Thông qua bài học này "Hiến pháp nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam" chúng ta biết được nội dung Hiến pháp 1992. Nhận biết Hiến pháp là đạo luật cơ bản của Nhà nước. Học sinh có thói quen sống và làm việc theo quy định của Hiến pháp và Pháp luật. Mời các em cùng tìm hiểu bài học này.
Học xong bài này các em cần nắm được nội dung sau:
Các em có thể hệ thống lại nội dung kiến thức đã học được thông qua bài kiểm tra Trắc nghiệm GDCD 8 Bài 20 cực hay có đáp án và lời giải chi tiết.
Hiến pháp nước ta hiện nay được ban hành năm nào?
Hiến pháp của nước ta hiện nay có bao nhiêu chương, điều khoản?
Việc soạn thảo, ban hành hay sửa đổi, bổ sung Hiến pháp phải tuân theo?
Câu 4-10: Mời các em đăng nhập xem tiếp nội dung và thi thử Online để củng cố kiến thức về bài học này nhé!
Các em có thể xem thêm phần hướng dẫn Giải bài tập GDCD 8 Bài 20để giúp các em nắm vững bài học và các phương pháp giải bài tập.
Giải bài 1 trang 78 SBT GDCD 8
Giải bài 2 trang 78 SBT GDCD 8
Giải bài 3 trang 78 SBT GDCD 8
Giải bài 4 trang 78 SBT GDCD 8
Giải bài 5 trang 79 SBT GDCD 8
Giải bài 6 trang 79 SBT GDCD 8
Giải bài 7 trang 79 SBT GDCD 8
Giải bài 8 trang 79 SBT GDCD 8
Giải bài 9 trang 80 SBT GDCD 8
Trong quá trình học tập nếu có thắc mắc hay cần trợ giúp gì thì các em hãy comment ở mục Hỏi đáp, Cộng đồng GDCD DapAnHay sẽ hỗ trợ cho các em một cách nhanh chóng!
Chúc các em học tập tốt và luôn đạt thành tích cao trong học tập!
Hiến pháp nước ta hiện nay được ban hành năm nào?
Hiến pháp của nước ta hiện nay có bao nhiêu chương, điều khoản?
Việc soạn thảo, ban hành hay sửa đổi, bổ sung Hiến pháp phải tuân theo?
Các quy định của Hiến pháp là nguồn là cơ sở, căn cứ cho tất cả các
Từ năm 1945 đến nay nước ta đã ban hành mấy bản Hiến Pháp?
Người ký bản Hiến pháp là?
Các văn bản pháp luật khác ban hành phải đảm bảo tiêu chí nào so với Hiến pháp?
Nội dụng hiến pháp bao gồm ?
Hiến pháp do cơ quan nào xây dựng?
Hiến pháp Nước Cộng hòa xã hội Chủ nghĩa Việt Nam năm 2013 quy định quyền con người, quyền và nghĩa vụ cơ bản của công dân tại chương nào?
Dưới đây là một số điều trong Hiến pháp năm 2013, em hãy sắp xếp các điều theo từng lĩnh vực: Chế độ chính trị; Chế độ kinh tế; Văn hóa, giáo dục, khoa học và công nghệ; Quyền và nghĩa vụ cơ bản của công dân; Tổ chức bộ máy nhà nước.
Điều 16 (trích). Mọi công dân đều bình đẳng trước pháp luật.
Điều 50 (trích). Nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam xây dựng nền kinh tế độc lập, tự chủ trên cơ sở phát huy nội lực, hội nhập, hợp tác quốc tế; thực hiện công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước...
Điều 58 (trích). Nhà nước, xã hội, gia đình và công dân có trách nhiệm bảo vệ, chăm sóc bà mẹ và trẻ em; thực hiện chương trình dân số và kế hoạch hóa gia đình.
Điều 33. Mọi người có quyền tự do kinh doanh trong ngành nghề mà pháp luật không cấm.
Điều 32 (trích). Quyền sở hữu tư nhân và quyền thừa kế được pháp luật bảo hộ. Trong trường hợp cần thiết vì lí do quốc phòng, an ninh, vì lợi ích quốc gia,tình trạng khẩn cấp, phòng, chống thiên tai, Nhà nước trưng mua hoặc trưng dụng có bồi thường tài sản của tổ chức, cá nhân theo giá thị trường.
Điều 2 (trích) Nhà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa của nhân dân, do nhân dân, vì nhân dân, do nhân dân làm chủ, tất cả mọi quyền lực Nhà nước đều thuộc về nhân dân mà nền tảng là liên minh giữa giai cấp công nhân với giai cấp nông dân và đội ngũ tri thức....
Điều 102 (trích). Tòa àn nhân dân là cơ quan xét xử của nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam.
Điều 86. Chủ tịch nước là người đứng đầu Nhà nước, thay mặt nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam về đối nội và đối ngoại
Điều 69 trong Hiến pháp năm 2013 qui định:
Quốc hội là cơ quan đại biểu cao nhất của Nhân dân, cơ quan quyền lực Nhà nước cao nhất của nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam.
Quốc hội thực hiện quyền lập hiến, quyền lập pháp, quyết định các vấn đề quan trọng của đất nước và giám sát tối cao đối với hoạt động của Nhà nước.
Căn cứ vào Điều 69 trên, em hãy cho biết những cơ quan nào (Quốc hội, Bộ Giáo dục và Đào tạo, Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Chính phủ, Bộ Tài chính, Trung ương Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh) có thẩm quyền ban hành các văn bản dưới đây:
a) Hiến pháp.
b) Điều lệ Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh.
c) Luật Doanh nghiệp.
d) Quy chế tuyển sinh đại học và cao đẳng,
đ) Luật thuế giá trị gia tăng.
e) Luật Giáo dục
Theo Hiến pháp năm 2013, bộ máy nhà nước ta gồm các cơ quan quyền lực nhà nước; cơ quan quản lí nhà nước; cơ quan xét xử; cơ quan kiểm sát. Hãy sãp xếp các cơ quan dưới đây vào hệ thống các cơ quan nêu trên:
Quốc hội, Sở Giáo dục và Đào tạo, Chính phủ, Hội đồng nhân dân tỉnh, Uý ban nhân dân quận, Phòng Giáo dục và Đào tạo, Toà án nhân dân tỉnh, Sở Lao động - Thương binh và Xã hội, Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Viện Kiểm sát nhân dân tối cao, Bộ Giáo dục và Đào tạo.
Em hiểu thế nào là Hiến pháp? Hiến pháp có vị trí như thế nào trong hệ thống pháp luật nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam?
Hiến pháp nước ta quy định về những nội dung cơ bản nào?
Hiến pháp do cơ quan nhà nước nào xây dựng và ban hành?
Theo em, khẳng định nào sau đây là đúng?
A. Hiến pháp là văn bản có hiệu lực pháp lí cao nhất trong hệ thống pháp luật Việt Nam.
B. Hiến pháp là một trong những văn bản có hiệu lực pháp lí cao nhất trong hệ thống pháp luật Việt Nam.
C. Hiến pháp là văn bản có hiệu lực đầy đủ nhất trong hộ thống pháp luật Việt Nam.
D. Hiến pháp là đạo luật được áp dụng triệt để nhất.
Những ý kiến nào sau đây là đúng quy định của pháp luật?
A. Chỉ có Quốc hội mới có quyền ban hành và sửa đổi Hiến pháp.
B. Các cơ quan nhà nước ở Trung ương cũng có quyền ban hành và sửa đổi Hiến pháp.
C. Chỉ có các cơ quan nhà nước ở Trung ương mới có quyền góp ý kiến vào dự thảo Hiến pháp khi Nhà nước trưng cầu dân ý.
D. Mọi công dân đều có quyền góp ý kiến vào dự thảo Hiến pháp khi Nhà nước trưng cầu dân ý.
E. Chỉ công dân từ 18 tuổi trở lên mới có quyền góp ý kiến vào dự thảo Hiến pháp khi được trưng cầu.
Hiến pháp bao gồm những nội dung cơ bản nào?
(Lựa chọn các câu trả lời đúng)
A. Chế độ chính trị, chế độ kinh tế, văn hoá, giáo dục, khoa học và công nghệ.
B. Tổ chức bộ máy nhà nước.
C. Xử phạt vi phạm hành chính.
D. Quyền và nghĩa vụ cơ bản của công dân.
E. Các mức thuế đối với người sản xuất kinh doanh.
Từ ngày thành lập đến nay, Nhà nước ta đã ban hành năm bản Hiến pháp, đó là:
(Lựa chọn các câu trả lời đúng)
A. Hiến pháp năm 1946;
B. Hiến pháp năm 1959;
C. Hiến pháp năm 1980;
D. Hiến pháp năm 1992;
E. Hiến pháp năm 2000;
G. Hiến pháp năm 2013.
Cảnh hỏi Tâm:
- Theo cậu, có phải chỉ có Quốc hội mới có quyền ban hành và sửa đổi Hiến pháp không?
Tâm:
- Không phải đâu! Có nhiều cơ quan tham gia ban hành và sửa đổi Hiến pháp, trong đó có cả Chính phủ đấy. Thậm chí ông chú tớ làm ở Bộ Giáo dục và Đào tạo cũng tham gia sửa đổi Hiến pháp cơ mà.
Câu hỏi:
Theo em, Tâm nói như vậy có đúng không? Vì sao?
Hoàng băn khoăn mãi: “Chẳng lẽ mọi công dân đều phải chấp hành cả Hiến pháp và pháp luật! Vì Hiến pháp có quy định cụ thể gì đâu mà phải chấp hành. Chỉ pháp luật mới quy định cụ thể về việc công dân được làm những gì và phải làm những gì, nên có lẽ công dân chỉ có nghĩa vụ chấp hành pháp luật thôi”.
Câu hỏi:
1/ Em có đồng ý với cách hiểu của Hoàng không? Vì sao?
2/ Em hiểu thế nào là chấp hành Hiến pháp và pháp luật?
Họ và tên
Tiêu đề câu hỏi
Nội dung câu hỏi
tai sao hien phap co hieu luc phap ly cao nhat
Câu trả lời của bạn
vì:
-Mọi văn bản pháp luật khác đều được xây dựng, ban hành trên cơ sở các quy định của hiến pháp, không được trái với hiến pháp.
-Nội dung hiến pháp quy định những vấn đề nền tảng, những nguyên tắc mang tính định hướng của đường lối xây dựng, phát triển đất nước : bản chất nhà nước, chế độ chính trị, chế độ kinh tế, chính sách văn hóa xã hội, quyền, nghĩa vụ cơ bản của công dân, tổ chức bộ máy nhà nước.
-Hiến pháp do Quốc hội xây dựng theo trình tự, thủ tục đặc biệt, được qui định trong hiến pháp
-Mọi công dân phải nghiêm chỉnh chấp hành hiến pháp, pháp luật.
Em hãy trình bày sơ lc về quá trình phát triển của hiến pháp???
Thế nào là khiếu nại, tố cáo?? cho vd?? vì sao khi thực hiện quyền khiếu nại tố cáo cần trung thực, khách quan và thận trọng??
Cho vd về quyền tự do ngôn luận? vì sao khi sử dụng quyền tự do ngôn luận phải tuân theo pháp luật?
Bày giúp mk vs,,,,hk pit lm...!
Câu trả lời của bạn
Tất cả đều có trong sgk bạn nhé
Hãy nêu một số Hiến pháp, pháp luật và vi phạm Hiến pháp pháp luật vào bảng sau:
Câu trả lời của bạn
Hành vi thực hiện đúng | Hành vi vi phạm |
trẻ em có quyến đc khai sinh và có quốc tịch | Không cho trè đc đi học |
Các thành viên trong gđ luôn tôn trọng nhau | luôn phân biệt đối xử giữa các con |
Theo em hiến pháp có thể quy định chi tiết tất cả các vấn đề không?
Câu trả lời của bạn
Không thể quy định chi tiết tất cả các vấn đề được, vì chắc chắn sẽ có một số thứ khá tinh vi nên không thể đc phát hiện.
Nội dung hiến pháp năm 1992 quy đinh những điều gì ?
Giúp mình với
Câu trả lời của bạn
hiến pháp năm 1992 là hiến pháp của thời kì đổi mới
trách nhiệm của công dân trong việc thực hiện quyền và nghĩa vụ sở hữu tài sản
Câu trả lời của bạn
trách nhiệm của công dân trong việc thực hiện quyền và nghĩa vụ sở hữu tài sản
-Không được xâm phạm tài sản của nhà nước và công cộng .
-Nhà nước giao quản lý, sử dụng tài sản nhà nước phải bảo quản, giữ gìn tiết kiệm có hiệu quả
tại sao cần phải thay đổi hiến pháp ?
Câu trả lời của bạn
Việc sửa đổi bổ sung Hiến pháp là một việc làm hết sức bình thường, không chỉ ở nước ta mà còn ở hầu hết các nước trên thế giới. Bởi lẽ, xuất phát từ vị trí của Hiến pháp là văn bản luật gốc, có hiệu lực pháp lý cao nhất – luật cơ bản của Nhà nước – làm nền tảng pháp lý cho một nhà nước, một chế độ xã hội nên khi thể chế chính trị, điều kiện kinh tế - xã hội của đất nước đã thay đổi, đòi hỏi phải tạo ra một thể chế mới hoặc để ban hành luật vượt ra ngoài giới hạn điều khoản của Hiến pháp hiện hành hoặc nhằm cải cách căn bản, toàn diện đất nước hoặc thay đổi bản chất Hiến pháp cũ để phúc đáp yêu cầu phát triển của thực tiễn đất nước và nhu cầu của đông đảo nhân dân, các nước đều phải tiến hành sửa đổi, bổ sung hoặc ban hành mới Hiến pháp để tạo cơ sở hiến định cho việc hoàn thiện hệ thống pháp luật.
Trách nhiệm công dân trong việc thực hiện Hiến pháp, pháp luật? Kể 1 vài hành vi vi phạm Hiến pháp, pháp luật đã bị pháp luật trừng trị mà em biết. Em rút ra được bài học gì cho bản thân
Giúp mình với các bạn ạ
Câu trả lời của bạn
Trách nhiệm
-Công dân có trách nhiệm thực hiện chính sách pháp luật nhà nước
- Bảo vệ cơ quan nhà nước
-Giúp đở càn bộ công chức nhà nước làm công vụ
Từ khi ban hành nhà nước ta đã ban hành mấy bản hiến pháp
Nêu hoàn cảnh ra đời của từng bản hiến pháp
(Sách VNEN)
giúp em đi,sắp ktra rồi!!!!!!!!!!!!!!!!!!!!!!!!!
Câu trả lời của bạn
Do tính chất là luật cơ bản của nhà nước nên mỗi quốc gia chỉ có một bản Hiến pháp, các lần sửa đổi, bổ sung Hiến pháp được gọi là các tu chính án. Ở Việt Nam, ngay sau khi Cách mạng tháng Tám thành công, nước Việt Nam Dân chủ Cộng hòa ra đời, nước ta đã có bản Hiến pháp đầu tiên - Hiến pháp năm 1946. Tuy nhiên, do yêu cầu nhiệm vụ lịch sử cụ thể trong từng giai đoạn cách mạng của đất nước, đến nay nước ta đã có 05 lần sửa đổi, bổ sung một cách căn bản Hiến pháp nên thường nói là nước ta có 05 bản Hiến pháp, cụ thể là:
- Hiến pháp năm 1946 được Quốc hội nước Việt Nam Dân chủ Cộng hòa thông qua ngày 09 tháng 11 năm 1946. Đây là bản Hiến pháp đầu tiên của nước Việt Nam, đánh dấu bước mở đầu cho lịch sử lập hiến Việt Nam đồng thời cũng là bản Hiến pháp dân chủ, tiến bộ đầu tiên ở khu vực Đông Nam Á. Hiến pháp năm 1946 gồm có 7 Chương với 70 Điều - Hiến pháp của thời kỳ cách mạng dân tộc dân chủ nhân dân.
- Hiến pháp năm 1959 được Quốc hội nước Việt Nam Dân chủ Cộng hòa thông qua ngày 31 tháng 12 năm 1959, gồm có 10 Chương với 112 Điều - Hiến pháp của thời kỳ xây dựng chủ nghĩa xã hội ở miền Bắc, đấu tranh giải phóng dân tộc ở miền Nam.
- Hiến pháp năm 1980 được Quốc hội nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam thông qua ngày 18 tháng 12 năm 1980, gồm có 12 Chương với 147 Điều - Hiến pháp của thời kỳ thống nhất đất nước, cả nước quá độ đi lên chủ nghĩa xã hội.
- Hiến pháp năm 1992 được Quốc hội nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam thông qua ngày 15 tháng 4 năm 1992, gồm có 12 Chương với 147 Điều - Hiến pháp của thời kỳ đổi mới toàn diện đất nước.
Hiến pháp năm 2013 được Quốc hội khóa XIII nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam thông qua ngày 28 tháng 11 năm 2013, gồm 11 Chương với 120 Điều - Hiến pháp của thời kỳ xây dựng, bảo vệ Tổ quốc và hội nhập quốc tế.
từ khi thành lập nước chúng ta có bao nhiêu bản hiến pháp ? nội dung của từng bản hiến pháp?
Câu trả lời của bạn
Hiến pháp | Nd |
Năm 1946 | Lời nói đầu và 7 chương, 70 điều |
Năm 1959 | Lời nói đầu và 112 điều chia thành 10 chương |
Năm 1980 | Lời nói đầu, 147 điều chia làm 12 chương |
Năm 1992 | Lời nói đầu, 147 điều chia làm 12 chương |
Năm 2013 | lời nói đầu, 11 chương vói 120 điều |
CHO MÌNH HỎI NHÉ!!!!!!
C)Hoàn thành phiếu học tập sau:(trang 87 sách vnen)
-Hãy cho biết bản Hiến pháp thường đề cập đến những nội dung cơ bản nào?
-Những nội dung cơ bản mà Hiến pháp đề cập có tính chất như thế nào?
GIÚP MÌNH VỚI!!!!
Câu trả lời của bạn
Quyền và lợi ích hợp pháp của con người
Giúp mik với nha
Là học sinh em sẽ làm gì để thực hiện tốt Hiến pháp và pháp luật ?
Câu trả lời của bạn
tuân theo nội quy nhà trường
học thuộc 5 điều bác hồ dạy
lễ phép với người lớn
Tìm hiểu sự ra đời của các bản hiến pháp ?
Câu trả lời của bạn
*Sự kiện 2/9/1945: Bác Hồ đọc Tuyên ngôn Độc lập
-Bản Hiến pháp năm 1946: Cách mạng tháng Tám thành công, nhà nước ban hành hiến pháp của Cách mạng dân tộc dân chủ nhân dân.
*7/5/1954: Chiến thắng Điện Biên Phủ
- Bản Hiến pháp năm 1959: Miền Bắc tiến lên xây dựng chủ nghĩa xã hội.
Miền Nam tiếp tục đấu tranh thống nhất nước nhà .
*30/4/1975: Thống nhất đất nước
- Bản Hiến pháp 1980: Thời kì quá độ lên chủ nghĩa xã hội trên phạm vi cả nước.
*15/4/1992: Quốc hội thông qua bản Hiến pháp năm 1992
-Bản Hiến pháp 1992: Thời kì đổi mới đất nước
vị trí và vai trò của hiến pháp
Câu trả lời của bạn
- Hiến pháp Việt Nam là sự cụ thể hoá đường lối chính trị của Đảng Cộng sản Việt Nam trong từng thời kì, từng giai đoạn cách mạng
- Hiến pháp Việt Nam định hướng cho đường lối phát triển kinh tế, xã hội của đất nước Hiến pháp do quốc hội xây dựng theo trình tự thủ tục đặc biệt được qui định trong Hiến pháp
- Mọi công dân phải nghiêm chỉnh chấp hành Hiến pháp, pháp luật.
Hiến pháp là luật cơ bản của nhà nước điều đó thể hiện ở những điểm nào ? Nội dung 2013 quy định gì ? Nếu em là mất sách vở của bạn em sẽ làm gì
Câu trả lời của bạn
*Nội dung Hiến pháp năm 2013:
1.1. Hiến pháp nước CHXHCN Việt Nam được thông qua tại kỳ họp thứ 6 Quốc hội khoá XIII là kết tinh trí tuệ của toàn Đảng, toàn dân, toàn quân ta; thể hiện ý chí, nguyện vọng của nhân dân Việt Nam thời kỳ đổi mới toàn diện đất nước.
Hiến pháp có hiệu lực thi hành từ ngày 01-01-2014, là sự đảm bảo chính trị - pháp lý vững chắc cho dân tộc ta, nhân dân ta và nhà nước ta vượt qua những thách thức khó khăn, vững bước tiến lên trong thời kỳ đẩy mạnh toàn diện công cuộc đổi mới đất nước, xây dựng và bảo vệ Tổ quốc và hội nhập quốc tế.
Hiến pháp vừa kế thừa được giá trị to lớn của các bản Hiến pháp năm 1946, năm 1959, năm 1980 và năm 1992, vừa thể chế hoá các quan điểm, phương hướng, nội dung phát triển đã được khẳng định trong Cương lĩnh xây dựng đất nước trong thời kỳ quá độ lên CNXH (bổ sung, phát triển năm 2011).
Hiến pháp thể hiện sâu sắc và toàn diện sự đổi mới đồng bộ cả về kinh tế và chính trị; thể hiện rõ và đầy đủ hơn bản chất dân chủ, tiến bộ của Nhà nước và chế độ ta trong thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội, về xây dựng Nhà nước pháp quyền Việt Nam xã hội chủ nghĩa của Nhân dân, do Nhân dân và vì Nhân dân do Đảng lãnh đạo, quyền con người, quyền và nghĩa vụ cơ bản của công dân, quy định rõ ràng, đúng đắn, đầy đủ và khái quát hơn về kinh tế, xã hội, văn hoá, giáo dục, khoa học, công nghệ và môi trường, bảo vệ Tổ quốc, tổ chức bộ máy nhà nước, về hiệu lực và quy trình sửa đổi Hiến pháp.
1.2. Những điểm mới và những nội dung cơ bản của Hiến pháp năm 2013
Hiến pháp năm 2013 có 11 chương, 120 điều, giảm 1 chương và 27 điều so với Hiến pháp năm 1992.
Lời nói đầu của Hiến pháp được xây dựng trên cơ sở chắt lọc, lựa chọn ý tứ, từ ngữ để nêu bật được một cách ngắn gọn, súc tích tinh thần, nội dung của Hiến pháp, phản ánh được lịch sử hào hùng của dân tộc, thể hiện rõ mục tiêu dân chủ và khẳng định chủ quyền của nhân dân Việt Nam trong việc xây dựng, thi hành và bảo vệ Hiến pháp vì mục tiêu dân giàu, nước mạnh, dân chủ, công bằng, văn minh.
Chương I : Chế độ chính trị, gồm 13 điều (từ điều 1 đến điều 13), được xây dựng trên cơ sở viết gọn lại tên Chương I của Hiến pháp năm 1992 và đưa các quy định về Quốc kỳ, Quốc huy, Quốc ca, Thủ đô, ngày Quốc khánh tại Chương XI của Hiến pháp năm 1992 vì đây là những nội dung gắn liền với chế độ chính trị quốc gia. Hiến pháp năm 2013 bổ sung và phát triển nguyên tắc “Quyền lực nhà nước là thống nhất, có sự phân công, phối hợp, kiểm soát giữa các cơ quan nhà nước trong việc thực hiện các quyền lập pháp, hành pháp và tư pháp”. Lần đầu tiên trong lịch sử lập hiến, nguyên tắc “ kiểm soát quyền lực” và “nhân dân thực hiện quyền lực nhà nước bằng dân chủ trực tiếp” được ghi nhận trong Hiến pháp. Đồng thời bổ sung điều 4 quy định về trách nhiệm của Đảng “phải gắn bó mật thiết với Nhân dân, phục vụ Nhân dân, chịu sự giám sát của Nhân dân, chịu trách nhiệm trước Nhân dân về những quyết định của mình”.
Chương II : Quyền con người, quyền và nghĩa vụ cơ bản của công dân, gồm 36 điều (từ điều 14 đến điều 49), được xây dựng trên cơ sở sửa đổi, bổ sung và bố cục lại Chương V của Hiến pháp năm 1992, đồng thời chuyển các quy định liên quan đến quyền con người, quyền công dân tại các chương khác của Hiến pháp 92 về Chương này. Sự thay đổi về tên gọi và bố cục này nhằm khẳng định giá trị, vai trò quan trọng của quyền con người, quyền cơ bản của công dân trong Hiến pháp, thể hiện nhất quán đường lối của đảng và Nhà nước ta trong việc công nhận, tôn trọng, bảo đảm, bảo vệ quyền con người, quyền và nghĩa vụ cơ bản của công dân. Hiến pháp năm 2013 bổ sung một số quyền mới là quyền sống; quyền hiến mô, bộ phận cơ thể người, hiến xác; quyền bất khả xâm phạm về đời sống riêng tư; quyền được đảm bảo an sinh xã hội; quyền hưởng thụ và tiếp cận các giá trị văn hoá, tham gia vào đời sống văn hoá, sử dụng các cơ sở văn hoá; quyền xác định dân tộc, sử dụng ngôn ngữ mẹ đẻ, lựa chọn ngôn ngữ giao tiếp; quyền được sống trong môi trường trong lành.
Chương III : Kinh tế, xã hội, văn hoá, giáo dục, khoa học, công nghệ và mội trường, gồm 19 điều (từ điều 50 đến điều 68), được xây dựng trên cơ sở lồng ghép chương II và Chương III của Hiến pháp năm 1992 nhằm thể hiện sự gắn kết chặt chẽ, hài hoà giữa phát triển kinh tế với phát triển văn hoá, xã hội, giáo dục, khoa học, công nghệ và bảo vệ môi trường. Hiến pháp năm 2013 bổ sung một điều quan trọng về chính sách tài chính công (điều 55) nhằm khẳng định vai trò của tài chính công, trách nhiệm của các cơ quan, tổ chức sử dụng tài chính công và cơ sở hiến định cho việc thiết lập kỷ luật tài chính.
Chương IV: Bảo vệ Tổ quốc, gồm 5 điều (từ điều 64 đến điều 68), được xây dựng trệ cơ sở giữ nội dung và bố cục của Chương IV Hiến pháp năm 1992, xác định bảo vệ Tổ quốc Việt Nam XHCN là nhiệm vụ quan trọng của toàn Đảng, toàn dân, toàn quân và cả hệ thống chính trị, phải được thể hiện trên tất cả các mặt chính trị, kinh tế, văn hoá, quốc phòng, an ninh và đối ngoại.
Chương V: Quốc hội, gồm 17 điều (từ điều 69 đến điều 85). Vị trí, chức năng, cơ cấu tổ chức và nhiệm vụ, quyền hạn của Quốc hội, các cơ quan của Quốc hội cơ bản giữ như quy định của Hiến pháp năm 1992; đồng thời có sửa đổi, bổ sung để phù hợp với chức năng của cơ quan thực hiện quyền lập hiến, lập pháp và mối quan hệ giữa các cơ quan thực hiện quyền lập pháp, hành pháp và tư pháp.
Chương VI: Chủ tịch nước, gồm 8 điều (từ điều 86 đến điều 93), tiếp tục giữa các quy định của Hiến pháp năm 1992 về vị trí, vai trò của Chủ tịch nước là người đứng đầu Nhà nước, thay mặt nước CHXHCN Việt Nam về đối nội, đối ngoại, bổ sung để làm rõ hơn nhiệm vụ, quyền hạn của Chủ tịch nước trong mối quan hệ với cơ quan lập pháp, hành pháp và tư pháp.
Chương VII: Chính phủ, gồm 8 điều (từ điều 94 đến điều 101), tiếp tục kế thừa quy định của Hiến pháp năm 1992 về vị trí, chức năng, cơ cấu tổ chức và nhiệm vụ, quyền hạn của Chính phủ, bổ sung quy định Chính phủ là cơ quan thực hiện quyền hành pháp..
Chương VIII: Toà án nhân dân, Viện kiểm sát nhân dân, gồm 8 điều (từ điều 102 đến điều 109), được đổi vị trí từ Chương X “Toà án nhân dân và Viện kiểm sát nhân dân” của Hiến pháp năm 1992. Chương này được thể hiện logic, chặt chẽ, đi từ vị trí, vai trò, nguyên tắc tổ chức và hoạt động đến tổ chức và nhiệm vụ, quyền hạn của mỗi cơ quan.
Chương IX: Chính quyền địa phương, gồm 7 điều (từ điều 110 đến điều 116), được xây dựng trên cơ sở đổi tên Chương IX của Hiến pháp năm 1992 và quy định một cách tổng quát về phân chia đơn vị hành chính, còn những vấn đề về tổ chức, thẩm quyền của từng cấp chính quyền địa phương sẽ do luật định.
Chương X: Hội đồng bầu cử Quốc gia, Kiểm toán nhà nước, gồm 2 điều (từ điều 117 đến điều 118), bổ sung 2 thiết chế hiến định độc lập gồm Hội đồng bầu cử quốc gia và Kiểm toán nhà nước để làm rõ hơn quyền làm chủ của nhân dân, cơ chế phân công, phối hợp, kiểm soát quyền lực, hoàn thiện bộ máy nhà nước pháp quyền XHCN.
Chương XI: Hiệu lực của Hiến pháp và việc sửa đổi Hiến pháp, gồm 2 điều (từ điều 119 đến điều 120), tiếp tục khẳng định Hiến pháp là luật cơ bản của nước CHXHCN Việt Nam, có hiệu lực pháp lý cao nhất, mọi văn bản pháp luật khác phải phù hợp với Hiến pháp; đồng thời bổ sung và quy định rõ mọi vi phạm Hiến pháp đều bị xử lý; quy định trách nhiệm của Quốc hội và các cơ quan nhà nước cũng như toàn dân trong việc bảo vệ Hiến pháp.
2. Những điểm mới trong nội dung Điều 10 Hiến pháp năm 2013:
“Công đoàn Việt Nam là tổ chức chính trị - xã hội của giai cấp công nhân và của người lao động được thành lập trên cơ sở tự nguyện, đại diện cho người lao động, chăm lo và bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp, chính đáng của người lao động; tham gia quản lý nhà nước, quản lý kinh tế - xã hội; tham gia kiểm tra, thanh tra, giám sát hoạt động của cơ quan nhà nước, tổ chức, đơn vị, doanh nghiệp về những vấn đề liên quan đến quyền, nghĩa vụ của người lao động; tuyên truyền, vận động người lao động học tập, nâng cao trình độ, kỹ năng nghề nghiệp, chấp hành pháp luật, xây dựng và bảo vệ Tổ quốc” .
So với Hiến pháp năm 1992, Ðiều 10 Hiến pháp năm 2013 có một số điểm mới sau:
- Khẳng định công đoàn là tổ chức chính trị - xã hội của giai cấp công nhân và của người lao động được thành lập trên cơ sở tự nguyện. Ðây là nguyên tắc rất quan trọng của tổ chức công đoàn, lần đầu tiên được khẳng định và thể hiện trong Hiến pháp, và đây cũng là thông lệ chung được quy định trong các công ước của Tổ chức Lao động quốc tế mà Việt Nam là thành viên.
- Ðiều 10 Hiến pháp năm 2013 đã bỏ cụm từ "Công đoàn cùng với cơ quan nhà nước, tổ chức kinh tế, tổ chức xã hội chăm lo, bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp... " là để phân định rõ quyền và trách nhiệm của tổ chức Công đoàn đối với người lao động.
- Ðiều 10 Hiến pháp năm 1992 quy định công đoàn chỉ tham gia kiểm tra, giám sát, thì Hiến pháp năm 2013 không chỉ quy định công đoàn tham gia kiểm tra,
giám sát mà còn "tham gia thanh tra" hoạt động của cơ quan, tổ chức, đơn vị, doanh nghiệp về những vấn đề liên quan đến quyền, nghĩa vụ của người lao động.
- Ðiều 10 Hiến pháp quy định đầy đủ, cụ thể và rõ hơn về trách nhiệm của công đoàn trong việc tuyên truyền, vận động người lao động học tập, nâng cao trình độ, kỹ năng nghề nghiệp, chấp hành pháp luật. Ðây là những quy định mới, phù hợp với sự phát triển kinh tế - xã hội của đất nước ta, phù hợp với Cương lĩnh của Ðảng về phát triển đất nước thời kỳ đẩy mạnh CNH, HÐH.
3. Một số điều khác trong Hiến pháp năm 2013 khẳng định vị trí, vai trò, chức năng của Công đoàn Việt Nam và người đứng đầu tổ chức công đoàn:
Hiến pháp khẳng định vị trí, vai trò và trách nhiệm của Công đoàn Việt Nam cùng với các tổ chức chính trị - xã hội là thành viên của Mặt trận Tổ quốc Việt Nam: “Công đoàn Việt Nam, Hội nông dân Việt Nam, Đoàn thanh niên cộng sản Hồ Chí Minh, Hội liên hiệp phụ nữ Việt Nam, Hội cựu chiến binh Việt Nam là các tổ chức chính trị - xã hội được thành lập trên cơ sở tự nguyện, đại diện và bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp, chính đáng của thành viên, hội viên tổ chức mình; cùng các tổ chức thành viên khác của Mặt trận phối hợp và thống nhất hành động trong Mặt trận Tổ quốc Việt Nam.
Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, các tổ chức thành viên của Mặt trận và các tổ chức xã hội khác hoạt động trong khuôn khổ Hiến pháp và pháp luật. Nhà nước tạo điều kiện để Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, các tổ chức thành viên của Mặt trận và các tổ chức xã hội khác hoạt động” (khoản 2,3 điều 9)
Đồng thời, Hiến pháp quy định rõ trách nhiệm, quyền hạn của Chủ tịch Tổng liên đoàn Lao động Việt Nam.
“Chủ tịch Uỷ ban Trung ương Mặt trận tổ quốc Việt Nam và người đứng đầu cơ quan trung ương của tổ chức chính trị - xã hội được mời tham dự phiên họp của Chính phủ khi bàn các vấn đề có liên quan” (điều 101).
Chủ tịch LĐLĐ tỉnh, thành phố có quyền: “ Hội đồng nhân dân, Uỷ ban nhân dân thực hiện chế độ báo cáo tình hình địa phương cho Mặt trận tổ quốc Việt Nam và các đoàn thể nhân dân, lắng nghe ý kiến, kiến nghị của các tổ chức này về xây dựng chính quyền và phát triển kinh tế - xã hội ở địa phương; phối hợp với Mặt trận tổ quốc Việt Nam và các đoàn thể nhân dân động viên Nhân dân cùag Nhà nước thực hiện các nhiệm vụ kinh tế - xã hội, quốc phòng, an ninh ở địa phương.
Chủ tịch Uỷ ban Mặt trận tổ quốc Việt Nam và người đứng đầu tổ chức chính trị - xã hội ở địa phương được mời tham dự hội nghị Ủy ban nhân dân cùng cấp khi bàn các vấn đề có liên quan” (điều 116).
5. Nêu khái niệm và nội dung cơ bản của Hiến pháp. Từ khi nước ta thành lập ( năm 1945 ) đến nay, nước ta đã ban hành mấy bản Hiến pháp, nêu thời gian cụ thể ?
Câu trả lời của bạn
Nêu khái niệm và nội dung cơ bản của Hiến pháp
Khái niệm: Hiến pháp là luật cơ bản của nhà nước có hiệu lực pháp lí cao nhất trong hệ thống pháp luật Việt Nam. Mọi văn bản pháp luật khác đều được xây dựng ban hành trên cơ sở các qui định của Hiến pháp, không được trái với Hiến pháp .
* HP gồm 147 điều, chia làm 12 chương.
Chương I: CHXHCNVN – Chế độ chính trị :gồm 14 điều. (Từ điều 1- 14).
Chương II: Chế độ kinh tế: gồm 15 điều (điều 15- 29).
Chương III: VH-GD, KH, Công nghệ: 14 điều (điều 30- 43).
Chương IV: Bảo vệ tổ quốc XHCN: 5 điều (điều 44- 48).
Chương V: Quyền và nghĩa vụ cơ bản của CD: 34 điều(điều 49- 82).
Chương VI: Quốc Hội: 18 điều (điều 83- 100)
Chương VII: Chủ Tịch Nước: 8 điều ( điều 101- 108)
ChươngVIII:Chínhphủ: 8điều (Đ109-117)
Chương IX:HĐND&UBND: 8 điều (điều 118-125)
Chương X:TAND&VKSND: 15 điều (điều 126-140)
Chương XI:Quốc kỳ, Quốc huy,Quốc ca, Thủ đô, ngày Quốc khánh.5 điều (đ141-145).
Chương XII: Hiệu lực của Hiến pháp& việc sửa đổi Hiến pháp:2 điều (điều 146-147)
Từ khi nước ta thành lập ( năm 1945 ) đến nay, nước ta đã ban hành mấy bản Hiến pháp, nêu thời gian cụ thể ?
Hiến pháp năm 1946. Tuy nhiên, do yêu cầu nhiệm vụ lịch sử cụ thể trong từng giai đoạn cách mạng của đất nước, đến nay nước ta đã có 05 lần sửa đổi, bổ sung một cách căn bản Hiến pháp nên thường nói là nước ta có 05 bản Hiến pháp, cụ thể là:
- Hiến pháp năm 1946 được Quốc hội nước Việt Nam Dân chủ Cộng hòa thông qua ngày 09 tháng 11 năm 1946. Đây là bản Hiến pháp đầu tiên của nước Việt Nam, đánh dấu bước mở đầu cho lịch sử lập hiến Việt Nam đồng thời cũng là bản Hiến pháp dân chủ, tiến bộ đầu tiên ở khu vực Đông Nam Á. Hiến pháp năm 1946 gồm có 7 Chương với 70 Điều - Hiến pháp của thời kỳ cách mạng dân tộc dân chủ nhân dân.
- Hiến pháp năm 1959 được Quốc hội nước Việt Nam Dân chủ Cộng hòa thông qua ngày 31 tháng 12 năm 1959, gồm có 10 Chương với 112 Điều - Hiến pháp của thời kỳ xây dựng chủ nghĩa xã hội ở miền Bắc, đấu tranh giải phóng dân tộc ở miền Nam.
- Hiến pháp năm 1980 được Quốc hội nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam thông qua ngày 18 tháng 12 năm 1980, gồm có 12 Chương với 147 Điều - Hiến pháp của thời kỳ thống nhất đất nước, cả nước quá độ đi lên chủ nghĩa xã hội.
- Hiến pháp năm 1992 được Quốc hội nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam thông qua ngày 15 tháng 4 năm 1992, gồm có 12 Chương với 147 Điều - Hiến pháp của thời kỳ đổi mới toàn diện đất nước.
Hiến pháp năm 2013 được Quốc hội khóa XIII nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam thông qua ngày 28 tháng 11 năm 2013, gồm 11 Chương với 120 Điều - Hiến pháp của thời kỳ xây dựng, bảo vệ Tổ quốc và hội nhập quốc tế.
6. Nêu vai trò, vị trí của Hiến pháp. Liên hệ bản thân em về việc chấp hành Hiến pháp nước CHXHCN Việt Nam.
Câu trả lời của bạn
- Hiến pháp Việt Nam là sự cụ thể hoá đường lối chính trị của Đảng Cộng sản Việt Nam trong từng thời kì, từng giai đoạn cách mạng
- Hiến pháp do quốc hội xây dựng theo trình tự thủ tục đặc biệt được qui định trong Hiến pháp
- Mọi công dân phải nghiêm chỉnh chấp hành Hiến pháp, pháp luật.
14. Cơ quan nào có quyền lập ra hiến pháp? Mục đích và quy tắc ban hành, sửa đổi hiến pháp?
Câu trả lời của bạn
quốc hội có quyền ban hành lập ra hay sửa đổi hiến pháp
mục đích để tạo ra hiến pháp mới phù hợp với kinh tế và đời sống nhân dân
quy tắc là thông qua quốc hội và lấy ý kiến cử tri phải hơn 2/3(hai phần ba) số cử tri thông qua thì mới được công nhận
1.Vì sao công dân phải thực hiện nghiêm túc hiến pháp nước CHXHCNVN ?
2.Tầm quan trọng của hiến pháp ?
3.Biểu hiện của việc tôn trọng bảo vệ tài sản nhà nướcvà lợi ích công cộng ?
4. Vì sao phải tôn trọng bảo vệ tài sản nhà nước nhà nước và lợi ích công cộng ?
Câu trả lời của bạn
Trả lời giúp mik đi mấy bạn....!!!!!!
Tại sao cùng là một quốc gia nhưng nước ta lại có nhiều bản hiến pháp? Nêu 1 sự kiện lịch sử gắn liền với sự ra đời của 3 bản Hiến pháp đầu tiên
Câu trả lời của bạn
sở dĩ thay đổi nhiều lần hiến pháp như vậy là để phù hợp với hoàn cảnh , lịch sử , xã hội của đất nước ta theo từng thời kỳ phù hợp với từng giai đoạn phát triển của đất nước dân tộc .
0 Bình luận
Để lại bình luận
Địa chỉ email của hạn sẽ không được công bố. Các trường bắt buộc được đánh dấu *