Bài học nhằm cung cấp cho các em những kiến thức quan trọng như: Việt Nam trong những năm 1929 - 1933; phong trào cách mạng 1930 - 1931 với đỉnh cao là và Xô Viết Nghệ Tĩnh; phong trào cách mạng 1932 - 1935.
-> Ngày càng bị bần cùng hóa.
-> Nhiều cơ quan lãnh đạo của Đảng, cơ sở quần chúng bị phá vỡ, cán bộ,đảng viên bị bắt ….
Với bài học này, các em cần nắm vững những nội dung chính về:
Các em có thể hệ thống lại nội dung kiến thức đã học được thông qua bài kiểm tra Trắc nghiệm Lịch sử 12 Bài 14 cực hay có đáp án và lời giải chi tiết.
Trong các nguyên nhân sau đây, nguyên nhân nào là cơ bản nhất, quyết định sự bùng nổ phong trào cách mạng 1930 - 1931?
Hai khẩu hiệu mà Đảng ta vận dụng trong phong trào cách mạng 1930 - 1931 là khẩu hiệu nào?
Điều gì đã chứng tỏ rằng: Từ tháng 9-1930 trở đi phong trào cách mạng 1930-1931 dần dần đạt tới đỉnh cao?
Câu 4-10: Mời các em đăng nhập xem tiếp nội dung và thi thử Online để củng cố kiến thức và nắm vững hơn về bài học này nhé!
Các em có thể xem thêm phần hướng dẫn Giải bài tập Lịch sử 12 Bài 14để giúp các em nắm vững bài học và các phương pháp giải bài tập.
Bài tập Thảo luận trang 91 SGK Lịch sử 12 Bài 14
Bài tập Thảo luận 1 trang 96 SGK Lịch sử 12 Bài 14
Bài tập Thảo luận 2 trang 96 SGK Lịch sử 12 Bài 14
Bài tập Thảo luận 3 trang 96 SGK Lịch sử 12 Bài 14
Bài tập Thảo luận 1 trang 97 SGK Lịch sử 12 Bài 14
Bài tập Thảo luận 2 trang 97 SGK Lịch sử 12 Bài 14
Bài tập 1 trang 97 SGK Lịch sử 12
Bài tập 2 trang 97 SGK Lịch sử 12
Bài tập 3 trang 97 SGK Lịch sử 12 Bài 14
Bài tập 1 trang 72 SBT Lịch sử 12 Bài 14
Bài tập 2 trang 75 SBT Lịch sử 12 Bài 14
Bài tập 3 trang 75 SBT Lịch sử 12 Bài 14
Bài tập 4 trang 76 SBT Lịch sử 12 Bài 14
Bài tập 5 trang 76 SBT Lịch sử 12 Bài 14
Bài tập 6 trang 76 SBT Lịch sử 12 Bài 14
Bài tập 7 trang 77 SBT Lịch sử 12 Bài 14
Trong quá trình học tập nếu có thắc mắc hay cần trợ giúp gì thì các em hãy comment ở mục Hỏi đáp, Cộng đồng Lịch sử DapAnHay sẽ hỗ trợ cho các em một cách nhanh chóng!
Chúc các em học tập tốt và luôn đạt thành tích cao trong học tập!
-- Mod Lịch Sử 12 DapAnHay
Trong các nguyên nhân sau đây, nguyên nhân nào là cơ bản nhất, quyết định sự bùng nổ phong trào cách mạng 1930 - 1931?
Hai khẩu hiệu mà Đảng ta vận dụng trong phong trào cách mạng 1930 - 1931 là khẩu hiệu nào?
Điều gì đã chứng tỏ rằng: Từ tháng 9-1930 trở đi phong trào cách mạng 1930-1931 dần dần đạt tới đỉnh cao?
Hãy chọn cụm từ thích hợp để điền vào chỗ trống trong câu sau: “Phong trào cách mạng 1930-1931 với đỉnh cao là Xô viết Nghệ - Tĩnh là một sự kiện lịch sử trọng đại trong lịch sử cách mạng nước ta. phong trào đã:
Qua thực tế lãnh đạo phong trào cách mạng 1930 - 1931, Đảng ta được trưởng thành nhanh chóng. Do đó, tháng 4-1931 Đảng ta được Quốc tế cộng sản công nhận:
Điểm nổi bật nhất trong phong trào cách mạng 1930 - 1931 là gì?
Để giải quyết hậu qả của cuộc khủng hoảng kinh tế (1929-1933) thực dân Pháp đã làm gì?
Đại hội lần thứ nhất của Đảng diễn ra vào thời gian nào, ở đâu?
Tổ chức nào đứng ra quản lí mọi mặt đời sống chính trị, xã hội ở nông thôn Nghệ - Tĩnh
Hệ thống tổ chức của Đảng nói chung được phục hồi vào thời gian nào?
Hãy nêu thực trạng kinh tế - xã hội Việt Nam trong những năm khủng hoảng kinh tế thế giới (1929 - 1933).
Trình bày diễn biến phong trào cách mạng 1930 - 1931.
Xô viết Nghệ - Tĩnh đã ra đời và hoạt động như thế nào?
Nêu nội dung cơ bản của Luận cương chính trị (10-1930) của Đảng Cộng sản Đông Dương.
Trong những năm 1932 - 1935, phong trào cách mạng nước ta được phục hồi như thế nào?
Nêu nội dung và ý nghĩa Đại hội đại biểu lần thứ nhất của Đảng (3 - 1935).
Nêu ý nghĩa lịch sử và bài học kinh nghiệm của phong trào cách mạng 1930-1931 với đỉnh cao là Xô viết Nghệ-Tĩnh.
Hãy nêu nhận xét về phong trào cách mạng 1930-1931?
Sưu tầm thơ ca ca ngợi phong trào cách mạng 1930 - 1931 và Xô viết Nghệ - Tĩnh.
1. Ngành kinh tế ở Việt Nam chịu ảnh hưởng sâu sắc nhất bởi tác động của cuộc khủng hoảng kinh tế thế giới 1929 - 1933 là
A. nông nghiệp trồng lúa
B. công nghiệp khai mỏ
C. công nghiệp chế biến
D. xuất, nhập khẩu
2. Cuộc khủng hoảng kinh tế thế giới 1929 - 1933 đã làm trầm trọng thêm tình trạng đói khổ của mọi tầng lớp, giai cấp trong xã hội, nhưng khổ cực nhất vẫn là
A. nông dân
B. công nhân
C. trí thức tiểu tư sản
D. dân nghèo thành thị
3. Mâu thuẫn cơ bản trong xã hội Việt Nam những năm khủng hoảng kinh tế thế giới 1929 - 1933 là
A. giữa dân tộc Việt Nam với thực dân Pháp và giữa giai cấp nông dân với địa chủ phong kiến.
B. giữa nhân dân Việt Nam với thực dân Pháp và tầng lớp tư sản mại bản.
C. giữa giai cấp nông dân với địa chủ phong kiến và giữa giai cấp công nhân với giai cấp tư sản
D. giữa giai cấp công nhân với thực dân Pháp và tay sai.
4. Yếu tố nào không phải là nguyên nhân dẫn đến sự bùng nổ của phong trào cách mạng 1930 - 1931?
A. Tác động của cuộc khủng hoảng kinh tế 1929 - 1933
B. Đảng Cộng sản Việt Nam ra đời
C. Thực dân Pháp đàn áp dã man khởi nghĩa Yên Bái
D. Sự trưởng thành của giai cấp công nhân
5. Nguyên nhân cơ bản nhất dẫn đến sự bùng nổ phong trào cách mạng 1930 - 1931 là
A. đời sống nhân dân cực khổ, mâu thuẫn xã hội gay gắt
B. Đảng Cộng sản Việt Nam ra đời và lãnh đạo đấu tranh
C. thực dân Pháp tăng cường đàn áp, khủng bố sau thất bại của khởi nghĩa Yên Bái.
D. chủ nghĩa Mác được truyền bá rộng rãi
6. Đỉnh cao của phong trào cách mạng 1930 - 1931 là
A. ngày 22-2-1930, cờ đỏ búa liềm được treo ở một số đường phố tại Hà Nội.
B. cuộc đấu tranh nhân ngày Quốc tế Lao động 1-5-1930 diễn ra trên phạm vi cả nước, thể hiện rõ tinh thần quốc tế vô sản.
C. cuộc đấu tranh của công nhân Vinh - Bến Thủy hưởng ứng ngày Quốc tế chống chiến tranh 1-8-1930.
D. cuộc đấu tranh của nhân dân Nghệ - Tĩnh trong tháng 9 và tháng 10-1930 dẫn đến sự ra đời của các Xô viết.
7. Xô viết Nghệ - Tĩnh là
A. tổ chức cách mạng do Đảng Cộng sản Đông Dương lập ra để lãnh đạo cách mạng ở Nghệ An, Hà Tĩnh
B. tổ chức do các cấp ủy Đảng ở địa phương hai tỉnh Nghệ An - Hà Tĩnh lập ra, thực hiện chức năng của một chính quyền cách mạng.
C. chính quyền cách mạng được lập ra ở Nghệ An - Hà Tĩnh để thực hiện các nhiệm vụ tuyên truyền đường lối, chủ trương của Đảng theo chỉ thị của Nguyễn Ái Quốc.
D. các tòa án nhân dân được lập ra ở Nghệ An - Hà Tĩnh để trừng trị bọn ác ôn.
8. Nơi diễn ra cuộc đấu tranh quyết liệt nhất trong phong trào cách mạng 1930 - 1931 là
A. các thành phố, đô thị lớn
B. các khu công nghiệp và đồn điền
C. Nghệ An, Hà Tĩnh
D. Hà Nội
9. Hình thức đấu tranh được áp dụng trong phong trào cách mạng 1930 - 1931 là
A. mít tinh, biểu tình, bãi công, bãi khóa.
B. đấu tranh vũ trang.
C. đấu tranh vũ trang là chính, có kết hợp với đấu tranh chính trị.
D. đấu tranh chính trị là chính, có vũ trang hỗ trợ.
10. Mục đích của các cuộc đấu tranh trong giai đoạn 1930 - 1931 là
A. chống thực dân Pháp xâm lược
B. chống đế quốc, phong kiến
C. chống đế quốc Pháp và tay sai
D. chống địa chủ phong kiến
11. Yếu tố quyết định sự phát triển về chất của phong trào 1930 - 1931 là
A. tinh thần và ý chí chiến đấu quyết liệt của nhân dân ta.
B. sự lãnh đạo của Đảng Cộng sản Việt Nam.
C. sự phát triển của phong trào công nhân.
D. sự chỉ đạo của Quốc tế Cộng sản.
12. Kết quả lớn nhất mà phong trào 1930 - 1931 đưa lại là gì?
A. Thực dân Pháp buộc phải đáp ứng một số yêu cầu của quần chúng nhân dân.
B. Từ phong trào, khối liên minh công - nông được hình thành.
C. Các Xô viết ra đời ở hai tỉnh Nghệ An, Hà Tĩnh.
D. Để lại nhiều bài học quý báu cho Đảng.
13. Một sự kiện của Đảng Cộng sản Việt Nam diễn ra vào tháng 10 - 1930 là
A. Đông Dương Cộng sản liên đoàn gia nhập Đảng Cộng sản Việt Nam.
B. Hội nghị lần thứ nhất Ban Chấp hành Trung ương lâm thời Đảng Cộng sản Việt Nam.
C. Ban lãnh đạo Hải ngoại do Lê Hồng Phong đứng đầu được thành lập.
D. Đại hội đại biểu lần thứ nhất của Đảng.
14. Tổng Bí thư đầu tiên của Đảng ta là
A. Trần Phú
B. Lê Hồng Phong
C. Hà Huy Tập
D. Lê Duẩn
15. Hai nhiệm vụ dân tộc, dân chủ của cách mạng Đông Dương được xác định như thế nào trong Luận cương chính trị của Đảng?
A. Nhiệm vụ dân tộc được đưa lên hàng đầu.
B. Cách mạng ruộng đất và đấu tranh giai cấp là quan trọng nhất.
C. Tùy vào thời điểm lịch sử mà mỗi nhiệm vụ dân tộc hay dân chủ có mức độ quan trọng khác nhau.
D. Hai nhiệm vụ đánh đổ đế quốc và phong kiến có mối quan hệ khăng khít với nhau.
16. Động lực cách mạng được xác định trong Luận cương chính trị của Đảng (10-1930) là
A. giai cấp công nhân
B. giai cấp nông dân
C. giai cấp công nhân và nông dân
D. tất cả những người Việt Nam yêu nước, nòng cốt là liên minh công - nông.
17. Hạn chế trong Luận cương chính trị của Đảng được thể hiện qua
A. việc xác định mức độ quan trọng của hai nhiệm vụ chiến lược của cách mạng Đông Dương.
B. việc khẳng định vai trò cách mạng của giai cấp tư sản, trí thức tiểu tư sản và bộ phận phong kiến yêu nước.
C. chưa xác định được mâu thuẫn chủ yếu của cách mạng Đông Dương và vai trò của các giai cấp, tầng lớp trong xã hội.
D. không nhìn thấy mối quan hệ của cách mạng Việt Nam với cách mạng thế giới, nặng về đấu tranh giai cấp và cách mạng ruộng đất.
Hãy nêu những sự kiện tiêu biểu của phong trào cách mạng 1930 - 1931? Qua đó, em có nhận xét gì?
Vai trò lãnh đạo của Đảng đã được thể hiện như thế nào qua phong trào cách mạng 1930 - 1931?
Xô viết Nghệ - Tĩnh ra đời trong hoàn cảnh nào? Qua những biện pháp mà Xô viết Nghệ - Tĩnh thi hành em có nhận xét gì?
Bằng các dẫn chứng cụ thể, hãy làm rõ sự phát triển của phong trào cách mạng nước ta trong những năm 1930 - 1931.
Nêu nội dung và ý nghĩa của Hội nghị lần thứ nhất Ban chấp hành Trung ương lâm thời Đảng Cộng sản Việt Nam (10 - 1930).
Hãy hoàn thành bảng so sánh dưới đây về những điểm giống và khác nhau giữa Luận cương chính trị do Trần Phú soạn thảo với Cương lĩnh chính trị đầu tiên do Nguyễn Ái Quốc soạn thảo. Qua đó, em rút ra nhận xét gì ?
Họ và tên
Tiêu đề câu hỏi
Nội dung câu hỏi
Câu trả lời của bạn
rong hội nghị Ban chấp hành Trung ương lâm thời Đảng Cộng sản Việt Nam đã cử ra Ban chấp hành Trung ương chính thức do Trần Phú làm tồng bí thư và thông qua Luận cương chính trị của Đảng. Trong khi đó, đây là hội nghị Ban chấp hành Trung ương lâm thời lần thú nhất => Trần Phú là Tống bí thư đầu tiên của Đảng Cộng sản Việt Nam.
A. Kết hợp lợi ích của cách mạng Việt Nam với lợi ích của cách mạng thế giới.
B. Nhằm đúng hai kẻ thù của cách mạng Việt Nam là đế quốc và phong kiến.
C. Đề ra khẩu hiệu “độc lập dân tộc”, “người cày có mộng” kết hợp đòi cải thiện đời sống.
D. Đặt dưới sự lãnh đạo của Đảng và có tính thống nhất cao trong cả nước.
Câu trả lời của bạn
Tính triệt để của phong trào 1930 - 1931 thể hiện ở những điểm sau:
+ Phong trào đấu tranh đã nhằm vào 2 kể thù cơ bản là thực dân và phong kiến tay sai. (khẩu hiệu “độc lập dân tộc” và “người cày có ruộng”).
+ Trước sức mạnh của phong trào đấu tranh, chính quyền của địch bị tê liệt, tan rã ở nhiều huyện xã thuộc Nghệ An và Hà Tĩnh.
+ Phong trào đã sử dụng hình thức vũ trang khởi nghĩa, đã giành được chính quyền ở một số địa phương thuộc Nghệ - Tĩnh và thành lập chính quyền cách mạng Xô viết Nghệ Tĩnh.
+ Đây là phong trào đầu tiền có sự lãnh đạo của Đảng và có tính thống nhất cao trong cả nước.
Sai lầm và chú ý: Xét tính triệt để hay không của một phong trào cần đặt trong sự quy chiếu đối với mục tiêu của cách mạng đã đề ra và kết quả đạt được.
Đáp án đúng là A
Câu trả lời của bạn
Giương cao cả hai khẩu hiệu “Độc lập dân tộc” và “Ruộng đất dân cày” là mục tiêu đấu tranh của cách mạng Việt Nam trong thời kì 1930 – 1931.
Câu trả lời của bạn
Đảng cộng sản Việt Nam ra đời kịp thời lãnh đạo cách mạng và nông dân đứng lên.
Câu trả lời của bạn
Cao Bằng.
A. Thị xã Cao Bằng.
B. Thị xã Thái Nguyên.
C. Thị xã Yên Bái.
D. Thị xã Tuyên Quang.
Câu trả lời của bạn
Thị xã Thái Nguyên.
A. giảm sưu, giảm thuế.
B. tăng lưong, giảm giờ làm.
C. thành lập chính quyền Xô Viết.
D. thả tù chính trị.
Câu trả lời của bạn
Từ tháng 2 đến tháng 4-1930, nhiều cuộc đấu tranh của công nhân và nông dân nồ ra với mục tiêu đấu tranh là: - Công nhân đòi tăng lương, giảm giờ làm. - Nông dân đòi giảm sưu, giảm thuế.
Đáp án đúng là A!
A. Tổ chức lãnh đạo.
B. Hình thức đấu tranh.
C. Phương pháp đấu tranh.
D. Lực lượng tham gia.
Câu trả lời của bạn
Phong trào 1936 – 1939 không chỉ mang tính dân tộc điển hình mà còn mang tính dân tộc sâu sắc.
Phong trào 1936 - 1939 là là giai đoạn Đảng chủ trương thành lập Mặt trận thống nhất nhân dân phản đế Đông Dương, sau đổi thành Mặt trận Dân chủ Đông Dương, nhằm tập hợp mọi lực lượng dân chủ từ quần chúng nhân dân lao động đến các tầng lớp trên và kể cả những lực lượng thân Pháp nhưng có xu hướng chống phát xít ở Đông Dương, nhưng lực lượng chủ yếu trong mặt trận này vẫn là lực lượng dân tộc, mà đông đảo nhất là công nhân, nông dân. Vì thế xét về lực lượng thì đây là phong trào mang tính chất dân tộc.
Đáp án đúng là D
A. 1-3-2-4.
B. 3-4-2-1.
C. 2-3-4-1.
D. 4-1-3-2.
Câu trả lời của bạn
1. Cao trào kháng Nhật cứu nước, (tháng 3 đến giữa tháng 8/1945)
2. Nhật xâm lược Đông Dương. (1940)
3. Mặt trận Việt Minh ra đời. (19/5/1941)
4. Nhật đảo chính Pháp. (9/3/1945)
Đáp án đúng là C
A. Mặt trận dân chủ Đông Dương.
B. Mặt trận Việt Minh.
C. Mặt trận dân tộc thống nhất phản đế Đông Dương.
D. Mặt trận thống nhất nhân dân phản đế Đông Dương.
Câu trả lời của bạn
- Hạn chế về lực lượng trong Luận cương chính trị (10-1930) là chỉ xác định công nhân và nông dân là lực lượng cách mạng, chưa tập hợp được các giai cấp, tầng lớp khác đấu tranh giành độc lập.
- Hạn chế này được khắc phục đầu tiên trong Mặt trận thống nhất nhân dân phản đế Đông Dương. Đây là mặt trận thành lập nhằm tập hợp tất cả các giai cấp, tầng lớp đấu tranh cho dân tộc dân chủ. Sau đó, khắc phục triệt để hạn chế này là trong Mặt trận Việt Minh (thành lập năm 1941).
Đáp án đúng là D
A. Thực dân Pháp tăng cường đàn áp, khủng bố sau cuộc khởi nghĩa Yên Bái.
B. Đời sống nhân dân cực khổ, mâu thuẫn xã hội gay gắt.
C. Đảng Cộng sản Việt Nam ra đời.
D. Kinh tế nước ta rơi vào khủng hoảng, suy thoái.
Câu trả lời của bạn
Đảng Cộng sản Việt Nam ra đời.
A. Kết hợp giữa đấu tranh chính trị với vũ trang.
B. Đấu tranh ngoại giao có vai trò quyết định nhất.
C. Xây dựng lực lượng vũ trang ba thứ quân lớn mạnh.
D. Giữ vững sự lãnh đạo của Đảng cộng sản.
Câu trả lời của bạn
- Từ năm 1930, Đảng Cộng sản Việt Nam ra đời đã lãnh đạo nhân dân đấu tranh chống Pháp bằng đường lối đúng đắn và sáng tạo, giúp Việt Nam giành được thắng lợi này đến thắng lợi khác, đặc biệt là các cuộc tập dượt chuẩn bị cho cách mạng tháng Tám: phong trào 1930 1931, 1936 – 1939, cao trào kháng Nhật cứu nước.
- Không chỉ lãnh đạo nhân dân chuẩn bị về mọi mặt suốt 15 năm, Đảng còn lãnh đạo nhân dân kết hợp đấu tranh chính trị với đấu tranh vũ trang, tiến hành khởi nghĩa từng phần và nắm lấy thời cơ “ngàn năm có một” để khởi nghĩa giành chính quyền thắng lợi, lật đổ ách thống trị của Nhật.
=> Như vật từ năm 1930 đến năm 1945 đã để lại bài học kinh nghiệm quan trọng cho cách mạng Việt Nam ở giai đoạn sau đó là giữ vững sự lãnh đạo của đảng.
Đáp án đúng là D
Câu trả lời của bạn
Hội nghị hợp nhất các đảng cộng sản thành Đảng Cộng sản Việt Nam diễn ra tại Hương Cảng, Trung Quốc, từ ngày 03 đến 07/02/1930
A. Chính quyền phong kiến bị tê liệt ở các thôn, xã.
B. Thành lập chính quyền Xô viết.
C. Hệ thống chính quyền thực dân bị tan vỡ ở các thôn, xã.
D. Thành lập Nhà nước Xô Viết.
Câu trả lời của bạn
Từ tháng 9-1930 trở đi, phong trào cách mạng 1930 1931 đạt đến đỉnh cao ở Nghệ An, Hà Tĩnh:
- Phong trào đã sử dụng hình thức đấu tranh vũ trang: Cuộc biểu tình của nông dân có vũ trang tự vệ với hàng nghìn người tham gia kéo đến huyện lị, tỉnh lị đòi giảm sau thuế
- Hệ thống chính quyền thực dân, phong kiến bị tê liệt, tan rã ở nhiều thôn, xã.
- Chính quyền địch tan rã ở nhiều thôn xã, chính quyền Xô viết được thành lập:
Nhiều cấp ủy Đảng ở thôn xã đã lãnh đạo nhân dân đứng lên tự quản lí đời sống chính trị, kinh tế, văn hóa, xã hội ở địa phương, làm chức năng của chính quyền gọi là “Xô viết, thực hiện quyền làm chủ mọi mặt đời sống xã hội. Những chính sách cụ thể của chính quyền Xô viết Nghệ - Tĩnh thể hiện đây là chính quyền của dân, do dân và vì dân.
Đáp án đúng là B!
Câu trả lời của bạn
Các tổ chức tiền thân của Đảng Cộng sản Việt Nam là:
- Đông Dương Cộng sản Đảng
- An Nam Cộng sản Đảng
- Đông Dương Cộng sản Liên Đoàn
Câu trả lời của bạn
- Đảng Cộng sản Việt Nam thành lập vào ngày 03/02/1930 tại Hương Cảng (Hồng Kông), Trung Quốc trên cơ sở hợp nhất của 3 tổ chức cộng sản ở Việt Nam là Đông Dương Cộng sản Đảng, An Nam Cộng sản Đảng, Đông Dương Cộng sản Liên Đoàn. Sự ra đời của Đảng Cộng sản Việt Nam gắn liền với tên tuổi của Nguyễn Ái Quốc – Hồ Chí Minh, người sáng lập, lãnh đạo Đảng Cộng sản Việt Nam.
- Đảng Cộng sản Việt Nam ra đời là sản phẩm kết hợp của chủ nghĩa Mác- Lênin với phong trào công nhân và phong trào yêu nước Việt Nam; mở ra thời kỳ mới cho cách mạng Việt Nam; khẳng định mục tiêu, xu hướng phát triển của xã hội Việt Nam là kết hợp độc lập dân tộc với chủ nghĩa xã hội, tạo tiền đề và nhân tố quyết định đối với thắng lợi của cách mạng Việt Nam.
- Tại Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ III của Đảng (tháng 9/1960) đã quyết nghị lấy ngày 03 tháng 02 dương lịch hàng năm làm ngày kỷ niệm thành lập Đảng Cộng sản Việt Nam
Câu trả lời của bạn
Trong quá trình lãnh đạo cách mạng, Đảng ta xây dựng nên nhiều truyền thống quý báu, thể hiện bản chất tốt đẹp, cụ thể đó là:
Trung thành vô hạn với lợi ích của dân tộc và giai cấp, kiên định mục tiêu, lý tưởng độc lập dân tộc gắn liền với chủ nghĩa xã hội trên cơ sở chủ nghĩa Mác-Lênin và tư tưởng Hồ Chí Minh.
Giữ vững độc lập, tự chủ về đường lối
Gắn bó máu thịt giữa Đảng và nhân dân, luôn luôn lấy việc phục vụ nhân dân làm lẽ sống và mục tiêu phấn đấu
Đoàn kết thống nhất, có tổ chức và kỷ luật chặt chẽ trên cơ sở nguyên tắc tập trung dân chủ, tự phê bình, phê bình và tình thương yêu đồng chí
Đoàn kết quốc tế thuỷ chung, trong sáng.
Những truyền thống ấy của Đảng có ý nghĩa dân tộc và ý nghĩa quốc tế sâu sắc, thể hiện tinh thần cách mạng triệt để. Trên con đường phát triển của cách mạng Việt Nam, Đảng ta đã không ngừng đưa ra những quyết sách phù hợp, đáp ứng yêu cầu lịch sử, vượt qua mọi khó khăn, thử thách, đưa nước nhà đi từ thắng lợi này đến thắng lợi khác.
Câu trả lời của bạn
Thực tiễn phong phú của cách mạng Việt Nam trong suốt 90 năm qua, Đảng ta đã tích luỹ và đúc rút được nhiều bài học kinh nghiệm lớn:
Một là, nắm vững ngọn cờ độc lập dân tộc và chủ nghĩa xã hội
Hai là, sự nghiệp cách mạng là của nhân dân, do nhân dân và vì nhân dân.
Ba là, không ngừng củng cố, tăng cường đoàn kết.
Bốn là, kết hợp sức mạnh dân tộc với sức mạnh thời đại, sức mạnh trong nước với sức mạnh quốc tế.
Năm là, sự lãnh đạo đúng đắn của Đảng là nhân tố hàng đầu quyết định thắng lợi của cách mạng Việt Nam.
Câu trả lời của bạn
Hội nghị hợp nhất các tổ chức Cộng sản thành Đảng Cộng sản Việt Nam diễn ra từ ngày 6-1 đến ngày 8-2-1930, tại Cửu Long (Hương Cảng, Trung Quốc) dưới sự chủ trì của lãnh tụ Nguyễn Ái Quốc. Tham dự hội nghị có hai đại biểu Đông Dương Cộng sản Đảng là Trịnh Đình Cửu và Nguyễn Đức Cảnh, hai đại biểu của An Nam Cộng sản Đảng là Châu Văn Liêm và Nguyễn Thiệu. Do chưa nhận được tin Đông Dương Cộng sản Liên đoàn mới thành lập nên lãnh tụ Nguyễn Ái Quốc không triệu tập tổ chức này dự Hội nghị. Đến ngày 24-02-1930, Đông Dương Cộng sản Liên đoàn xin gia nhập Đảng Cộng sản Việt Nam.
Tại Hội nghị Đại biểu lần thứ III của Đảng, tháng 9-1960 đã xem xét và quyết nghị “từ nay trở đi sẽ lấy ngày 3 tháng 2 dương lịch mỗi năm làm ngày kỷ niệm ngày thành lập Đảng”.
Hội nghị thành lập Đảng Cộng sản Việt Nam có giá trị và tầm vóc to lớn về tư tưởng, chính trị và công tác xây dựng Đảng của một Đại hội Đảng, là mốc son đánh dấu sự trưởng thành của phong trào cách mạng Việt Nam, là bước ngoặc của lịch sử Việt Nam. Đó là thành quả tất yếu của sự kết hợp chủ nghĩa Mác - Lênin, tư tưởng cách mạng Nguyễn Ái Quốc với phong trào yêu nước và phong trào công nhân.
Nguyễn Ái Quốc là người có công đầu trong việc tiếp thu và truyền bá chủ nghĩa Mác - Lênin vào Việt Nam, người sáng lập ra Đảng và vạch ra Cương lĩnh chính trị đầu tiên của Đảng Cộng sản Việt Nam. Trong Chánh cương vắn tắt, Sách lược vắn tắt do đồng chí Nguyễn Ái Quốc khởi thảo, được Hội nghị thành lập Đảng thông qua đã xác định cách mạng Việt Nam phải tiến hành cách mạng giải phóng dân tộc tiến lên chủ nghĩa xã hội. Độc lập dân tộc và chủ nghĩa xã hội là con đường cách mạng duy nhất đúng để thực hiện mục tiêu giải phóng dân tộc, giải phóng giai cấp, giải phóng xã hội, giải phóng con người. Sự ra đời của Đảng Cộng sản Việt Nam với Cương lĩnh, đường lối cách mạng đúng đắn chứng tỏ giai cấp công nhân Việt Nam đã trưởng thành, đủ sức lãnh đạo cách mạng.
Cương lĩnh chính trị đầu tiên của Đảng đã giải quyết sự bế tắc về đường lối cách mạng; là cương lĩnh cách mạng đầu tiên của Đảng Cộng sản Việt Nam: đúng đắn và sáng tạo, phù hợp với điều kiện cụ thể của cách mạng Việt Nam, xu thế phát triển của thời đại mới. Nó đã giải quyết mối quan hệ giữa dân tộc và giai cấp, dân tộc với quốc tế, thời đại,giữa chủ nghĩa yêu nước với chủ nghĩa Mác - Lênin, truyền thống yêu nước với kinh nghiệm cách mạng thế giới… Cương lĩnh là một trong những cơ sở lý luận và thực tiễn để Đảng ta tiếp tục hoạch định đường lối lãnh đạo và đưa cách mạng Việt nam đi từ thắng lợi này đến thắng lợi khác.
Câu trả lời của bạn
Từ ngày thành lập (3-2-1930) đến nay, Đảng Cộng sản Việt Nam đã 12 lần tổ chức đại hội đại biểu toàn quốc.
* Hội nghị thành lập Đảng: Hội nghị hợp nhất các tổ chức Cộng sản ở Việt Nam họp từ ngày 6-1 đến 8-2-1930 dưới sự chủ trì của lãnh tụ Nguyễn Ái Quốc tại bán đảo Cửu Long, Hương Cảng (Trung Quốc) mang tầm vóc lịch sử của Đại hội thành lập Đảng Cộng sản Việt Nam.
Tháng 10-1930, tại Hội nghị Ban Chấp hành Trung ương lần thứ nhất, đồng chí Trần Phú được bầu làm Tổng Bí thư của Đảng.
* Đại hội lần thứ I: Đại hội Đại biểu lần thứ I của Đảng diễn ra từ ngày 28 đến 31- 3-1935, tại một địa điểm ở phố Quan Công, Ma Cao (Trung Quốc). Đồng chí Lê Hồng Phong được bầu làm Tổng Bí thư (tháng 7-1936, đồng chí Hà Huy Tập được cử làm Tổng Bí thư, đến tháng 3-1938, đồng chí Nguyễn Văn Cừ được cử làm Tổng Bí thư và đến tháng 5-1941, đồng chí Trường Chinh được bầu làm Tổng Bí thư).
* Đại hội lần thứ II: Đại hội Đại biểu lần thứ II của Đảng diễn ra từ ngày 11 đến 19-2-1951, tại xã Vinh Quang (nay là xã Kim Bình), huyện Chiêm Hóa, tỉnh Tuyên Quang. Đồng chí Hồ Chí Minh được bầu là Chủ tịch Đảng, đồng chí Trường Chinh được bầu làm Tổng Bí thư.
* Đại hội lần thứ III: Đại hội Đại biểu lần thứ III của Đảng diễn ra từ ngày 5 đến ngày 10-9-1960 tại thủ đô Hà Nội. Đồng chí Hồ Chí Minh được bầu lại làm Chủ tịch Đảng; đồng chí Lê Duẩn được bầu làm Bí thư thứ nhất.
* Đại hội lần thứ IV: Đại hội Đại biểu lần thứ IV của Đảng diễn ra từ ngày 14 đến ngày 20-12-1976 tại thủ đô Hà Nội. Đồng chí Lê Duẩn được bầu làm Tổng Bí thư.
* Đại hội lần thứ V: Đại hội Đại biểu lần thứ V của Đảng diễn ra từ ngày 27 đến 31-3-1982 tại thủ đô Hà Nội. Đồng chí Lê Duẩn được bầu lại làm Tổng Bí thư (ngày 14-7-1986, Ban Chấp hành Trung ương họp phiên đặc biệt. Đồng chí Trường Chinh được bầu giữ chức Tổng Bí thư thay đồng chí Lê Duần từ trần ngày 10-7-1986).
* Đại hội lần thứ VI: Đại hội Đại biểu lần thứ VI của Đảng diễn ra từ ngày 15 đến18-12-1986 tại thủ đô Hà Nội. Đồng chí Nguyễn Văn Linh được bầu làm Tổng Bí thư.
* Đại hội lần thứ VII: Đại hội Đại biểu lần thứ VII của Đảng diễn ra tại thủ đô Hà Nội từ ngày 24 đến 27-6-1991. Đồng chí Đỗ Mười được bầu làm Tổng Bí thư.
* Đại hội lần thứ VIII: Đại hội Đại biểu lần thứ VIII của Đảng diễn ra từ ngày 28-6 đến 1-7-1996 tại thủ đô Hà Nội. Đồng chí Đỗ Mười được bầu làm Tổng Bí thư (tại Hội nghị lần thứ 4 Ban Chấp hành Trung ương Đảng khóa VIII ngày 26-12-1997 bầu đồng chí Lê Khả Phiêu giữ chức vụ Tổng Bí thư).
* Đại hội lần thứ IX: Đại hội Đại biểu lần thứ IX của Đảng diễn ra từ ngày 19 đến 22-4-2001 tại thủ đô Hà Nội. Đồng chí Nông Đức Mạnh được bầu làm Tổng Bí thư.
* Đại hội lần thứ X: Đại hội Đại biểu toàn quốc lần thứ X của Đảng diễn ra từ ngày 18 đến ngày 25-4-2006 tại thủ đô Hà Nội. Đồng chí Nông Đức Mạnh được bầu lại làm Tổng Bí thư.
* Đại hội lần thứ XI: Đại hội Đại biểu lần thứ XI của Đảng diễn ra từ ngày 12 đến 19-1-2011 tại Trung tâm Hội nghị quốc gia, thủ đô Hà Nội. Đồng chí Nguyễn Phú Trọng được bầu giữ chức Tổng Bí thư.
* Đại hội lần thứ XII: Đại hội Đại biểu lần thứ XII của Đảng diễn ra từ ngày 20 đến 28-1-2016 tại Trung tâm Hội nghị quốc gia, thủ đô Hà Nội. Đồng chí Nguyễn Phú Trọng được bầu lại giữ chức Tổng Bí thư.
* Các đồng chí Tổng Bí thư (hoặc Bí thư thứ nhất) của Đảng qua các thời kỳ:
Trần Phú.
Lê Hồng Phong.
Hà Huy Tập.
Nguyễn Văn Cừ.
Trường Chinh.
Lê Duẩn.
Nguyễn Văn Linh.
Đỗ Mười.
Lê Khả Phiêu.
Nông Đức Mạnh.
Nguyễn Phú Trọng.
0 Bình luận
Để lại bình luận
Địa chỉ email của hạn sẽ không được công bố. Các trường bắt buộc được đánh dấu *