Cuối thế kỉ XIX, thực dân Pháp âm mưu đặt ách thống trị lên đất nước ta. Nhân dân ta phải đứng lên chống ách xâm lược. Bên cạnh các cuuộc đấu tranh chống Pháp trên chiến trường, lòng yêu nước của nhân dân ta còn được thể hiện bằng nhiều hành động khác nhau, trong đó có việc đề xuất các đề nghị cải cách mà chúng ta tìm hiểu trong bài hôm nay: Bài 28: Trào lưu cải cách Duy tân ở Việt Nam nửa cuối thế kỉ XIX
Sau khi học xong bài này các em cần nắm được nội dung sau:
Các em có thể hệ thống lại nội dung kiến thức đã học được thông qua bài kiểm tra Trắc nghiệm Lịch sử 8 Bài 28 cực hay có đáp án và lời giải chi tiết.
Tình hình kinh tế, xã hội Việt Nam những năm 60 của thế kỉ XIX như thế nào?
Cuộc khởi nghĩa của Cai Tổng Vàng - Nguyễn thịnh diễn ra ở đâu?
Câu 3-5: Mời các em đăng nhập xem tiếp nội dung và thi thử Online để củng cố kiến thức về bài học này nhé!
Các em có thể xem thêm phần hướng dẫn Giải bài tập Lịch sử 8 Bài 28để giúp các em nắm vững bài học và các phương pháp giải bài tập.
Bài tập Thảo luận 1 trang 134 SGK Lịch sử 8 Bài 28
Bài tập Thảo luận 2 trang 134 SGK Lịch sử 8 Bài 28
Bài tập Thảo luận 1 trang 135 SGK Lịch sử 8 Bài 28
Bài tập Thảo luận 2 trang 135 SGK Lịch sử 8 Bài 28
Bài tập Thảo luận trang 136 SGK Lịch sử 8 Bài 28
Bài tập 1 trang 136 SGK Lịch sử 8
Bài tập 2 trang 136 SGK Lịch sử 8
Bài tập 1.1 trang 95 SBT Lịch Sử 8
Bài tập 1.2 trang 95 SBT Lịch Sử 8
Bài tập 1.3 trang 95 SBT Lịch Sử 8
Bài tập 1.4 trang 95 SBT Lịch Sử 8
Bài tập 1.5 trang 95 SBT Lịch Sử 8
Bài tập 1.6 trang 95 SBT Lịch Sử 8
Bài tập 2 trang 96 SBT Lịch Sử 8
Bài tập 3 trang 96 SBT Lịch Sử 8
Bài tập 4 trang 96 SBT Lịch Sử 8
Bài tập 5 trang 97 SBT Lịch Sử 8
Trong quá trình học tập nếu có thắc mắc hay cần trợ giúp gì thì các em hãy comment ở mục Hỏi đáp, Cộng đồng Lịch sử DapAnHay sẽ hỗ trợ cho các em một cách nhanh chóng!
Chúc các em học tập tốt và luôn đạt thành tích cao trong học tập!
-- Mod Lịch Sử 8 DapAnHay
Tình hình kinh tế, xã hội Việt Nam những năm 60 của thế kỉ XIX như thế nào?
Cuộc khởi nghĩa của Cai Tổng Vàng - Nguyễn thịnh diễn ra ở đâu?
Trước tình hình khó khăn của đất nước những năm cuối thế kỉ XIX, yêu cầu đặt ra đó là?
Từ năm 1863 đến 1871, Nguyễn Trường Tộ gửi lên triều đình bao nhiêu bản điều trần?
Năm 1877 và 1882 Ngyễn Lộ Trach dâng vua Tự Đức 2 bản "Thời vụ sách" đề nghị cải cách vấn đề gì?
Nêu những nhận xét chính về tình hình kinh tế, xã hội Việt Nam giữa thế kỉ XIX.
Nguyên nhân nào dẫn đến những cuộc khởi nghĩa nông dân chống triều đình phong kiến trong nửa cuối thế kỉ XIX?
Vì sao các quan lại, sĩ phu đưa ra những đề nghị cải cách?
Kể tên những sĩ phu tiêu biểu trong phong trào cải cách ở nửa cuối thế kỉ XIX. Nêu những nội dung chính trong các đề nghị cải cách của họ.
Trình bày những hạn chế của các đề nghị cải cách cuối thế kỉ XIX.
Kể tên những sĩ phu tiêu biểu trong phong trào cải cách ở nửa cuối thế kỉ XIX. Nêu những nội dung chính trong các đề nghị cải cách của họ.
Vì sao các đề nghị cải cách ở Việt Nam cuối thế kỉ XIX không thực hiện được.
Nét nổi bật của tình hình nước ta nửa cuối thế kỉ XIX là :
A. Triều đình Huế thực hiện chính sách nội trị, ngoại giao lỗi thời, lạc hậu
B. bộ máy chính quyền mục rỗng, nông nghiệp, công thương đình trệ ; tài chính cạn kiệt.
C. đời sống nhân dân vô cùng khó khăn
D. mâu thuân giai cấp và mâu thuẫn dân tộc gay gắt hơn bao giờ hết.
Ý nào sau đây không phải là nguyên nhân khiến một số quan lại, sĩ phu đưa ra các đề nghị cải cách
A. họ có lòng yêu nước, thương dân
B. họ mong muốn nước nhà giàu mạnh, có thể đương đầu với cuộc tấn công của kẻ thù
C. họ không có vị trí xứng đáng trong triều đình
D. tình hình đất nước ngày một nguy khốn
Năm 1868, Trần Đình Túc và Nguyễn Huy Tế đã xin với triều đình
A. chấn chỉnh bộ máy quan lại
B. cải tổ giáo dục
C. mở cửa biển Trà Lí
D. mở cửa biển Vân Đồn
Số lượng bản điều trần mà Nguyễn Trường Tộ gửi lên triều đình năm 1863 đến năm 1871 là
A. 20 bản
B. 25 bản
C. 30 bản
D. 35 bản
Người dâng hai bản Thời vụ sách lên vua Tự Đức vào các năm 1877 và 1822 là
A. Đinh Văn Điền
B. Nguyễn Lộ Trạch
C. Nguyễn Trường Tộ
D. Phạm Phú Thứ
Hạn chế cơ bản nhất của các đề nghĩ cải cách cuối thế kỉ XIX là
A. Mang tính chất lẻ tẻ, rời rạc
B. Chưa xuất pháp từ cơ sở bên trong.
C. Chưa giải quyết được vấn đề cơ bản là mâu thuẫn chủ yếu trong xã hội Việt Nam lúc bấy giờ
D. Vì nhiều nội dung cải cách rập khuôn hoặc mô phỏng của nước ngoài khi mà điều kiện nước ta có khác biểt
Nối nội dung cột I với nội dung ở cột II cho phù hợp
Cột I:
1. Viện Thương bạc
2. Trần Đình Túc và Nguyễn Huy Tế
3. Đinh Văn Điền
4. Nguyễn Trường Tộ
5. Nguyễn Lộ Trạch
Cột II
A, đề nghị trấn hưng dân khí, khai thông dân trí, bảo vệ đất nước.
B, đề nghị đẩy mạnh việc khai khẩn ruộng hoang và khai mỏ, phát triển buôn bán, chấn chỉnh quốc phòng.
C, đề nghị mở ba cửa biển ở Miền Bắc và miền Trung để thông đường.
D, Đề nghị chấn chỉnh bộ máy quan lại, phát triển công, thương nghiệp tài chính, chỉnh đốn võ bị, mở rộng ngoại giao, cải tôt giáo dục.
E, đề nghị mở cửa biển Trà Lí (Nam Định)
Nêu hoàn cảnh lịch sử Việt Nam nửa cuối thế kỉ XIX
Vì sao các quan lại, sĩ phu đưa ra những đề nghị cải cách? Nên nội dung chính của những đề nghị cải cách?
Vì sao những đề nghị cải cách ở Việt Nam cuối thế kỉ XIX không được thực hiện ?
Họ và tên
Tiêu đề câu hỏi
Nội dung câu hỏi
Kết cục của các đề nghị cải cách duy tân? vì sao nhưng đề nghị đó không được thực hiện?
Câu trả lời của bạn
* Kết cục: Không thành hiện thực, nhưng vẫn gây được tiếng vang lớn, ít nhất cũng đã dám tấn công vào tư tưởng bảo thủ và phản ánh trình độ nhận thức của những con người Việt Nam hiểu biết, thức thời.
* Ko đc thực hiện vì:
- Các đề nghị cải cách vẫn mang tính chất lẻ tẻ chưa xuất phát từ bên trong....,chưa động cham đến những vấn đề cơ bản của thời đại: mâu thuẫn xã hội...
-Triều đình phong kiến bảo thủ, bất lực trong việc thích ứng với hoàn cảnh.
Các bạn giúp mình với ạ!! Có một số câu khó mình không biết làm! Mai mình thi học kì rồi! Cảm ơn!
Câu 1: Chúng ta rút ra được bài học gì từ việc các cải cách Duy Tân không được thực hiện? (Gợi ý: Các em dựa vào nguyên nhân thất bại để đưa ra)
Câu 2: Thực dân Pháp đã thực hiện Chính sách về kinh tế trong cuộc khai thác thuộc địa lần thứ nhất (1897-1914). Chính sách đó có ảnh hưởng gì đến kinh tế Việt Nam? (Nêu tác động tích cực và tiêu cực). Gợi ý:
- Tác động tích cực: Cơ cấu kinh tế thay đổi, đô thị phát triển.
- Tác động tiêu cực:........................
Câu trả lời của bạn
Tích cực : Cuộc khai thác của Pháp làm xuất hiện nền công nghiệp thuộc địa mang yếu tố thực dân ; thành thị theo hướng hiện đại ra đời ; bước đầu làm xuất hiện nền kinh tế hàng hoá, tính chất tự cung tự cấp của nền kinh tế cũ bị phá vỡ.
- Tiêu cực : Một trong những mục tiêu của công cuộc khai thác thuộc địa là vơ vét sức lười. sức của nhân dân Đông Dương. Do vậy :
+ Tài nguyên thiên nhiên bị khai thác cùng kiệt;
+ Nông nghiệp dậm chân tại chỗ;
+ công nghiệp phát triển nhỏ giọt, thiếu hẳn công nghiệp nặng.
—> Nền kinh tế Việt Nam cơ bản vẫn là nền sản xuất nhỏ. lạc hậu và phụ thuộc.
1-Nêu ý nghĩa cuộc Duy Tân Minh Trị năm 1868
2-Trình bày khái quát quá trình xâm lược các nước Đông Nam Á, các nước thực dân phương Tây
3-Nêu các phong trào đấu tranh của nhân dân Trung Quốc phong kiến thực dân
4-Nêu đặc điểm các nước Anh, Pháp, Đức, Mĩ cuối thế kỉ XĨ - đấu thế kỉ XX
Câu trả lời của bạn
1-Nêu ý nghĩa cuộc Duy Tân Minh Trị năm 1868
Mở đường cho chủ nghĩa tư bản phát triển, đưa Nhặt Bán trở thành một nước có nền kinh tế công – thương nghiệp phát triển nhất ờ châu Á, góp phần giữ vững độc lập, chủ quyền của Nhật Bản trước sự xâm lược của đế quốc phương, Tây.
2-Trình bày khái quát quá trình xâm lược các nước Đông Nam Á, các nước thực dân phương Tây
Từ nửa sau thế kỉ XIX, tư bản phương Tây đẩy mạnh xâm lược Đông Nam Á : Anh chiếm Mã Lai. Miến Điện : Pháp chiếm Việt Nam. Lào và Cam-pu-chia : Tây Ban Nha,rồi Mĩ chiếm Phi-líp-pin : Hà Lan và Bồ Đào Nha chiếm In-đô-nê-xi-a.Xiêm (nay là Thái Lan) là nước duy nhất ờ Đông Nam Á vẫn còn giữ được độc lập, nhưng cũng trở thành "vùng đệm" của tư bản Anh và Pháp.
3-Nêu các phong trào đấu tranh của nhân dân Trung Quốc phong kiến thực dân
-Cuộc vận động Duy Tân
- Phong trào Nghĩa Hòa Đoàn
- Cách mạng Tân Hợi
4-Nêu đặc điểm các nước Anh, Pháp, Đức, Mĩ cuối thế kỉ XĨ - đấu thế kỉ XX
Bạn cần nếu được :Anh, Pháp, Mĩ và Đức về kinh tế, chính trị và đối ngoại.
( Trong sách có đó bạn!)
Chúc bạn học giỏi!^^
Trình bày nội dung, ý nghĩa cuộc Duy Tân Minh Trị ở Nhật Bản năm 1868. Vì sao khẳng định cuộc Duy Tân Minh Trị là cuộc cách mạng tư sản không triệt để?
Câu trả lời của bạn
Hoàn cảnh
Nội dung
Kết quả ý nghĩa
Giải thích là cuộc cách mạng tư sản không triệt để vì:
Nêu nội dung của các đề nghị cải cách của Việt Nam và nửa cuối thế kỉ XIX? Liên hệ đến cuộc Duy Tân Minh Trị ở Nhật Bản?
Câu trả lời của bạn
- Nội dung : Yêu cầu đỏi mới trong việc nội traị , ngoại giao , kinh tế ,.....của nhà nước phong kiến
Nêu các chính về văn hóa giáo dục của pháp ở việt nam cuối thế kỉ 19 đầu thế kỷ 20
Câu trả lời của bạn
Nêu các nét chính về văn hóa giáo dục của pháp ở việt nam cuối thế kỉ 19 đầu thế kỷ 20 ?
- Cho đến năm 1919, Pháp vẫn duy trì chế độ giáo dục thời phong kiến, song trong một số kì thi có thêm môn tiếng Pháp. Về sau, do nhu cầu học tập của con em các quan chức thực dân và cũng để tạo một lớp người bản xứ phục vụ cho công việc cai trị, chính quyền Pháp ở Đông Dương bắt đầu mở trường học mới cùng với một số cơ sở văn hóa, y tế.
Chủ trương đưa thanh niên sang nhật bản học tập, đào tạo cán bộ trong phong trào đông du để lại bài học gì cho việc đưa học sinh, cán bộ học tập ở nước ngoài hiện nay ?
Câu trả lời của bạn
Chủ trương đưa học sinh Việt Nam sang Nhật học tập của phong trào Đông du .Xuất dương cầu học là một quyết định mang tính đột phá, thay đổi hướng đi và phương pháp đấu tranh, mở cửa hướng ra bên ngoài để học hỏi, tiếp nhận những cái mới cho phong trào giải phóng dân tộc ở Việt Nam. Phan Bội Châu, chính là con người với hoài bão cách tân, đứng trước bế tắc của lịch sử dân tộc đã cố gắng đi tìm lời giải đáp: tự cường để cứu nước. Xuất phát điểm của Phan chính là lòng yêu nước, thương dân - nền tảng cách tân vĩ đại đưa ông suốt cuộc đời phấn đấu cho sự nghiệp cách mạng. Tư tưởng Đông Du vì thế có xuất phát điểm từ mục đích cứu nước, cho nên xét về bản chất chủ trương “vọng ngoại” của Phan Bội Châu cũng là một hình thức thể hiện của chủ nghĩa yêu nước chân chính và của tư tưởng duy tân tự cường.
1) So sánh giữa phong trào Đông du với phong trào Đông kinh nghĩa thục và phong trào Duy tân ?
2) So sánh xu hướng cứu nước cuối thế kỉ XIX với xu hướng cứu nước đầu thế kỉ XX ?
3) Vì sao Nguyễn Tất Thành ra đi tìm đường cứu nước ?
Câu trả lời của bạn
1.
Đông Kinh nghĩa thục : Đem lại tri thức , tu dưỡng lòng yêu nước cho học sinh sinh viên.
Đông du : phải ra nước ngoài để tìm cách cứu nước tư tưởng của Phan Bội châu đúng nhưng cách làm lại sai vì không thể nhờ Nhật do nhật cũng la nước tư bản muốn xâm chiếm thuộc địa mở rông lãnh thổ . Bít được điều nay nên bác đã ra đi tìm đường cứu nước
Tình hình kinh tế-xã hội Việt Nam giữa thế kỉ XIX có đặc điểm gì nổi bật?
Nguyên nhân nào dẫn đến tình hình kinh tế - xã hội như vậy?
Để giải quyết tình hình trên, cần phải làm gì?
Nguyên nhân nào dẫn đến những cuộc khởi nghĩa nông dân chống triều đình phong kiến trong nửa cuối thế kỉ XIX?
Vì sao các quan lại, sĩ phu đưa ra những đề nghị cải cách?
Hãy cho biết những sĩ phu tiêu biểu trong phong trào cải cách ở nửa cuối thế kỉ XIX?
Nêu những nội dung chính trong đề nghị cải cách của các sĩ phu, quan lại yêu nước?
Em có nhận xét gì về những đề nghị cải cách của Nguyễn Trường Tộ?
Câu trả lời của bạn
Tình hình kinh tế-xã hội Việt Nam giữa thế kỉ XIX có đặc điểm gì nổi bật?
Vào giữa thế kỉ XIX, trước khi bị thực dân Pháp xâm lược, Việt Nam là một quốc gia độc lập, có chủ quyền, đạt được những tiến bộ nhất định về kinh tế, văn hóa. Tuy nhiên, ở giai đoạn này, chế độ phong kiến Việt Nam đang có những biểu hiện khủng hoảng, suy yếu nghiêm trọng.
Nông nghiệp sa sút. Nhiều cuộc khẩn hoang được tổ chức khá quy mô, nhưng cuối cùng đất đai khai khẩn được lại rơi vào tay địa chủ, cường hào. Hiện tượng dân lưu tán trở nên phổ biến. Đê điều không được chăm sóc.Nạn mất mùa, đói kém xảy ra liên miên.
Công thương nghiệp bị đình đốn; xu hướng độc quyền công thương của Nhà nước đã hạn chế sự phát triển của sản xuất và thương mại. Chính sách “bế quan tỏa cảng” của nhà Nguyễn khuyến khích cho nước ta bị cô lập với thế giới bên ngoài.
Quân sự lạc hậu, chính sách đối ngoại có những sai lầm, nhất là việc “cấm đạo”, đuổi giáo sĩ phương Tây, đã gây ra những mâu thuẫn , làm rạn nứt khối đoàn kết dân tộc, gây bất lợi cho sự nghiệp kháng chiến sau này.
1. nội dung những đề nghị cải cách duy tân
Câu trả lời của bạn
1863-1871 Nguyễn Trường Tộ là nhà cải cách lớn của đất nước : 30 bản điều trần :chấn chỉnh bộ máy quan lại , phát triển công thương nghiệp và tài chính , chỉnh đốn võ bị ,mở rộng ngoại giao , cải tổ giáo dục .
+ 1868 : Trần Đình Túc và Nguyễn Huy Tế : mở cửa biển Trà Lý
+ Đinh văn Điền : khai hoang,khai mỏ,phát triển buôn bán ,chấn chỉnh quốc phòng .
+ 1872 : Viện Thương Bạc xin mở 3 cửa biển miền Bắc , Trung để buôn bán với nước ngoài .
+ 1877- 1882: Nguyễn Lộ Trạch : chấn hưng dân khí , khai thông dân trí, bảo vệ đất nước .
nội dung
I. Bài 28: Trào lưu cải cách duy tân ở Việt Nam nửa cuối thế kỉ XIX.
Câu 1: Vào cuối thế kỉ XIX, các quan lại, sĩ phu Việt Nam đưa ra những đề nghị cải cách nhằm mục đích gì? Hãy kể tên những sĩ phu tiêu biểu và nội dung chính trong các đề nghị cải cách của họ.
Câu 2: Vì sao các đề nghị cải cách ở Việt Nam cuối thế kỉ XIX không thực hiện được? Ý nghĩa của các đề nghị cải cách này là gì?
Câu trả lời của bạn
câu 1
Những sĩ phu tiêu biểu trong phong trào cải cách ở nửa cuối thế kỉ XIX: Trần Đình Túc, Nguyễn Huy Tế, Đinh Văn Điền, Nguyễn Trường Tộ, Nguyễn Lộ Trạch.
Nội dung chính trong đề nghị cải cách của các sĩ phu, quan lại yêu nước là:
câu 2: Các đề nghị cải cách ở nước Việt Nam cuối thế kỉ XIX không được thực hiện vì triều đình nhà Nguyễn bảo thủ, không muốn thay đổi hiện trạng đất nước. Biết được thực trạng của đất nước nhưng họ vẫn từ chối mọi cải cách, kể cả những cải cách có khả năng thực hiện.
Ý nghĩa
chúc bạn học tốt
_Vì sao các đề nghị cải cách duy tân ở Việt Nam thất bại lại chủ yếu do triều đình(so sánh với Nhật Bản) ?
Câu trả lời của bạn
Nguyên nhân thất bại do:
-Triều đình nhà Nguyễn bảo thủ.
-Các đề nghị xa rời với thực tế và không phù hợp với hoàn cảnh đất nước.
-Do mâu thuẫn giữa triều đình và nhân dân.
-Đề nghị dời dạc
-không đáp ứng được nguyện vọng của người dân.
==>> CẢI CÁNH DUY TÂN THẤT BẠI.
Mặt tích cực của cái đề nghị cải cách Duy Tân cuối thế kỉ XIX
Câu trả lời của bạn
- Tích cực: Đáp ứng phần nào yêu cầu của nước ta lúc đó, có tác động tới cách nghĩ, cách làm của một bộ phận quan lại triều đình.
Phân tích giá trị của các đề nghị cải cách nước ta nửa cuối thế kỉ XIX?(liên hệ với công cuộc công nghiệp hoá hiện đại hóa ở nước ta hiện nay?)...
giúp mình nha mình sắp thi r
Câu trả lời của bạn
Trong bối cảnh bế tắc của xã hội phong kiến Việt Nam cuối thế kỉ XIX, một số sĩ phu, quan lại đã vượt qua những luật lệ hà khắc, sự nghi kị, ghen ghét, thậm chí nguy hiểm đến cả tính mạng của mình để đưa ra những đề nghị cải cách nhằm canh tân đất nước. Các đề nghị cải cách này đều nhằm đáp ứng phần nào yêu cầu của nước ta lúc đó.
Tuy nhiên, các đề nghị cải cách nói trên vẫn mang tính chất lẻ tẻ, rời rạc, chưa xuất phát từ những cơ sở bên trong, chưa động chạm tới những vấn đề cơ bản của thời đại : giải quyết hai mâu thuẫn chủ yếu của xã hội Việt Nam là mâu thuẫn giữa nhân dân ta với thực dân Pháp xâm lược và giữa nông dân với địa chủ phong kiến.
Triều đình phong kiến Nguyễn bảo thủ, bất lực trong việc thích ứng với hoàn cảnh, nên đã không chấp nhận những thay đổi và từ chối mọi sự cải cách, kể cả những cải cách hoàn toàn có khả năng thực hiện. Điều này đã làm cản trở sự phát triển của những tiền đề mới, khiến xã hội vẫn chỉ luẩn quẩn trong vòng bế tắc của chế độ thuộc địa nửa phong kiến.
Dù không thành hiện thực, song những tư tưởng cải cách cuối thế kỉ XIX đã gây được tiếng vang lớn. ít nhất cũng đã dám tấn công vào những tư tưởng bảo thủ và phản ánh trình độ nhận thức mới của những người Việt Nam hiểu biết, thức thời.
Tư tưởng cải cách cuối thế kỉ XIX đã góp phần vào việc chuẩn bị cho sự ra đời phong trào Duy tân ở Việt Nam vào đầu thế kỉ XX.
Chứng minh phong trào đông du theo xu hướng bạo động duy tân cải cách( cấm bỏ câu này)
Câu trả lời của bạn
Cuộc cách mạng Tân Hợi (1911) ở Trung Quốc nổ ra, triều đình Mãn Thanh bị lật đổ, Chính phủ Dân quốc được thành lập, thi hành hàng loạt chính sách dân chủ tiến bộ. Phan Bộ Châu từ Thái Lan quay trở lại Trung Quốc.
Tháng 6-1912, tại Quảng Châu (Trung Quốc), ông tập hợp những người cùng chí hướng còn ở nước ngoài và một số mới từ trong nước sang (khoảng hơn 100 người), tuyên bố giải tán Duy tân hội, thành lập Việt Nam Quang phục hội. Hội khẳng định tôn chỉ duy nhất là “Đánh đuổi giặc Pháp, khôi phục nước Việt Nam, thành lập nước Cộng hòa Dân quốc Việt Nam”.
Để gây tiếng vang trong nước, thức tỉnh đồng bào, Hội đã cử người bí mật về nước để trừ khử những tên thực dân đầu sỏ, kể cả Toàn quyền An be Xa-rô và những tay sai đắc lực của chúng. Hoạt động của Việt Nam Quang phục hội trong buổi đầu đã đạt được một số kết quả nhất định, khuấy động được dư luận trong và ngoài nước. Nhưng thực dân Pháp nhân đó càng tăng cường khủng bố, nhiều người bị bắt và bị giết. Ngày 24-12-1913, Phan Bội Châu bị giới quân phiệt Trung Quốc bắt giam ở nhà tù Quảng Đông. Cách mạng Việt Nam trải qua những ngày khó khăn.
Chứng minh phong trào đông du theo xu hướng bạo động duy tân theo cải cách
Câu trả lời của bạn
Phan Bội Châu quê ở huyện Nam Đàn, tỉnh Nghệ An. Ông là người chủ trương dùng bạo lực để giành độc lập. Năm 1902, ông lên đường vào Nam, rồi ra Bắc, tìm cách liên kết những người có cùng chí hướng. Tháng 5-1904, tại Quảng Nam, Phan Bội Châu cùng các đồng chí của ông thành lập Hội Duy tân, chủ trương đánh đuổi giặc Pháp, giành độc lập. thiết lập một chính thể quân chủ lập hiến ở Việt Nam. Để chuẩn bị, Hội Duy tân tổ chức phong trào Đông du, đưa thanh niên sang học tập tại các trường của Nhật Bản.
Tháng 8-1908, Chính phủ Nhật Bản câu kết với thực dân Pháp ở Đông Dương, trục xuất số lưu học sinh Việt Nam, kể cả thủ lĩnh Phan Bội Châu. Phong trào Đông du tan rã. Phan Bội Châu về Trung Quốc, rồi sang Thái Lan nương náu chờ thời.
Cuộc cách mạng Tân Hợi (1911) ở Trung Quốc nổ ra, triều đình Mãn Thanh bị lật đổ, Chính phủ Dân quốc được thành lập, thi hành hàng loạt chính sách dân chủ tiến bộ. Phan Bộ Châu từ Thái Lan quay trở lại Trung Quốc.
Tháng 6-1912, tại Quảng Châu (Trung Quốc), ông tập hợp những người cùng chí hướng còn ở nước ngoài và một số mới từ trong nước sang (khoảng hơn 100 người), tuyên bố giải tán Duy tân hội, thành lập Việt Nam Quang phục hội. Hội khẳng định tôn chỉ duy nhất là “Đánh đuổi giặc Pháp, khôi phục nước Việt Nam, thành lập nước Cộng hòa Dân quốc Việt Nam”.
Để gây tiếng vang trong nước, thức tỉnh đồng bào, Hội đã cử người bí mật về nước để trừ khử những tên thực dân đầu sỏ, kể cả Toàn quyền An be Xa-rô và những tay sai đắc lực của chúng. Hoạt động của Việt Nam Quang phục hội trong buổi đầu đã đạt được một số kết quả nhất định, khuấy động được dư luận trong và ngoài nước. Nhưng thực dân Pháp nhân đó càng tăng cường khủng bố, nhiều người bị bắt và bị giết. Ngày 24-12-1913, Phan Bội Châu bị giới quân phiệt Trung Quốc bắt giam ở nhà tù Quảng Đông. Cách mạng Việt Nam trải qua những ngày khó khăn.
Phan Châu Trinh quê ở phủ Tam Kì, tỉnh Quảng Nam. Ông là người sớm tiếp thu những tư tưởng tiến bộ, chủ trương cứu nước bằng biện pháp cải cách nâng cao dân trí, dân quyền, dựa vào Pháp để đánh đổ ngôi vua và bọn phong kiến hủ bại, xem đó như là điều kiện tiên quyết để giành độc lập.
Từ năm 1906, Phan Châu Trinh và nhóm sĩ phu tiến bộ ở Quảng Nam như Huỳnh Thúc Kháng, Trần Quý Cáp, Ngô Đức Kế mở cuộc vận động Duy tân ở Trung Kì.
Trên lĩnh vực kinh tế, các ông chú ý đến việc cổ động chấn hưng thực nghiệp, lập hội kinh doanh.
Tại Quảng Nam đã xuất hiện Quảng Nam hiệp thương công ti. Tại Hà Nội, Nguyễn Quyền và Hoàng Tăng Bí mở công ti Đông Thành Xương. Ở Nghệ An, Ngô Đức Kế lập ra Triêu Dương thương quán. Ở Phan Thiết có công ti Liên Thành.
Ngoài việc lập hội buôn, các sĩ phu cải cách còn chú ý phát triển nghề làm vườn, thủ công. Ngay tạo quê nhà, Phan Châu Trinh đã thành lập “nông hội”, chuyên việc san đồi trồng quế, hồ tiêu…., mở lò rèn, xưởng mộc…
Việc mở trường dạy học theo lối mới cũng được quan tâm.
Các trường này được thành lập ở nhiều nơi, dạy chữ Quốc ngữ, dạy các môn học mới, thay thế cho Tứ thư, Ngũ kinh của Nho học. Riêng ở Quảng Nam, có 4 trường lớn là Diên Phong, Phước Bình, Phú Lâm và Quảng Phước, mỗi trường trung bình có từ 70 đến 80 học sinh trường đông nhất có tới 200 học sinh.
Một hoạt động độc đáo khác là cuộc vận động cải cách trang phục và lối sống.
Phan Châu Trinh cùng các cộng sự của mình vận động nhân dân cắt tóc ngắn, mặc áo ngắn với các kiểu quần áo “Âu hóa”, may bằng vải nội. Những hủ tục phong kiến bị lên án mạnh mẽ.
Tư tưởng Duy tân khi đi vào quần chúng đã vượt qua khuôn khổ ôn hòa, biến thành cuộc đấu tranh quyết liệt, điển hình là phong trào chống thuế năm 1908 ở Trung Kì.
Phong trào Duy tân là một cuộc vận động yêu nước có nội dung chủ yếu là cải cách về văn hóa-xã hội, gắn liền với việc giáo dục lòng yêu nước, đấu tranh cho dân tộc thoát khỏi ách thống trị ngoại xâm. Phong trào đang phát triển sâu rộng thì bị thực dân Pháp đàn áp dữ dội. Năm 1908, Phan Châu Trinh bị bắt và chịu mức án tù 3 năm ở Côn Đảo. Năm 1911, chính quyền thực dân đưa ông sang Pháp. Suốt những năm sống ở Pa-ri, Phan Châu Trinh vẫn theo đường lối cải cách, kêu gọi thực hiện dân quyền, cải thiện dân sinh.
Phan Bội Châu quê ở huyện Nam Đàn, tỉnh Nghệ An. Ông là người chủ trương dùng bạo lực để giành độc lập. Năm 1902, ông lên đường vào Nam, rồi ra Bắc, tìm cách liên kết những người có cùng chí hướng. Tháng 5-1904, tại Quảng Nam, Phan Bội Châu cùng các đồng chí của ông thành lập Hội Duy tân, chủ trương đánh đuổi giặc Pháp, giành độc lập. thiết lập một chính thể quân chủ lập hiến ở Việt Nam. Để chuẩn bị, Hội Duy tân tổ chức phong trào Đông du, đưa thanh niên sang học tập tại các trường của Nhật Bản.
Tháng 8-1908, Chính phủ Nhật Bản câu kết với thực dân Pháp ở Đông Dương, trục xuất số lưu học sinh Việt Nam, kể cả thủ lĩnh Phan Bội Châu. Phong trào Đông du tan rã. Phan Bội Châu về Trung Quốc, rồi sang Thái Lan nương náu chờ thời.
Cuộc cách mạng Tân Hợi (1911) ở Trung Quốc nổ ra, triều đình Mãn Thanh bị lật đổ, Chính phủ Dân quốc được thành lập, thi hành hàng loạt chính sách dân chủ tiến bộ. Phan Bộ Châu từ Thái Lan quay trở lại Trung Quốc.
Tháng 6-1912, tại Quảng Châu (Trung Quốc), ông tập hợp những người cùng chí hướng còn ở nước ngoài và một số mới từ trong nước sang (khoảng hơn 100 người), tuyên bố giải tán Duy tân hội, thành lập Việt Nam Quang phục hội. Hội khẳng định tôn chỉ duy nhất là “Đánh đuổi giặc Pháp, khôi phục nước Việt Nam, thành lập nước Cộng hòa Dân quốc Việt Nam”.
Để gây tiếng vang trong nước, thức tỉnh đồng bào, Hội đã cử người bí mật về nước để trừ khử những tên thực dân đầu sỏ, kể cả Toàn quyền An be Xa-rô và những tay sai đắc lực của chúng. Hoạt động của Việt Nam Quang phục hội trong buổi đầu đã đạt được một số kết quả nhất định, khuấy động được dư luận trong và ngoài nước. Nhưng thực dân Pháp nhân đó càng tăng cường khủng bố, nhiều người bị bắt và bị giết. Ngày 24-12-1913, Phan Bội Châu bị giới quân phiệt Trung Quốc bắt giam ở nhà tù Quảng Đông. Cách mạng Việt Nam trải qua những ngày khó khăn.
Phan Châu Trinh quê ở phủ Tam Kì, tỉnh Quảng Nam. Ông là người sớm tiếp thu những tư tưởng tiến bộ, chủ trương cứu nước bằng biện pháp cải cách nâng cao dân trí, dân quyền, dựa vào Pháp để đánh đổ ngôi vua và bọn phong kiến hủ bại, xem đó như là điều kiện tiên quyết để giành độc lập.
Từ năm 1906, Phan Châu Trinh và nhóm sĩ phu tiến bộ ở Quảng Nam như Huỳnh Thúc Kháng, Trần Quý Cáp, Ngô Đức Kế mở cuộc vận động Duy tân ở Trung Kì.
Trên lĩnh vực kinh tế, các ông chú ý đến việc cổ động chấn hưng thực nghiệp, lập hội kinh doanh.
Tại Quảng Nam đã xuất hiện Quảng Nam hiệp thương công ti. Tại Hà Nội, Nguyễn Quyền và Hoàng Tăng Bí mở công ti Đông Thành Xương. Ở Nghệ An, Ngô Đức Kế lập ra Triêu Dương thương quán. Ở Phan Thiết có công ti Liên Thành.
Ngoài việc lập hội buôn, các sĩ phu cải cách còn chú ý phát triển nghề làm vườn, thủ công. Ngay tạo quê nhà, Phan Châu Trinh đã thành lập “nông hội”, chuyên việc san đồi trồng quế, hồ tiêu…., mở lò rèn, xưởng mộc…
Việc mở trường dạy học theo lối mới cũng được quan tâm.
Các trường này được thành lập ở nhiều nơi, dạy chữ Quốc ngữ, dạy các môn học mới, thay thế cho Tứ thư, Ngũ kinh của Nho học. Riêng ở Quảng Nam, có 4 trường lớn là Diên Phong, Phước Bình, Phú Lâm và Quảng Phước, mỗi trường trung bình có từ 70 đến 80 học sinh trường đông nhất có tới 200 học sinh.
Một hoạt động độc đáo khác là cuộc vận động cải cách trang phục và lối sống.
Phan Châu Trinh cùng các cộng sự của mình vận động nhân dân cắt tóc ngắn, mặc áo ngắn với các kiểu quần áo “Âu hóa”, may bằng vải nội. Những hủ tục phong kiến bị lên án mạnh mẽ.
Tư tưởng Duy tân khi đi vào quần chúng đã vượt qua khuôn khổ ôn hòa, biến thành cuộc đấu tranh quyết liệt, điển hình là phong trào chống thuế năm 1908 ở Trung Kì.
Phong trào Duy tân là một cuộc vận động yêu nước có nội dung chủ yếu là cải cách về văn hóa-xã hội, gắn liền với việc giáo dục lòng yêu nước, đấu tranh cho dân tộc thoát khỏi ách thống trị ngoại xâm. Phong trào đang phát triển sâu rộng thì bị thực dân Pháp đàn áp dữ dội. Năm 1908, Phan Châu Trinh bị bắt và chịu mức án tù 3 năm ở Côn Đảo. Năm 1911, chính quyền thực dân đưa ông sang Pháp. Suốt những năm sống ở Pa-ri, Phan Châu Trinh vẫn theo đường lối cải cách, kêu gọi thực hiện dân quyền, cải thiện dân sinh.
Chứng minh phong trào đông du theo xu hướng bạo động duy tân theo cải cách
Câu trả lời của bạn
Phan Bội Châu quê ở huyện Nam Đàn, tỉnh Nghệ An. Ông là người chủ trương dùng bạo lực để giành độc lập. Năm 1902, ông lên đường vào Nam, rồi ra Bắc, tìm cách liên kết những người có cùng chí hướng. Tháng 5-1904, tại Quảng Nam, Phan Bội Châu cùng các đồng chí của ông thành lập Hội Duy tân, chủ trương đánh đuổi giặc Pháp, giành độc lập. thiết lập một chính thể quân chủ lập hiến ở Việt Nam. Để chuẩn bị, Hội Duy tân tổ chức phong trào Đông du, đưa thanh niên sang học tập tại các trường của Nhật Bản.
Tháng 8-1908, Chính phủ Nhật Bản câu kết với thực dân Pháp ở Đông Dương, trục xuất số lưu học sinh Việt Nam, kể cả thủ lĩnh Phan Bội Châu. Phong trào Đông du tan rã. Phan Bội Châu về Trung Quốc, rồi sang Thái Lan nương náu chờ thời.
Cuộc cách mạng Tân Hợi (1911) ở Trung Quốc nổ ra, triều đình Mãn Thanh bị lật đổ, Chính phủ Dân quốc được thành lập, thi hành hàng loạt chính sách dân chủ tiến bộ. Phan Bộ Châu từ Thái Lan quay trở lại Trung Quốc.
Tháng 6-1912, tại Quảng Châu (Trung Quốc), ông tập hợp những người cùng chí hướng còn ở nước ngoài và một số mới từ trong nước sang (khoảng hơn 100 người), tuyên bố giải tán Duy tân hội, thành lập Việt Nam Quang phục hội. Hội khẳng định tôn chỉ duy nhất là “Đánh đuổi giặc Pháp, khôi phục nước Việt Nam, thành lập nước Cộng hòa Dân quốc Việt Nam”.
Để gây tiếng vang trong nước, thức tỉnh đồng bào, Hội đã cử người bí mật về nước để trừ khử những tên thực dân đầu sỏ, kể cả Toàn quyền An be Xa-rô và những tay sai đắc lực của chúng. Hoạt động của Việt Nam Quang phục hội trong buổi đầu đã đạt được một số kết quả nhất định, khuấy động được dư luận trong và ngoài nước. Nhưng thực dân Pháp nhân đó càng tăng cường khủng bố, nhiều người bị bắt và bị giết. Ngày 24-12-1913, Phan Bội Châu bị giới quân phiệt Trung Quốc bắt giam ở nhà tù Quảng Đông. Cách mạng Việt Nam trải qua những ngày khó khăn.
Phan Châu Trinh quê ở phủ Tam Kì, tỉnh Quảng Nam. Ông là người sớm tiếp thu những tư tưởng tiến bộ, chủ trương cứu nước bằng biện pháp cải cách nâng cao dân trí, dân quyền, dựa vào Pháp để đánh đổ ngôi vua và bọn phong kiến hủ bại, xem đó như là điều kiện tiên quyết để giành độc lập.
Từ năm 1906, Phan Châu Trinh và nhóm sĩ phu tiến bộ ở Quảng Nam như Huỳnh Thúc Kháng, Trần Quý Cáp, Ngô Đức Kế mở cuộc vận động Duy tân ở Trung Kì.
Trên lĩnh vực kinh tế, các ông chú ý đến việc cổ động chấn hưng thực nghiệp, lập hội kinh doanh.
Tại Quảng Nam đã xuất hiện Quảng Nam hiệp thương công ti. Tại Hà Nội, Nguyễn Quyền và Hoàng Tăng Bí mở công ti Đông Thành Xương. Ở Nghệ An, Ngô Đức Kế lập ra Triêu Dương thương quán. Ở Phan Thiết có công ti Liên Thành.
Ngoài việc lập hội buôn, các sĩ phu cải cách còn chú ý phát triển nghề làm vườn, thủ công. Ngay tạo quê nhà, Phan Châu Trinh đã thành lập “nông hội”, chuyên việc san đồi trồng quế, hồ tiêu…., mở lò rèn, xưởng mộc…
Việc mở trường dạy học theo lối mới cũng được quan tâm.
Các trường này được thành lập ở nhiều nơi, dạy chữ Quốc ngữ, dạy các môn học mới, thay thế cho Tứ thư, Ngũ kinh của Nho học. Riêng ở Quảng Nam, có 4 trường lớn là Diên Phong, Phước Bình, Phú Lâm và Quảng Phước, mỗi trường trung bình có từ 70 đến 80 học sinh trường đông nhất có tới 200 học sinh.
Một hoạt động độc đáo khác là cuộc vận động cải cách trang phục và lối sống.
Phan Châu Trinh cùng các cộng sự của mình vận động nhân dân cắt tóc ngắn, mặc áo ngắn với các kiểu quần áo “Âu hóa”, may bằng vải nội. Những hủ tục phong kiến bị lên án mạnh mẽ.
Tư tưởng Duy tân khi đi vào quần chúng đã vượt qua khuôn khổ ôn hòa, biến thành cuộc đấu tranh quyết liệt, điển hình là phong trào chống thuế năm 1908 ở Trung Kì.
Phong trào Duy tân là một cuộc vận động yêu nước có nội dung chủ yếu là cải cách về văn hóa-xã hội, gắn liền với việc giáo dục lòng yêu nước, đấu tranh cho dân tộc thoát khỏi ách thống trị ngoại xâm. Phong trào đang phát triển sâu rộng thì bị thực dân Pháp đàn áp dữ dội. Năm 1908, Phan Châu Trinh bị bắt và chịu mức án tù 3 năm ở Côn Đảo. Năm 1911, chính quyền thực dân đưa ông sang Pháp. Suốt những năm sống ở Pa-ri, Phan Châu Trinh vẫn theo đường lối cải cách, kêu gọi thực hiện dân quyền, cải thiện dân sinh.
Nhan xét về tổ chức bộ máy cai trị của thực dân pháp trong giai đoạn này
Câu trả lời của bạn
Nhận xét về tổ chức bộ máy cai trị của thực dân Pháp:
Trào lưu cải cách duy tân nửa cuối thế kỷ XIX ra đời trong hoàn cảnh nào? Trình bày nội dung, kết cục, ý nghĩa cảu các đè nghị cải cách đó
Câu trả lời của bạn
hoàn cảnh :
-triều đình:thực hiện những chính sách nội trị ngoai giao nỗi thời
-pháp :âm mưu thâu tóm nước ta
-tình hình kinh tế xã hội rơi vào tình trạng khủng hoảng nghiêm trọng
-mâu thuẫn giai cấp, dân tộc ngày càng gay gắt
-xuất phát từ lòng yêu nước thương dân muốn dân giàu nước mạnh
-xuất phát từ tình hình nguy đốn của đất nước
yêu cầu một cuộc cải cách duy tân ra đời
nôi dung :
-yêu cầu đổi mới công việc nội trị,ngoại giao,kinh tế,xã hội của đất nước
-một số nhà cải cách tiêu biểu : nguyễn trường tộ, nguyễn lộ trạch
kết cục :
-tích cực:canh tân đất nước, đáp ứng được phần nào yêu cầu của nước ta lúc bấy h
-tiêu cực:chưa đả động đến vấn đề chính của nước ta lúc bấy h
-triều nguyễn;lạc hậu,bảo thủ, cố chấp,cản trở ,ngăn cản kể cả những cải cách chưa thực hiên được
ý nghĩa :
-gây một tiếng vang lớn về tư tưởng bảo thủ của chế độ phong kiến
-tác động phần nào đến cách nghĩ cách làm của một bộ phần trong triều đình lúc bấy h
phản ánh trình độ nhận thức cảu nhân dân ta về thời thế
-góp phần cho sự ra đời của các cuộc cải cách duy tân ở việt nam sau này
Câu 1 nêu hoàn cảnh và nội dung của cuộc Duy Tân Minh trị?
Câu 2 Vì sao các nước ĐNA lại bị các nc phương tây xâm lược ?
Câu trả lời của bạn
Hoàn cảnh:
-Tình hình khủng hoảng về kinh tế và chính trị cuối thời Mạc phủ.
cuối thế kỉ XIX chế độ phong kiến Nhật bản sao hơn ngàn năm thống trị đã rơi vào bế tắc,trởi nên lạc hậu trước quá trình xâm nhập mạnh mẽ của thực dân châu Âu và không còn đủ sức chống lại nó nửa,theo số liệu thống kê từ năm 1790-1840 Nhật bản có 22 lần mất mùa đó là dấu hiệu rỏ nhất cho thấy Phong kiến nhật rơi vào tình trạng khủng hoảng trầm trọng
đặt biệt vào đầu thế kỉ XIX công thưong nghiệp phát triển mạnh mẻ làm nẩy sinh các giai cấp mới.Thưong nhân suất hiện,nhất là các thưogn nhân ở Ôsaca hay các Daimyô tây nam buôn bán thừogn xuyên với nứoc ngoài ,họ chính là tần lớp tư sản mới đầu tiên của nứoc Nhật mới.
bên cạnh đó có sự đối lập của nền kinh tế lạc hậu kiểu củ mà đại diện là ShoGun và các Daimyô địa chủ miền Bắc
Nông dân lại chiếm đến 80% họ có thân phận thấp kém,bị Địa chủ chèn ép đời sống khốn khó nên là lực lựong chống lại ShoGun hùng hậu nhất.
Nguyên Nhân thành công:
Nhũng hoàn cảnh bên trên liên quan chặc chẻ đến sự thành công của cải cách Minh trị.
-Họ không có lực lựong bảo thủ đông như nhiều nứoc châu á khác
-Lực lựong quân đội Duy tân riêng giúp Minh trị trong công cuộc cải cách
-Các thế lực Daimyô hùng mạnh ủng hộ Nhật Hoàng cũng là nguyên nhân chính
-nông đân và dân thành thị nghèo khổ là lực lựong chính của cuộc cải cách minh trị chiếm hơn 90% dân số là lực lựong chính của cảci cách,mà sau này đa số nằm trong quân đội thiên hoàng thay cho các võ sỉ đạo.
-Nhưng hơn cả là sự giúp đở của phưong tây trong cuộc cảci cách Minh trị Duy tân này(đều mà các nứoc phưong đông không bao giờ có được)
Tính chất của cải cách duy tân:
Chế độ nhà nước Minh Trị nhìn chung thì nó ra đời trong một hoàng cảnh đặt biêtdưaj vào lực lựong tần lớp võ sỉ và lãnh chúa có ý thức cải cách.tư tửong của tầng lớp quý tộc tư sản hóa đã quyết định đến con đừong phát triển của Nhật bản.
Đây là một cuộc cải cách mang tính chất quy luật của thời đại,nhằm đưa đất nước tiến lên con đừong phát triển,tạ cơ sở cho một nứoc nhật giàu mạnh và thoát khỏi sự lệ thuột vào phưong tây
=>Xã hội canh tân thời Minh trị là một mốc son chói lọi trong lịch sử châu Á:lần đầu tiên một nứoc châu Á nhỏ yếu thoát khỏi ảnh hửong của đến quốc phuơng tây và giwủ được nền độc lập của mình đồng thời trở thành một nứoc tư bản lớn trên thế giới.
Nói cuộc cách mạng Duy Tân Minh Trị có ý nghĩa như một cuộc cách mạng tư sản vì đã làm được những điều sau:
- Về kinh tế xóa bỏ chế độ độc quyền về ruộng đất của giai cấp phong kiến, thống nhất tiền tệ, phát triển kinh tế TBCN ở nông thôn, xây dựng cơ sở hạ tầng giao thông.
- Về chính trị: Chính phủ được tổ chức theo kiểu châu Âu. Tòa án cũng được thành lập theo kiểu tư sản.
Như vậy, cuộc cải cách này đưa Nhật Bản phát triển theo mô hình các nước tư bản. Tuy nhiên nó không do giai cấp tư sản lãnh đạo, không triết để xóa bỏ bỏ sự thống trị của giai cấp địa chủ phong kiến nên có thể xem là cuộc cách mạng tư sản không triệt để.
Khu vực Đông Nam Á trở thành đối tượng xâm lược của các nước tư bản phương Tây vì:
Các quốc gia Đông Nam Á có vị trí địa lí quan trọng, giàu tài nguyên nên sớm trở thành đối tượng xâm lược của các nước tư bản phương Tây.
Đông Nam Á là một khu vực khá rộng, bao gồm nhiều nước trên lục địa và hải đảo. diện tích khoảng 4,5 triệu km2, ngày nay có số dân hơn 500 triệu người ; các dân tộc có nền văn hóa truyền thống rực rỡ. Đông Nam Á nằm trên đường hàng hải từ Tây sang Đông, nối liền Ấn Độ Dương với Thái Bình Dương. Đây là khu vực giàu tài nguyên : lúa gạo, cây hương liệu, động vật, khoáng sản..., có nguồn nhân công rẻ và thị trường tiêu thụ lớn.
Nhân khi chế độ phong kiến ở các nước Đông Nam Á đang suy yếu, vào nửa sau thế kỉ XIX. các nước tư bản phương Tây đã đẩy mạnh các cuộc chiến tranh xâm chiếm thuộc địa.
Câu 1:
* Hoàn cảnh:- Nghèo tài nguyên, có động đất, núi lửa
- Trong nước, chế độ phong kiến mục nát
- Các nước đế quốc đang xâm lược Châu Á
* Nội dung của cuộc Duy tân Minh Trị:
- Kinh tế:+ Thống nhất tiên tệ
+ Xóa bỏ độc quyền ruộng đất của giai cấp phong kiến
+ Xây dựng cơ sở hạ tần, đường sá, cầu cống phục vụ giao thông
- Chính trị, xã hội:
+ Bãi bỏ chế độ nông nô
+ Giáo dục: Chú trọng nội dung KH-KT trong giảng dạy, cử học sinh ưu tú đi du học phương Tây
- Quân sự:
+ Quân đội được tổ chức, huẩn luyện kiểu phương Tây
+ Chế độ nghĩa vụ thay cho chế độ trưng binh
+ Công nghiệp đóng tàu, sản xuất vũ khí được chú trọng
0 Bình luận
Để lại bình luận
Địa chỉ email của hạn sẽ không được công bố. Các trường bắt buộc được đánh dấu *