lời của bạn
Câu trả lời của bạn
A. Kinh tế vĩ mô
B. Kinh tế chỉ huy
C. Kinh tế mới
D. Kinh tế thời chiến
Câu trả lời của bạn
Khi Chiến tranh thế giới thứ hai bùng nổ (1939), thực dân Pháp đã thi hành chính sách “kinh tế chỉ huy” nhằm huy động tối đa tiềm lực của Đông Dương cho cuộc chiến tranh.
Đáp án cần chọn là: B
A. Đầu tư vào các ngành phục vụ cho nhu cầu quân sự, buộc Pháp phải cung cấp các nguyên liệu như than sắt, cao su cho chúng với giá rẻ.
B. Thực hiện chính sách Tổng động viên, vơ vét tiền, của, con người phục vụ cho cuộc chiến tranh phát xít
C. Thực hiện chính sách “Kinh tế chỉ huy”, vơ vét tiền của, tài nguyên của đất nước ta phục vụ cho chiến tranh đế quốc
D. Thực hiện chính sách “Kinh tế thời chiến”, ban hành lệnh Tổng động viên, bắt lính.
Câu trả lời của bạn
Từ năm 1940 đến năm 1945, Nhật đã đầu tư vào các ngành phục vụ cho nhu cầu quân sự như khai thác Mangan, sắt, apatit. Nhật yêu cầu chính quyền Pháp xuất các nguyên liệu chiến lược sang Nhật như than, sắt, cao su…
Đáp án cần chọn là: A
A. Phát xít Nhật vào Đông Dương
B. Pháp kí với Nhật hiệp định phòng thủ chung Đông Dương
C. Nhật đảo chính Pháp độc chiếm Đông Dương
D. Nhật đầu hàng hoàn toàn quân Đồng minh
Câu trả lời của bạn
Cuối tháng 9-1940, quân Nhật vượt biên giới Việt- Trung tiến vào miền Bắc Việt Nam. Quân Pháp nhanh chóng đầu hàng. Pháp- Nhật câu kết với nhau cùng bóc lột nhân dân Đông Dương.
Đáp án cần chọn là: A
A. Nhanh chóng câu kết với phát xít Nhật, để cùng bóc lột nhân dân Việt Nam.
B. Ráo riết chuẩn bị, chờ thời cơ phản công quân Nhật.
C. Quân Pháp nhanh chóng đầu hàng.
D. Ra sức vơ vét, bóc lột nhân dân ta.
Câu trả lời của bạn
Cuối tháng 9 - 1940, quân Nhật vượt biên giới Việt - Trung tiến vào miền Bắc Việt Nam. Quân Pháp nhanh chóng đầu hàng.
Đáp án cần chọn là: C
A. Pháp kí với Nhật hiệp định phòng thủ chung Đông Dương
B. Chiến tranh Pháp - Nhật bùng nổ
C. Nhật đảo chính Pháp, độc chiếm Đông Dương
D. Pháp thiết lập trở lại nền thống trị trên toàn Việt Nam
Câu trả lời của bạn
Ngày 9-3-1945, Nhật bất ngờ đảo chính Pháp trên toàn cõi Đông Dương. Pháp chống cự yếu ở rồi nhanh chóng đầu hàng. Đông Dương trở thành thuộc địa độc chiếm của phát xít Nhật
Đáp án cần chọn là: C
A. Khủng hoảng kinh tế
B. 2 triệu người dân Việt Nam chết đói
C. Cách mạng bùng nổ trong cả nước
D. Mâu thuẫn dân tộc phát triển gay gắt
Câu trả lời của bạn
Những chính sách vơ vét, bóc lột của Pháp- Nhật như thu thóc tạ, nhổ lúa trồng đay, cướp đoạt ruộng đất, cưỡng bức mua lương thực với giá rẻ mạt…đã dẫn đến nạn đói cuối năm 1944- đầu năm 1945 với gần 2 triệu người Việt Nam bị chết đói.
Đáp án cần chọn là: B
A. Thúc đẩy quá trình giao lưu, truyền bá văn hóa Nhật Bản - Việt Nam.
B. Để nhân dân Đông Dương hiểu và tích cực hợp tác với quân đội Nhật Bản trong cuộc đấu tranh thủ tiêu nền thống trị của Pháp ở đây
C. Lừa bịp nhân dân Đông Dương và dọn đường cho việc hất cẳng Pháp sau này
D. Nhằm tạo ra một áp lực chính trị - xã hội để buộc Pháp phải phục tùng mọi ý đồ cai trị của Nhật
Câu trả lời của bạn
Thuyết Đại Đông Á đề cập đến tình hình của cả khu vực châu á đang bị phương Tây xâm lược, và Nhật là nước được chọn để lãnh đạo cả khối châu á đứng lên chống lại sự xâm chiếm đó, xây dựng một “khu thịnh vượng chung Đại Đông Á”. Thực chất đây chỉ là chiêu bài mị dân nhằm hợp thức hóa sự hiện diện của quân đội Nhật Bản, dọn đường cho việc hất cẳng Pháp sau này.
Đáp án cần chọn là: C
A. Nhật chưa thể đánh bại hoàn toàn Pháp.
B. Nhật không muốn làm xáo trộn tình hình Đông Dương.
C. Nhật muốn dùng nó để phục vụ cho các hoạt động vơ vét, bóc lột.
D. Nhật muốn hoà hoãn với Pháp ở Đông Dương
Câu trả lời của bạn
Sau khi vào Đông Dương, phát xít Nhật giữ nguyên bộ máy thống trị của thực dân Pháp, dùng nó để vơ vét kinh tế phục vụ cho nhu cầu chiến tranh và đàn áp phong trào cách mạng (phục vụ cho Nhật). Mới vào Việt Nam nếu không có sự hỗ trợ của bộ máy chính quyền của thực dân Pháp thì Nhật khó có thể thực hiện các hoạt động vơ vét, bóc lột nhân dân ta.
Đáp án cần chọn là: C
A. Quân Pháp ở Đông Dương không đủ khả năng để chống lại Nhật
B. Pháp muốn giữ thế hòa hoãn tạm thời để chờ cơ hội phản công
C. Nước Pháp đã bị phát xít Đức chiếm đóng, chính phủ Đờ- gôn phải lưu vong
D. Do phe Trục đang chiếm ưu thế trên thế giới
Câu trả lời của bạn
Đông Dương là một trong những thuộc địa giàu có nhất của thực dân Pháp nên Pháp buộc phải giữ Đông Dương bằng mọi giá. Tuy nhiên khi Nhật vào Đông Dương, quân Pháp không đủ khả năng để chống lại nên đã chủ động bắt tay với phát xít Nhật cùng cai trị Đông Dương.
Đáp án cần chọn là: A
A. Nhật muốn lợi dụng Pháp để bóc lột nhân dân Đông Dương
B. Nhật muốn dùng Pháp làm bia đỡ đạn cho những mâu thuẫn ở Đông Dương
C. Nhật muốn mượn tay Pháp để đàn áp phong trào cách mạng Đông Dương
D. Nhật không muốn đụng độ với Mĩ ở khu vực Châu Á- Thái Bình Dương
Câu trả lời của bạn
Tháng 9-1940 Nhật vào Đông Dương. Tuy nhiên phát xít Nhật đã không lật đổ ngay thực dân Pháp mà lại bắt tay với Pháp vì: người Pháp đã xây dựng được ở Đông Dương một bộ máy cai trị hoàn thiện mà Nhật có thể lợi dụng để vơ vét, bóc lột các tiềm lực của Đông Dương và đàn áp các phong trào đấu tranh; đồng thời cũng tránh nguy cơ lộ tham vọng về xây dựng một “khu thịnh vượng chung Đại Đông Á” do Nhật thống trị.
Đáp án D: không phải là nguyên nhân khiến Nhật không đảo chính Pháp ngay từ khi mới vào Việt Nam.
Đáp án cần chọn là: D
A. Để tránh nguy cơ thuộc địa bị rơi vào tay phe Trục
B. Để ngăn chặn cách mạng nổ ra
C. Để huy động tối đa tiềm lực của thuộc địa cho chiến tranh
D. Để tranh nguy cơ bị đồng minh xâm chiếm thuộc địa
Câu trả lời của bạn
Tháng 9 - 1939, chiến tranh thế giới thứ hai bùng nổ. Nước Pháp chính thức tham chiến. Việc nước Pháp bận tham chiến chính là cơ hội để các dân thuộc địa nổi dậy đấu tranh. Do đó để ngăn chặn nguy cơ cách mạng nổ ra lật đổ nền thống trị của mình, thực dân Pháp đã thi hành chính sách thù địch với với các lực lượng tiến bộ ở thuộc địa.
Đáp án cần chọn là: B
A. Nhật kéo vào Lạng Sơn Việt Nam.
B. Nhật đánh chiếm Trung Quốc.
C. Chiến tranh thế giới lần thứ hai bùng nổ.
D. Quân đội phát xít Đức kéo vào nước Pháp.
Câu trả lời của bạn
Tháng 04/1940, Đức tấn công sang phía Tây, chiếm Đan Mạch, Na-uy, Bỉ, Phần Lan, Lúc-xăm-bua và Pháp. Tấn “thảm kịch” nước Pháp “Quân Đức tiến vào Pari”: Sau khi chọc thủng phòng tuyến Maginô ở miền Bắc nước Pháp, ngày 05/6/1940, quân Đức tiến về phía Pari như bão táp. Chính phủ Pháp tuyên bố “bỏ ngỏ” thủ đô và chạy về Boóc-đo, một bộ phận do tướng Đờ Gôn cầm đầu bỏ đất Pháp ra nước ngoài, dựa vào Anh, Mĩ tiến hành cuộc kháng chiến chống Đức. Bộ phận còn lại do Pêtanh đứng ra lập chính phủ mới, ngày 22/6/1940 kí với Đức hiệp ước đầu hàng nhục nhã (Pháp bị tước vũ trang, hơn 3/4 lãnh thổ Pháp bị Đức chiếm đóng và Pháp phải nuôi toàn bộ quân đội chiếm đóng Đức).
Sau đó ở Đông Dương, Đô đốc Đờ cu đã được cử làm Toàn quyền thay cho G. Catơru. Chính quyền mới này đã thực hiện một loạt các chính sách nhằm vơ vét sức người sức của, ở Đông Dương để đốc vào cuộc chiến tranh. Điều này gây khó khăn cho cuộc sống nhân dân và phong trào cách mạng.
Đáp án cần chọn là: D
A. Đánh đổ đế quốc, phát xít xâm lược giành độc lập dân tộc
B. Đánh đổ các giai cấp bóc lột giành quyền tự do dân chủ
C. Lật đổ chế độ phong kiến giành ruộng đất cho dân cày
D. Lật đổ chế độ phản động thuộc địa cải thiện dân sinh
Câu trả lời của bạn
Dưới ách thống trị của đế quốc phát xít Pháp- Nhật, mâu thuẫn dân tộc phát triển rất gay gắt. Do đó nhiệm vụ hàng đầu của cách mạng Việt Nam thời kì 1939-1945 là đánh đổ đế quốc, phát xít xâm lược giành độc lập dân tộc. Sau đó nội dung của Hội nghị tháng 11-1939 và Hội nghị tháng 5-1941 cũng đã để cập đến nhiệm vụ này.
Đáp án cần chọn là: A
A. Mâu thuẫn dân tộc phát triển gay gắt
B. Nhiệm vụ giải phóng dân tộc đặt ra cấp thiết
C. Chống lại nền thống trị của đế quốc phát xít Pháp - Nhật
D. Có sự liên kết với quốc tế
Câu trả lời của bạn
Sự khác biệt cơ bản giữa phong trào đấu tranh của nhân dân Việt Nam từ năm 1939 đến trước ngày 9-3-1945 với các phong trào cách mạng trước đó là nhiệm vụ dân tộc được đặt ra cấp thiết.
Với Hội nghị Ban Chấp hành Trung ương Đảng tháng 11 - 1939, đã đánh dấu bước chuyển hướng quan trọng của Đảng - đặt nhiệm vụ giải phóng dân tộc lên hàng đầu. Đây chính là điểm khác biệt đối với các giai đoạn cách mạng trước đó.
Hơn nữa, tháng 9-1940, Nhật Bản mới vào Việt Nam, từ sau năm 1940 ta có kẻ thù mới là phát xít Nhật.
Đáp án cần chọn là: B
A. đế quốc, phát xít.
B. thực dân, phong kiến.
C. phát xít Nhật, tay sai.
D. phản động thuộc địa và tay sai.
Câu trả lời của bạn
- Trước năm 1940, đế quốc Pháp vẫn là kẻ thù của cách mạng Việt Nam.
- Từ 1940, khi Nhật vào Việt Nam và cấu kết với Pháp cùng thống trị nhân dân ta thì kẻ thù cách mạng Việt Nam có thêm Nhật.
=> Kẻ thù của cách mạng Việt Nam giai đoạn 1939 – 1945 là đế quốc, phát xít.
Đáp án cần chọn là: A
A. Pháp thiết lập trở lại nền thống trị trên toàn Việt Nam.
B. Vai trò thống trị của Pháp ở Việt Nam hoàn toàn bị thủ tiêu.
C. Cách mạng Việt Nam chuyển sang thời kì đấu tranh mới: chống chiến tranh đế quốc.
D. Nhân dân Việt Nam chịu cảnh áp bức, bóc lột của phát xít Pháp - Nhật.
Câu trả lời của bạn
Ngày 9-3-1945, Nhật tiến hành đảo chính Pháp để độc chiếm Đông Dương, vai trò thống trị của Pháp ở Việt Nam hoàn toàn bị thủ tiêu.
Đáp án cần chọn là: B
A. Hội nghị tháng 11-1939
B. Hội nghị tháng 11-1940
C. Hội nghị tháng 5-1941
D. Hội nghị tháng 2- 1943
Câu trả lời của bạn
Những quyết định của hội nghị Ban chấp hành Trung ương Đảng Cộng sản Đông Dương tháng 11-1939 đánh dấu bước chuyển hướng quan trọng của Đảng - đặt nhiệm vụ giải phóng dân tộc lên hàng đầu, đưa nhân dân ta bước vào thời kì trực tiếp vận động cứu nước.
Đáp án cần chọn là: A
0 Bình luận
Để lại bình luận
Địa chỉ email của hạn sẽ không được công bố. Các trường bắt buộc được đánh dấu *