Với bài học này, các em sẽ được tiếp cận với nội dung sau đây: kháng chiến toàn quốc chống thực dân Pháp; cuộc chiến đấu ở các đô thị và việc chuẩn bị cho cuộc kháng chiến lâu dài; chiến dịch việt Bắc Thu - đông 1947 và việc đẩy mạnh kháng chiến toàn dân, toàn diện; hoàn cảnh lịch sử mới và chiến dịch biên giới Thu - đông năm 1950.
Các em cần nắm những nội dung chính sau đây:
Các em có thể hệ thống lại nội dung kiến thức đã học được thông qua bài kiểm tra Trắc nghiệm Lịch sử 12 Bài 18 cực hay có đáp án và lời giải chi tiết.
Nguyên nhân dẫn đến sự bùng nổ cuộc kháng chiến chống thực dân Pháp?
Hiệu lệnh kháng chiến toàn quốc chống thực dân Pháp nổ ra đầu tiên ở đâu?
Vì sao ta phải thực hiện đường lối kháng chiến lâu dài?
Câu 4-10: Mời các em đăng nhập xem tiếp nội dung và thi thử Online để củng cố kiến thức và nắm vững hơn về bài học này nhé!
Các em có thể xem thêm phần hướng dẫn Giải bài tập Lịch sử 12 Bài 18để giúp các em nắm vững bài học và các phương pháp giải bài tập.
Bài tập Thảo luận 1 trang 131 SGK Lịch sử 12 Bài 18
Bài tập Thảo luận 2 trang 131 SGK Lịch sử 12 Bài 18
Bài tập Thảo luận 1 trang 133 SGK Lịch sử 12 Bài 18
Bài tập Thảo luận 2 trang 133 SGK Lịch sử 12 Bài 18
Bài tập Thảo luận 1 trang 135 SGK Lịch sử 12 Bài 18
Bài tập Thảo luận 2 trang 135 SGK Lịch sử 12 Bài 18
Bài tập Thảo luận trang 138 SGK Lịch sử 12 Bài 18
Bài tập 1 trang 138 SGK Lịch sử 12
Bài tập 2 trang 138 SGK Lịch sử 12
Bài tập 1 trang 96 SBT Lịch sử 12 Bài 18
Bài tập 2 trang 99 SBT Lịch sử 12 Bài 18
Bài tập 3 trang 100 SBT Lịch sử 12 Bài 18
Bài tập 5 trang 100 SBT Lịch sử 12 Bài 18
Bài tập 6 trang 100 SBT Lịch sử 12 Bài 18
Trong quá trình học tập nếu có thắc mắc hay cần trợ giúp gì thì các em hãy comment ở mục Hỏi đáp, Cộng đồng Lịch sử DapAnHay sẽ hỗ trợ cho các em một cách nhanh chóng!
Chúc các em học tập tốt và luôn đạt thành tích cao trong học tập!
-- Mod Lịch Sử 12 DapAnHay
Nguyên nhân dẫn đến sự bùng nổ cuộc kháng chiến chống thực dân Pháp?
Hiệu lệnh kháng chiến toàn quốc chống thực dân Pháp nổ ra đầu tiên ở đâu?
Vì sao ta phải thực hiện đường lối kháng chiến lâu dài?
Chiến dịch Việt Bắc diễn ra trong thời gian nào?
Từ sau chiến dịch Việt Bắc thu đông 1947, Pháp tăng cường thực hiện chính sách gì ở Việt Nam?
Trong những năm 1947 - 1948, Đảng và Chính phủ ta đã có chủ trương gì để đối phó với nhi những âm mứu và hành động của thực dân Pháp?
Hai hệ thống phòng ngự mà Pháp thiết lập ở Việt Nam Nam năm 1950 là:
Khẩu hiệu nào dưới đây dược nêu ra trong chiến dịch Biên giới thu đông 1950?
Chiến dịch Việt Bắc kết thúc ngày nào?
Năm 1950 thực dân Pháp thực hiện kế hoạch Rơ-ve nhằm mục đích gì?
Vì sao cuộc kháng chiến toàn quốc chống thực dân Pháp xâm lược bùng nổ ngày 19/12/1946?
Phân tích nội dung cơ bản đường lối kháng chiến chống thực dân Pháp của Đảng.
Cuộc chiến đấu của quân dân ta trong những tháng đầu kháng chiến toàn quốc chống thực dân Pháp diễn ra như thế nào?
Ta đã làm gì để chuẩn bị cho cuộc kháng chiến lâu dài?
Chiến dịch Việt Bắc thu - đông năm 1947 đã diễn ra như thế nào? Nêu kết quả và ý nghĩa của chiến dịch.
Cuộc kháng chiến toàn dân, toàn diện của ta được đẩy mạnh như thế nào sau chiến thắng Việt Bắc thu - đông năm 1947?
Chiến dịch Biên giới thu - đông năm 1950 của ta được mở trong hoàn cảnh như thế nào? Nêu diễn biến, kết quả và ý nghĩa của chiến dịch.
Phân tích tính chất chính nghĩa và tính nhân dân của đường lối kháng chiến chống thực dân Pháp của Đảng.
Nêu từ 5 đến 7 sự kiện tiêu biểu của cuộc kháng chiến toàn quốc chống Pháp từ khi bùng nổ đến chiến dịch Biên giới Thu- Đông năm 1950.
1. Cuộc kháng chiến toàn quốc chống thực dân Pháp xâm lược bùng nổ trong hoàn cảnh
A. quân Nhật tăng cường những hoạt động chống phá cách mạng Đông Dương.
B. quân Trung Hoa Dân quốc câu kết với quân Pháp tiến hành đàn áp cách mạng Đông Dương.
C. thực dân Pháp quay trở lại xâm lược nước ta ở Nam Bộ.
D. thực dân Pháp có những hành động phá hoại trắng trợn sau khi kí Hiệp định Sơ bộ (6 - 3 - 1946) và Tạm ước (14 - 9 - 1946) với Chính phủ ta.
2. Cuộc kháng chiến toàn quốc chống thực dân Pháp xâm lược bùng nổ xuất phát từ lí do chủ yếu là
A. thực dân Pháp ngang nhiên xé bỏ Hiệp định Sơ bộ và Tạm ước kí với Chính phủ ta.
B. thực dân Pháp khiêu khích ta ở Hà Nội.
C. chúng ta muốn nhanh chóng có hoà bình để xây dựng đất nước.
D. nến độc lập, chủ quyến của dân tộc ta bị đe doạ nghiêm trọng.
3. Sự kiện trực tiếp dẫn đến sự bùng nổ của kháng chiến toàn quốc chống thực dân Pháp
A. Pháp tiến công lực lượng ta ở Nam Bộ và Nam Trung Bộ.
B. Pháp khiêu khích, tấn công ta ở Hải Phòng, Lạng Sơn.
C. Pháp đưa quân vào kiểm soát thủ đô Hà Nội.
D. Pháp gửi tối hậu thư đòi giải tán lực lượng tự vệ chiến đấu, để chúng giữ gìn trật tự ở Hà Nội.
4. Văn kiện lịch sử quan trọng nói về đường lối kháng chiến chống Pháp do Tổng Bí thư Đảng Cộng sản Đông Dương Trường Chinh soạn thảo là
A. Chủ nghĩa Mác và vấn đề văn hoá Việt Nam.
B. Đề cương văn hoá Việt Nam.
C. Kháng chiến nhất định thắng lợi.
D. Vấn đế dân cày.
5. Đường lối kháng chiến chống thực dân Pháp của Đảng ta được thể hiện qua luận điểm nào?
A. Toàn dân, toàn diện, tranh thủ sự ủng hộ của quốc tế
B. Tránh đối phó với nhiều kẻ thù cùng một lúc, toàn dân, toàn diện, trường kì kháng chiến.
C. Toàn dân, toàn diện, trường kì, tự lực cánh sinh, tranh thủ sự ủng hộ của quốc tế
D. Toàn dân, toàn diện, tự lực cánh sinh kháng chiến
6. Ý không phản ánh đúng âm mưu của thực dân Pháp khi tấn công lên Việt Bắc trong thu - đông 1947 là
A. phá căn cứ địa Việt Bắc, tiêu diệt cơ quan đầu não kháng chiến, tiêu diệt bộ đội chủ lực của ta.
B. giành thắng lợi quân sự, tiến tới thành lập chính phủ bù nhìn, nhanh chóng kết thúc chiến tranh.
C. ngăn chặn con đường liên lạc, sự chi viện của quốc tế cho cách mạng Việt Nam.
D. cô lập căn cứ địa Việt Bắc.
7. Hãy sắp xếp các sự kiện sau theo trình tự thời gian về Diễn biến chiến dạch Việt Bắc thu - đông năm 1947: 1. Quân ta phục kích thắng lớn ở Khe Lau; 2. Pháp huy động 12 000 quân và hầu hết máy bay ở Đông Dương tiến công lên Việt Bắc; 3. Quân ta chủ động bao vây và tiến công, buộc địch phải rút khỏi Chợ Đồn, Chợ rã; 4. Đại bộ phận quân Pháp rút khỏi Việt Bắc, chiến dịch Việt Bắc thu - đông năm 1947 kết thúc, thắng lợi thuộc về ta
A. 3, 2, 1, 4
B. 2, 3, 1, 4
C. 1, 2, 3, 4
D. 2, 3, 4, 1
8. Ý nghĩa quan trọng nhất của chiến dịch Việt Bắc thu - đông năm 1947
A. Chứng tỏ sự trưởng thành vượt bậc của quân đội ta
B. Là cuộc phản công lớn đầu tiên của quân dân ta giành thắng lợi
C. Chứng tỏ khả năng quân dân ta có thể đẩy lùi những cuộc tiến công quân sự lớn của địch
D. Đánh bại hoàn toàn chiến lược "đánh nhanh, thắng nhanh" của địch, buộc chúng phải chuyển sang đánh lâu dài với ta, đưa cuộc kháng chiến bước sang giai đoạn mới.
9. Thuận lợi mới đối với cuộc kháng chiến chống Pháp của nhân dân ta từ cuối năm 1949 - đầu năm 1950 là gì?
A. Pháp thất bại trong việc thực hiện kế hoạch cũ và phải đề ra kế hoạch Rơve
B. Trung Quốc, Liên Xô và các nước trong phe XHCN đã công nhận và lần lượt đặt quan hệ ngoại giao với nước ta
C. Pháp sa lầy trong cuộc chiến tranh Đông Dương và ngày càng lệ thuộc vào Mĩ
D. Nhân dân đặt niềm tin vào sự lãnh đạo của Đảng và Chính phủ.
10. Khó khăn mới đối với cuộc kháng chiến chống Pháp của nhân dân ta vào cuối năm 1949 - đầu năm 1950 là gì?
A. Mĩ can thiệp sâu và dính líu trực tiếp vào cuộc chiến tranh Đông Dương
B. Cuộc kháng chiến của nhân dân ta tiến hành trong điều kiện hoàn toàn tự lực cánh sinh
C. Pháp đẩy mạnh xây dựng quân đội tay sai thành lập chính quyền bù nhìn.
D. Tương quan lực lượng giữa ta và địch chênh lệch theo chiều hướng có lợi cho Pháp, bất lợi cho ta.
11. Ý không phản ánh đúng mục tiêu của ta khi mở chiến dịch Biên giới thu - đông 1950 là
A. tiêu diệt một bộ phận quan trọng sinh lực địch.
B. mở đường liên lạc với cách mạng Trung Quốc và thế giới dân chủ.
C. giam chân địch ở vùng rừng núi, tạo điều kiện cho quân ta mở các đợt tấn công lớn ở vùng đồng bằng.
D. mở rộng, củng cố căn cứ địa Việt Bắc, tạo đà thúc đẩy cuộc kháng chiến đi lên.
12. Hãy sắp xếp các sự kiện sau theo trình tự thời gian về diễn biến chiến dịch Biên giới thu - đông năm 1950: 1. Địch rút chạy khỏi Đông Khê, sau đó rút khỏi Thất Khê về Na Sầm; 2. Quân ta nổ súng tiến công và tiêu diệt cụm cứ điểm Đông Khê; 3. Đảng và chính phủ quyết định mở chiến dịch Biên giới; 4. Địch rút khỏi Đường số 4; 5. quân Pháp buộc phải rút khỏi Na Sầm về Lạng Sơn
A. 3, 2, 1, 5, 4
B. 2, 3, 1, 4, 5
C. 3, 2, 1 ,4, 5
D. 2, 3, 4, 1, 5
13. Ý nghĩa quan trọng nhất của chiến thắng Biên giới thu - đông 1950
A. là cuộc tiến công lớn đầu tiên của ta giành thắng lợi
B. chứng tỏ sự trưởng thành vượt bậc của quân đội ta.
C. chứng minh sự vững chắc của căn cứ địa Việt Bắc.
D. quân ta đã giành được thế chủ động chiến lược trên chiến trường chính Bắc Bộ, mở ra bước phát triển mới của cuộc kháng chiến.
14. Nhân tố quyết định nhất đối với thắng lợi của quân dân ta trong chiến dịch Biên giới thu - đông năm 1950 là
A. vai trò lãnh đạo của Đảng, Chính phủ đối với cuộc kháng chiến
B. hệ thống chính quyền dân chủ nhân dân được củng cố vững chắc
C. hậu phương được củng cố, lớn mạnh về mọi mặt
D. sự giúp đỡ của Trung Quốc, Liên Xô
15. Chiến dịch phản công đầu tiên của quân ta trong cuộc kháng chiến chống thực dân Pháp 1946 -1954 là chiến dịch nào
A. Biên giới thu - đông năm 1950
B. Điện Biên Phủ năm 1954
C. Việt Bắc thu - đông năm 1947
D. Đông - xuân năm 1953 -1954
16. Chiến dịch tiến công lớn đầu tiên của bội đội chủ lực Việt Nam trong cuộc kháng chiến chống thực dân Pháp (1945 - 1954) là chiến dịch nào
A. Chiến dịch Thượng Lào năm 1954
B. Chiến dịch Điện Biên Phủ năm 1954
C. Chiến dịch Việt Bắc thu - đông năm 1947
D. Chiến dịch Biên giới thu - đông năm 1954
Hãy điền chữ Đ vào ô ☐ trước câu đúng hoặc chữ s vào ô ☐ trước câu sai
1. ☐ Lời kêu gọi toàn quốc kháng chiến, Chỉ thị Toàn dân kháng chiến và tác phẩm Kháng chiến nhất định thắng lợi là những văn kiện lịch sử quan trọng về đường lối kháng chiến toàn quốc chống thực dân Pháp của Đảng.
2. ☐ Cuộc kháng chiến toàn quốc chống thực dân Pháp được bắt đầu bằng các cuộc chiến đấu ở khắp các tỉnh thành trong cả nước.
3. ☐ Chiến dịch Việt Bắc thu - đông năm 1947 kết thúc, Khu giải phóng Việt Bắc được an toàn, biên giới giữa nước ta và Trung Quốc được khai thông.
4. ☐ Mặt trận Việt Minh và Hội Liên Việt thống nhất thành Mặt trận Liên Việt (6-1948).
5. ☐ Mĩ từng bước can thiệp sâu và "dính líu" trực tiếp vào cuộc chiến tranh ở Đông Dương thông qua hế hoạch Rơve.
6. ☐ Đảng và Chính phủ ta quyết định mở chiến dịch Biên giới thu - đông năm 1950.
Hãy điền những nội dung cho phù hợp vào chỗ chấm (...) trong bảng dưới đây vế cuộc chiến đấu ở các đô thị phía Bắc vĩ tuyến 16 trong những năm đầu kháng chiến toàn quốc chống thực dân Pháp.
Thời gian | Sự kiện lịch sử |
1. Ngày 19-12-1946 |
|
2. Ngày 17-2-1947 |
|
Chứng minh tính chất chính nghĩa và tính nhân dân của cuộc kháng chiến toàn quốc chống thực dân Pháp (1946 -1954).
Trình bày kết quả và ý nghĩa của chiến dịch Việt Bắc thu - đông năm 1947 và chiến dịch Biên giới thu - đông năm 1950
Họ và tên
Tiêu đề câu hỏi
Nội dung câu hỏi
một trong những nội dung trong chiến lược toàn cầu của mĩ là
Câu trả lời của bạn
Theo thỏa thuận của hội nghị Pốtxđam, quân đội nước nào sẽ vào phía Bắc vĩ tuyến 16 ở Đông Dương để giải giáp quân
Nhật?
Câu trả lời của bạn
Câu trả lời của bạn
– Về kinh tế, Chiến tranh thế giới thứ hai đã để lại cho các nước Tây Âu nhiều hậu quả nặng nề.
+ Nhiều thành phố, nhà máy, biến cảng, khu công nghiệp, đường giao thông bị tàn phá. Hàng triệu người chết, mất tích hoặc bị tàn phế. Nước Đức còn bị lực lượng Đồng minh chiếm đóng và chia cắt. ở Pháp, năm 1945 sản xuất công nghiệp chỉ bằng 38% và nông nghiệp chỉ bằng 50% so với năm 1938; Italia tổn thất khoảng 1/3 của cải quốc gia.
+ Tuy nhiên, với sự cố gắng của từng nước và viện trợ của Mĩ trong khuôn khổ Kế hoạch Mác-san, đến khoảng năm 1950, nền kinh tế của hầu hết các nước tư bản Tây Âu đã cơ bản phục hồi, đạt mức trước chiến tranh.
– Về đối ngoại, các nước Tây Âu liên minh chặt chẽ với Mĩ trong cuộc chiến tranh lạnh đối đầu với Liên Xô và các nước xã hội chủ nghĩa, đồng thời tìm cách quay trở lại cai tri các thuộc địa cũ của mình.
+ Nhiều nước Tây Âu như Anh, Pháp, Italia, Bồ Đào Nha, Bỉ, Hà Lan… đã tham gia khối quân sự NATO (thành lập năm 1949) do Mĩ đứng đầu.
+ Pháp đã tiến hành xâm lược trở lại Đông Dương; Anh trở lại Miền Điện, Mã Lại; Hà Lan trở lại Inđônêxia…
+ Trên phần lãnh thổ Tây Đức đã thành lập Nhà nước Cộng hoà Liên Bang Đức (tháng 9/1949). Tây Đức và Tây BÉclin trở thành một tâm điểm đối đầu ở châu Âu giữa hai cực Xô – Mĩ.
Câu trả lời của bạn
Sự phát triển kinh tế:
+ Sau giai đoạn phục hồi (1945 – 1950), từ thập niên 50 của thế kỉ XX đến đầu những năm 70 của thế kỉ XX, nền kinh tế của các nước tư bản chủ yêu ở Tây Âu đều có sự phát triển nhanh.
+ Điều đáng chú y là quá trình liên kết khu vực ở Tây Âu ngày càng diễn ra mạnh mẽ với sự hinh thành Cộng đồng kinh tế châu Âu (EEC – 1957), sau trở thành Cộng đồng châu Âu (EC – 1967).
+ Từ đầu thập niên 70 của thế kỉ XX trở đi, Tây Âu đã trở thành một trong ba trung tâm kinh tế – tài chính lớn của thế giới (cùng với Mĩ và Nhật Bản). Các nước tư bản chủ yếu ở Tây Âu như Anh, Pháp, Cộng hoà Liên Bang Đức, Italia, Thuỵ Điền, Phần Lan… đều có nền khoa học 7 kĩ thuật phát triển cao, hiện đại.
– Nguyên nhân phát triển:
+ Các nước này đã phát triển và áp dụng thành công các thành tựu của cách mạng khoa học – kĩ thuật hiện đại đế tăng năng suất lao đông, nâng cao chất h*Ợng, hạ giá thành sản phẩm.
+ Nhà nước đóng vai trò lớn trong việc quân lí, điều tiệt, thúc đẩy nền kinh tế.
+ Các nước tư bản ở Tây Âu đã tận dụng tốt các cơ hội biên ngoài đế phát triển nhu nguồn viện triợ của Mĩ, tranh thủ được giá nguyên liệu rẻ từ các nước thuộc
giới thứ ba, hợp tác có hiệu quả trong khuôn khố của Cộng đồng châu Au (EC)…
+ Sự nỗ lực lao động của các tầng lớp nhân dân.
Câu trả lời của bạn
* Quá trình hình thành và phát triển:
Sau Chiến tranh thế giới thứ hai, cùng với xu thế toàn cầu hoá, khuynh hướng liên kết khu vực cũng diễn ra mạnh mẽ trên thế giới, mà tiêu biểu là quá trình hình thành và phát triển của Liên minh châu Âu (EƯ).
– Ngày 18/4/1951, Hiệp ước Pari được kí kết giữa 6 nước Pháp, Đức, Italia, Bỉ, Hà Lan, Lucxămbiua đề thành lập Cộng đồng than — thép châu Âu.
– Ngày 25/3/1957, sáu nước kí Hiệp ước Rôma, thành lập Cộng đồng kinh tế châu Âu (EEC).
– Năm 1975, phát triển thành 9 nước với sự tham gia của Anh, Ailen, Đan Mạch.
– Năm 1981 thành 10 nước với sự tham gia của Hi Lạp.
– Năm 1986 thành 12 nước vói sự tham gia của Tây Ban Nha, BIồ Đào Nha.
– Đến ngày 7/12/1991 các nước thành viên EEC đã kí tại Hà Lan bản Hiệp ước Maxtrích (Hà Lan), có hiệu lực từ 1/1/1993, đổi tên thành Liên minh châu Âu (EƯ).
– Năm 1994, kết nạp thêm ba thành viên mới là áo, Phần Lan, Thụy Điền.
– Ngày 1/5/2004, kết nạp thêm 10 thành viên Đông Âu, nâng tổng số thành viên Eư lên 25 nước.
– EU ra đời không chỉ nhằm hợp tác giữa các nước thành viên trong lĩnh vực kinh tế, tiền tệ mà còn liên minh trong lĩnh vực chính trị (như xác định Luật Công dân châu Âu, chính sách đối ngoại và an ninh chung, Hiến pháp chung…).
* Mối quan hệ giữa Việt Nam với EU:
– Tháng 10/1990, EU thiết lập quan hệ ngoại giao với Việt Nam.
– Tháng 7/1995, EU và Việt Nam kí Hiệp định Hợp tác toàn diện.
* Liên minh châu Âu là tổ chức liên kết khu vực lớn nhất:
– Sau Chiến tranh thế giới thứ hai, cùng với xu thế toàn cầu hoá, khuynh hướng liên kết khu vực cũng diễn ra mạnh mẽ trên thế giới, mà tiêu biểu là quá trình hình thành và phát triển của Liên minh châu Âu (EU).
– Từ lúc mới thành lập (1957), Liên minh châu Âu chỉ có 6 nước, đến năm 1995, EU đã phát triển thành 15 nước thành viên, đến năm 2004, EU kết nạp thêm 10 nước; đến năm 2007, thêm 2 nước nữa, nâng số thành viên lên 27 quốc gia.
– Eu ra đời không chỉ nhằm hợp tác giữa các nước thành viên trong lĩnh vực kinh tế, tiền tệ mà còn liên minh trong lĩnh vực chính trị (như xác định luật công dân châu Âu, chính sách đối ngoại và an ninh chung, Hiến pháp chung…)
Chính vì sự ra đời và ngày càng phát triển mạnh mẽ như vậy nên Liên minh châu Âu là tố chức liên kết khu vực lớn nhất thế giới.
Giai đoạn | Nội dung của chính sách đối ngoại |
1945 – 1950 | |
1950- 1973 | |
1973 – 1991 | |
1991 – 2000 |
Câu trả lời của bạn
Giai đoạn | Nội dung của chính sách đối ngoại |
1945- 1950 | Nhiều nước Tây Âu lần lượt gia nhập tổ chức Bắc Đại Tây Dương (NATO) do Mĩ đứng đầu. Các nước Tây Âu trở lại xâm lược các nước ở châu Á: Pháp trở lại xâm lược Đông Dương; Anh trở lại Miến Điện; Hà Lan trở lại Inđônêxia… |
1950- 1973 | Nhiều nước tư bản Tây Au một mặt vẫn tiếp tục chính sách liên minh chặt chẽ với Mĩ; mặt khác, cô gắng địa dạng hoá, địa phương hoá hơn nữa quan hệ đối ngoại. |
1973- 1991 | – Tháng 11/1972, việc kí kết hiệp định về những cơ sở của quan hệ giữa Cộng hoà Liên bang Đức và Cộng hoà Dân chủ Đức làm cho tinh hình Tây Au có du đi. -. – Tiếp đó về việc các nước Tây Âu tham gia Định ước Henxinkì về an ninh và hợp tác châu Âu (1975). – Tháng 11/1989, bức tường Béclin bi phá bỏ, sau đó không lâu, nước Đức đã tái thống nhất (3/10/1990). |
1991 – 2000 | Các nước Tây Au có sự điều chỉnh quan trọng trong bối cảnh chiến tranh lạnh đã kết thúc, trật tự thế giới hai cực Ianta tan rã. Cụ thể: Anh vẫn duy trì liên minh chặt chẽ với Mĩ, Pháp và Đức trở thành những đối trọng với Mĩ trong nhiều vấn đề quốc tế quan trọng. Các nước Tây Âu đều chú y mở rộng quan hệ không chỉ với các nước tư bản phát triển khác mà còn cả với các nước địang phát triển ở Á, Phi, Mĩ Latinh cũng như với các nước Đông Âu và Liên Xô cũ. |
Câu trả lời của bạn
* Những cải cách:
Trước những 1945 — 1952, Nhật Bản thực hiện những cuộc cải cách về kình tế, xã hội:
– Về kình tế, trong thời kì bi chiếm đóng (1945 – 1952), Nhật Bản đã thực hiện ba cuộc cải cách lớn:
+ Một là, thủ tiêu chế độ kinh tế tập trung, trước hết là giải tán các “Daibatxu” (các tập đoàn, công ti độc quyền còn mang nhiều tính chất dòng tộc).
+ Hai là, cải cách ruộng đất (quy định địa chủ chỉ được có không quá 3 hécta ruộng, số còn lại chính phú đem bán cho nông dân).
+ Ba là, dân chủ hoá lao đông (thống qua và thực hiện các đạo luật về lao đông). Dựa vào nỗ lực của bản thân và viện triợ của Mĩ, đến khoảng những năm 1950- 1951, Nhật đã khội phục được nền kình tế, đạt mức trước chiến tranh.
– Về xã hội:
+ Ban hành Hiện pháp mới 1947 thay cho Hiến pháp Minh Tri 1898. Đặc điểm nổi bật của Hiện pháp này là Tuyên ngôn hoà bình.
+ Tiến hành cải cách giáo dục trên nhiều mặt, năm 1947 ban hành Luật Giáo dục. Nội đông giáo dục thay đổi cơ bản: phú nhận vai trò thiệng liêng của Thiện hoàng, khuyên khích phát triển văn hoá và truyền bá tư tưởng hoà bình, quy định hệ thống giáo dục 6-3-3-4. Chế độ giáo dục bắt buộc là 9 năm.
* Chính sách đối ngoai:
Nhật Bản chủ trương liên minh chặt chẽ với Mĩ, Nhật kí kết Hiệp ước hoà bình Xan Phranxicô (9/1951) và kết thúc chế độ chiếm đóng của Đồng minh vào năm 1952. Ngày 8/9/1951, Hiệp ước An ninh Nhật – Mĩ được kí kết, đặt nền tảng cho hệ giữa hai nước. Theo đó, Nhật Bản chấp nhận đứng dưới chiếc ô bảo hộ hạt nhân của Mĩ, đế cho Mĩ đóng quân và xây dựng căn cứ quân sự trên lãnh thổ Nhật Bản.
Câu trả lời của bạn
* Những nhân tố:
– Ở Nhật Bản, con người được coi là vốn quy nhất, nhân tổ quyết định hàng đầu.
– Vai trò lãnh đạo, quản lí có hiệu quả của Nhà nước.
hế độ làm việc suốt đời, chế độ hưởng lương theo thâm niên và chủ nghĩa nghiệp đoàn xí nghiệp được coi là ba kho báu thiêng liêng làm cho các công ti có sức mạnh và tính cạnh tranh cao.
– Nhật Bản biết áp dụng các thành tựu khoa học – kĩ thuật hiện đại đế nâng cao năng suất, chất lượng, hạ giá thành sản phẩm.
– Chi phí cho quốc phòng của Nhật bản thấp.
– Nhật Bản đã tận dụng tốt các yêu tố biên ngoài đề phát triển như tranh thủ các nguồn viện triợ của Mĩ sau chiến tranh, dựa vào Mĩ về mặt quân sự đế giâm chi phí quốc phòng, lợi dụng các cuộc chiến tranh ở Triều Tiên (1950 – 1953) và Việt Nam (1954 – 1975) đế làm giàu.
* Nêu những khó khăn:
Từ năm 1952 đến năm 1973, mặc dầu kình tế Nhật Bản có bước phát triển thần kì, tuy nhiện, nền kình tế Nhật Bản vẫn phải đối mặt với nhũng thách thức:
– Lãnh thổ Nhật Bản không lớn, dân số đông, tài nguyên khoảng sản rất nghèo nàn, thường xảy ra thiện tại (đông đất, núi lửa…), nền công nghiệp hầu như phụ thuộc hoàn toàn vào các nguồn nguyên liệu nhập khẩu. Mặc dù nông nghiệp có trình độ phát triển cao, nhưng Nhật Bản vẫn phải nhập khẩu lượng thực, thực phẩm.
– Cơ cấu vùng kình tế của Nhật Bản thiếu cân đối, tập trung chủ yêu vào ba trung tâm là Tổkìô, Ôxaca và Nagôia, trong khi các các vùng khác được đầu tư phát triển rất ít, giữa công nghiệp và nông nghiệp có sự mất cân đối.
– Nhật Bản luôn gặp sự cạnh tranh quyết liệt của Mĩ, Tây Âu, các nước công nghiệp mới (NICs), Trung Quốc…
Câu trả lời của bạn
– Cuộc chiến lạnh do Mĩ phát động từ năm 1947 và đến tháng 12/1989 thi kết thúc. Trong thời gian này Nhật Bản thực hiện chính sách đối ngoại của mình như sau:
– Từ năm 1945 – 1952: Trong chính sách đối ngoại, Nhật Bản chủ trương liên minh chặt chẽ với Mĩ, Nhật kí kết Hiệp ưóc hoà bình Xan Phranxicô (9/1951) và kết thúc chế độ chiếm đóng của Đồng minh vào năm 1952. Ngày 8/9/1951, Hiệp ước An ninh Nhật – Mĩ được kí kết, đặt nền tảng cho cho hệ giữa hai nước.
– Từ năm 1952 – 1973: Nhật liên minh chặt chẽ với Mĩ. Năm 1956, Nhật Bản đã bình thường hoá quan hệ ngoại giao với Liên Xô và cũng trong năm này Nhật trở thành thành viên của Liên hợp quốc. Chính phủ Nhật đã đứng về phía Mĩ trong cuộc chiến tranh xâm lược Việt Nam. Phong trào đấu tranh theo mùa (mùa xuân và mùa thu) kể từ 1954 trở đi đòi tăng lương, cải thiện đời sống luôn diễn ra mạnh mẽ.
– Từ năm 1973 – 1989: Với sức mạnh kinh tế – tài chính ngày càng lớn, từ nửa năm sau những năm 70 của thế kỉ XX, Nhật Bản cố gắng đưa ra chính sách đối ngoại riêng của mình.
– Sự ra đời của Học thuyết Phụcuđịa tháng 8/1977 được coi như là mốc đánh đấu sự trở về châu Á của Nhật Bản, trong khi vẫn coi trọng quan hệ Nhật – Mĩ, Nhật – Tây Âu. Học thuyêt Kaiphu do Thủ tướng Kaiphu đưa ra năm 1991 là sự phát triển tiếp tục Học tuyêt Phụcuđịa trong điều kìện lịch sử mới.
– Nội đông chính của học thuyêt Phụcuđịa là củng cô mới quan hệ với các nước
Đông Nam Á trong các lĩnh vực kinh tế, chính trị, văn hoá, xã hội và là bạn hàng bình đẳng của các nước ASEAN.
– Nhật Bản thiết lập quan hệ ngoại giao với Việt Nam ngày 21/9/1973.
Câu trả lời của bạn
– Sau Chiến tranh thế giới thứ hai, hai cường quốc Liên Xô và Mĩ nhanh chóng chuyển sang thế đối đầu, dần dần đi tới tình trạng chiến tranh lạnh.
– Trước hêt, đó là sự đối lập nhau về mục tiêu và chiến lược giữa hai cường quốc: Liên Xô chủ trương duy trì hoà bình an ninh thế giới, bảo vệ những thành quả của chủ nghĩa xã hội và đẩy mạnh phong trào cách mạng thế giới. Ngược lại, Mĩ ra sức chổng phá Liên Xô và các nước xã hội chủ nghĩa, đẩy lùi phong trào cách mạng nhằm thực hiện mưu đồ bá chủ thế giới.
– Sự kìện được xem là khỏi đầu cho chính sách chống Liên Xô gây nên tinh trạng Chiến tranh lạnh của Mĩ là bản thống điệp của Tổng thống Triuman gửi Quốc hội Mĩ ngày 12/3/1947. Tổng thống Mĩ khẳng định: sự tồn tại của Liên Xô là nguy cơ lớn đối với nước Mĩ.
– Tiếp theo đó, vào đầu tháng 6/1947, Mĩ đề ra Kế hoạch Mácsan nhằm giúp các nước Tây Âu phục hồi nền kình tế bi tàn phá sau chiến tranh, nhằm lối kéo các nước này vào liên minh quân sự với Mĩ đế chống Liên Xô và các nước Đông Âu
– Sự kiện nữa là ngày 4/4/1949, Mĩ thành lập khối quân sự – tổ chức Hiệp ước Bắc Đại Tây Dương (NATO). Đây là liên minh quân sự lớn nhất của các nước tư bản phương Tây do Mĩ cầm đầu nhằm chống Liên Xô và Đông Âu.
– Trước những hoạt động đe dọa đó, nhất là việc tham gia của Cộng hoà Liên bang Đức vào NATO, tháng 5/1955 Liên Xô và các nước Đông Âu (Anbani, Ba Lan, Hunggari, Bungari, Cộng hoà Dân chủ Đức, Tiệp Khắc, Rumani) đã thành lập tổ chức Hiệp ước Vácsava, một liên minh chính trị – quân sự mang tính chất phòng thủ của các nước xã hội chủ nghĩa châu Âu.
– Sự ra đời của NATO và tổ chức Hiệp ước Vácsava là những sự kiện cuối cùng đánh dấu sự xác lập của cục diện hai cực, hai phe. Chiến tranh lạnh đã bao trùm cả thế giới.
Câu trả lời của bạn
* Vì: Sau Chiến tranh thế giới thứ hai, Mĩ đã vươn lên thành một nước tư bản giàu mạnh nhất, vượt xa các nước tư bản khác, nắm độc quyền vũ khí nguyên tử. Mĩ tự cho mình có quyền lãnh đạo thế giới. Vì vậy chính sách đối ngoại của Mĩ xuyên suốt các thời kì là chính sách bành trướng, thực hiện mưu đồ làm bá chủ toàn cầu.
* Mưu đồ đó thể hiện:
Trong các đời tổng thống của Mĩ từ Triuman cho đến BI. Clintơn đều đeo đuổi chính sách đối ngoại nhằm thực hiện mưu đồ làm bá chủ toàn cầu:
– Năm 1947, Mĩ gây ra chiến tranh lạnh đế chống Liên Xô và các nước xã hội chủ nghĩa. Đế thực hiện mục tiêu này, ngày 4/4/1949, Mi thành lập khội quân sự – tổ chức Hiệp ước Bắc Đại Tây Dương (NATO) nhằm lối kéo các nước tư bản trở thành đồng minh của Mĩ.
– Từ năm 1947, Mĩ can thiệp sâu vào chiến tranh Đông Dương. Khi Pháp bi thất bại ở Đông Dương, Mĩ thay chân Pháp nhảy vào Việt Nam.
– Từ năm 1950 – 1953, Mĩ gây cuộc chiến tranh xâm lược Triều Tiên.
– Từ năm 1954 – 1975, Mĩ gây ra cuộc chiến tranh xâm lược Việt Nam.
– Sau khi cách mạng Cuba thắng lợi, Mĩ không ngừng phá hoại công cuộc xây dựng chủ nghĩa xã hội ở Cuba.
* Mưu đồ đó bi thất bại:
Chiến lược toàn cầu đó bi thất bại biởi thắng lợi của cách mạng Trung Quốc (1949), Cách mạng Cuba (1959) và cách mạng Việt Nam (1975).
Câu trả lời của bạn
_ Mặc dù chiến tranh lạnh vẫn tiếp diễn, nhưng từ đầu những năm 70 của thế kỉ XX xu hướng hoà hoãn Đông – Tây đã xuất hiện với những cuộc gặp gỡ thương lượng Xô – Mĩ.
– Đó là, trên cơ sở những thoả thuận Xô – Mĩ, ngày 9/11/1972 hai nước Đức – Cộng hoà Dân chủ và Cộng hoà Liên bang đã kí kết tại Bon. Hiệp định về những cơ sở của quan hệ giữa Đông Đức và Tây Đức.
– Cũng trong năm 1972, hai siêu cưòng Liên Xô, Mĩ đã thoả thuận về việc hạn chế vũ khí chiến lược và ngày 26/5 kí Hiệp ước về việc hạn chế phòng chống tên lửa (ABIM), sau đó là Hiệp định hạn chế vũ khí tiến công chiến lược (gọi tắt là SALT-1).
– Đầu tháng 8/1975, 33 nước châu Âu và Mĩ, Canađa đã kí kết Định ước Henxinki, khẳng định những nguyên tắc trong quan hệ giữa các quốc gia như bình đẳng, chủ quyền, sự bền vững của đường biên giới, giải quyết hoà bình các tranh chấp… nhằm đảm bảo an ninh châu Âu và sự hợp tác giữa các nước về kinh tế, khoa học và kĩ thuật, bảo vệ môi trường.
– Cùng với các sự kìện trên, từ đầu những năm 70 của thế kỉ XX, hai siêu cường Xô – Mĩ đã tiến hành những cuộc gặp cấp cao, nhất là từ năm 1985 khi Goócbachôp lên cầm quyền ở Liên Xô. Hầu như hằng năm đều diễn ra các cuộc gặp gõ giữa nguyên thủ hai nước – Goócbachốp và Rigân, sau là Goócbachốp và BIusơ (cha). Nhiều văn kìện hợp tác về kình tế và khoa học – kĩ thuật đã được kí kết giữa hai nước, nhưng trọng tâm là những thoả thuận về thủ tiêu các tên lửa tầm trung ở châu Âu, cắt giâm vũ khí chiến lược cũng như hạn chế cuộc chạy đua vũ trang giữa hai nước.
– Tháng 12/1989, trong cuộc gặp không chính thức tại đảo Manta (Địa Trung Hải). Tổng Bí thư Đảng Cộng sản Liên Xô Goócbachốp và Tổng thống Mĩ BIusơ đã chính thức cùng tuyên bố chấm dứt chiến tranh lạnh.
– Chiến tranh lạnh chấm dứt đã mở ra nhiều hướng và những điều kìện giải quyết hoà bình các vụ tranh chấp, xung đột địang diễn ra ở nhiều khu vực trên thế giới.
Câu trả lời của bạn
– Sau khi chiến tranh lạnh chấm dứt, chế độ xã hội chủ nghĩa đã bị tan rã ở các nước Đông Âu và Liên bang Xô viết. Ngày 28/6/1991, Hội đồng Tương trợ kinh tế (SEV) tuyên bố giải thể và sau đó ngày 1/7/1991 tổ chức Hiệp ước Vácsava chấm dứt hoạt động. Với cực Liên Xô tan rã, hệ thống thế giới của các nước xã hội chủ nghĩa không còn tồn tại và trật tự thế giới hai cực Ianta đã sụp đổ.
Câu trả lời của bạn
– Từ sau năm 1991 đầy biến động, tình hình thế giới đã diễn ra những thay đổi to lớn và phức tạp.
+ Một là, trật tự thế giối hai cực đã sụp đổ nhưng trật tự thế giới mới lại địang trong quá trình hình thành.
+ Hai là, sau chiến tranh lạnh, hầu hết các quốc gia đều điều chỉnh chiến lược phát triển, tập trung vào phát triển kình tế;
+ Ba là, sự tan rã của Liên Xô đã tạo cho Mĩ một lợi thế tạm thời. Giới cầm quyền Mĩ ra sức thiêt lập trật tự thế giới mới một cực đế làm bá chủ thế giới.
+ Bốn là, sau Chiến tranh lạnh, hoà bình thế giới được củng cô, nhưng ở nhiều khu vực tinh hình lại không ổn định vói những cuộc nội chiến, xung đột quân sự đẫm máu kéo dài.
– Bước sang thế kỉ XXI, với sự tiến triển của xu thế hoà bình, hợp tác và phát triển, các dân tộc hi vọng về một tương lai tốt đẹp của loài người.
– Với xu thế của thế giới từ cuối thế kỉ XX – đầu thế kỉ XXI, ngày nay các quốc gia – dân tộc vừa đứng trước những thời cơ phát triển thuận lợi, vừa phải đối mặt với những thách thức vô cùng gay gắt.
Câu trả lời của bạn
– Xu thệ phát triển của thế giới sau khi Chiến tranh lạnh chấm dứt.
+ Một là, trật tự thế giới hai cực đã sụp đổ nhưng trật tự thế giới mới lại địang trong quá trình hình thành.
+ Hai là, sau Chiến tranh lạnh, hầu hết các quốc gia đều điều chỉnh chiến lược phát triển, tập trung vào phát triển kình tế.
+ Ba là, sự tan rã của Liên Xô đã tạo cho Mĩ một lợi thế tạm thời. Giới cầm quyền Mĩ ra sức thiết lập trật tự thế giới mới một cực đế làm bá chủ thế giối.
+ Bốn là, sau Chiến tranh lạnh, hoà bình thế giới được củng cố, nhưng ở nhiều khu vực tình hình lại không ổn định với những cuộc nội chiến, xung đột quân sự đẫm máu kéo dài.
– Bước sang thế kỉ XXI, với sự tiến triển của xu thế hoà bình, hợp tác và phát triển, các dân tộc hi vọng về một tương lai tốt đẹp của loài người.
Câu trả lời của bạn
* Những biểu hiện chủ yếu của xu thế toàn cầu hoá:
– Sự phát triển nhanh chóng của quan hệ thương mại quốc tế.
– Sự phát triển và tác động to lớn của các Công ti xuyên quốc gia.
– Sự sáp nhập và hợp nhất các công ti thành những tập đoàn lớn.
– Sự ra đời của các tổ chức liên kết kinh tế, thương mại, tài chính quốc tế và khu vực.
Các tổ chức này có vai trò ngày càng quan trọng trong việc giải quyết những vấn đề kình tế chung của thế giới và khu vực.
* Vì:
– Về cơ hội:
+ Từ sau chiến tranh lạnh, hoà bình thế giới được củng cố, nguy cơ chiến tranh thế giới bị đẩy lùi. Xu thế chung của thế giới là hoà bình ổn định và hợp tác phát triển.
+ Các quốc gia đều ra sức điểu chỉnh chiến lược phát triển và lấy kình tế làm trọng điểm, cùng sự tăng cường hợp tác và tham gia các liên minh kình tế khu vực và quốc tế.
+ Các quốc gia địang phát triển có thể khai thác các nguồn vôn đầu tư, kĩ thuật công nghệ và kình nghệm quân lí từ biên ngoài, nhất là các tiến bố khoa học — kĩ thuật đế có thể đi tắt đón đầu rút ngắn thời gian xây dựng và phát triển đất nước.
– về thách thức:
+ Các nước đang phát triển cần nhận thức đầy đủ sự cần thiết tất yếu và tìm kiếm con đường, cách thức hợp lí nhất trong quá trình hội nhập quốc tế – phát huy thế mạnh; hạn chế tới mức thấp nhất những rủi ro, bất lợi và cả sai lầm; có những bước đi thích hợp, kp thời.
+ Phần lớn các nước địang phát triển đều từ điểm xuất phát thấp về kình tế, trình độ dân trí thấp, nguồn nhân lực đào tạo có chất lượng còn nhiều hạn chế.
+ Sự cạnh tranh quyết liệt của th trường thế giới và các quan hệ kình tế quốc tế còn nhiều biất bình đẳng, gây nhiều thiệt hại đối với các nước địang phát triển.
+ Vấn đề sử dụng có hiệu quả các nguồn vốn vay nợ vẫn còn biất hợp lí.
+ Vân đề giữ gin và bảo vệ bản sắc văn hoá dân tộc, kết hợp hài hoà giữa truyền thống và hiện đại cần được lưu y.
Câu trả lời của bạn
– Sau Chiến tranh thế giới thứ hai, một trật tự thế giới đã được xác lập. Đó là trật tự thế giới hai cực Ianta với đặc trưng nổi bật là thế giới như phân đối, chia thành hai phe tư bản chủ nghĩa và xã hội chủ nghĩa do hai siêu cường Mĩ và Liên Xô đứng đầu mỗi phe.
– Với thắng lợi của các cuộc cách mạng dân chủ nhân dân ở các nước Đông Âu, chủ nghĩa xã hội đã vượt ra khỏi phạm vi một nước, trở thành một hệ thống thế giới. Thắng lợi của cách mạng Việt Nam (1945), cách mạng Trung Quốc (1949) và cách mạng Cuba (1959) đã mở rộng không gian địa lí của hệ thống các nước xã hội chủ nghĩa – một dải đất rộng lớn trải dài từ phía đông châu Á qua Liên bang Xô viết tới phần phía đông châu Âu và lan sang Cuba ở vùng biển Caribê của khu vực Mĩ La tinh.
– Ngay sau Chiến tranh thế giới thứ hai, một cao trào giải phóng dân tộc đã dấy lên mạnh mẽ ở các nước Á, Phi và Mĩ Latinh. Hệ thống thuộc địa và chế độ phân biệt chủng tộc Apácthai kéo dài từ nhiều thế kỉ đã bi sụp đổ hoàn toàn.
– Trong nửa sau thế kỉ XX, hệ thống đế quốc chủ nghĩa đã có những biến chuyển quan trọng. Mĩ đã vươn lên trở thành nước đế quốc giàu mạnh nhắt. Tiếp theo đó là Nhật Bản và các nước Tây Âu, thế giới lần lượt xuất hiện ba trung tâm kình tế, tài chính. Mặc dù có sự phát triển như thế, chủ nghĩa tư bản vẫn không thể khắc phục được những mâu thuẫn vốn có của nó.
– So với các giai đoạn lịch sử thế giới trước đây, chưa báo giờ các quan hệ quốc tế lại mở rộng và địa dạng như trong nửa sau thế kỉ XX.
+ Tinh trạng đối đầu gay gắt giữa hai siêu cương, hai phe mà đỉnh cao là tinh trạng Chiến tranh lạnYingày kéo dài tới hơn bốn thập kỉ.
+ Tuy nhiện, các quốc gia vẫn cùng tồn tại hoà biỉnh, vừa đấu tranh, vừa hợp tác. Cuôi cùng, Chiến tranh lạnh chấm dứt, thế giới chuyển dần sang xu thế hoà hoãn và hoà du, đối thoại và hợp tác phát triển.
– Từ sau Chiến tranh thế giới thứ hai đến nay, cuộc cách mạng khoa học kĩ — thuật khỏi đầu từ nước Mĩ, đã lan nhanh ra toàn thế giới. Như một hệ quả của cách mạng khoa học — kĩ thuật, xu thế toàn cầu hoá đã diễn ra như một làn sóng nhanh ra thế giới. Có thể nói, toàn cầu hoá đòi hởi các quốc gia phải có lời giải đáp và sự thích ứng đế vừa kp thời vừa khôn ngoan, triánh việc bỏ lỡ cơ hội và tụt hậu.
Câu trả lời của bạn
* Các xu thế phát triển:
– Một là, sau Chiến tranh lạnh, hầu như tất cả các quốc gia đều ra sức điều chỉnh chiến lược phát triển lấy kình tế làm trọng điểm, bỏi ngày nay kình tế đã trở thành nội đông căn bản trong quan hệ quốc tế. Xây dựng sức mạnh tổng hợp của quốc gia thay thế cho chạy đua vũ trang đã trở thành hình thức chủ yêu trong euộc cạnh tranh giữa các cường quốc. Sức mạnh của mỗi quốc gia là dựa trên một nền sản xuất phồn vinh, một nền tài chính vững chắc, một nền công nghệ có trình độ cao cùng với một lực lượng quốc phòng hùng mạnh.
– Hai là, sau Chiến tranh lạnh, quan hệ giữa các nước lớn theo chiều hướng đối thoại, thoả hiệp, triánh xung đột trực trếp nhằm tạo nên một mối trường quốc tế thuận lợi giúp họ vươn lên mạnh mẽ, xác lập một v trí ưu thế trong trật tự thế giới mới. Mới quan hệ giữa các nước lớn ngày nay mạng tính hai mặt nổi bật là: mâu thuẫn và hoà hoãn, cạnh tranh và hợp tác, tiếp xúc và kìềm chế.
– Ba là, tuy hoà bình và ổn định là xu thế chủ đạo của tinh hình thế giới sau Chiến tranh lạnh, nhưng ở nhiều khu vực vẫn diễn ra nội chiến và xung đột. Nguy cơ này càng trở nên trầm trọng khi ở nhiều nơi lại diễn ra những chủ nghĩa li khai, chủ nghĩa khủng bố… Những mâu thuẫn sắc tộc, tổn giáo và tranh châp lãnh thô thường có những căn nguyên lịch sử nên việc giải quyết không dễ đàng thường kéo dài.
Bốn là, những năm 90 của thế kỉ XX sau Chiến tranh lạnh, thế giới đã và địang chứng kìện xu thế toàn cầu hoá diễn ra ngày càng mạnh mẽ.
* Thời cơ và thách thức:
– Thời cơ:
+ Các quốc gia đều ra sức điều chỉnh chiến lược phát triển và lấy kình tế làm trọng điểm, cùng sự tăng cường hợp tác và tham gia các liên minh kình tế khu vực và quốc tế.
+ Các quốc gia có thể khai thác các nguồn vốn đầu tư, kĩ thuật công nghệ và kình nghệm quân lí từ biên ngoài, nhất là các tiến bố khoa học — kĩ thuật đế đưa đất nước phát triển.
+ Các dân tộc ngày càng có tiếng nói chung, đoàn kết cùng nhau đấu tranh vi một thế giới họà bình ổn định, hợp tác phát triển vi công bằng hạnh phúc cho mỗi con người, cho mỗi dân tộc trên hành tinh.
– Về thách thức:
+ Đối với các nước đang phát triển: cần nhận thức đầy đủ sự cần thiết tất yêu và tìm kiếm con đường, cách thức hợp lí nhất trong quá trình hội nhập quốc tế – phát huy thế mạnh; hạn chế tới mức thấp nhất những rủi ro, bất lợi và cả sai lầm; có những bước đi thích hợp, kp thời. Phần lớn các nước đang phát triển đều từ điểm xuất phát thấp về kinh tế, trình độ dân trí thấp, nguồn nhân lực đào tạo có chất lượng còn nhiều hạn chế. Sự cạnh tranh quyết liệt của th trường thế giới và các quan hệ kinh tế quốc tế còn nhiều bất bình đẳng, gây nhiều thiệt hại đối với các nước đang phát triển. Vấn đề sử dụng có hiệu quả các nguồn vốn vay nợ vẫn còn bất hợp lí. Vấn đề giữ gìn và bảo vệ bản sắc văn hoá dân tộc, kết hợp hài hoà giữa truyền thống và hiện đại cần được lưu ý.
+ Đối với các nước phát triển: cần làm cho các vấn đề xã hội được ổn định,nhất là sự phân hoá giàu nghèo và những mâu thuẫn nội tại của đất nước, cần điều chỉnh các chính sách đối ngoại cho phù hợp với xu thế hoà bình đang là nhu cầu đặt ra cho nhân loại.
Câu trả lời của bạn
Giai đoạn Sự kiện | |
1945 – 1991 | – Sự xác lập trật tự hai cực Ianta do Liên Xô và Mĩ đứng đầu mỗi cực. – Thắng lợi của cách mạng dân tộc dân chủ ở Đông Âu và một số nước châu Á. – Mĩ vươn lên thành một nước tư bản giàu mạnh và thực hiện mưu đồ bá chủ thế giới. – Tây Au và Nhật Bản lần lượt trở thành trung tâm kình tế — tài chính của thế giới, ra sức cạnh tranh với Mĩ. – Phong trào giải phóng dân tộc dâng cao mạnh mẽ ở châu Á, Phi và khu vực Mĩ La tinh. – Thế giới phản đối, chia thành hai phe Xã hội chủ nghĩa và Tư bản chủ nghĩa. Hai phe đấu nhau gay gắt trong tình trạng chiến tranh lạnh kéo dài nhiều thập kỉ. – Cuộc cách mạng khoa học – công nghệ đưa lại những tiến bộ phi thường, những thành tựu kì diệu cho tất cả các quốc gia dân tộc. |
1991 – 2000 | – Trật tự hai cực I an ta tan rã, các quốc gia đang ra sức vươn lên để có v thế trên trường quốc tế. – Các nước đang ra sức điều chỉnh chiến lược phát triển, tập trung vào phát triển sản xuất, tăng trưởng kinh tế và mở rộng hợp tác với nhau. – Xu thế toàn cầu hoá có ảnh hưởng to lớn và thúc đẩy sự ra đời của các liên minh kình tế khu vực và quốc tế. Các dân tộc địang có những thời cơ lớn xen lẫn với các nguy cơ. – vẫn còn có những cuộc chiến tranh xung đột ở nhiều khu vực. |
Câu trả lời của bạn
-Pháp đẩy mạnh khai thác thuộc địa lần thứ hai ở Việt Nam vì: + Chiến tranh thế giới đã làm cho nền kinh tế của Pháp bị tôn thất nặng nề. + Để hàn gắn và khội phục nền kinh tế sau chiến tranh, nhà cầm quyền Pháp vừa mới tìm cách thúc đẩy sản xuất trong nước, vừa tăng cường đầu tư khai thác thuộc đa, trước hết là các nước ở Động Dương. – Những điểm mới: + Đầu tư vôn mạnh với tốc độ nhạnh, quý mô lớn vào các ngành kinh tế Việt Nam. + Chú trọng đầu tư khai thác các lĩnh vực: nông nghiệp, khai thác mỏ, trước hết là mở than. |
+ Phát triển thương nghiệp, trước hết là ngoại thương có sự tăng tiến hơn trước. + Phát triển giao thống vận tái phát triển nhằm phục vụ công cuộc khai thác và vận chuyển nguyên vật liệu, lưu thống hàng hoá trong và ngoài nước. + Thi hành các bện pháp tăng thuê nặng nên ngân sách Động Dương. |
0 Bình luận
Để lại bình luận
Địa chỉ email của hạn sẽ không được công bố. Các trường bắt buộc được đánh dấu *