Bài học nhằm cung cấp cho các em những kiến thức quan trọng như: Việt Nam trong những năm 1929 - 1933; phong trào cách mạng 1930 - 1931 với đỉnh cao là và Xô Viết Nghệ Tĩnh; phong trào cách mạng 1932 - 1935.
-> Ngày càng bị bần cùng hóa.
-> Nhiều cơ quan lãnh đạo của Đảng, cơ sở quần chúng bị phá vỡ, cán bộ,đảng viên bị bắt ….
Với bài học này, các em cần nắm vững những nội dung chính về:
Các em có thể hệ thống lại nội dung kiến thức đã học được thông qua bài kiểm tra Trắc nghiệm Lịch sử 12 Bài 14 cực hay có đáp án và lời giải chi tiết.
Trong các nguyên nhân sau đây, nguyên nhân nào là cơ bản nhất, quyết định sự bùng nổ phong trào cách mạng 1930 - 1931?
Hai khẩu hiệu mà Đảng ta vận dụng trong phong trào cách mạng 1930 - 1931 là khẩu hiệu nào?
Điều gì đã chứng tỏ rằng: Từ tháng 9-1930 trở đi phong trào cách mạng 1930-1931 dần dần đạt tới đỉnh cao?
Câu 4-10: Mời các em đăng nhập xem tiếp nội dung và thi thử Online để củng cố kiến thức và nắm vững hơn về bài học này nhé!
Các em có thể xem thêm phần hướng dẫn Giải bài tập Lịch sử 12 Bài 14để giúp các em nắm vững bài học và các phương pháp giải bài tập.
Bài tập Thảo luận trang 91 SGK Lịch sử 12 Bài 14
Bài tập Thảo luận 1 trang 96 SGK Lịch sử 12 Bài 14
Bài tập Thảo luận 2 trang 96 SGK Lịch sử 12 Bài 14
Bài tập Thảo luận 3 trang 96 SGK Lịch sử 12 Bài 14
Bài tập Thảo luận 1 trang 97 SGK Lịch sử 12 Bài 14
Bài tập Thảo luận 2 trang 97 SGK Lịch sử 12 Bài 14
Bài tập 1 trang 97 SGK Lịch sử 12
Bài tập 2 trang 97 SGK Lịch sử 12
Bài tập 3 trang 97 SGK Lịch sử 12 Bài 14
Bài tập 1 trang 72 SBT Lịch sử 12 Bài 14
Bài tập 2 trang 75 SBT Lịch sử 12 Bài 14
Bài tập 3 trang 75 SBT Lịch sử 12 Bài 14
Bài tập 4 trang 76 SBT Lịch sử 12 Bài 14
Bài tập 5 trang 76 SBT Lịch sử 12 Bài 14
Bài tập 6 trang 76 SBT Lịch sử 12 Bài 14
Bài tập 7 trang 77 SBT Lịch sử 12 Bài 14
Trong quá trình học tập nếu có thắc mắc hay cần trợ giúp gì thì các em hãy comment ở mục Hỏi đáp, Cộng đồng Lịch sử DapAnHay sẽ hỗ trợ cho các em một cách nhanh chóng!
Chúc các em học tập tốt và luôn đạt thành tích cao trong học tập!
-- Mod Lịch Sử 12 DapAnHay
Trong các nguyên nhân sau đây, nguyên nhân nào là cơ bản nhất, quyết định sự bùng nổ phong trào cách mạng 1930 - 1931?
Hai khẩu hiệu mà Đảng ta vận dụng trong phong trào cách mạng 1930 - 1931 là khẩu hiệu nào?
Điều gì đã chứng tỏ rằng: Từ tháng 9-1930 trở đi phong trào cách mạng 1930-1931 dần dần đạt tới đỉnh cao?
Hãy chọn cụm từ thích hợp để điền vào chỗ trống trong câu sau: “Phong trào cách mạng 1930-1931 với đỉnh cao là Xô viết Nghệ - Tĩnh là một sự kiện lịch sử trọng đại trong lịch sử cách mạng nước ta. phong trào đã:
Qua thực tế lãnh đạo phong trào cách mạng 1930 - 1931, Đảng ta được trưởng thành nhanh chóng. Do đó, tháng 4-1931 Đảng ta được Quốc tế cộng sản công nhận:
Điểm nổi bật nhất trong phong trào cách mạng 1930 - 1931 là gì?
Để giải quyết hậu qả của cuộc khủng hoảng kinh tế (1929-1933) thực dân Pháp đã làm gì?
Đại hội lần thứ nhất của Đảng diễn ra vào thời gian nào, ở đâu?
Tổ chức nào đứng ra quản lí mọi mặt đời sống chính trị, xã hội ở nông thôn Nghệ - Tĩnh
Hệ thống tổ chức của Đảng nói chung được phục hồi vào thời gian nào?
Hãy nêu thực trạng kinh tế - xã hội Việt Nam trong những năm khủng hoảng kinh tế thế giới (1929 - 1933).
Trình bày diễn biến phong trào cách mạng 1930 - 1931.
Xô viết Nghệ - Tĩnh đã ra đời và hoạt động như thế nào?
Nêu nội dung cơ bản của Luận cương chính trị (10-1930) của Đảng Cộng sản Đông Dương.
Trong những năm 1932 - 1935, phong trào cách mạng nước ta được phục hồi như thế nào?
Nêu nội dung và ý nghĩa Đại hội đại biểu lần thứ nhất của Đảng (3 - 1935).
Nêu ý nghĩa lịch sử và bài học kinh nghiệm của phong trào cách mạng 1930-1931 với đỉnh cao là Xô viết Nghệ-Tĩnh.
Hãy nêu nhận xét về phong trào cách mạng 1930-1931?
Sưu tầm thơ ca ca ngợi phong trào cách mạng 1930 - 1931 và Xô viết Nghệ - Tĩnh.
1. Ngành kinh tế ở Việt Nam chịu ảnh hưởng sâu sắc nhất bởi tác động của cuộc khủng hoảng kinh tế thế giới 1929 - 1933 là
A. nông nghiệp trồng lúa
B. công nghiệp khai mỏ
C. công nghiệp chế biến
D. xuất, nhập khẩu
2. Cuộc khủng hoảng kinh tế thế giới 1929 - 1933 đã làm trầm trọng thêm tình trạng đói khổ của mọi tầng lớp, giai cấp trong xã hội, nhưng khổ cực nhất vẫn là
A. nông dân
B. công nhân
C. trí thức tiểu tư sản
D. dân nghèo thành thị
3. Mâu thuẫn cơ bản trong xã hội Việt Nam những năm khủng hoảng kinh tế thế giới 1929 - 1933 là
A. giữa dân tộc Việt Nam với thực dân Pháp và giữa giai cấp nông dân với địa chủ phong kiến.
B. giữa nhân dân Việt Nam với thực dân Pháp và tầng lớp tư sản mại bản.
C. giữa giai cấp nông dân với địa chủ phong kiến và giữa giai cấp công nhân với giai cấp tư sản
D. giữa giai cấp công nhân với thực dân Pháp và tay sai.
4. Yếu tố nào không phải là nguyên nhân dẫn đến sự bùng nổ của phong trào cách mạng 1930 - 1931?
A. Tác động của cuộc khủng hoảng kinh tế 1929 - 1933
B. Đảng Cộng sản Việt Nam ra đời
C. Thực dân Pháp đàn áp dã man khởi nghĩa Yên Bái
D. Sự trưởng thành của giai cấp công nhân
5. Nguyên nhân cơ bản nhất dẫn đến sự bùng nổ phong trào cách mạng 1930 - 1931 là
A. đời sống nhân dân cực khổ, mâu thuẫn xã hội gay gắt
B. Đảng Cộng sản Việt Nam ra đời và lãnh đạo đấu tranh
C. thực dân Pháp tăng cường đàn áp, khủng bố sau thất bại của khởi nghĩa Yên Bái.
D. chủ nghĩa Mác được truyền bá rộng rãi
6. Đỉnh cao của phong trào cách mạng 1930 - 1931 là
A. ngày 22-2-1930, cờ đỏ búa liềm được treo ở một số đường phố tại Hà Nội.
B. cuộc đấu tranh nhân ngày Quốc tế Lao động 1-5-1930 diễn ra trên phạm vi cả nước, thể hiện rõ tinh thần quốc tế vô sản.
C. cuộc đấu tranh của công nhân Vinh - Bến Thủy hưởng ứng ngày Quốc tế chống chiến tranh 1-8-1930.
D. cuộc đấu tranh của nhân dân Nghệ - Tĩnh trong tháng 9 và tháng 10-1930 dẫn đến sự ra đời của các Xô viết.
7. Xô viết Nghệ - Tĩnh là
A. tổ chức cách mạng do Đảng Cộng sản Đông Dương lập ra để lãnh đạo cách mạng ở Nghệ An, Hà Tĩnh
B. tổ chức do các cấp ủy Đảng ở địa phương hai tỉnh Nghệ An - Hà Tĩnh lập ra, thực hiện chức năng của một chính quyền cách mạng.
C. chính quyền cách mạng được lập ra ở Nghệ An - Hà Tĩnh để thực hiện các nhiệm vụ tuyên truyền đường lối, chủ trương của Đảng theo chỉ thị của Nguyễn Ái Quốc.
D. các tòa án nhân dân được lập ra ở Nghệ An - Hà Tĩnh để trừng trị bọn ác ôn.
8. Nơi diễn ra cuộc đấu tranh quyết liệt nhất trong phong trào cách mạng 1930 - 1931 là
A. các thành phố, đô thị lớn
B. các khu công nghiệp và đồn điền
C. Nghệ An, Hà Tĩnh
D. Hà Nội
9. Hình thức đấu tranh được áp dụng trong phong trào cách mạng 1930 - 1931 là
A. mít tinh, biểu tình, bãi công, bãi khóa.
B. đấu tranh vũ trang.
C. đấu tranh vũ trang là chính, có kết hợp với đấu tranh chính trị.
D. đấu tranh chính trị là chính, có vũ trang hỗ trợ.
10. Mục đích của các cuộc đấu tranh trong giai đoạn 1930 - 1931 là
A. chống thực dân Pháp xâm lược
B. chống đế quốc, phong kiến
C. chống đế quốc Pháp và tay sai
D. chống địa chủ phong kiến
11. Yếu tố quyết định sự phát triển về chất của phong trào 1930 - 1931 là
A. tinh thần và ý chí chiến đấu quyết liệt của nhân dân ta.
B. sự lãnh đạo của Đảng Cộng sản Việt Nam.
C. sự phát triển của phong trào công nhân.
D. sự chỉ đạo của Quốc tế Cộng sản.
12. Kết quả lớn nhất mà phong trào 1930 - 1931 đưa lại là gì?
A. Thực dân Pháp buộc phải đáp ứng một số yêu cầu của quần chúng nhân dân.
B. Từ phong trào, khối liên minh công - nông được hình thành.
C. Các Xô viết ra đời ở hai tỉnh Nghệ An, Hà Tĩnh.
D. Để lại nhiều bài học quý báu cho Đảng.
13. Một sự kiện của Đảng Cộng sản Việt Nam diễn ra vào tháng 10 - 1930 là
A. Đông Dương Cộng sản liên đoàn gia nhập Đảng Cộng sản Việt Nam.
B. Hội nghị lần thứ nhất Ban Chấp hành Trung ương lâm thời Đảng Cộng sản Việt Nam.
C. Ban lãnh đạo Hải ngoại do Lê Hồng Phong đứng đầu được thành lập.
D. Đại hội đại biểu lần thứ nhất của Đảng.
14. Tổng Bí thư đầu tiên của Đảng ta là
A. Trần Phú
B. Lê Hồng Phong
C. Hà Huy Tập
D. Lê Duẩn
15. Hai nhiệm vụ dân tộc, dân chủ của cách mạng Đông Dương được xác định như thế nào trong Luận cương chính trị của Đảng?
A. Nhiệm vụ dân tộc được đưa lên hàng đầu.
B. Cách mạng ruộng đất và đấu tranh giai cấp là quan trọng nhất.
C. Tùy vào thời điểm lịch sử mà mỗi nhiệm vụ dân tộc hay dân chủ có mức độ quan trọng khác nhau.
D. Hai nhiệm vụ đánh đổ đế quốc và phong kiến có mối quan hệ khăng khít với nhau.
16. Động lực cách mạng được xác định trong Luận cương chính trị của Đảng (10-1930) là
A. giai cấp công nhân
B. giai cấp nông dân
C. giai cấp công nhân và nông dân
D. tất cả những người Việt Nam yêu nước, nòng cốt là liên minh công - nông.
17. Hạn chế trong Luận cương chính trị của Đảng được thể hiện qua
A. việc xác định mức độ quan trọng của hai nhiệm vụ chiến lược của cách mạng Đông Dương.
B. việc khẳng định vai trò cách mạng của giai cấp tư sản, trí thức tiểu tư sản và bộ phận phong kiến yêu nước.
C. chưa xác định được mâu thuẫn chủ yếu của cách mạng Đông Dương và vai trò của các giai cấp, tầng lớp trong xã hội.
D. không nhìn thấy mối quan hệ của cách mạng Việt Nam với cách mạng thế giới, nặng về đấu tranh giai cấp và cách mạng ruộng đất.
Hãy nêu những sự kiện tiêu biểu của phong trào cách mạng 1930 - 1931? Qua đó, em có nhận xét gì?
Vai trò lãnh đạo của Đảng đã được thể hiện như thế nào qua phong trào cách mạng 1930 - 1931?
Xô viết Nghệ - Tĩnh ra đời trong hoàn cảnh nào? Qua những biện pháp mà Xô viết Nghệ - Tĩnh thi hành em có nhận xét gì?
Bằng các dẫn chứng cụ thể, hãy làm rõ sự phát triển của phong trào cách mạng nước ta trong những năm 1930 - 1931.
Nêu nội dung và ý nghĩa của Hội nghị lần thứ nhất Ban chấp hành Trung ương lâm thời Đảng Cộng sản Việt Nam (10 - 1930).
Hãy hoàn thành bảng so sánh dưới đây về những điểm giống và khác nhau giữa Luận cương chính trị do Trần Phú soạn thảo với Cương lĩnh chính trị đầu tiên do Nguyễn Ái Quốc soạn thảo. Qua đó, em rút ra nhận xét gì ?
Họ và tên
Tiêu đề câu hỏi
Nội dung câu hỏi
Phong trào cách mạng 1930-1931 phát triển lên đỉnh cao vào thời gian nào ?
Câu trả lời của bạn
Tháng 9 đến tháng 10 năm 1930
Nguyên nhân chủ yếu làm bùng nổ phong trào cách mạng 1930-1931 ?
Câu trả lời của bạn
- Cuộc khủng hoảng kinh tế thế giới (1929 - 1933) đã tác động mạnh mẽ đến Việt Nam, làm cho nền kinh tế Việt Nam tiêu điều, sơ xác, đời sống của nhân dân lao động hết sức cơ cực. Từ sau cuộc khởi nghĩa Yên Bái thực dân Pháp thi hành chính sách ”khủng bố trắng” hòng dập tắt phong trào cách mạng. Tác động của cuộc khủng hoảng kinh tế cùng với chính sách khủng bố trắng của thực dân Pháp càng nung nấu lòng căm thù, nâng cao tinh thần cách mạng của nhân dân ta.
- Mâu thuẩn xã hội gay gắt (dân tộc Việt Nam > < thực dân Pháp, nông dân > < địa chủ phong kiến). Đó là nguyên nhân sâu sa và trực tiếp đưa đến cao trào cách mạng (1930 - 1931)
- Ảnh hưởng của phong trào Cách mạng quốc tế đối với Việt Nam.
- Đảng Cộng sản Việt Nam ra đời kịp thời lãnh đạo giai cấp công nhân và nhân dân lao động nước ta đứng lên đấu tranh chống đế quốc Pháp và phong kiến tay sai, giành độc lập tự do.
Câu trả lời của bạn
Bài học kinh nghiệm về lực lượng cách mạng được rút ra trong phong trào cách mạng 1930-1931 là :
A. Xây dựng sự đoàn kết giữa công - nông với các lực lượng cách mạng khác.
Yếu tố nào dưới đây thể hiện tính rộng khắp của phong trào cách mạng 1930-1931 ?
Câu trả lời của bạn
Câu trả lời của bạn
Yếu tố biểu hiện tính triệt để của phong trào cách mạng 1930-1931 là :
Phong trào đã sử dụng hình thức vũ trang khởi nghĩa và đã giành được chính quyền ở nông thôn Nghệ Tĩnh
Đâu là nguyên nhân thuộc về kinh tế dẫn đến sự bùng nổ phong trào cách mạng 1930-1933 làm cho đời sống nhân dân ta vô cùng khốn khổ ?
Câu trả lời của bạn
Nguyên nhân thuộc về kinh tế dẫn đến sự bùng nổ phong trào cách mạng 1930-1933 làm cho đời sống nhân dân ta vô cung khốn khổ là A Thực dân Pháp áp bức bóc lột nặng nề , thêm vào đó là cuộc khủng hoảng kinh tế 1929-1933
Ba nghìn nông dân Thanh Chương kéo đến phá đồn điền Trí Viễn vào thời gian nào ?
Câu trả lời của bạn
Chọn C. Ngày 1 tháng 5 năm 1930
Điểm nổi bật nhất của phong trào cách mạng 1930-1931 là gì ?
Câu trả lời của bạn
Điểm nổi bật nhất của phong trào cách mạng 1930 - 1931 là Vai trò lãnh đạo của Đảng và thực hiện liên minh công lông
Phong trào cách mạng 1930-1931 đạt đến đỉnh cao trong thời điểm lịch sử nào ?
Câu trả lời của bạn
C
Công tác mặt trận được xây dựng thời kỳ cách mạng 1930-1931 gọi tên là gì ?
Câu trả lời của bạn
Bước ngoặt của phong trào cách mạng 1930-1931 được đánh dấu bằng cuộc đấu tranh của các tầng lớp nhân dân trong cả nước nổ ra vào thời gian nào ?
Câu trả lời của bạn
Mục tiêu đấu tranh trong thời kỳ cách mạng 1930-1931 là gì ?
Câu trả lời của bạn
A.Chống đế quốc và phong kiến đòi độc lập dân tộc và ruộng cày cho nhân dân
Chúc bn học tốt
Vì sao sau khi thành lập Đảng, Đảng xác định nhiệm vụ đầu tiên của cách mạng Việt Nam là đấu tranh giành chính quyền?
Câu trả lời của bạn
vì thời điểm đó nước ta vẫn trong ách thống trị của thực dân Pháp
TỔ CHỨC NÀO ĐƯỢC THÀNH LẬP TRONG PHONG TRÀO 1930-1931
A. HỘI PHẢN DẾ ĐỒNG MINH
B. MẶT TRẬN ĐỒNG MINH PHẢN ĐẾ ĐÔNG DƯƠNG
C. HỘI CÀY
D. MẶT TRẬN DÂN TỘC THỐNG NHẤT PHẢN ĐẾ ĐÔNG DƯƠNG
Câu trả lời của bạn
A. HỘI PHẢN DẾ ĐỒNG MINH
Sự kiên nào đã lôi quốn đông đảo các giai cấp, tầng lớp xã hội tham gia cuối thập niên 20 của thế kỉ XX
Câu trả lời của bạn
Phong trào yêu nước theo khuynh hướng dân chủ tư sản
Mặc dù còn nhiều hạn chế, nhưng với tinh thần dân tộc, dân chủ, chống đế quốc và chống phong kiến, giai cấp tư sản Việt Nam đã bước lên vũ đài chính trị với một phong trào yêu nước sôi nổi, rộng lớn, lôi cuốn đông đảo quần chúng tham gia với những hình thức đấu tranh phong phú.
Từ tháng 2 đến tháng 4/1930 phong trào nổ ra mạnh nhất ở đâu
Câu trả lời của bạn
Lên mạng đi
Bắc kì
Bắc Kì nhé
ở bắc kì
Ở Bắc Kì nhé bạn :>
Đúng thì tick cho mình nhoaaaaaaaaaaa =))))))
viet nam quoc dan dang phat dong cuoc khoi nghia yên bái 1930 trong bối cảnh nào
Câu trả lời của bạn
Thực dân đàn áp dân ta
sau khi bị tổn thất nặng nề và thực dân đàn áp dã man
=> Pháp tiến hành khủng bố dã man những người yêu nước
cương lĩnh chính trị của đảng đầu năm 1930 xác định lực lượng của cách mạng là gì
Câu trả lời của bạn
nòng cốt là nhân dân
Nòng cốt là nhân dân, cụ thể nông dân + công nhân
phong trao 1930 1931 để lạ bài học kinh nghệm gì
Câu trả lời của bạn
Xây dựng một đảng để kết hợp toàn dân đánh Pháp thắng lợi
bài học về xây dựng liên minh công nông
cùng nhân dân đánh giặc
Điểm nào trong luận cương chính trị tháng 10/1930 thể hiện sự nóng vội của đảng
Câu trả lời của bạn
nhân quyền nha bạn
Cần phải khẳng định những điểm mới có giá trị trong Luận cương chính trị tháng 10/1930 mà chưa có điều kiện nêu trong Chính cương vắn tắt, Sách lược vắn tắt.
Trước hết là luận điểm “bỏ qua thời kỳ tư bổn mà tranh đấu thẳng lên con đường XHCN”. Phân tích mối quan hệ giữa cách mạng tư sản dân quyền và xã hội cách mạng (cách mạng XHCN), Luận cương đã khẳng định: “Tư sản dân quyền cách mạng là thời kỳ dự bị để làm xã hội cách mạng”. “Thời kỳ dự bị” ta hiểu như là tiền đề, điều kiện, nghĩa là phải đánh đổ đế quốc chủ nghĩa Pháp, phong kiến và địa chủ rồi tiến lên con đường cách mạng vô sản. Luận cương đã nhấn mạnh tới Đảng phải tổ chức ra những đoàn thể độc lập (công hội, nông hội, v.v…).
Trong hoàn cảnh lịch sử lúc bấy giờ, luận điểm “bỏ qua thời kỳ tư bổn mà tranh đấu thẳng lên con đường XHCN” là một đóng góp lớn về mặt lý luận, là một luận điểm cách mạng và khoa học được trình bày sớm nhất trong các văn kiện của Đảng. Tuy chưa có một sự phân tích sâu về mối quan hệ giữa cách mạng dân tộc dân chủ và cách mạng XHCN, nhưng cách đặt vấn đề của Luận cương “Tư sản dân quyền cách mạng là thời kỳ dự bị để làm xã hội cách mạng” chính là phản ánh một phần rất quan trọng về mối quan hệ đó. Ở một xứ thuộc địa thì cách mạng tư sản dân quyền là nhiệm vụ hàng đầu, mục tiêu trực tiếp, tiền đề để đi tới CNXH. Luận cương đề cập tới “thời kỳ dự bị”, ta hiểu đây là tạo tiền đề cả về chính trị, KT-XH.
Tiền đề chính trị là quyền lãnh đạo của giai cấp vô sản, giai cấp công nhân và giai cấp nông dân là hai lực lượng chính, là chính phủ công nông và các tổ chức vô sản, là sự ủng hộ của giai cấp vô sản thế giới. Tiền đề kinh tế là công nghiệp trong nước được phát triển; quyền sở hữu ruộng đất thuộc về chính phủ công nông, sung công các sản nghiệp lớn của bọn tư bản ngoại quốc; ngày làm công tám giờ… Tiền đề xã hội như nam nữ bình quyền, thừa nhận dân tộc tự quyết…
Những yếu tố “dự bị” mang tính chất tiền đề đó từ một nước vốn là thuộc địa, tuy rất nhỏ, nhưng không vì thế mà chấp nhận trải qua giai đoạn phát triển tư bản. Ngược lại, Luận cương khẳng định bỏ qua thời kỳ tư bản. Năm 1960, Chủ tịch Hồ Chí Minh viết: “không phải kinh qua giai đoạn phát triển tư bản chủ nghĩa”. Văn kiện Đại hội IX của Đảng (tháng 4/2001) khẳng định, “bỏ qua chế độ tư bản chủ nghĩa”. Bản chất của các khái niệm đó là một, tức là chúng ta không đi theo con đường “đầy máu và nước mắt” của quan hệ sản xuất và kiến trúc thượng tầng tư bản chủ nghĩa.
Thực tiễn và lý luận cách mạng Việt Nam hơn 80 năm qua tiếp tục được bổ sung, phát triển đã và đang chứng minh tính đúng đắn của luận điểm này, tức là khẳng định trí tuệ và bản lĩnh của Đảng, mà từ tháng 10/1930, Luận cương đã nêu lên.
Điều cần nhấn mạnh là Luận cương còn xác định thêm một cách đúng đắn cách đấu tranh. Theo Luận cương, vấn đề này phải xét kỹ tình hình trong nước và thế giới, thái độ các hạng người… từ đó mà định ra chiến lược. Phải giải quyết tốt mối quan hệ giữa khẩu hiệu “phần ít” và “khẩu hiệu chánh” của Đảng, tức là giải quyết tốt mối quan hệ giữa nhiệm vụ trước mắt và nhiệm vụ lâu dài. Luận cương viết: “Không chú ý đến những nhu yếu và sự tranh đấu hàng ngày của quần chúng là rất sai lầm. Mà nếu chỉ chú ý đến những nhu yếu hàng ngày mà không chú ý đến những mục đích lớn của Đảng cũng là rất sai lầm”. Từ đó, Luận cương phân tích các yếu tố về thời cơ cách mạng: “Đến lúc sức cách mạng lên rất mạnh, giai cấp thống trị đã rung động, các giai cấp đứng giữa đã muốn bỏ về phe cách mạng, quần chúng công nông thì sôi nổi cách mạng, quyết hy sanh phấn đấu, thì Đảng phải lập tức lãnh đạo quần chúng để đánh đổ Chính phủ của địch nhân và giành lấy chính quyền cho công nông”.
Liên quan tới quá trình giành chính quyền là vấn đề võ trang bạo động. Khi bàn tới võ trang bạo động, Luận cương trình bày ngắn gọn, rõ ràng những vấn đề cốt tủy trong lý luận của chủ nghĩa Mác – Lênin về khởi nghĩa vũ trang. Thực chất đây là con đường tiến lên
giành chính quyền bằng bạo lực của quần chúng. Điều này hoàn toàn phù hợp trong hoàn cảnh nước thuộc địa. Luận cương hoàn toàn đúng khi phân tích mối quan hệ giữa tình thế cách mạng trực tiếp và quá trình chuẩn bị các điều kiện để đi tới tình thế đó. Tức là không ngồi chờ tình thế trực tiếp cách mạng mà vẫn phải thường xuyên kịch liệt đấu tranh – tất nhiên không phải manh động hay võ trang bạo động sớm – mà để “suy động đại quần chúng ra thị oai, biểu tình bãi công v.v… để dự bị họ về cuộc võ trang bạo động sau này”.
Lịch sử cách mạng Việt Nam từ năm 1930 đến lúc giành được chính quyền cách mạng năm 1945 diễn ra theo đúng quy luật nêu trên.
Tóm lại, Luận cương chính trị năm 1930 – nhìn từ hôm nay nhưng phải đặt mình vào bối cảnh ra đời của Luận cương, thì chúng ta mới đánh giá được một cách khách quan và đúng đắn giá trị, ý nghĩa to lớn cũng như những hạn chế lịch sử của nó. Có hiểu đầy đủ tình hình quốc tế, đặc biệt là hoạt động của Quốc tế Cộng sản và tình hình trong nước là sự cấu kết giữa thực dân Pháp và tay sai để đàn áp cách mạng, thì mới thấy hết cái được và chưa được của Luận cương trong bước ngoặt lịch sử giải phóng dân tộc khi Đảng vừa ra đời nắm ngọn cờ lãnh đạo cách mạng.
Tám mươi tư năm qua, chúng ta thấy thành tựu lớn nhất mà cách mạng Việt Nam đã đạt được dưới ánh sáng của Chính cương vắn tắt, Sách lược vắn tắt và Luận cương chính trị là lý tưởng độc lập dân tộc và chủ nghĩa xã hội đã trở thành lẽ sống chi phối tình cảm, ý nghĩ và hành động của nhân dân ta. Đó cũng là quan điểm có tính nguyên tắc của Đảng ta trong công cuộc đổi mới.
giải phóng giai cấp xong đến dân chủ nhân dân,và tầng lớp tham gia
nhân quyền
Luận cương được hoàn thiện trên cơ sở nghiên cứu chủ nghĩa Mác – Lênin, đặc biệt là “Luận cương về phong trào cách mạng ở các nước thuộc địa và nửa thuộc địa” của Đại hội VI Quốc tế Cộng sản (năm 1928). Đồng chí Trần Phú cũng nghiên cứu các văn kiện trong Hội nghị thành lập Đảng do Nguyễn Ái Quốc chủ trì đầu năm 1930 và đã đi điều tra, nghiên cứu tình hình công nhân, nông dân và phong trào quần chúng ở một số địa phương miền Bắc như Nam Định, Thái Bình, Hải Phòng, Hòn Gai…
Cần phải nhấn mạnh những căn cứ lý luận và thực tiễn nêu trên cùng với nhân tố chủ quan thuộc về phẩm chất cá nhân của Trần Phú. Những nhân tố đó thuộc về tư duy, trí tuệ, kinh nghiệm, vốn sống, ý chí của một nhà yêu nước, một chiến sĩ cộng sản nhiệt thành, một trái tim yêu nước thương dân, một tinh thần cách mạng luôn luôn giữ vững chí khí chiến đấu…
Về tổng thể, Luận cương chính trị trình bày những vấn đề chiến lược, sách lược của cách mạng Việt Nam.
1. Luận cương chính trị năm 1930 của Đảng Cộng sản Đông Dương đã trình bày một cách cụ thể, khá chi tiết, mang hơi thở của xứ Đông Dương thuộc địa. Nếu Nghị quyết Đại hội VI Quốc tế Cộng sản (1928) nói tới việc tiến hành cách mạng dân chủ tư sản, thì Luận cương chính trị năm 1930 lại khẳng định làm tư sản dân quyền, trong đó hai mặt tranh đấu đánh đổ các di tích phong kiến để thực hành thổ địa cách mạng cho triệt để và tranh đấu để đánh đổ đế quốc chủ nghĩa Pháp, làm cho Đông Dương hoàn toàn độc lập liên lạc mật thiết với nhau. Đây là một vận dụng sáng tạo so với Đại hội VI Quốc tế Cộng sản. Sự sáng tạo này bắt nguồn từ việc xác định tính chất xã hội. Nếu xã hội hoàn toàn phong kiến thì phải làm cách mạng dân chủ tư sản. Nếu xã hội tư sản thì phải làm cách mạng vô sản (ở đây cần phân biệt với một tư tưởng lớn của Hồ Chí Minh bàn về cách mạng vô sản ở thuộc địa, mà chúng tôi không phân tích ở bày viết này). Luận cương chính trị năm 1930 khẳng định “Xứ Đông Dương (Việt Nam, Cao Miên và Lào) là một xứ thuộc địa để khai khẩn của đế quốc chủ nghĩa Pháp”, nên cuộc cách mạng Đông Dương sẽ là một cuộc cách mạng tư sản dân quyền (có tính chất thổ địa và phản đế) tiến lên con đường cách mạng vô sản.
Bút tích trang đầu dự thảo Luận cương chính trị của Đảng, tháng 10/1930.
Xuất phát từ việc khẳng định tính chất xã hội thuộc địa với hai đặc điểm lớn là “không phát triển độc lập được” và “mâu thuẫn giai cấp ngày càng kịch liệt”, nên Luận cương đã có sự phân tích mối liên hệ mật thiết giữa hai mặt đấu tranh chống phong kiến và chống đế quốc, giữa hai mục tiêu “thổ địa cách mạng” và “Đông Dương hoàn toàn độc lập”. Sự phân tích mối quan hệ giữa hai nhiệm vụ này, tuy có những chỗ không phù hợp với hoàn cảnh một nước thuộc địa nhưng là cần thiết, vì sự cấu kết giữa đế quốc với phong kiến là một đặc trưng của chế độ thuộc địa.
2. Điều quan trọng nhất là nhiều nội dung cơ bản giữa Luận cương chính trị tháng 10/1930 và Chính cương vắn tắt, Sách lược vắn tắt tháng 2/1930 hoàn toàn thống nhất với nhau. Các văn kiện này đều khẳng định, để đưa cách mạng đến thắng lợi, cần có một đảng cộng sản lãnh đạo. Đảng là đội tiên phong của vô sản giai cấp. Vô sản có cầm quyền lãnh đạo thì cách mạng mới thắng lợi được. Vô sản giai cấp và nông dân là hai động lực chính. Luận cương và Chính cương đều đề ra việc đánh đổ đế quốc chủ nghĩa Pháp và bọn phong kiến, lập chánh phủ công nông. Luận cương đã khẳng định mối quan hệ giữa cách mạng Việt Nam và cách mạng thế giới, không chỉ vai trò của Đảng, mà cả giai cấp vô sản và quần chúng cách mạng…
Nhìn chung, Luận cương chính trị đã khẳng định lại nhiều vấn đề cơ bản thuộc về chiến lược cách mạng ở nước ta mà Chính cương vắn tắt và Sách lược vắn tắt đã nêu lên, trong đó sợi chỉ đỏ xuyên suốt là sau khi làm cách mạng tư sản dân quyền (tức cách mạng dân tộc dân chủ) thắng lợi, tiếp tục thẳng lên cách mạng XHCN bỏ qua thời kỳ tư bản chủ nghĩa.
Thống nhất, khẳng định lại và nhấn mạnh những vấn đề thuộc về đại cục, về chiến lược cách mạng là điều quan trọng nhất. Điều này, trong tổng kết 30 năm hoạt động của Đảng, Chủ tịch Hồ Chí Minh đã khẳng định: “Thấm nhuần chủ nghĩa Mác – Lênin, Đảng đã đề ra đường lối cách mạng đúng đắn. Trong bản Cương lĩnh cách mạng tư sản dân quyền năm 1930, Đảng đã nêu rõ nhiệm vụ chống đế quốc và chống phong kiến, thực hiện dân tộc độc lập, người cày có ruộng. Cương lĩnh ấy rất phù hợp với nguyện vọng thiết tha của đại đa số nhân dân ta là nông dân. Vì vậy, Đảng đã đoàn kết được những lực lượng cách mạng to lớn chung quanh giai cấp mình” (1).
3. Cần phải khẳng định những điểm mới có giá trị trong Luận cương chính trị tháng 10/1930 mà chưa có điều kiện nêu trong Chính cương vắn tắt, Sách lược vắn tắt.
Trước hết là luận điểm “bỏ qua thời kỳ tư bổn mà tranh đấu thẳng lên con đường XHCN”. Phân tích mối quan hệ giữa cách mạng tư sản dân quyền và xã hội cách mạng (cách mạng XHCN), Luận cương đã khẳng định: “Tư sản dân quyền cách mạng là thời kỳ dự bị để làm xã hội cách mạng”. “Thời kỳ dự bị” ta hiểu như là tiền đề, điều kiện, nghĩa là phải đánh đổ đế quốc chủ nghĩa Pháp, phong kiến và địa chủ rồi tiến lên con đường cách mạng vô sản. Luận cương đã nhấn mạnh tới Đảng phải tổ chức ra những đoàn thể độc lập (công hội, nông hội, v.v…).
Trong hoàn cảnh lịch sử lúc bấy giờ, luận điểm “bỏ qua thời kỳ tư bổn mà tranh đấu thẳng lên con đường XHCN” là một đóng góp lớn về mặt lý luận, là một luận điểm cách mạng và khoa học được trình bày sớm nhất trong các văn kiện của Đảng. Tuy chưa có một sự phân tích sâu về mối quan hệ giữa cách mạng dân tộc dân chủ và cách mạng XHCN, nhưng cách đặt vấn đề của Luận cương “Tư sản dân quyền cách mạng là thời kỳ dự bị để làm xã hội cách mạng” chính là phản ánh một phần rất quan trọng về mối quan hệ đó. Ở một xứ thuộc địa thì cách mạng tư sản dân quyền là nhiệm vụ hàng đầu, mục tiêu trực tiếp, tiền đề để đi tới CNXH. Luận cương đề cập tới “thời kỳ dự bị”, ta hiểu đây là tạo tiền đề cả về chính trị, KT-XH.
Tiền đề chính trị là quyền lãnh đạo của giai cấp vô sản, giai cấp công nhân và giai cấp nông dân là hai lực lượng chính, là chính phủ công nông và các tổ chức vô sản, là sự ủng hộ của giai cấp vô sản thế giới. Tiền đề kinh tế là công nghiệp trong nước được phát triển; quyền sở hữu ruộng đất thuộc về chính phủ công nông, sung công các sản nghiệp lớn của bọn tư bản ngoại quốc; ngày làm công tám giờ… Tiền đề xã hội như nam nữ bình quyền, thừa nhận dân tộc tự quyết…
Những yếu tố “dự bị” mang tính chất tiền đề đó từ một nước vốn là thuộc địa, tuy rất nhỏ, nhưng không vì thế mà chấp nhận trải qua giai đoạn phát triển tư bản. Ngược lại, Luận cương khẳng định bỏ qua thời kỳ tư bản. Năm 1960, Chủ tịch Hồ Chí Minh viết: “không phải kinh qua giai đoạn phát triển tư bản chủ nghĩa”. Văn kiện Đại hội IX của Đảng (tháng 4/2001) khẳng định, “bỏ qua chế độ tư bản chủ nghĩa”. Bản chất của các khái niệm đó là một, tức là chúng ta không đi theo con đường “đầy máu và nước mắt” của quan hệ sản xuất và kiến trúc thượng tầng tư bản chủ nghĩa.
Thực tiễn và lý luận cách mạng Việt Nam hơn 80 năm qua tiếp tục được bổ sung, phát triển đã và đang chứng minh tính đúng đắn của luận điểm này, tức là khẳng định trí tuệ và bản lĩnh của Đảng, mà từ tháng 10/1930, Luận cương đã nêu lên.
Điều cần nhấn mạnh là Luận cương còn xác định thêm một cách đúng đắn cách đấu tranh. Theo Luận cương, vấn đề này phải xét kỹ tình hình trong nước và thế giới, thái độ các hạng người… từ đó mà định ra chiến lược. Phải giải quyết tốt mối quan hệ giữa khẩu hiệu “phần ít” và “khẩu hiệu chánh” của Đảng, tức là giải quyết tốt mối quan hệ giữa nhiệm vụ trước mắt và nhiệm vụ lâu dài. Luận cương viết: “Không chú ý đến những nhu yếu và sự tranh đấu hàng ngày của quần chúng là rất sai lầm. Mà nếu chỉ chú ý đến những nhu yếu hàng ngày mà không chú ý đến những mục đích lớn của Đảng cũng là rất sai lầm”. Từ đó, Luận cương phân tích các yếu tố về thời cơ cách mạng: “Đến lúc sức cách mạng lên rất mạnh, giai cấp thống trị đã rung động, các giai cấp đứng giữa đã muốn bỏ về phe cách mạng, quần chúng công nông thì sôi nổi cách mạng, quyết hy sanh phấn đấu, thì Đảng phải lập tức lãnh đạo quần chúng để đánh đổ Chính phủ của địch nhân và giành lấy chính quyền cho công nông”.
Liên quan tới quá trình giành chính quyền là vấn đề võ trang bạo động. Khi bàn tới võ trang bạo động, Luận cương trình bày ngắn gọn, rõ ràng những vấn đề cốt tủy trong lý luận của chủ nghĩa Mác – Lênin về khởi nghĩa vũ trang. Thực chất đây là con đường tiến lên
giành chính quyền bằng bạo lực của quần chúng. Điều này hoàn toàn phù hợp trong hoàn cảnh nước thuộc địa. Luận cương hoàn toàn đúng khi phân tích mối quan hệ giữa tình thế cách mạng trực tiếp và quá trình chuẩn bị các điều kiện để đi tới tình thế đó. Tức là không ngồi chờ tình thế trực tiếp cách mạng mà vẫn phải thường xuyên kịch liệt đấu tranh – tất nhiên không phải manh động hay võ trang bạo động sớm – mà để “suy động đại quần chúng ra thị oai, biểu tình bãi công v.v… để dự bị họ về cuộc võ trang bạo động sau này”.
Lịch sử cách mạng Việt Nam từ năm 1930 đến lúc giành được chính quyền cách mạng năm 1945 diễn ra theo đúng quy luật nêu trên.
Tóm lại, Luận cương chính trị năm 1930 – nhìn từ hôm nay nhưng phải đặt mình vào bối cảnh ra đời của Luận cương, thì chúng ta mới đánh giá được một cách khách quan và đúng đắn giá trị, ý nghĩa to lớn cũng như những hạn chế lịch sử của nó. Có hiểu đầy đủ tình hình quốc tế, đặc biệt là hoạt động của Quốc tế Cộng sản và tình hình trong nước là sự cấu kết giữa thực dân Pháp và tay sai để đàn áp cách mạng, thì mới thấy hết cái được và chưa được của Luận cương trong bước ngoặt lịch sử giải phóng dân tộc khi Đảng vừa ra đời nắm ngọn cờ lãnh đạo cách mạng.
Tám mươi tư năm qua, chúng ta thấy thành tựu lớn nhất mà cách mạng Việt Nam đã đạt được dưới ánh sáng của Chính cương vắn tắt, Sách lược vắn tắt và Luận cương chính trị là lý tưởng độc lập dân tộc và chủ nghĩa xã hội đã trở thành lẽ sống chi phối tình cảm, ý nghĩ và hành động của nhân dân ta. Đó cũng là quan điểm có tính nguyên tắc của Đảng ta trong công cuộc đổi mới.
Giá trị của Luận cương năm 1930 nhìn từ hôm nay chính là ở chỗ đó.
______
- tiến hành cách mạng xã hội nhân quyền -> cách mạng xã hội chủ nghĩa
=> cho thấy sự nóng vội của Đảng trong luận cương chính trị 10/1930. vì mặc dù dành độc lập, đánh đuổi đế quốc xâm lượt là quan trọng nhưng để tiến lên xã hội chủ nghĩa thì cần kết hợp cách mạng trong nước: xóa bỏ phong kiến, xóa bỏ giặc dốt, giặc đói, trừng trị kẻ bán nước,..
0 Bình luận
Để lại bình luận
Địa chỉ email của hạn sẽ không được công bố. Các trường bắt buộc được đánh dấu *