Pháp luật nước ta thừa nhận và bảo vệ quyền cơ bản của công dân theo khuôn khổ của pháp luật nước cộng hòa XHCN Việt Nam, trong đócó quyền khiếu nại tố cáo của công . Muốn biết quyền khiếu nại tố cáo của công dân là gì, các quyền đó được thực hiện như thế nào chúng ta sẽ tìm hiểu bài học hôm nay: Bài 18: Quyền khiếu nại, tố cáo của công dân
Qua bài học này các em cần nắm đucợ các nội dung sau:
Các em có thể hệ thống lại nội dung kiến thức đã học được thông qua bài kiểm tra Trắc nghiệm GDCD 8 Bài 18 cực hay có đáp án và lời giải chi tiết.
Công dân có quyền khiếu nại trong trường hợp nào sau đây?
Quyền khiếu nại tố cáo là một trong những quyền:
Công dân thực hiện quyền khiếu nại tố cáo cần:
Câu 4-10: Mời các em đăng nhập xem tiếp nội dung và thi thử Online để củng cố kiến thức về bài học này nhé!
Các em có thể xem thêm phần hướng dẫn Giải bài tập GDCD 8 Bài 18để giúp các em nắm vững bài học và các phương pháp giải bài tập.
Giải bài 1 trang 70 SBT GDCD 8
Giải bài 2 trang 71 SBT GDCD 8
Giải bài 3 trang 71 SBT GDCD 8
Giải bài 4 trang 71 SBT GDCD 8
Giải bài 5 trang 71 SBT GDCD 8
Giải bài 6 trang 71 SBT GDCD 8
Giải bài 7 trang 72 SBT GDCD 8
Giải bài 8 trang 72 SBT GDCD 8
Giải bài 9 trang 72 SBT GDCD 8
Giải bài 10 trang 72 SBT GDCD 8
Giải bài 11 trang 73 SBT GDCD 8
Trong quá trình học tập nếu có thắc mắc hay cần trợ giúp gì thì các em hãy comment ở mục Hỏi đáp, Cộng đồng GDCD DapAnHay sẽ hỗ trợ cho các em một cách nhanh chóng!
Chúc các em học tập tốt và luôn đạt thành tích cao trong học tập!
Công dân có quyền khiếu nại trong trường hợp nào sau đây?
Quyền khiếu nại tố cáo là một trong những quyền:
Công dân thực hiện quyền khiếu nại tố cáo cần:
Để đảm bảo quyền khiếu nại, tố cáo của công dân, Nhà nước có những trách nhiệm nào sau đây?
Người khiếu nại, tố cáo cần thực hiện trách nhiệm nào sau đây:
Điểm chung giữa chủ thể khiếu nại và tố cáo là?
Điểm khác biệt trong chủ thể về khiếu nại với tố cáo là
Quyền của công dân đề nghị cơ quan có thẩm quyền xem xét lại các quyết định, việc làm của cán bộ công chức nhà nước khi thực hiện công vụ được là?
Quyền của công dân báo cho cơ quan tổ chức cá nhân có thẩm quyền biết về một việc vi phạm pháp luật được gọi là ?
Khiếu nại và tố cáo có ý nghĩa là?
T là học sinh chậm tiến, thường xuyên giao du với bọn xấu và bị chúng lôi kéo vào con đường hút chích. Có lần chúng bắt T phải lấy trộm tiền của các bạn cùng lớp để nộp cho chúngề Là bạn học cùng lớp với T, em sẽ làm gì để giúp đơ bạn?
Khi phát hiện thấy Chủ tịch Uỷ ban nhân dân quận ra Quyết định xử phạt vi phạm hành chính đối với chị Bình vượt quá thẩm quyền, ông Ân (hàng xóm nhà chị Bình) có quyền khiếu nại Quyết định trên của Chủ tịch Ưỷ ban nhân dân quận không? Vì sao?
Hãy nhận xét và phát biểu suy nghĩ của mình về các ý kiến sau:
a) Thực hiện tốt quyền khiếu nại, tố cáo là tham gia quản lí nhà nước, quản lí xã hội.
b) Thực hiện quyền khiếu nại, tố cáo không phải là tham gia quản lí nhà nước mà chỉ để bảo vệ lợi ích của bản thân công dân.
Nhận xét sự giống và khác nhau giữa quyền khiếu nại, tố cáo (người có quyền khiếu nại, tố cáo và mục đích khiếu nại, tố cáo)
Thế nào là quyền khiếu nại, tố cáo của công dân?
Em hãy phân biệt quyền khiếu nại và quyền tố cáo; nêu ví dụ về quyền khiếu nại, quyền tố cáo.
Công dân có thể thực hiện quyền khiếu nại và quyền tố cáo như thế nào?
Nhà nước và công dân có trách nhiệm gì trong việc bảo đảm và thực hiện quyền khiếu nại, tố cáo?
Công dân có trách nhiệm như thế nào trong việc thực hiện quyền khiếu nại, tố cáo?
Công dân có thể thực hiện quyền khiếu nại trong những trường hợp nào sau đây?
A. Không đồng ý với quyết định kỉ luật của hiệu trưởng nhà trường.
B. Không đồng ý với quyết định xử phạt của cơ quan thuế.
C. Báo cho công an về một vụ cướp của.
D. Không đồng ý với quyết định tháo dỡ công trình xây dựng của Uỷ ban nhân dân huyện.
E. Không đồng ý với việc Sao Đỏ ghi tên mình vào danh sách đi học muộn.
G. Không đồng ý với việc cô giáo phê bình mình ở lớp.
H. Không đồng ý với quyết định xử phạt của cảnh sát giao thông.
Công dân có thể thực hiện quyền tố cáo trong những trường hợp nào sau đây?
A. Phát hiện thấy người trộm cắp tài sản của người khác
B. Phát hiện thấy người buôn bán ma tuý
C. Nhìn thấy người cắt dây điện công cộng
D. Bị cảnh sát giao thông giữ xe máy vì vượt đèn đỏ
E. Phát hiện thấy ổ tiêm chính ma tuý
G. Phát hiện thấy kẻ trộm lấy trộm đồ vật trong trường
H. Nhìn thấy người khác đổ rác không đúng nơi quy định.
Những hành vi nào sau đây thể hiện quyền khiếu nại và những hành vi nào thể hiện quyền tố cáo của công dân?
Việc làm | Quyền khiếu nại | Quyền tố cáo |
A. Gửi đơn đề nghị xem xét lại quyết định kí luật của Giám đốc công ty. | ||
B. Gửi đơn bày tỏ sự không đồng ý với quyết định phạt tiền của cảnh sát giao thông. | ||
C. Báo với bảo vệ trường học về người lấy trộm tài sản của trường. | ||
D. Báo với công an về một ổ đánh bạc. | ||
E. Báo với kiểm lâm về người chặt phá rừng. |
Công dân có thể thực hiện quyền tố cáo bằng cách nào?
(Chọn câu trả lời đúng)
A. Trực tiếp đến tố cáo với cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền.
B. Gửi đơn tố cáo đến cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền.
C. Nhờ người khác tố cáo với cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền.
D. Gọi điện thoại tố cáo với cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền.
E. Nhắn tin qua điện thoại với người có thẩm quyền.
Chị Phương là nhân viên Công ty X. Một lần, do bị hỏng xe máy giữa đường nên chị đến cơ quan làm việc muộn hơn bình thường 2 tiếng. Trước đó, chị Phương đã gọi điện thoại báo cho Trưởng phòng, nhưng vì máy của chị hết pin giữa đường nên không liên lạc được. Giám đốc Công ty đã ra quyết định nghiêm khắc phê bình chị Phương. Chị Phương cho rằng quyết định của Giám đốc đã xâm phạm đến quyền và lợi ích hợp pháp của mình. Vì thế, chị quyết định khiếu nại quyết định này của Giám đốc.
Câu hỏi:
Trong trường họp này, chị Phương làm đơn khiếu nại quyết định của Giám đốc công ty là đúng hay sai? Vì sao?
Ông K. là cán bộ thuế của huyện. Trong một lần bắt được một vụ buôn lậu hàng trốn thuế, ông đã nhận một số tiền có giá trị lớn và cho phép người buôn lậu mang hàng đi tiêu thụ. Ông T. chứng kiến việc này nhưng băn khoăn mãi: Liệu mình có thể tố cáo với cơ quan nào không?
Câu hỏi:
1/ Trong trường hợp này, ông T. có quyền tố cáo không?
2/ Nếu có, ông T. phải tố cáo đến cơ quan nào?
Họ và tên
Tiêu đề câu hỏi
Nội dung câu hỏi
Khi thực quyền khiếu nại, tố cáo và quyền tự do ngôn luận, chúng ta cần lưu ý điều gì?Vì sao
Câu trả lời của bạn
chúng ta cần nói đúng sự thật
Khi thực hiện công tác kiểm sát việc giải quyết khiếu nại, tố cáo trong TTDS, Kiểm sát viên được giao nhiệm vụ cần chú ý một số điểm như sau:
1. Về khiếu nại
Khiếu nại trong TTDS là việc cơ quan, tổ chức, cá nhân, theo thủ tục quy định của BLTTDS, đề nghị cơ quan, người có thẩm quyền xem xét lại quyết định, hành vi trong TTDS của cơ quan, người tiến hành tố tụng, khi có căn cứ cho rằng quyết định, hành vi đó là trái pháp luật, xâm phạm quyền và lợi ích hợp pháp của mình (Điều 499).
Thời hiệu khiếu nại: Vẫn như BLTTDS năm 2004, sửa đổi, bổ sung năm 2011, thời hiệu khiếu nại là 15 ngày, kể từ ngày người khiếu nại nhận được hoặc biết được quyết định, hành vi tố tụng mà người đó cho rằng có vi phạm pháp luật (Điều 502). Điểm cần chú ý cụm từ “biết được” đó là trong trường hợp người khiếu nại không nhận được quyết định tố tụng nhưng họ biết được quyết định tố tụng, hành vi tố tụng đó là trái pháp luật, xâm phạm quyền và lợi ích hợp pháp của họ nên làm đơn khiếu nại. Trong trường hợp này cơ quan có thẩm quyền giải quyết khiếu nại phải thu thập tài liệu xác định thời điểm người khiếu nại biết được quyết định tố tụng, hành vi tố tụng trái pháp luật, để xác định thời hiệu khiếu nại. Nếu quá thời hiệu 15 ngày nhưng người khiếu nại có sự kiện bất khả kháng hoặc trở ngại khách quan mà người khiếu nại không thực hiện được quyền khiếu nại, thì thời giạn có sự kiện bất khả kháng hoặc trở ngại khách quan không tính vào thời hiệu khiếu nại.
Hình thức khiếu nại: BLTTDS năm 2004, sửa đổi, bổ sung năm 2011 không quy định rõ, do vậy để tránh tình trạng người khiếu nại không làm đơn khiếu nại, BLTTDS năm 2015 quy định người khiếu nại phải làm đơn ghi rõ ngày, tháng, năm; họ, tên, địa chỉ của người khiếu nại; nội dung, lý do khiếu nại, yêu cầu của người khiếu nại, có chữ ký hoặc điểm chỉ của người khiếu nại (Điều 503).
Đối tượng có thể bị khiếu nại: BLTTDS năm 2015 bổ sung thêm đối tượng có thể bị khiếu nại là Thẩm tra viên của Tòa án các cấp. (Điều 504).
Về thời hạn giải quyết khiếu nại: BLTTDS năm 2015 quy định thời hạn giải quyết khiếu nại lần đầu là 15 ngày, kể từ ngày Tòa án nhận được khiếu nại. Trường hợp cần thiết, đối với vụ việc có tính chất phức tạp thì thời hạn giải quyết có thể được kéo dài nhưng không quá 15 ngày (Điều 505). Như vậy, đối với những vụ việc phức tạp thì tổng thời hạn được 30 ngày, tăng 15 ngày so với BLTTDS năm 2004, sửa đổi, bổ sung năm 2011.
Thẩm quyền giải quyết khiếu nại: Điều 504 quy định khiếu nại quyết định, hành vi của Chánh án Tòa án thì do Chánh án Tòa án cấp trên giải quyết; khiếu nại quyết định, hành vi của những người tiến hành TTDS còn lại (Phó Chánh án, Thẩm phán, Thẩm tra viên, Thư ký, Hội thẩm nhân dân) do Chánh án Tòa án cùng cấp giải quyết.
Thủ tục giải quyết khiếu nại, BLTTDS năm 2015 quy định trình tự hai lần giải quyết khiếu nại, cụ thể: Trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày người khiếu nại nhận được quyết định giải quyết khiếu nại lần đầu, nếu không đồng ý thì có quyền khiếu nại đến người có thẩm quyền giải quyết khiếu nại lần 2. Đơn khiếu nại phải kèm theo bản sao quyết định giải quyết khiếu nại lần đầu và các tài liệu kèm theo (Điều 507). Bên cạnh đó, BLTTDS năm 2015 cũng không quy định thời hạn giải quyết khiếu nại lần 2 là bao lâu (BLTTDS năm 2004, sửa đổi, bổ sung năm 2011 quy định thời hạn giải quyết khiếu nại là 15 ngày). Đây có thể là tạo điều kiện thuận lợi cho cơ quan có thẩm quyền giải quyết khiếu nại lần 2 có đủ thời gian nghiên cứu giải quyết chính xác, đúng pháp luật. Quy định thời hạn 15 ngày như trước đây là không đủ thời gian giải quyết, dẫn đến cơ quan có thẩm quyền giải quyết khiếu nại thường vi phạm thời hạn giải quyết. BLTTDS năm 2004, sửa đổi, bổ sung năm 2011 không quy định về thời hiệu khiếu nại lần 2. Để khắc phục tình trạng khiếu nại kéo dài, BLTTDS năm 2015 đã quy định thời hiệu khiếu nại lần 2 trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày người khiếu nại nhận được quyết định giải quyết khiếu nại lần đầu và quyết định giải quyết lần 2 có hiệu lực thi hành (Điều 507).
Theo quy định của BLTTDS, khi giải quyết các vụ, việc dân sự, Tòa án các cấp ban hành các quyết định TTDS. Tuy nhiên, không phải tất cả các quyết định trong TTDS của Tòa án khi bị đương sự khiếu nại đều được giải quyết theo quy định tại chương XLI BLTTDS năm 2015. Về nội dung này BLTTDS năm 2015 có hai chế định giải quyết khiếu nại cần chú ý:
Thứ nhất, theo quy định tại khoản 2 Điều 499 "...Đối với bản án, quyết định sơ thẩm, phúc thẩm, giám đốc thẩm, tái thẩm của Tòa án nếu có kháng cáo, kháng nghị và các quyết định tố tụng khác do người tiến hành TTDS ban hành nếu có khiếu nại, kiến nghị thì không giải quyết theo quy định của chương này mà được giải quyết theo quy định của các chương tương ứng của bộ luật này”.
Thứ hai, quy định Điều 508: “Việc giải quyết khiếu nại về hoạt động giám định trong TTDS được thực hiện theo quy định của pháp luật về giám định tư pháp và pháp luật có liên quan”.
Thứ ba, về việc khiếu nại trả lại đơn khởi kiện của Tòa án, BLTTDS năm 2015 quy định cụ thể về thời hạn, trình tự thủ tục, thẩm quyền giải quyết khiếu nại khác với việc giải quyết đơn khiếu nại theo quy định tại chương XLI. Theo đó, Điều 194 quy định: Thời hạn khiếu nại là 10 ngày, kể từ ngày nhận được văn bản trả lại đơn khởi kiện; sau khi nhận được khiếu nại, Chánh án phải phân công một thẩm phán khác xem xét giải quyết và trong thòi hạn 05 ngày làm việc, Thẩm phán phải mở phiên họp xem xét giải quyết khiếu nại. Phiên họp có sự tham gia của đại diện Viện kiểm sát cùng cấp; Căn cứ tài liệu, chứng cứ, ý kiến của đại diện Viện kiểm sát và đương sự, Thẩm phán ra quyết định giải quyết khiếu nại. Trong thời hạn 10 ngày, kể từ ngày nhận được quyết định trả lời khiếu nại của Thẩm phán, nếu không đồng ý với quyết định này, người khiếu nại có quyền khiếu nại đến Chánh án Tòa án trên một cấp trực tiếp xem xét, giải quyết; Trong thời hạn 10 ngày, kể từ ngày nhận được khiếu nại, Chánh án Tòa án trên một cấp trực tiếp phải ra quyết định giải quyết, quyết định này có hiệu lực thi hành. Ngoài ra, khoản 7 Điều 194 còn quy định: Trường hợp có căn cứ xác định quyết định giải quyết của Chánh án Tòa án trên một cấp trực tiếp có vi phạm pháp luật thì trong thời hạn 10 ngày, kể từ ngày nhận được quyết định, đương sự có quyền khiếu nại đến Chánh án Tòa án nhân dân cấp cao nếu quyết định bị khiếu nại là của Chánh án Tòa án nhân dân cấp tỉnh hoặc với Chánh án Tòa án nhân dân tối cao nếu quyết định bị khiếu nại là của Chánh án Tòa án nhân dân cấp cao. Trong thời hạn 10 ngày, kể từ ngày nhận được khiếu nại của đương sự, Chánh án phải giải quyết. Quyết định của Chánh án là quyết định cuối cùng. Thủ tục này khác với thủ tục giải quyết khiếu nại theo tại chương XLI BLTTDS năm 2015 thì Tòa án chỉ có hai lần giải quyết khiếu nại.
Về quyền kiến nghị của Viện kiểm sát đối với Tòa án khi kiểm sát việc giải quyết khiếu nại, tố cáo: Theo quy định tại Điều 35 TTLT số 02: Trường hợp có căn cứ xác định việc giải quyết khiếu nại, tố cáo của Tòa án không đúng pháp luật thì Viện kiểm sát kiến nghị với Tòa án cùng cấp và Tòa án cấp dưới khắc phục vi phạm pháp luật; Trường hợp Viện kiểm sát đã có kiến nghị mà Tòa án không thực hiện hoặc thực hiện không đầy đủ kiến nghị của Viện kiểm sát thì Viện kiểm sát có quyền kiến nghị với Tòa án cấp trên. Việc kiến nghị lên Tòa án cấp trên nhằm kiến nghị của Viện kiểm sát trong TTDS được xem xét đầy đủ, chặt chẽ trong trường hợp Tòa án cấp dưới không thưc hiện kiến nghị. Điều này khác với Điều 483 BLTTHS 2015 không quy định việc kiến nghị với Tòa án cấp trên.
2. Về tố cáo
Mở rộng chủ thể có quyền tố cáo: BLTTDS năm 2015 quy định cá nhân có quyền tố cáo với cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền về hành vi vi phạm pháp luật của người có thẩm quyền tiến hành tố tụng gây thiệt hại hoặc đe dọa gây thiệt hại đến lợi ích của Nhà nước, quyền và lợi ích hợp pháp của cơ quan, tổ chức, cá nhân (Điều 509). Nếu so BLTTDS năm 2004, sửa đổi, bổ sung năm 2011, quy định cụm từ “công dân có quyền tố cáo…” thì BLTTDS năm 2015 đã mở rộng quyền tự do, dân chủ cho tất cả mọi người kể cả người nước ngoài, người không có quốc tịch cũng có quyền tố cáo. Quy định công dân có quyền tố cáo như luật cũ thì chỉ bó hẹp trong phạm vi là công dân Việt Nam.
Thời hạn giải quyết tố cáo: BLTTDS năm 2015 vẫn giữ như cũ quy định về thời hạn giải quyết tố cáo, đó là không quá 02 tháng kể từ ngày thụ lý; đối với vụ việc phức tạp có thể dài hơn nhưng không quá 03 tháng (Điều 512).
Thẩm quyền giải quyết tố cáo theo quy định Điều 512: Tố cáo hành vi vi phạm pháp luật của người có thẩm quyền tiến hành tố tụng thuộc cơ quan nào thì người đứng đầu cơ quan đó có trách nhiệm giải quyết. Tuy nhiên, nếu người bị tố cáo là Phó Chánh án, Chánh án Tòa án thì Chánh án Tòa án cấp trên trực tiếp có trách nhiệm giải quyết. Trong TTDS về thẩm quyền giải quyết tố cáo cần có lưu ý:
Một là có sự khác biệt về thẩm quyền giải quyết khiếu nại so với tố cáo, đó là: đối với khiếu nại hành vi tố tụng của Phó chánh án Tòa án, thẩm quyền giải quyết do Chánh án Tòa án cùng cấp có trách nhiệm giải quyết; đối với Tố cáo hành vi tố tụng của Phó chánh án Tòa án lại do Chánh án Tòa án cấp trên trực tiếp có trách nhiệm giải quyết,.
Hai là tố cáo hành vi vi phạm pháp luật trong Tố tung dân sự, nếu có dấu hiệu tội phạm thì được giải quyết theo quy định của Bộ luật TTHS (Điều 512)
Trên đây là một số vấn đề cần lưu ý khi tiến hành kiểm sát việc giải quyết đơn khiếu nại, tố cáo trong TTDS, xin trao đổi để cán bộ làm công tác kiểm sát việc giải quyết đơn khiếu nại, tố cáo của các cơ quan tư pháp cùng nghiên cứu, thực hiện nhằm năng cáo chất lượng công tác kiểm sát.
chú ý ngôn từ, không động chạm đến quyền riêng của người khác, của chính phủ, phải nói đúng, lời nói phải có căn cứ xác thực
Cần lưu ý luôn trung thực với những gì mình định và sẽ nói. Vì nếu nói dối trong việc khiếu nại thì sẽ phải nhận những hình phạt thích đáng từ pháp luật, (lời khiếu nại, tố cáo sẽ có thể gây ảnh hưởng trực hoặc gián tiếp đến người bị khiếu nại, tố cáo.)
chúng ta cần lưu ý luôn nói đúng sự thật
1.Là 1 học sinh thì e phải có trách nhiệm gì trong quyền tự do ngôn luận?
2. Là một học sinh nhỏ thì có quyền tự do ngôn luận không? Vì sao?
Câu trả lời của bạn
0 Bình luận
Để lại bình luận
Địa chỉ email của hạn sẽ không được công bố. Các trường bắt buộc được đánh dấu *