Thông qua bài học này "Hiến pháp nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam" chúng ta biết được nội dung Hiến pháp 1992. Nhận biết Hiến pháp là đạo luật cơ bản của Nhà nước. Học sinh có thói quen sống và làm việc theo quy định của Hiến pháp và Pháp luật. Mời các em cùng tìm hiểu bài học này.
Học xong bài này các em cần nắm được nội dung sau:
Các em có thể hệ thống lại nội dung kiến thức đã học được thông qua bài kiểm tra Trắc nghiệm GDCD 8 Bài 20 cực hay có đáp án và lời giải chi tiết.
Hiến pháp nước ta hiện nay được ban hành năm nào?
Hiến pháp của nước ta hiện nay có bao nhiêu chương, điều khoản?
Việc soạn thảo, ban hành hay sửa đổi, bổ sung Hiến pháp phải tuân theo?
Câu 4-10: Mời các em đăng nhập xem tiếp nội dung và thi thử Online để củng cố kiến thức về bài học này nhé!
Các em có thể xem thêm phần hướng dẫn Giải bài tập GDCD 8 Bài 20để giúp các em nắm vững bài học và các phương pháp giải bài tập.
Giải bài 1 trang 78 SBT GDCD 8
Giải bài 2 trang 78 SBT GDCD 8
Giải bài 3 trang 78 SBT GDCD 8
Giải bài 4 trang 78 SBT GDCD 8
Giải bài 5 trang 79 SBT GDCD 8
Giải bài 6 trang 79 SBT GDCD 8
Giải bài 7 trang 79 SBT GDCD 8
Giải bài 8 trang 79 SBT GDCD 8
Giải bài 9 trang 80 SBT GDCD 8
Trong quá trình học tập nếu có thắc mắc hay cần trợ giúp gì thì các em hãy comment ở mục Hỏi đáp, Cộng đồng GDCD DapAnHay sẽ hỗ trợ cho các em một cách nhanh chóng!
Chúc các em học tập tốt và luôn đạt thành tích cao trong học tập!
Hiến pháp nước ta hiện nay được ban hành năm nào?
Hiến pháp của nước ta hiện nay có bao nhiêu chương, điều khoản?
Việc soạn thảo, ban hành hay sửa đổi, bổ sung Hiến pháp phải tuân theo?
Các quy định của Hiến pháp là nguồn là cơ sở, căn cứ cho tất cả các
Từ năm 1945 đến nay nước ta đã ban hành mấy bản Hiến Pháp?
Người ký bản Hiến pháp là?
Các văn bản pháp luật khác ban hành phải đảm bảo tiêu chí nào so với Hiến pháp?
Nội dụng hiến pháp bao gồm ?
Hiến pháp do cơ quan nào xây dựng?
Hiến pháp Nước Cộng hòa xã hội Chủ nghĩa Việt Nam năm 2013 quy định quyền con người, quyền và nghĩa vụ cơ bản của công dân tại chương nào?
Dưới đây là một số điều trong Hiến pháp năm 2013, em hãy sắp xếp các điều theo từng lĩnh vực: Chế độ chính trị; Chế độ kinh tế; Văn hóa, giáo dục, khoa học và công nghệ; Quyền và nghĩa vụ cơ bản của công dân; Tổ chức bộ máy nhà nước.
Điều 16 (trích). Mọi công dân đều bình đẳng trước pháp luật.
Điều 50 (trích). Nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam xây dựng nền kinh tế độc lập, tự chủ trên cơ sở phát huy nội lực, hội nhập, hợp tác quốc tế; thực hiện công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước...
Điều 58 (trích). Nhà nước, xã hội, gia đình và công dân có trách nhiệm bảo vệ, chăm sóc bà mẹ và trẻ em; thực hiện chương trình dân số và kế hoạch hóa gia đình.
Điều 33. Mọi người có quyền tự do kinh doanh trong ngành nghề mà pháp luật không cấm.
Điều 32 (trích). Quyền sở hữu tư nhân và quyền thừa kế được pháp luật bảo hộ. Trong trường hợp cần thiết vì lí do quốc phòng, an ninh, vì lợi ích quốc gia,tình trạng khẩn cấp, phòng, chống thiên tai, Nhà nước trưng mua hoặc trưng dụng có bồi thường tài sản của tổ chức, cá nhân theo giá thị trường.
Điều 2 (trích) Nhà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa của nhân dân, do nhân dân, vì nhân dân, do nhân dân làm chủ, tất cả mọi quyền lực Nhà nước đều thuộc về nhân dân mà nền tảng là liên minh giữa giai cấp công nhân với giai cấp nông dân và đội ngũ tri thức....
Điều 102 (trích). Tòa àn nhân dân là cơ quan xét xử của nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam.
Điều 86. Chủ tịch nước là người đứng đầu Nhà nước, thay mặt nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam về đối nội và đối ngoại
Điều 69 trong Hiến pháp năm 2013 qui định:
Quốc hội là cơ quan đại biểu cao nhất của Nhân dân, cơ quan quyền lực Nhà nước cao nhất của nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam.
Quốc hội thực hiện quyền lập hiến, quyền lập pháp, quyết định các vấn đề quan trọng của đất nước và giám sát tối cao đối với hoạt động của Nhà nước.
Căn cứ vào Điều 69 trên, em hãy cho biết những cơ quan nào (Quốc hội, Bộ Giáo dục và Đào tạo, Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Chính phủ, Bộ Tài chính, Trung ương Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh) có thẩm quyền ban hành các văn bản dưới đây:
a) Hiến pháp.
b) Điều lệ Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh.
c) Luật Doanh nghiệp.
d) Quy chế tuyển sinh đại học và cao đẳng,
đ) Luật thuế giá trị gia tăng.
e) Luật Giáo dục
Theo Hiến pháp năm 2013, bộ máy nhà nước ta gồm các cơ quan quyền lực nhà nước; cơ quan quản lí nhà nước; cơ quan xét xử; cơ quan kiểm sát. Hãy sãp xếp các cơ quan dưới đây vào hệ thống các cơ quan nêu trên:
Quốc hội, Sở Giáo dục và Đào tạo, Chính phủ, Hội đồng nhân dân tỉnh, Uý ban nhân dân quận, Phòng Giáo dục và Đào tạo, Toà án nhân dân tỉnh, Sở Lao động - Thương binh và Xã hội, Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Viện Kiểm sát nhân dân tối cao, Bộ Giáo dục và Đào tạo.
Em hiểu thế nào là Hiến pháp? Hiến pháp có vị trí như thế nào trong hệ thống pháp luật nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam?
Hiến pháp nước ta quy định về những nội dung cơ bản nào?
Hiến pháp do cơ quan nhà nước nào xây dựng và ban hành?
Theo em, khẳng định nào sau đây là đúng?
A. Hiến pháp là văn bản có hiệu lực pháp lí cao nhất trong hệ thống pháp luật Việt Nam.
B. Hiến pháp là một trong những văn bản có hiệu lực pháp lí cao nhất trong hệ thống pháp luật Việt Nam.
C. Hiến pháp là văn bản có hiệu lực đầy đủ nhất trong hộ thống pháp luật Việt Nam.
D. Hiến pháp là đạo luật được áp dụng triệt để nhất.
Những ý kiến nào sau đây là đúng quy định của pháp luật?
A. Chỉ có Quốc hội mới có quyền ban hành và sửa đổi Hiến pháp.
B. Các cơ quan nhà nước ở Trung ương cũng có quyền ban hành và sửa đổi Hiến pháp.
C. Chỉ có các cơ quan nhà nước ở Trung ương mới có quyền góp ý kiến vào dự thảo Hiến pháp khi Nhà nước trưng cầu dân ý.
D. Mọi công dân đều có quyền góp ý kiến vào dự thảo Hiến pháp khi Nhà nước trưng cầu dân ý.
E. Chỉ công dân từ 18 tuổi trở lên mới có quyền góp ý kiến vào dự thảo Hiến pháp khi được trưng cầu.
Hiến pháp bao gồm những nội dung cơ bản nào?
(Lựa chọn các câu trả lời đúng)
A. Chế độ chính trị, chế độ kinh tế, văn hoá, giáo dục, khoa học và công nghệ.
B. Tổ chức bộ máy nhà nước.
C. Xử phạt vi phạm hành chính.
D. Quyền và nghĩa vụ cơ bản của công dân.
E. Các mức thuế đối với người sản xuất kinh doanh.
Từ ngày thành lập đến nay, Nhà nước ta đã ban hành năm bản Hiến pháp, đó là:
(Lựa chọn các câu trả lời đúng)
A. Hiến pháp năm 1946;
B. Hiến pháp năm 1959;
C. Hiến pháp năm 1980;
D. Hiến pháp năm 1992;
E. Hiến pháp năm 2000;
G. Hiến pháp năm 2013.
Cảnh hỏi Tâm:
- Theo cậu, có phải chỉ có Quốc hội mới có quyền ban hành và sửa đổi Hiến pháp không?
Tâm:
- Không phải đâu! Có nhiều cơ quan tham gia ban hành và sửa đổi Hiến pháp, trong đó có cả Chính phủ đấy. Thậm chí ông chú tớ làm ở Bộ Giáo dục và Đào tạo cũng tham gia sửa đổi Hiến pháp cơ mà.
Câu hỏi:
Theo em, Tâm nói như vậy có đúng không? Vì sao?
Hoàng băn khoăn mãi: “Chẳng lẽ mọi công dân đều phải chấp hành cả Hiến pháp và pháp luật! Vì Hiến pháp có quy định cụ thể gì đâu mà phải chấp hành. Chỉ pháp luật mới quy định cụ thể về việc công dân được làm những gì và phải làm những gì, nên có lẽ công dân chỉ có nghĩa vụ chấp hành pháp luật thôi”.
Câu hỏi:
1/ Em có đồng ý với cách hiểu của Hoàng không? Vì sao?
2/ Em hiểu thế nào là chấp hành Hiến pháp và pháp luật?
Họ và tên
Tiêu đề câu hỏi
Nội dung câu hỏi
1. hãy trình bày sơ lược quá trình phát triển của hiến pháp việt nam
2. vì sao khi thực hiện quyền khiếu nại thì công dân cần trung thực, khách quan, thận trọng
Câu trả lời của bạn
1. Theo lịch sử, xã hội loài người đã tồn tại hơn 50 nghìn năm, Nhà nước và pháp luật cũng đã có gần 3 nghìn năm. Nhưng Hiến pháp được hiểu như ngày nay là đạo luật cơ bản của mỗi quốc gia để quy định tổ chức quyền lực Nhà nước, quy định các quyền tự do, dân chủ và các nghĩa vụ của công dân chỉ bắt đầu xuất hiện vào thời kỳ cách mạng tư sản. Sự ra đời của Hiến pháp gắn liền với việc khẳng định thắng lợi của cách mạng tư sản, đồng thời đánh dấu sự chấm dứt của chế độ cai trị độc đoán, chuyên quyền, sử dụng bạo lực công khai và trắng trợn đã từng tồn tại hàng nghìn năm dưới chế độ phong kiến, chế độ chiếm hữu nô lệ. Trong Nhà nước chiếm hữu nô lệ, Nhà nước phong kiến không hề biết tới Hiến pháp.
2.Thảo luận về công tác giải quyết khiếu nại tố cáo năm 2008 chiều 7/10, Chủ nhiệm UB Pháp luật Nguyễn Văn Thuận đề nghị, phải tìm hiểu lý do các vụ khiếu kiện giảm vì xử lý tốt hay do người dân không còn tin tưởng vào việc giải quyết của các cấp có thẩm quyền.
Báo cáo của Thanh tra Chính phủ cho thấy năm 2008, tình hình khiếu nại, tố cáo của công dân có lắng dịu, số vụ việc đã giảm so với năm 2007. Tình hình thu hồi đất, bồi thường, giải phóng mặt bằng giảm rõ rệt...
Nhưng theo Phó Tổng thanh tra Chính phủ Lê Tiến Hào, "số lượng nhiều hay ít không thành vấn đề. Đáng quan tâm hiện nay là khiếu nại kéo dài, bức xúc, vượt cấp, tiềm ẩn nhiều vấn đề trong thời gian tới".
Trưởng ban Dân nguyện Trần Thế Vượng cũng phân vân: "Theo dõi các báo cáo, tôi thấy Chính phủ nói giảm, Tòa nói không giảm, Viện tối cao bảo giảm đáng kể... Như vậy, cơ sở để đánh giá hiệu quả của công tác này rất khó".
Chủ nhiệm UB Tài chính - Ngân sách Phùng Quốc Hiển góp ý, cứ nhìn vào con số khiếu nại tố cáo giảm đi 10% thì chưa đánh giá hết tình hình. Vì số vụ việc giảm đi nhưng tính chất phức tạp lại tăng.
Ông Vượng phân tích rõ hơn, đơn thư gửi lên Viện kiểm sát có thể giảm vì khiếu nại chủ yếu với các bản án đã có hiệu lực. "Hiện nay, tâm lý của người dân gửi đến Tòa thấy hiệu quả hơn vì Tòa kháng nghị còn xét xử được, chứ Viện thì chỉ được kháng nghị", ông Vượng nói.
Chủ nhiệm UB Pháp luật Nguyễn Văn Thuận đề nghị, phải tìm hiểu lý do giảm các vụ khiếu kiện vì xử lý tốt hay do người dân không còn tin tưởng vào việc giải quyết của các cấp có thẩm quyền. "Khiếu nại tố cáo đất đai vì sao vẫn chiếm hơn 80%, do chính sách đền bù hay do cán bộ lợi dụng quyền hạn để tham nhũng?".
Theo báo cáo của Thanh tra Chính phủ, nội dung tố cáo của người dân tập trung vào các vấn đề: Cán bộ công chức lãng phí, tiêu cực, tham nhũng trong quản lý đất đai, tài chính ngân sách, mua sắm tài sản công, đầu tư xây dựng cơ bản và thực hiện chính sách xã hội.
Dân cũng bức xúc trước tình trạng bao che cán bộ vi phạm, tình trạng cán bộ của cơ quan tiến hành tố tụng bắt giam sai, làm sai lệch hồ sơ, thiếu công minh và khách quan trong xét xử, thi hành án.
Thanh tra Chính phủ thừa nhận: "Tình trạng cán bộ, công chức lợi dụng chức vụ quyền hạn, thiếu trách nhiệm trong công tác diễn ra nhiều nơi. Việc thanh tra, phát hiện và xử lý chưa nghiêm minh, kịp thời".
Làm rõ số vụ do nhũng nhiễu
Lý giải cho bất cập trong giải quyết đơn thư khiếu nại, tố cáo, ông Trần Thế Vượng nói, do ở nước ta không có ai chuyên trách làm công tác giải quyết khiếu nại, tố cáo.
Theo ông Vượng, "quy định người đứng đầu, bộ trưởng, thủ trưởng song những người đó còn bao nhiêu việc cần làm". Phó Chủ tịch QH Huỳnh Ngọc Sơn lưu ý, trong số đơn thư gửi đến các ủy ban QH năm qua, có ủy ban chỉ chuyển cơ quan chức năng gần 1/100 so với đơn thư nhận được, có ủy ban không chuyển đơn thư nào...
Ông Lê Tiến Hào phân bua: "Cơ chế pháp luật của chúng ta có rất nhiều vấn đề. Có một vụ mà anh này vận dụng luật này, anh khác vận dụng luật khác, mỗi một thời kỳ lại thay đổi, ai cũng có lý. Cùng một dự án, anh thu đất tôi năm ngoái anh trả 10 nghìn, năm nay anh trả 20 nghìn, không được".
Theo ông Hào, do làm không đúng mới nảy sinh khiếu nại: "Cả trung ương và địa phương đều rất lúng túng trong công tác giải quyết khiếu nại, tố cáo".
Chủ nhiệm UB Pháp luật Nguyễn Văn Thuận đề nghị Chính phủ phải phân tích rõ bao nhiêu vụ việc do lỗi chủ quan từ quản lý và cán bộ nhũng nhiễu, bao nhiêu do phía người dân bị lôi kéo...
Ngày 8/10, UBTVQH sẽ thảo luận về công tác phòng chống tham nhũng, lãng phí, thực hành tiết kiệm. nếu không thành khẩn mà tỏ thái độ không tốt dễ bị " đấm lắm"
Môi quan hệ giữa Hiên Phap và cac văn bản Phap Luât
anh em ơi giup vơi
Câu trả lời của bạn
Quan hệ pháp luật luật Hiến pháp là những quan hệ xã hội được các quy phạm của ngành luật Hiến pháp điều chỉnh. Cũng giống như tất cả các quan hệ pháp luật khác, các quan hệ pháp luật luật Hiến pháp đều có những đặc điểm chung như: Cần có những điều kiện để phát sinh, thay đổi hoặc đình chỉ và các bảo đảm để thực hiện; tính xác định của các chủ thể, khách thể: nội dung của các quan hệ pháp luật luật Hiến pháp bao giờ cũng phản ảnh ý chí của các chủ thể… Tuy nhiên các quan hệ pháp luật luật Hiến pháp cũng có những đặc điểm riêng so với các quan hệ pháp luật khác.
Tại sao Hiến Pháp lại do Quốc Hội xây dựng theo trình tự, thủ tục đặc biệt ?
Câu trả lời của bạn
Quy trình, thủ tục lập hiến ở những nét chung nhất là trình tự, thủ tục được quy định cũng như các tập tục truyền thống được áp dụng để ban hành, sửa đổi, bổ sung hiến pháp. So với trình tự, thủ tục lập pháp, trình tự, thủ tục lập hiến có tính đặc biệt và đặc thù hơn.
Đến lượt mình, quy trình lập hiến lại có sự phân biệt giữa quy trình ban hành hiến pháp và quy trình sửa đổi, bổ sung hiến pháp. Việc ban hành hiến pháp luôn gắn với sự ra đời một chế độ chính trị mới (gọi là lập quốc). Hiến pháp được ban hành gắn liền với việc thiết lập chế độ dân chủ, chế độ hiến pháp. Bất kỳ một lực lượng nào nắm chính quyền, lập nên một bản hiến pháp để cho ra đời một chế độ dân chủ, pháp quyền (lập hiến hay hợp hiến) đều được coi là cha đẻ của hiến pháp đó. Nói cách khác, một chế độ lập hiến là đã gắn với một bản hiến pháp. Bản hiến pháp này được lập ra theo những điều kiện, hoàn cảnh được chấp nhận với những cách thức, thủ tục khác nhau. Thường thì, bản hiến pháp (đầu tiên) do một Quốc hội hay Hội đồng được bầu ra chỉ để thông qua Hiến pháp gọi là Quốc hội/Hội đồng lập hiến, sau là giải tán để lập ra Quốc hội lập pháp theo Hiến pháp (ví dụ, nước Mỹ, và Quốc hội được bầu năm 1946 của nước ta cũng là Quốc hội lập hiến).
Trách nghiệm của công dân trong việc thực hiện Hiến pháp, pháp luật
Cần gấp mn ơi
Câu trả lời của bạn
Hiến pháp năm 2013 quy định về trách nhiệm thực thi Hiến pháp như sau:
- Nhân dân Việt Nam xây dựng, thi hành và bảo vệ Hiến pháp này vì mục tiêu dân giàu, nước mạnh, dân chủ, công bằng, văn minh (Lời nói đầu)
- Các tổ chức của Đảng và đảng viên Đảng Cộng sản Việt Nam, Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, các tổ chức thành viên của Mặt trận và các tổ chức xã hội khác hoạt động trong khuôn khổ Hiến pháp và pháp luật (khoản 3 Điều 4, khoản 3 Điều 9).
- Nhà nước được tổ chức và hoạt động theo Hiến pháp và pháp luật, quản lý xã hội bằng Hiến pháp và pháp luật (khoản 1 Điều 8).
- Công dân Việt Nam, người nước ngoài cư trú ở Việt Nam có nghĩa vụ tuân theo Hiến pháp (Điều 46, Điều 48).
- Quốc hội thực hiện quyền làm Hiến pháp và sửa đổi Hiến pháp; giám sát tối cao việc tuân theo Hiến pháp (khoản 1 và 2 Điều 70).
- Ủy ban thường vụ Quốc hội có quyền và nhiệm vụ giải thích Hiến pháp; giám sát việc thi hành Hiến pháp; đình chỉ việc thi hành văn bản của Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ, Tòa án nhân dân tối cao, Viện kiểm sát nhân dân tối cao trái với Hiến pháp; bãi bỏ nghị quyết của Hội đồng nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương trái với Hiến pháp (khoản 2, 3, 4, 7 Điều 74).
Đại biểu Quốc hội và Đại biểu Hội đồng nhân dân phổ biến và vận động Nhân dân thực hiện Hiến pháp (khoản 3 Điều 79, khoản 1 Điều 115).
- Chính phủ có nhiệm vụ tổ chức thi hành Hiến pháp, Hội đồng nhân dân giám sát việc tuân theo Hiến pháp ở địa phương (khoản 2 Điều 114, khoản 2 Điều 113).
- Quốc hội, các cơ quan của Quốc hội, Chủ tịch nước, Chính phủ, Tòa án nhân dân, Viện kiểm sát nhân dân, các cơ quan khác của Nhà nước và toàn thể Nhân dân có trách nhiệm bảo vệ Hiến pháp (khoản 2 Điều 119).
Như vậy, với tính chất là luật cơ bản của Nhà nước, các chủ thể có nghĩa vụ phải tuân theo Hiến pháp, hoạt động trong khuôn khổ Hiến pháp và pháp luật. Mọi văn bản pháp luật khi được ban hành phải phù hợp với Hiến pháp. Mọi hành vi vi phạm Hiến pháp tùy theo tính chất, mức độ vi phạm mà bị xem xét, xử lý theo quy định của pháp luật (khoản 1 Điều 119).
Em hãy nhận xét về vai trò, vị trí của Hiến pháp
Các bạn trả lời theo nội dung GDCD 7 vnen nhé
Trả lời nhanh nhất mình tick nhiều cho
Câu trả lời của bạn
Ai giúp mình với.
Nêu được vị trí, vai trò của hiến pháp trong hệ thống pháp luật Việt Nam? ( ngắn gọn dễ hiểu nha) ( cám ơn mọi người )!
Câu trả lời của bạn
Trước hết, chính trong quy định của Hiến pháp đã khẳng định Hiến pháp là luật cơ bản của nhà nước, có hiệu lực pháp lý cao nhất. Hiến pháp là luật cơ bản của nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt nam, vì những lý do chủ yếu sau đây: - Hiến pháp là văn bản duy nhất quy định về chủ quyền nhân dân, tổ chức quyền lực nhà nước; quyền con người, quyền và nghĩa vụ cơ bản của công dân; là hình thức pháp lý thể hiện tập trung nhất hệ tư tưởng của giai cấp công nhân, nhân dân lao động và cả dân tộc; ở từng giai đoạn phát triển, Hiến pháp còn là văn bản, là phương tiện pháp lý thực hiện tư tưởng, chủ trương, chính sách của Đảng Cộng sản Việt Nam dưới hình thức những quy phạm pháp luật. - Về nội dung, đối tượng điều chỉnh của Hiến pháp rất rộng, bao quát hầu hết các lĩnh vực của đời sống xã hội, đó là những quan hệ xã hội cơ bản liên quan đến các lợi ích cơ bản của mọi giai cấp, mọi tầng lớp, mọi công dân trong xã hội, như: chế độ chính trị; quyền, nghĩa vụ cơ bản của công dân; chế độ kinh tế, xã hội, văn hóa, giáo dục, khoa học công nghệ và môi trường; quyền con người; tổ chức và hoạt động của bộ máy nhà nước. - Về mặt pháp lý, Hiến pháp có hiệu lực pháp lý cao nhất, phản ánh sâu sắc nhất quyền của Nhân dân và mối quan hệ giữa Nhà nước với Nhân dân; Hiến pháp là nguồn, là căn cứ để ban hành luật, pháp lệnh, nghị quyết và các văn bản khác thuộc hệ thống pháp luật: Tất cả các văn bản khác không được trái với Hiến pháp mà phải phù hợp với tinh thần và nội dung của Hiến pháp, được ban hành trên cơ sở quy định của Hiến pháp và để thi hành Hiến pháp. Các điều ước quốc tế mà Nhà nước tham gia không được mâu thuẫn, đối lập với quy định của Hiến pháp; khi có mâu thuẫn, đối lập với Hiến pháp thì cơ quan nhà nước có thẩm quyền không được tham gia ký kết, không phê chuẩn hoặc bản lưu đối với từng điều. Ngoài ra, tất cả các cơ quan nhà nước phải thực hiện chức năng, nhiệm vụ và quyền hạn của mình theo Hiến pháp, sử dụng đầy đủ các quyền hạn, làm tròn các nghĩa vụ mà Hiến pháp quy định. “Quốc hội, các cơ quan của Quốc hội, Chủ tịch nước, Chính phủ, Tòa án nhân dân, Viện kiểm sát nhân dân, các cơ quan khác của Nhà nước và toàn thể Nhân dân có trách nhiệm bảo vệ Hiến pháp. Cơ chế bảo vệ Hiến pháp do luật định”(1). Tất cả các công dân có nghĩa vụ tuân theo Hiến pháp, nghiêm chỉnh chấp hành các quy định của Hiến pháp; “Nhân dân Việt Nam xây dựng, thi hành và bảo vệ Hiến pháp vì mục tiêu dân giàu, nước mạnh, dân chủ, công bằng, văn minh”(2). Đặc biêt, việc xây dựng, thông qua, ban hành, sửa đổi Hiến pháp phải tuân theo trình tự đặc biệt được quy định trong Hiến pháp. |
Vì sao cần có sự thay đổi hiến pháp ? Mục đích ra đời của Hiến pháp ?
Câu trả lời của bạn
Việc sửa đổi bổ sung Hiến pháp là một việc làm hết sức bình thường, không chỉ ở nước ta mà còn ở hầu hết các nước trên thế giới. Bởi lẽ, xuất phát từ vị trí của Hiến pháp là văn bản luật gốc, có hiệu lực pháp lý cao nhất – luật cơ bản của Nhà nước – làm nền tảng pháp lý cho một nhà nước, một chế độ xã hội nên khi thể chế chính trị, điều kiện kinh tế - xã hội của đất nước đã thay đổi, đòi hỏi phải tạo ra một thể chế mới hoặc để ban hành luật vượt ra ngoài giới hạn điều khoản của Hiến pháp hiện hành hoặc nhằm cải cách căn bản, toàn diện đất nước hoặc thay đổi bản chất Hiến pháp cũ để phúc đáp yêu cầu phát triển của thực tiễn đất nước và nhu cầu của đông đảo nhân dân, các nước đều phải tiến hành sửa đổi, bổ sung hoặc ban hành mới Hiến pháp để tạo cơ sở hiến định cho việc hoàn thiện hệ thống pháp luật.
1.Vì sao phải sống và làm việc theo Hiến pháp và pháp luật?
Câu trả lời của bạn
Khẩu hiệu “Sống và làm việc theo Hiến pháp và pháp luật” đánh dấu một cột mốc quan trọng về trình độ văn minh mà xã hội đã đạt được trên tiến trình dân chủ hóa xã hội. Tiến trình đó hướng tới mục tiêu cao cả, và cũng là điều mong muốn cuối cùng của Chủ tịch Hồ Chí Minh: “xây dựng một nước Việt Nam hoà bình, thống nhất, độc lập, dân chủ và giàu mạnh, và góp phần xứng đáng vào sự nghiệp cách mạng thế giới ”
Trong xã hội nếu mọi công dân đều thực hiện đúng pháp luật thì xã hội ngày càng phát triển, cái xấu sẽ bị đẩy lùi, cuộc sống của chúng ta ngày càng tốt đẹp hơn.
Chúng ta đều hiểu pháp luật với tư cách là các yếu tố điều chỉnh các quan hệ xã hội, pháp luật có vai trò quan trọng trong việc đảm bảo sự ổn định và phát triển xã hội. Mỗi công dân cần phải hiểu và nắm vững các quy định của pháp luật, có nắm vững thì mới thực hiện đúng pháp luật.
- Nhà nước ta là nhà nước của dân, do dân và vì dân; Nhà nước quản lý xã hội bằng pháp luật, không ngừng tăng cường pháp chế xã hội chủ nghĩa, mọi công dân có quyền và nghĩa vụ như nhau được pháp luật quy định. Như vậy, mỗi công dân chúng ta phải tuân theo pháp luật và buộc phải: “sống và làm việc theo Hiến pháp và Pháp luật”
1. Công dân có trách nhiệm học tập vè làm việc theo hiến pháp như thế nào ? 2. Em hiểu như thế nào về tính bắt buộc ( tính cưỡng chế ) của pháp luật ? Cho 2 ví dụ
Câu trả lời của bạn
Quyền con người, quyền và nghĩa vụ cơ bản của công dân trong Hiến ...
- Trách nhiệm
Nhà nước ta là nhà nước của dân, do dân và vì dân; Nhà nước quản lý xã hội bằng pháp luật, không ngừng tăng cường pháp chế xã hội chủ nghĩa, mọi công dân có quyền và nghĩa vụ như nhau được pháp luật quy định. Như vậy, mỗi công dân chúng ta phải tuân theo pháp luật và buộc phải: “sống và làm việc theo Hiến pháp và Pháp luật”.
1. vì sao trong trường học cần có nội quy của nhà trường 2. vì sao mỗi công dân đều phải sống và làm việc theo hiến pháp và pháp luật 3. so sánh pháp luật và đạo đức
Câu trả lời của bạn
1. Vì nội quy nhà trường là cách rèn luyện đạo đức học sinh, tuân thủ nội quy thực hiện đúng quy định của người học sinh.
2. Vì sống và làm việc theo hiến pháp và pháp luật giữ được nhân phẩm của con người, không phạm vào các lỗi cơ bản của pháp luật nhà nước.
3. * Giống nhau: Đều là hệ thống các quy tắc xử sự chung, chuẩn mực xã hội; giúp con người tự giác đièu chỉnh hành vi sao cho phù hợp với lợi ích cộng đồng, xã hội.
* Khác nhau:
- Đạo đức:
+ Cơ sở hình thành: Từ thực tế cuộc sống, nhận thức của con người qua các thế hệ.
+ Tính chất: Không bắt buộc, tự nguyện.
+ Hình thức thể hiện: Qua các câu ca dao, tục ngữ, thành ngữ.
+ Phương thức bảo đảm thực hiện: Dựa vào sự tự giác, thông qua sự đánh giá khách quan của dư luận.
- Pháp luật:
+ Cơ sở hình thành: Do Nhà nước ban hành.
+ Tính chất: Bắt buộc.
+ Hình thức thể hiện: Qua các văn bản pháp luật.
+ Phương thức bảo đảm thực hiện: Giáo dục, thuyết phục, cưỡng chế.
Để học sinh có nề nếp, đạo đức
Học sinh học tập đàng hoàng
Học sinh có sự tự lập, học tập tốt, có tính kỉ luật cao
Sống và làm việc theo hiến pháp giúp chúng ta nâng cao phẩm giá, tạo nên nề nếp của con người
Pháp luật là sự bắt buocj và không vi phạm của nhà nước để người dân có sự nề nếp còn đạo đức là nét người của mỗi người tụ có
nhà trường cần phải có nội qui để yêu cầu mọi người phải tuân theo nhằm tạo ra trật tự trong nhà trường để đạt chất lượng,hiệu quả trong học tập.
để đảm bảo cho nội qui nhà trường được thực hiện,nhà trường đã có các biện pháp giáo dục,thuyết phục và đình chỉ học tập đối với những học sinh vi phạm quá nhiều lần.
Căn cứ vào đâu để khẳng định Hiến pháp là đạo luật cơ bản của Nhà nước có hiệu lực pháp lí cao nhất trong hệ thống pháp luật VN???
Câu trả lời của bạn
Trước hết, chính trong quy định của Hiến pháp đã khẳng định Hiến pháp là luật cơ bản của nhà nước, có hiệu lực pháp lý cao nhất. Hiến pháp là luật cơ bản của nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt nam, vì những lý do chủ yếu sau đây:
- Hiến pháp là văn bản duy nhất quy định về chủ quyền nhân dân, tổ chức quyền lực nhà nước; quyền con người, quyền và nghĩa vụ cơ bản của công dân; là hình thức pháp lý thể hiện tập trung nhất hệ tư tưởng của giai cấp công nhân, nhân dân lao động và cả dân tộc; ở từng giai đoạn phát triển, Hiến pháp còn là văn bản, là phương tiện pháp lý thực hiện tư tưởng, chủ trương, chính sách của Đảng Cộng sản Việt Nam dưới hình thức những quy phạm pháp luật.
- Về nội dung, đối tượng điều chỉnh của Hiến pháp rất rộng, bao quát hầu hết các lĩnh vực của đời sống xã hội, đó là những quan hệ xã hội cơ bản liên quan đến các lợi ích cơ bản của mọi giai cấp, mọi tầng lớp, mọi công dân trong xã hội, như: chế độ chính trị; quyền, nghĩa vụ cơ bản của công dân; chế độ kinh tế, xã hội, văn hóa, giáo dục, khoa học công nghệ và môi trường; quyền con người; tổ chức và hoạt động của bộ máy nhà nước.
- Về mặt pháp lý, Hiến pháp có hiệu lực pháp lý cao nhất, phản ánh sâu sắc nhất quyền của Nhân dân và mối quan hệ giữa Nhà nước với Nhân dân; Hiến pháp là nguồn, là căn cứ để ban hành luật, pháp lệnh, nghị quyết và các văn bản khác thuộc hệ thống pháp luật: Tất cả các văn bản khác không được trái với Hiến pháp mà phải phù hợp với tinh thần và nội dung của Hiến pháp, được ban hành trên cơ sở quy định của Hiến pháp và để thi hành Hiến pháp. Các điều ước quốc tế mà Nhà nước tham gia không được mâu thuẫn, đối lập với quy định của Hiến pháp; khi có mâu thuẫn, đối lập với Hiến pháp thì cơ quan nhà nước có thẩm quyền không được tham gia ký kết, không phê chuẩn hoặc bản lưu đối với từng điều. Ngoài ra, tất cả các cơ quan nhà nước phải thực hiện chức năng, nhiệm vụ và quyền hạn của mình theo Hiến pháp, sử dụng đầy đủ các quyền hạn, làm tròn các nghĩa vụ mà Hiến pháp quy định. “Quốc hội, các cơ quan của Quốc hội, Chủ tịch nước, Chính phủ, Tòa án nhân dân, Viện kiểm sát nhân dân, các cơ quan khác của Nhà nước và toàn thể Nhân dân có trách nhiệm bảo vệ Hiến pháp. Cơ chế bảo vệ Hiến pháp do luật định”(1). Tất cả các công dân có nghĩa vụ tuân theo Hiến pháp, nghiêm chỉnh chấp hành các quy định của Hiến pháp; “Nhân dân Việt Nam xây dựng, thi hành và bảo vệ Hiến pháp vì mục tiêu dân giàu, nước mạnh, dân chủ, công bằng, văn minh”(2). Đặc biêt, việc xây dựng, thông qua, ban hành, sửa đổi Hiến pháp phải tuân theo trình tự đặc biệt được quy định trong Hiến pháp.
Tại sao hiến pháp lại là luật cơ bản của nhà nước, có hiệu lực pháp lí cao nhất trong hệ thống pháp luật Việt Nam?
Trước hết, chính trong quy định của Hiến pháp đã khẳng định Hiến pháp là luật cơ bản của nhà nước, có hiệu lực pháp lý cao nhất. Hiến pháp là luật cơ bản của nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt nam, vì những lý do chủ yếu sau đây:
- Hiến pháp là văn bản duy nhất quy định về chủ quyền nhân dân, tổ chức quyền lực nhà nước; quyền con người, quyền và nghĩa vụ cơ bản của công dân; là hình thức pháp lý thể hiện tập trung nhất hệ tư tưởng của giai cấp công nhân, nhân dân lao động và cả dân tộc; ở từng giai đoạn phát triển, Hiến pháp còn là văn bản, là phương tiện pháp lý thực hiện tư tưởng, chủ trương, chính sách của Đảng Cộng sản Việt Nam dưới hình thức những quy phạm pháp luật.
- Về nội dung, đối tượng điều chỉnh của Hiến pháp rất rộng, bao quát hầu hết các lĩnh vực của đời sống xã hội, đó là những quan hệ xã hội cơ bản liên quan đến các lợi ích cơ bản của mọi giai cấp, mọi tầng lớp, mọi công dân trong xã hội, như: chế độ chính trị; quyền, nghĩa vụ cơ bản của công dân; chế độ kinh tế, xã hội, văn hóa, giáo dục, khoa học công nghệ và môi trường; quyền con người; tổ chức và hoạt động của bộ máy nhà nước.
- Về mặt pháp lý, Hiến pháp có hiệu lực pháp lý cao nhất, phản ánh sâu sắc nhất quyền của Nhân dân và mối quan hệ giữa Nhà nước với Nhân dân; Hiến pháp là nguồn, là căn cứ để ban hành luật, pháp lệnh, nghị quyết và các văn bản khác thuộc hệ thống pháp luật: Tất cả các văn bản khác không được trái với Hiến pháp mà phải phù hợp với tinh thần và nội dung của Hiến pháp, được ban hành trên cơ sở quy định của Hiến pháp và để thi hành Hiến pháp. Các điều ước quốc tế mà Nhà nước tham gia không được mâu thuẫn, đối lập với quy định của Hiến pháp; khi có mâu thuẫn, đối lập với Hiến pháp thì cơ quan nhà nước có thẩm quyền không được tham gia ký kết, không phê chuẩn hoặc bản lưu đối với từng điều. Ngoài ra, tất cả các cơ quan nhà nước phải thực hiện chức năng, nhiệm vụ và quyền hạn của mình theo Hiến pháp, sử dụng đầy đủ các quyền hạn, làm tròn các nghĩa vụ mà Hiến pháp quy định. “Quốc hội, các cơ quan của Quốc hội, Chủ tịch nước, Chính phủ, Tòa án nhân dân, Viện kiểm sát nhân dân, các cơ quan khác của Nhà nước và toàn thể Nhân dân có trách nhiệm bảo vệ Hiến pháp. Cơ chế bảo vệ Hiến pháp do luật định”(1). Tất cả các công dân có nghĩa vụ tuân theo Hiến pháp, nghiêm chỉnh chấp hành các quy định của Hiến pháp; “Nhân dân Việt Nam xây dựng, thi hành và bảo vệ Hiến pháp vì mục tiêu dân giàu, nước mạnh, dân chủ, công bằng, văn minh”(2). Đặc biêt, việc xây dựng, thông qua, ban hành, sửa đổi Hiến pháp phải tuân theo trình tự đặc biệt được quy định trong Hiến pháp.
Hiến pháp năm 2013 có mấy chương và mấy điều??Giup mình với ạ !!!
Câu trả lời của bạn
-ko nên lợi dụng nó để làm việc xấu
-cố ý gây ra các cuộc tranh cãi vô nghĩa
quyền khiếu nại tố cáo là đòi lại sự công bằng cho chính bản thân những người bị thiệt thòi nhưng ko nên sủ dụng nó để đổ tội bêu xấu tố cáo người khác.song lại gây ra những tổn thất lớn cho người khác.cần phải chính xác để xử lí công việc một cách công bằng
Hiến pháp 2013 có XI chương và 120 điều
- Từ khi Bác Hồ tuyên bố thành lập nước Việt Nam dân chủ Cộng hòa năm 1945 đến nay nhà nước ta đã ban hành mấy bản hiến pháp
- Vì sao cần có sự thay đổi hiến pháp như vậy ?
Câu trả lời của bạn
Việc sửa đổi bổ sung Hiến pháp là một việc làm hết sức bình thường, không chỉ ở nước ta mà còn ở hầu hết các nước trên thế giới. Bởi lẽ, xuất phát từ vị trí của Hiến pháp là văn bản luật gốc, có hiệu lực pháp lý cao nhất – luật cơ bản của Nhà nước – làm nền tảng pháp lý cho một nhà nước, một chế độ xã hội nên khi thể chế chính trị, điều kiện kinh tế - xã hội của đất nước đã thay đổi, đòi hỏi phải tạo ra một thể chế mới hoặc để ban hành luật vượt ra ngoài giới hạn điều khoản của Hiến pháp hiện hành hoặc nhằm cải cách căn bản, toàn diện đất nước hoặc thay đổi bản chất Hiến pháp cũ để phúc đáp yêu cầu phát triển của thực tiễn đất nước và nhu cầu của đông đảo nhân dân, các nước đều phải tiến hành sửa đổi, bổ sung hoặc ban hành mới Hiến pháp để tạo cơ sở hiến định cho việc hoàn thiện hệ thống pháp luật.
Ở nước ta, Hiến pháp năm 1992 được ban hành trong bối cảnh những năm đầu thực hiện công cuộc đổi mới đất nước do Đại hội Đại biểu toàn quốc lần thứ VI của Đảng (năm 1986) đề ra và để thể chế hóa Cương lĩnh xây dựng đất nước trong thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội năm 1991. Hiến pháp năm 1992 đã tạo cơ sở pháp lý quan trọng cho việc thực hiện, đất nước ta đã đạt được những thành tựu to lớn, có ý nghĩa lịch sử.
Đến nay, đất nước ta đã có nhiều đổi mới, trong bối cảnh tình hình quốc tế có những biến đổi nhanh chóng, to lớn và phức tạp, thực tiễn cách mạng trong tình hình mới đặt ra những yêu cầu mới. Cương lĩnh xây dựng đất nước trong thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội (bổ sung, phát triển năm 2011) và các văn kiện khác của Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ XI của Đảng đã xác định mục tiêu, định hướng phát triển toàn diện, bền vững đất nước trong giai đoạn cách mạng mới nhằm xây dựng nước Việt Nam xã hội chủ nghĩa dân giàu, nước mạnh, dân chủ, công bằng, văn minh. Chính vì vậy, việc sửa đổi, bổ sung Hiến pháp năm 1992 là yêu cầu cần thiết để bảo đảm đổi mới đồng bộ cả về kinh tế và chính trị, xây dựng Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa Việt Nam của Nhân dân, do Nhân dân và vì Nhân dân; hoàn thiện thể chế kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa; bảo đảm thực hiện tốt hơn các quyền con người, quyền và nghĩa vụ cơ bản của công dân; xây dựng và bảo vệ Tổ quốc; tích cực và chủ động hội nhập quốc tế.
- 5 bản
- Vì qua thời gian , có nhiều điều luật được thay đổi
Kể tên hai cơ quan quyền lực nhất mà em biết ?
_ Giúp mik với cần gấp ạ! Tks nhìu _
Câu trả lời của bạn
Chính quyền địa phương ở Việt Nam bao gồm Ủy ban nhân dân (hành pháp), Hội đồng nhân dân (lập pháp) ở ba cấpxã, huyện, và tỉnh; và Tòa án Nhân dân (tư pháp) ở hai cấp huyện và tỉnh.
Cơ quan nhà nước và cơ quan đảng dân chủ là quyền lực nhất
Mục đích ra đời của hiến pháp
help me!!!!
Câu trả lời của bạn
đạo luật cơ bản của nhà nước, do cơ quan đại diện và quyền lực nhà nước cao nhất ban hành hoặc sửa đổi theo một trình tự nghiêm ngặt; là văn bản có hiệu lực pháp lí cao nhất, có ý nghĩa chính trị - pháp lí lớn. HP quy định những vấn đề cơ bản, quan trọng và quyết định của đời sống xã hội, như hình thức tổ chức nhà nước, cơ cấu và thẩm quyền của bộ máy nhà nước, trình tự hình thành các cơ quan nhà nước, chính sách đối nội và đối ngoại của nhà nước; quyền, nghĩa vụ cơ bản của công dân; những nguyên tắc chung nhất thể hiện mục đích, xu hướng vận động của xã hội trong một giai đoạn lịch sử nhất định. Các quy định của HP là những quy định xác lập, có giá trị xuất phát điểm; chúng điều chỉnh những quan hệ xã hội quan trọng nhất và đồng thời là cơ sở pháp luật cho tất cả các ngành luật nhằm bảo đảm tính thống nhất của hệ thống pháp luật của một nước. Các văn bản pháp luật khác phải phù hợp với HP. Những văn bản trái với HP bị xem là vi phạm HP, phải bị xoá bỏ.
Mục đích:
Để nhân dân bình yên, hạnh phúc
Đẻ tạo sự công bằng cho mọi người
Để nhân dân có nề nếp, đạo đức
câu hỏi tiếp theo..... đề bài: " em hãy nêu nội dung cơ bản của Hiến pháp năm 2013" giúp nhá
Câu trả lời của bạn
Điều 30(trích)
1.Mọi người có quyền khiếu nại, tố cáo với các cơ quan, tổ chức cá nhân có thẩm quyền về những việc làm trái pháp luật của cơ quan, tổ chức, cá nhân[...]
3.Nghiêm cấm việc trả thù người khiếu nại, tố cáo hoặc lợi dụng quyền khiếu nại, tố cáo để vu khống, vu cáo làm hại người khác
Bạn cáo thể xem trong sách GDCD 8 để biết nhiều hơn
^.^
Theo em nguyên nhân nào khiến gia đình tan vỡ ????
Theo em pháp luật qui định (xử phạt ) như thế nào với việc nhặt của rơi mà ko trả lại????
Hiến pháp ra đời nhằm mục đích gì?????
Chỉ cho mình với """ Sắp thi đến nơi rùi
VNEN NHOA
Câu trả lời của bạn
Nguyên nhân ra đình tan vỡ:
-Ý thức thành viên trong gia đình không tốt.
-Công việc.
-Thiếu tin tưởng , 1 trong 2 người có quan hệ không minh bạch với 1 người khác giới bên ngoài.
Quy định xử phạt:
-Bị phạt hành chính.
-Có thể đi tù nếu nhặt được bảo vật hoặc những thứ có giá trị quốc gia.
Hiến pháp ra đời nhằm mục đích:
Hiến pháp là văn kiện chính trị - pháp lý quan trọng, là nhân tố bảo đảm sự ổn định chính trị - xã hội và chủ quyền của quốc gia, thể hiện bản chất dân chủ, tiến bộ của Nhà nước và chế độ.
Hiến pháp là luật cơ bản của một nước, thể hiện ý chí và nguyện vọng của tuyệt đại đa số nhân dân, là nền móng xác định thể chế chính trị ưu việt, cách thức tổ chức, hoạt động của bộ máy nhà nước và bảo vệ các quyền con người, quyền công dân. Hiến pháp là một hệ thống quy định những nguyên tắc chính trị căn bản, thiết lập kiến trúc, thủ tục, quyền hạn và trách nhiệm của một chính quyền, đồng thời là đạo luật gốc làm cơ sở cho việc xây dựng và hoàn thiện hệ thống pháp luật Việt Nam.
Hiến pháp khẳng định tính chính danh của Nhà nước, là sự biểu hiện tập trung nhất ý chí của dân tộc, kỷ cương của đất nước, ghi nhận những thành quả cách mạng mà nhân dân ra đã đạt được trong các thời kỳ lịch sử; bảo đảm tất cả quyền lực nhà nước thuộc về nhân dân, xác định những phương thức nhân dân thực hiện quyền lực nhà nước và ngăn chặn sự xâm phạm của chính quyền lực nhà nước đến các quyền và tự do, dân chủ của mỗi người dân.
Đối với quốc gia, một bản Hiến pháp tốt là nền tảng để tạo lập một thể chế chính trị dân chủ và một nhà nước minh bạch, quản lý xã hội hiệu quả, bảo vệ tốt các quyền lợi của người dân – đây là yếu tố không thể thiếu để một quốc gia ổn định và phát triển. Lịch sử nhân ***** thấy Hiến pháp gắn liền với vận mệnh của mỗi quốc gia, sự thịnh vượng, tính năng động, sức sáng tạo mạnh mẽ của xã hội và khả năng “hóa giải” khủng hoảng một cách nhanh chóng – nhất là trong xã hội hiện đại ngày nay. Đồng thời, một trong những nguyên nhân dẫn đến sự suy yếu, thậm chí sụp đổ của nhiều quốc gia cũng xuất phát từ những thể chế, pháp luật chuyên chế, mất dân chủ và xa rời thực tế được quy định trong Hiến pháp của các quốc gia đó.
Đối với mỗi người dân, Hiến pháp tạo lập một nền dân chủ thực sự để mọi người dân có thể tự do bày tỏ tư tưởng, ý kiến và quan điểm về các vấn đề của đất nước và chính bản thân mình mà không sợ hãi, bị đàn áp hay trừng phạt – đây cũng chính là tiền đề để khai mở và phát huy trí tuệ, năng lực của mọi cá nhân trong xã hội, cũng như để phòng, chống lạm quyền và tham nhũng. Thông qua Hiến pháp các quyền con người, quyền và nghĩa vụ cơ bản của công dân được công nhận, tôn trọng, bảo vệ, đảm bảo, được thực hiện một cách đầy đủ nhất phù hợp với các chuẩn mực chung của cộng đồng quốc tế, cũng như các cơ chế cho phép mọi người dân có thể sử dụng để bảo vệ các quyền của mình khi bị vi phạm: củng cố, tạo lập sự ổn định và phát triển của đất nước, qua đó, giúp người dân thoát khỏi sự đói nghèo.
Bạn tham khảo nhé/. Tớ câu cuối cùng lấy trên mạng có gì bạn tóm tắt sơ lược vào bài lm của mk nhé
2. Mối liên hệ giữa hiến pháp bà các văn bản pháp luật khác
- Trước khi ban hành, các luật và văn bản pháp luật khác phải căn cứ vào đâu ?
- Giữa hiến pháp và các văn bản pháp luật có mối liên hệ gì với nhau ?
- Em có nhận xét gì về vai trò, vị trí của hiến pháp ?
Câu trả lời của bạn
- Trước khi ban hành , các luật và văn bản pháp luật khác phải căn cứ vào Hiến pháp nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam.
- Mối quan hệ giữa hiến pháp và các văn bản pháp luật là:
Từ Hiếp pháp mới ban hành được các văn bản và các luật khác.
- Nhận xét về vai trò, vị trí của Hiến pháp là:
Hiến pháp là đạo luật cơ bản của Nhà nước, có hiệu lực pháp lí cao nhất trong hệ thống pháp luật Việt Nam.
Mối quan hệ giữa hiến pháp và các văn bản pháp luật khác
Câu trả lời của bạn
Hiến Pháp là bản hợp đồng chính trị giữa dân và Nhà Nước. Nó là khung sườn qui định trách nhiệm, quyền hạn NN đồng thời minh định quyền lợi của nhân dân. HP chỉ có giá trị khi có dân thự qua trưng cầu dân ý.
Luật thì đi vào chi tiết để biến HP đạt hiệu quả. Luật không được đi trái các cam kết, thỏa ước, thỏa hiệp quốc tế. Luật không đi ngược mục đích, qui định của HP. Tại các nước Pháp quyền có Tòa Án vi hiến để xét và hủy bỏ luật sai với hiến pháp
Vai trò của hiến pháp đối với đời sống và Xã Hội -Trách nhiệm của học sinh trong việc "sống và làm việc theo Hiến pháp & Pháp luật" Giúp vs ạ
Câu trả lời của bạn
Vai trò của hiến pháp: hiến pháp việt nam là sự cụ thể hóa đường lối chính trị của đảng cộng sản VN trong từng thời kỳ, từng giai đoạn của Cách mạng. Định hướng cho đường lối phát triển kinh tế, xã hội của đát nước. Hiến pháp do Quốc Hội xây dưng theo tringf tự thủ tục đặc biệt được quy định trong Hiến Pháp
trách nhiệm công dân: nghiêm chỉnh chấp hành.
0 Bình luận
Để lại bình luận
Địa chỉ email của hạn sẽ không được công bố. Các trường bắt buộc được đánh dấu *