Ở tiết trước, các em đã tìm hiểu về định luật Fa-ra-đây và quá trình dẫn điện trong chất điện phân.
Hôm nay, chúng ta sẽ tiếp tục tìm hiểu một quá trình dẫn điện khác, đó là quá trình dẫn điện trong chất khí.
Đó cũng là nội dung chính của Bài 15: Dòng điện trong chất khí, qua đó, các em sẽ nghiên cứu cụ thể về hai quá trình phóng điện mà ta thường gặp nhất trong chất khí là tia lửa điện và hồ quang điện. Mời các em cùng theo dõi bài học.
Chất khí không dẫn điện vì các phân tử khí đều ở trạng thái trung hoà điện, do đó trong chất khí không có các hạt tải điện
Thí nghiệm cho thấy:
Trong chất khí cũng có nhưng rất ít các hạt tải điện.
Khi dùng ngọn đèn ga để đốt nóng chất khí hoặc chiếu vào chất khí chùm bức xạ tử ngoại thì trong chất khí xuất hiện các hạt tải điện. Khi đó chất khí có khả năng dẫn điện
Ngọn lửa ga, tia tử ngoại của đèn thuỷ ngân trong thí nghiệm trên được gọi là tác nhân ion hoá. Tác nhân ion hoá đã ion hoá các phân tử khí thành các ion dương, ion âm và các electron tự do.
Dòng điện trong chất khí là dòng chuyển dời có hướng của các ion dương theo chiều điện trường và các ion âm ngược chiều điện trường.
Khi mất tác nhân ion hóa, các ion dương, ion âm, và electron trao đổi điện tích với nhau hoặc với điện cực để trở thành các phân tử khí trung hoà, nên chất khí trở thành không dẫn điện,
Quá trình dẫn điện của chất khí nhờ có tác nhân ion hoá gọi là quá trình dẫn điện không tự lực. Nó chỉ tồn tại khi ta tạo ra hạt tải điện trong khối khí giữa hai bản cực và biến mất khi ta ngừng việc tạo ra hạt tải điện.
Quá trình dẫn diện không tự lực không tuân theo định luật Ôm.
Đồ thị biểu diễn sự phụ thuộc của I theo U trong quá trình dẫn điện không tự lực của chất khí.
Hiện tượng tăng mật độ hạt tải điện trong chất khí do dòng điện chạy qua gây ra gọi là hiện tượng nhân số hạt tải điện
Quá trìn nhân số hạt tải điện theo kiểu thác lũ ( tuyết lở)
Quá trình phóng điện tự lực trong chất khí là quá trình phóng điện vẫn tiếp tục giữ được khi không còn tác nhân ion hóa tác động từ bên ngoài.
Có bốn cách chính để dòng điện có thể tạo ra hạt tải điện mới trong chất khí:
Dòng điện qua chất khí làm nhiệt độ khí tăng rất cao, khiến phân tử khí bị ion hoá.
Điện trường trong chất khí rất lớn, khiến phân tử khí bị ion hoá ngay khi nhiệt độ thấp.
Catôt bị dòng điện nung nóng đỏ, làm cho nó có khả năng phát ra electron. Hiện tượng này gọi là hiện tượng phát xạ nhiệt electron.
Catôt không nóng đỏ nhưng bị các ion dương có năng lượng lớn đập vào làm bật electron khỏi catôt trở thành hạt tải điện.
Tia lửa điện là quá trình phóng điện tự lực trong chất khí đặt giữa hai điện cực khi điện trường đủ mạnh để biến phân tử khí trung hoà thành ion dương và electron tự do.
Tia lửa điện dùng phổ biến trong động cơ nổ trong xilanh. Bộ phận để tạo ra tia lửa điện là bugi, thực chất đó chỉ là hai điện cực đặt cách vào cỡ vài phần mười milimét trên một khối sứ cách điện.
Giải thích hiện tượng sét trong tự nhiên
Hồ quang điện là quá trình phóng điện tự lực xảy ra trong chất khí ở áp suất thường hoặc áp suất thấp đặt giữa hai điện cực có hiệu điện thế không lớn.
Hồ quang điện có thể kèn theo toả nhiện và toả sáng rất mạnh.
Dòng điện qua chất khí giữ được nhiệt độ cao của catôt để catôt phát được electron bằng hiện tượng phát xạ nhiệt electron.
Hồ quang diện có nhiều ứng dụng như hàn điện, làm đèn chiếu sáng, đun chảy vật liệu, …
Vì sao khi đi đường gặp mưa giông, sấm sét dữ dội ta không nên đứng yên trên gò đất cao hoặc trú dưới gốc cây mà nên nằm dán người xuống đất?
Khi có mưa giông, các đám mây ở gần mặt đất thường tích điện âm và mặt đất tích điện dương.
Giữa các đám mây và mặt đất có hiệu điện thế rất lớn. Những chỗ nhô cao trên mặt đất như gò cao hay ngọn cây là những nơi có điện trường rất mạnh, dễ xảy ra phóng tia lửa điện giữa đám mây và những chỗ đó gọi là sét.
Vì vậy, để tránh sét ta không nên đứng trên những gò cao hoặc trú dưới gốc cây mà nên nằm dán xuống đất.
Tại sao cột thu lôi có chức năng bảo vệ tòa nhà khi gặp sét tấn công
Cột thu lôi,hay cột chống sét là một thanh kim loại hoặc vật bằng kim loại được gắn trên đỉnh của một tòa nhà, điện ngoại quan bằng cách sử dụng một dây dẫn điện để giao tiếp với mặt đất hoặc đất thông qua một điện cực, thiết kế để bảo vệ tòa nhà trong trường hợp sét tấn công.
Sét sẽ đánh xuống mục tiêu là trình xây dựng và sẽ đánh vào cột thu lôi rồi được truyền xuống mặt đất thông qua dây dẫn, thay vì đi qua tòa nhà, nơi nó có thể bắt đầu một đám cháy hoặc giật điện gây ra.
Đây là một công cụ rất hữu ích với con người, có thể giúp chúng ta giảm thiểu nguy cơ từ sét.
Cho phóng điện qua chất khí ở áp suất thấp, giữa hai điện cực cách nhau 20 cm. Quãng đường bay tự do của êlectron là 4 cm. Cho rằng năng lượng mà êlectron nhận được trên quãng đường bay tự do đủ để ion hoá chất khí, hãy tính xem một êlectron đưa vào trong chất khí có thể sinh ra tối đa bao nhiêu hạt tải điện
Vì giữa hai điện cực cách nhau 20cm, quãng đường bay tự do của các êlectron là 4cm nên sẽ có 5 lần số lần iôn hóa.
Khi êlectron va chạm với phân tử khí thì 1 êlectron sẽ làm cho phân tử khí tạo ra 1 iôn dương và 1 êlectron tự do. Ở lần va chạm thứ hai, 2 êlectron va chạm với 2 phân tử khí tạo ra 2 iôn dương và 2 êlectron tự do. ở lần va chạm thứ năm số êlectron tự do tạo thành là 25 = 32.
Vậy số hạt êlectron được tạo ra do iôn hóa là n = 32 - 1 = 31.
Số hạt tải điện (bao gồm êlectron và iôn dương) tạo thành do iôn hóa là 2n = 62 hạt.
Qua bài giảng Dòng điện trong chất khí này, các em cần hoàn thành 1 số mục tiêu mà bài đưa ra như :
Phân biệt được sự dẫn điện không tự lực và sự dẫn điện tự lực trong chất khí, từ đó rút ra bản chất dòng điện trong chất khí
Phân biệt được hai quá trình dẫn điện tự lực quan trọng trong không khí là hồ quang điện và tia lửa điện, điều kiện tạo ra nó, ứng dụng của các hiện tượng đó
Trình bày được các ứng dụng chính của quá trình phóng điện trong chất khí.
Các em có thể hệ thống lại nội dung kiến thức đã học được thông qua bài kiểm tra Trắc nghiệm Vật lý 11 Bài 15 cực hay có đáp án và lời giải chi tiết.
Đối với dòng điện trong chất khí
Tia lửa điện hình thành do
Để tạo ra hồ quang điện giữa hai thanh than, lúc đầu người ta cho hai thanh than tiếp xúc với nhau sau đó tách chúng ra. Việc làm trên nhằm mục đích
Câu 4-10: Mời các em đăng nhập xem tiếp nội dung và thi thử Online để củng cố kiến thức về bài học này nhé!
Các em có thể xem thêm phần hướng dẫn Giải bài tập Vật lý 11 Bài 15để giúp các em nắm vững bài học và các phương pháp giải bài tập.
Bài tập 1 trang 93 SGK Vật lý 11
Bài tập 2 trang 93 SGK Vật lý 11
Bài tập 3 trang 93 SGK Vật lý 11
Bài tập 4 trang 93 SGK Vật lý 11
Bài tập 5 trang 93 SGK Vật lý 11
Bài tập 6 trang 93 SGK Vật lý 11
Bài tập 7 trang 93 SGK Vật lý 11
Bài tập 8 trang 93 SGK Vật lý 11
Bài tập 1 trang 111 SGK Vật lý 11 nâng cao
Bài tập 2 trang 112 SGK Vật lý 11 nâng cao
Bài tập 3 trang 112 SGK Vật lý 11 nâng cao
Bài tập 15.1 trang 38 SBT Vật lý 11
Bài tập 15.2 trang 38 SBT Vật lý 11
Bài tập 15.3 trang 38 SBT Vật lý 11
Bài tập 15.4 trang 38 SBT Vật lý 11
Bài tập 15.4 trang 38 SBT Vật lý 11
Bài tập 15.5 trang 38 SBT Vật lý 11
Bài tập 15.6 trang 39 SBT Vật lý 11
Bài tập 15.7 trang 39 SBT Vật lý 11
Bài tập 15.8 trang 39 SBT Vật lý 11
Bài tập 15.9* trang 39 SBT Vật lý 11
Bài tập 15.10* trang 39 SBT Vật lý 11
Trong quá trình học tập nếu có thắc mắc hay cần trợ giúp gì thì các em hãy comment ở mục Hỏi đáp, Cộng đồng Vật lý DapAnHay sẽ hỗ trợ cho các em một cách nhanh chóng!
Chúc các em học tập tốt và luôn đạt thành tích cao trong học tập!
-- Mod Vật Lý 11 DapAnHay
Đối với dòng điện trong chất khí
Tia lửa điện hình thành do
Để tạo ra hồ quang điện giữa hai thanh than, lúc đầu người ta cho hai thanh than tiếp xúc với nhau sau đó tách chúng ra. Việc làm trên nhằm mục đích
Để có thể tạo ra sự phóng tia lửa điện giữa hai điện cực đặt trong không khí ở điều kiện thường thì
Dòng điện trong chất khí chỉ có thể là dòng chuyển dời có hướng của
Hồ quang điện là quá trình phóng điện tự lực của chất khí, hình thành do
Khi nói về sự phụ thuộc của cường độ dòng điện trong chất khí vào hiệu điện thế, nhận xét nào sau đây là sai ?
Trong các phát biểu sau, phát biểu nào sai ?
Khi nói về dòng điện trong chất khí, phát biểu nào dưới đây đúng ?
Sự phóng điện thành miền của chất khí xảy ra trong các điều kiện nào ?
Mô tả thí nghiệm phát hiện và đo dòng điện qua chất khí và cách đưa hạt tải điện vào trong chất khí.
Trình bày hiện tượng nhân số hạt tải điện trong quá trình phóng điện qua chất khí.
Trình bày nguyên nhân gây ra hồ quang điện và tia lửa điện.
Trình bày thao tác hàn điện và giải thích vì sao phải làm thế?
Dòng điện trong chất khí chỉ có thể là dòng chuyển dời có hướng của
A. Các êlectron mà ta đưa vào trong chất khí
B. Các ion mà ta đưa từ bên ngoài vào trong chất khí
C. Các êlectron và ion mà ta đưa từ bên ngoài vào trong chất khí
D. Các êlectron và ion được tạo ra trong chất khí hoặc đưa từ bên ngoài vào trong chất khí
Hồ quang điện là quá trình phóng điện tự lực của chất khí, hình thành do
A. Phân tử khí bị điện trường mạnh làm ion hoá.
B. Catôt bị nung nóng phát ra êlectron
C. Quá trình nhân số hạt tải điện kiểu thác lũ trong chất khí
D. Chất khí bị tác dụng của các tác nhân ion hoá.
Từ bảng 15.1 các em hãy ước tính:
a) Hiệu điện thế đã sinh ra tia sét giữa đám mây cao 200 m và một ngọn cây 10m
b) Hiệu điện thế tối thiểu giữa hai cực của bugi xe máy khi xe chạy bình thường
c) Đứng cách xa đường dây điện 120kV bao nhiêu thì bắt đầu có nguy cơ bị điện giật, mặc dù ta không chạm vào dây điện
Cho phóng điện qua chất khí ở áp suất thấp, giữa hai điện cực cách nhau 20 cm. Quãng đường bay tự do của êlectron là 4 cm. Cho rằng năng lượng mà êlectron nhận được trên quãng đường bay tự do đủ để ion hoá chất khí, hãy tính xem một êlectron đưa vào trong chất khí có thể sinh ra tối đa bao nhiêu hạt tải điện
Chọn câu đúng.
A. Dòng diện trong chất khí là dòng các ion.
B. Dòng điện trong chất khí tuân theo định luật Ôm.
C. Dòng điện trong chất khí là dòng dịch chuyển có hướng của các ion dương theo chiều điện trường và các ion âm, êlectron ngược chiều điện trường.
D. Cường độ dòng điện trong chất khí ở áp suất bình thường tăng lên khi hiệu điện thế tăng.
Bản chất dòng điện trong kim loại khác với bản chất dòng điện trong chân không và trong chất khí như thế nào?
A. Dòng điện trong kim loại là dòng dịch chuyển có hưởng của các êlectron. Còn dòng điện trong chân không và trong chất khí đều là dòng dịch chuyển có hướng của các ion dương và ion âm.
B. Dòng điện trong kim loại và trong chân không đều là dòng dịch chuyển có hướng của các êlectron. Còn dòng điện trong chất khí là dòng dịch chuyển có hướng của các êlectron, của các ion dương và ion âm.
C. Dòng điện trong kim loại là dòng dịch chuyển có hướng của các êlectron. Dòng điện trong chân không là dòng dịch chuyển có hướng của các ion dương và ion âm. Còn dòng diện trong chất khí là dòng dịch chuyển có hướng của các êlectron, của các ion dương và ion âm.
D. Dòng điện trong kim loại cũng như trong chân không và trong chất khí đều là dòng dịch chuyển có hướng của các êlectron.
Chọn phương án đúng.
Dòng dịch chuyển có hướng của các ion là bản chất của dòng điện trong môi trường:
A. Kim loại.
B. Chất điện phân.
C.Chất khí.
D. Chân không.
Quá trình dẫn điện nào dưới đây của chất khí là quá trình dẫn điện không tự lực ?
A. Quá trình dẫn điện của chất khí khi không có tác nhân ion hoá.
B. Quá trình dẫn điện của chất khí đặt trong điện trường mạnh.
C. Quá trình dẫn điện của chất khí trong đèn ống.
D. Quá trình dẫn điện của chất khí nhờ tác nhân ion hoá.
Câu nào dưới đây nói về sự phụ thuộc của cường độ dòng điện I vào hiệu điện thế U giữa hai cực tụ điện chứa chất khí trong quá trình dẫn điện không tự lực là không đúng ?
A. Với mọi giá trị của U: I luôn tăng tỉ lệ với U.
B. Với U nhỏ : I tăng theo U.
C. Với U đủ lớn I đạt giá trị bão hoà.
D. Với U quá lớn : I tăng nhanh theo U.
Câu nào sau đây nói về hồ quang điện là đúng:
A. Nếu thử làm lạnh chỉ điện cực âm của hồ quang thì hồ quang sẽ tắt
B. Nếu thử làm lạnh chỉ điện cực dương của hồ quang thì hồ quang sẽ tắt
C. Nếu thử làm lạnh chỉ điện cực âm của hồ quang thì hồ quang vẫn được duy trì
D. Nếu đồng thời làm lạnh cả hai điện cực của hồ quang thì hồ quang vẫn được duy trì
Câu nào dưới đây nói về quá trình dẫn điện tự lực của chất khí là không đúng ?
A. Là quá trình dẫn điện trong chất khí khi có hiện tượng nhân số hạt tải điện.
B. Là quá trình dẫn điện trong chất khí do tác nhân ion hoá từ ngoài.
C. Là quá trình dẫn điện trong chất khí không cần tác nhân ion hoá từ ngoài.
D. Là quá trình dẫn điện trong chất khí thường gặp : tia lửa điện, hồ quang điện.
Câu nào dưới đây nói về hồ quang điện là không đúng ?
A. Là qụá trình phóng điện tự lực trong chất khí khi được đặt trong điện trường đủ mạnh để ion hoá chất khí.
B. Là quá trình phóng điện tự lực trong chất khí mà các hạt tải điện mới sinh ra là êlectron tự do thoát khỏi catôt do phát xạ nhiệt êlectron.
C. Là quá trình phóng điện tự lực trong chất khí không cần hiệu điện thế quá cao, chỉ cần có cường độ dòng điện đủ lớn để đốt nóng đỏ catôt.
D. Là quá trình phóng điện tự lực trong chất khí được ứng dụng trong hàn điện, nấu chảy kim loại, chiếu sáng.
Câu nào dưới đây nói về tia lửa điện là không đúng ?
A. Là quá trình phóng điện tự lực trong chất khí khi được đặt trong điện trường đủ mạnh (khoảng 3.106 v/m) để ion hoá chất khí.
B. Là quá trình phóng điện không tự lực trong chất khí mà các hạt tải điện mới sinh ra là êlectron tự do thoát khỏi catôt khi ion dương tới đập vào catôt.
C. Là quá trình phóng điện tự lực trong chất khí có thể tự duy trì, không cần có tác nhân ion hoá từ ngoài.
D. Là quá trình phóng điện tự lực trong chất khí được sử dụng làm bugi (bộ đánh lửa) để đốt cháy hỗn hợp nổ trong động cơ nổ.
Tại sao ở điều kiện bình thường chất khí lại không dẫn điện ? Trong kĩ thuật, tính chất này của không khí được sử dụng làm gì ?
Dòng điện trong chất khí được tạo thành bởi những loại hạt tải điện nào ? Các loại hạt tải điện này chuyển động như thế nào trong điện trường giữa hai điện cực anôt và catôt của ống phóng điện ? Nêu kết luận về bản chất dòng điện trong chất khí.
Sét là gì ? Tại sao sét lại kèm theo những tiếng nổ lớn mà ta gọi là tiếng sấm hay tiếng sét?
Họ và tên
Tiêu đề câu hỏi
Nội dung câu hỏi
Câu trả lời của bạn
Nếu áp suất của khí trong ống bằng áp suất khí quyển thì trong ống không hình thành được miền tối catôt và cột sáng anôt. Các tác nhân ion hoá tự nhiên (Tia vũ trụ, tia tử ngoại…) không tạo ra đủ các êlectron mồi, các hạt mang điện vừa tạo thành do va chạm nhiều với các phân tử khí khác nên bị mất năng lượng cực nhanh, do đó không thể có dòng điện chạy qua ống phóng điện.
B. Dòng điện trong chất khí tuân theo định luật Ôm.
C. Dòng điện trong chất khí là dòng dịch chuyển có hướng của các ion dương theo chiều điện trường và các ion âm, êlectron ngược chiều điện trường.
D. Cường độ dòng điện trong chất khí ở áp suất bình thường tăng lên khi hiệu điện thế tăng.
Câu trả lời của bạn
Dòng điện trong chất khí là dòng dịch chuyển có hướng của các ion dương theo chiều điện trường và các ion âm, êlectron ngược chiều điện trường.
Chọn C
Câu trả lời của bạn
Muốn tạo ra hồ quang điện, lúc đầu người ta cho hai thanh than chạm vào nhau, dòng điện qua hai thanh than gặp chỗ tiếp xúc giữa hai đầu thanh than có điện trở rất lớn nên toả nhiệt nhiều ở chỗ này gây ra sự phát xạ nhiệt điện tử từ cực catôt, sau đó tách 2 đầu thanh than ra xa, sự phát xạ nhiệt điện tử được duy trì, các êlectron chuyển động đến bắn phá cực anôt gây sự toả nhiệt ngày càng cao nâng nhiệt độ giữa hai điện cực rất lớn, có thể lên đến vài ngàn độ C.
Câu trả lời của bạn
Cột chống sét do nhà vật lí người Mỹ, ông Fran-klin phát minh. Cột chống sét có hình dạng là một trụ sắt có đỉnh nhọn gắn trên nóc các toà nhà cao, một dây dẫn nối cột chống sét xuống mặt đất và được chôn sâu dưới lòng đất. Khi có sét phóng qua, cột chống sét hấp thu các điện tích và có dòng điện sét chạy qua chui vào lòng đất, do đó tia sét không gây sự cố nguy hiểm cho các công trình.
Câu trả lời của bạn
Theo nghiên cứu, đám mây dông được tích điện là do các điện tích bị phân tách ra khi các hạt nước và hạt băng trong đám mây dông cọ xát vào nhau và do đối lưu mà các điện tích dương dồn về đỉnh đám mây, phần chân đám mây tích điện âm. Giữa phần chân đám mây và mặt đất (có tích điện do hưởng ứng) được xem như một tụ điện không khí khổng lồ, khi điện trường giữa hai bản tụ đủ lớn thì điện môi bị đánh thủng thì có tia sét phóng qua.
Câu trả lời của bạn
Khi Ub \(\le \) U < Uc thì toàn bộ các êlectron phát xạ nhiệt đã chuyển động đến anôt (với công suất phát xạ nhiệt xác định). Do đó dù có tăng U lên đi nữa thì cũng không thể tăng số lượng electron đến anôt, nên Ibh có giá trị xác định.
Câu trả lời của bạn
Từ đặc tuyến vôn - ampe (Hình 22.3) có dạng đoạn thẳng ở phần gốc tọa độ (với các trị số U rất nhỏ), ta kết luận là dòng điện trong chất khí lúc này tuân theo định luật Ôm.
Câu trả lời của bạn
Ta có: Quá trình dẫn điện của chất khí là quá trình dẫn điện không tự lực là: Quá trình dẫn điện của chất khí nhờ tác nhân ion hoá.
A. Với mọi giá trị của U: I luôn tăng tỉ lệ với U.
B. Với U nhỏ :I tăng theo U.
C. Với U đủ lớn I đạt giá trị bão hoà.
D. Với U quá lớn : I tăng nhanh theo U.
Câu trả lời của bạn
Câu nói về sự phụ thuộc của cường độ dòng điện I vào hiệu điện thế U giữa hai cực tụ điện chứa chất khí trong quá trình dẫn điện không tự lực không đúng là: Với mọi giá trị của U: I luôn tăng tỉ lệ với U.
Chọn đáp án: A
Câu trả lời của bạn
Ở điều kiện bình thường chất khí lại không dẫn điện vì: Các phân tử khí đều ở trạng thái trung hòa điện do đó trong chất khí không có hạt tải điện.
Trong kĩ thuật, tính chất này của không khí được sử dụng làm vật cách điện giữa các đường dây tải điện, làm khoá ngắt mạch điện (công tắc),...
Câu trả lời của bạn
Dòng điện trong chất khí được tạo thành bởi các loại hạt tải điện gồm các êlectron tự do, các ion dương và ion âm.
Đặt một hiệu điện thế vào hai điện cực của một ống phóng điện có chứa chất khí đã bị ion hoá. Khi đó các hạt tải điện có sẵn trong ống bị điện trường giữa anôt và catôt tác dụng, nên ngoài chuyển động nhiệt hỗn loạn, chúng còn có thêm chuyển động định hướng : các êlectron và các ion âm chuyển động ngược hướng điện trường bay tới anôt, các ion dương chuyên động theo hướng điện trường-bay về catôt. Chính các dòng hạt tải điện chuyển động định hướng này đã đồng thời góp phần tạo thành dòng điện trong chất khí.
Như vậy, bản chất dòng điện trong chất khí là dòng các êlectron cùng với các ion âm chuyển động ngược hướng điện trường và dòng ion dương chuyển động theo hướng điện trường.
Câu trả lời của bạn
Sét là tia lửa điện khổng lồ xảy ra do sự phóng tia lửa điện giữa hai đám mây tích điện trái dấu hoặc giữa đám mây tích điện với ngọn cây cao, mô đất cao hay đồi núi,... trên mặt đất. Hiệu điện thế gây ra sét có thể đạt tới hàng trăm triệu vôn (108 - 109 V) và cường độ dòng điện trong sét có thê đạt tới hàng vạn ampe (104 – 105 A). Tia lửa điện trong sét làm áp suất không khí tăng đột ngột, do đó gây ra tiếng nổ lớn kèm theo. Tiếng nổ do sét phóng điện giữa hai đám mây gây ra gọi là tiếng sấm. Tiếng nổ do sét phóng điện giữa đám mây và các vật trên mặt đất gây ra gọi là tiếng sét.
Câu trả lời của bạn
Ta có \({\xi_b} = 3\xi,{r_b} = {{3r} \over {10}}\), áp dụng \(I = {{{\xi_b}} \over {R + {r_b}}}\) và \(m = {1 \over F}.{A \over n}It\)
Thay các giá trị của \(\xi\), r và R ta tìm được I và sau đó xác định được m.
\(m = 0,{013.10^{ - 3}}kg\).
Câu trả lời của bạn
Với một nồng độ dung dịch nhất định, ở một nhiệt độ nhất định, thì mỗi dung dịch điện phân có một mật độ ion (số ion tỏng một đơn vị thể tích) nhất định. Mật độ ion nhất định đó là kết quả của sự cân bằng động : số các ion mới được tạo thành do phân li đúng bằng số ion mất đi do sự tái hợp.
Khi có dòng điện chạy qua dung dịch, ta thấy mặc dù bên trong dung dịch có sự dịch chuyển các ion ngược chiều nhau, nhưng sự cân bằng động nói trên không bị phát hủy. Trái lại, ở gần các điện cực, mật độ ion giảm do sự trao đổi điện tích của ion cho điện cực. Nhưng cũng chính tại đó, khả năng phân li lại mạnh lên, số ion được tạo thành do sự phân li lại lớn hơn số ion mất đi do tái hợp. Chính quá trình này đã cung cấp các ion cho sự điện phân làm cho mật độ ion trong dung dịch không thay đổi.
Câu trả lời của bạn
Bình thường, đa số phân tử khí đều ở trạng thái trung hoà, chỉ có một số rất ít phân tử khí bị ion hoá do tác dụng của chuyển động nhiệt, hoặc do tác dụng của tia vũ trụ và tia tử ngoại trong ánh sáng mặt trời,... Do đó số hạt tải điện trong chất khí ở điều kiện bình thường là rất ít, không đủ để tạo ra dòng điện có thể đo được.
Khi đốt nóng mạnh chất khí, các phân tử khí bị ion hoá và tạo ra một số lớn các hạt tải điện. Nếu giữa hai điện cực anôt và catôt không có hiệu điện thế (U = 0) thì trong chất khí không có điện trường và các hạt tải điện chuyển động hỗn loạn, không tạo ra dòng điện. Khi giữa anôt và catôt có hiệu điện thế (U 0) thì trong chất khí có điện trường, nên ngoài chuyển động nhiệt hỗn loạn, các hạt tải điện có thêm chuyển động định hướng về các điện cực, tạo thành dòng điện I chạy qua chất khí.
- Với U > 0 và nhỏ : điện trường trong chất khí chưa mạnh nên chí có một số ít chuyển động về anôt, nên cường độ dòng điện I nhỏ. Khi u tăng dần thì số électron chuyển động từ catôt về anôt sau mỗi giây càng nhiều thêm, do đó dòng điện I cũng tăng dần và tí lệ với U.
- Với U > 0 và đủ lớn : điện trường trong chất khí đủ mạnh, nên toàn bộ électron xuất hiện ở catôt sau mỗi giây đều chuyển động hết về anôt. Khi đó mặc dù U tăng, nhưng dòng điện I không tăng nữa và đạt giá trị không đổi, gọi là dòng điện bão hoà
- Với các giá trị U > 0 và quá lớn : điện trường trong chất khí quá mạnh nên các électron được gia tốc rất mạnh và có động năng rất lớn. Các électron này có thể ion hoá các phân tử khí khi va chạm với chúng trên đường đi từ catôt đến anôt (còn gọi là ion hoá do va chạm), làm tăng mật độ hạt tải điện lên rất nhanh theo hiện tượng nhân số hạt tải điện. Trong giai đoạn này, dòng điện I tăng vọt rất nhanh theo U.
a, Khối lượng đồng bám vào các điện cực 1,2 và 3 có bằng nhau không ?
b, Giả sử diện tích của các điện cực âm đều bằng nhau và bằng \(S = 10c{m^2}\), còn khoảng cách của chúng đến anot lần lượt là \({l_1} = 30cm,{l_2} = 20cm\) và \({l_3} = 10cm\). Đặt vào hai điện cực của bình một hiệu điện thế U = 15 V. Hãy xác định khối lượng đồng \({m_1},{m_2}\) và \({m_3}\) bám vào mỗi catot sau một giờ, biết rằng điện trở suất của dung dịch điện phân là \(\rho = 0,2\Omega .m\)
Câu trả lời của bạn
a, Khác nhau.
b, Điện trở của dung dịch điện phân phụ thuộc vào khoảng cách giữa anot và catot. Bản cực nào càng xa anot thì điện trở của phần dung dịch nằm giữa nó với anot càng lớn. Gọi \({R_1},{R_2}\) và \({R_3}\) là điện trở của dung dịch điện phân tương ứng với vị trí của các điện cực 1,2 và 3, ta có :
\(\eqalign{
& {I_1} = {U \over {{R_1}}} = {{US} \over {\rho {l_1}}}; \cr
& {I_2} = {U \over {{R_2}}} = {{US} \over {\rho {l_2}}}; \cr
& {I_3} = {U \over {{R_3}}} = {{US} \over {\rho {l_3}}} \cr} \)
Từ đó tính \({m_1},{m_2}\) và \({m_3}\) theo công thức :
\(\eqalign{
& {m_1} = {1 \over F}.{A \over n}{I_1}t; \cr
& {m_2} = {1 \over F}.{A \over n}{I_2}t \cr} \)
và \({m_3} = {1 \over F}.{A \over n}{I_3}t\)
\({m_1} \approx 298mg;{m_2} \approx 447mg;\) \({m_3} \approx 895mg\).
tính chất của dòng điện trong chất khí kà gì?
Câu trả lời của bạn
A. Dòng điện trong kim loại là dòng chuyển dời có hướng của các êlectron ngược chiều điện trường.
B. Dòng điện trong chất điện phân là dòng chuyển dời có hướng của các ion dương theo chiều điện trường, của các ion âm ngược chiều điện trường.
C. Dòng điện trong chất khí là dòng chuyển dời có hướng của các ion dương theo chiều điện trường, của các ion âm ngược chiều điện trường.
D. Dòng điện trong chân không là dòng chuyển dời có hướng của các êlectron phát xạ từ catôt bị nung nóng dưới tác dụng của điện trường.
Câu trả lời của bạn
Dòng điện trong chất khí là dòng chuyển dời có hướng của các ion dương theo chiều điện trường và các ion âm, các êlectron ngược chiều điện trường. Các hạt tải điện này do chất khí bị ion hoá sinh ra.
=> Câu C sai
=> Chọn C
Câu trả lời của bạn
Mạng điện trong gia đình sẽ không an toàn vì điện có thể truyền tới mọi nơi và mọi vật.
Câu trả lời của bạn
Trong chất khí, chủ yếu là các nguyên tử, phân tử trung hòa điện. Tuy nhiên vẫn tồn tại một số ít các ion dương, ion âm. Vì vậy, chất khí không hoàn toàn là chất cách điện.
0 Bình luận
Để lại bình luận
Địa chỉ email của hạn sẽ không được công bố. Các trường bắt buộc được đánh dấu *