Cuối thế kỉ XIX, thực dân Pháp âm mưu đặt ách thống trị lên đất nước ta. Nhân dân ta phải đứng lên chống ách xâm lược. Bên cạnh các cuuộc đấu tranh chống Pháp trên chiến trường, lòng yêu nước của nhân dân ta còn được thể hiện bằng nhiều hành động khác nhau, trong đó có việc đề xuất các đề nghị cải cách mà chúng ta tìm hiểu trong bài hôm nay: Bài 28: Trào lưu cải cách Duy tân ở Việt Nam nửa cuối thế kỉ XIX
Sau khi học xong bài này các em cần nắm được nội dung sau:
Các em có thể hệ thống lại nội dung kiến thức đã học được thông qua bài kiểm tra Trắc nghiệm Lịch sử 8 Bài 28 cực hay có đáp án và lời giải chi tiết.
Tình hình kinh tế, xã hội Việt Nam những năm 60 của thế kỉ XIX như thế nào?
Cuộc khởi nghĩa của Cai Tổng Vàng - Nguyễn thịnh diễn ra ở đâu?
Câu 3-5: Mời các em đăng nhập xem tiếp nội dung và thi thử Online để củng cố kiến thức về bài học này nhé!
Các em có thể xem thêm phần hướng dẫn Giải bài tập Lịch sử 8 Bài 28để giúp các em nắm vững bài học và các phương pháp giải bài tập.
Bài tập Thảo luận 1 trang 134 SGK Lịch sử 8 Bài 28
Bài tập Thảo luận 2 trang 134 SGK Lịch sử 8 Bài 28
Bài tập Thảo luận 1 trang 135 SGK Lịch sử 8 Bài 28
Bài tập Thảo luận 2 trang 135 SGK Lịch sử 8 Bài 28
Bài tập Thảo luận trang 136 SGK Lịch sử 8 Bài 28
Bài tập 1 trang 136 SGK Lịch sử 8
Bài tập 2 trang 136 SGK Lịch sử 8
Bài tập 1.1 trang 95 SBT Lịch Sử 8
Bài tập 1.2 trang 95 SBT Lịch Sử 8
Bài tập 1.3 trang 95 SBT Lịch Sử 8
Bài tập 1.4 trang 95 SBT Lịch Sử 8
Bài tập 1.5 trang 95 SBT Lịch Sử 8
Bài tập 1.6 trang 95 SBT Lịch Sử 8
Bài tập 2 trang 96 SBT Lịch Sử 8
Bài tập 3 trang 96 SBT Lịch Sử 8
Bài tập 4 trang 96 SBT Lịch Sử 8
Bài tập 5 trang 97 SBT Lịch Sử 8
Trong quá trình học tập nếu có thắc mắc hay cần trợ giúp gì thì các em hãy comment ở mục Hỏi đáp, Cộng đồng Lịch sử DapAnHay sẽ hỗ trợ cho các em một cách nhanh chóng!
Chúc các em học tập tốt và luôn đạt thành tích cao trong học tập!
-- Mod Lịch Sử 8 DapAnHay
Tình hình kinh tế, xã hội Việt Nam những năm 60 của thế kỉ XIX như thế nào?
Cuộc khởi nghĩa của Cai Tổng Vàng - Nguyễn thịnh diễn ra ở đâu?
Trước tình hình khó khăn của đất nước những năm cuối thế kỉ XIX, yêu cầu đặt ra đó là?
Từ năm 1863 đến 1871, Nguyễn Trường Tộ gửi lên triều đình bao nhiêu bản điều trần?
Năm 1877 và 1882 Ngyễn Lộ Trach dâng vua Tự Đức 2 bản "Thời vụ sách" đề nghị cải cách vấn đề gì?
Nêu những nhận xét chính về tình hình kinh tế, xã hội Việt Nam giữa thế kỉ XIX.
Nguyên nhân nào dẫn đến những cuộc khởi nghĩa nông dân chống triều đình phong kiến trong nửa cuối thế kỉ XIX?
Vì sao các quan lại, sĩ phu đưa ra những đề nghị cải cách?
Kể tên những sĩ phu tiêu biểu trong phong trào cải cách ở nửa cuối thế kỉ XIX. Nêu những nội dung chính trong các đề nghị cải cách của họ.
Trình bày những hạn chế của các đề nghị cải cách cuối thế kỉ XIX.
Kể tên những sĩ phu tiêu biểu trong phong trào cải cách ở nửa cuối thế kỉ XIX. Nêu những nội dung chính trong các đề nghị cải cách của họ.
Vì sao các đề nghị cải cách ở Việt Nam cuối thế kỉ XIX không thực hiện được.
Nét nổi bật của tình hình nước ta nửa cuối thế kỉ XIX là :
A. Triều đình Huế thực hiện chính sách nội trị, ngoại giao lỗi thời, lạc hậu
B. bộ máy chính quyền mục rỗng, nông nghiệp, công thương đình trệ ; tài chính cạn kiệt.
C. đời sống nhân dân vô cùng khó khăn
D. mâu thuân giai cấp và mâu thuẫn dân tộc gay gắt hơn bao giờ hết.
Ý nào sau đây không phải là nguyên nhân khiến một số quan lại, sĩ phu đưa ra các đề nghị cải cách
A. họ có lòng yêu nước, thương dân
B. họ mong muốn nước nhà giàu mạnh, có thể đương đầu với cuộc tấn công của kẻ thù
C. họ không có vị trí xứng đáng trong triều đình
D. tình hình đất nước ngày một nguy khốn
Năm 1868, Trần Đình Túc và Nguyễn Huy Tế đã xin với triều đình
A. chấn chỉnh bộ máy quan lại
B. cải tổ giáo dục
C. mở cửa biển Trà Lí
D. mở cửa biển Vân Đồn
Số lượng bản điều trần mà Nguyễn Trường Tộ gửi lên triều đình năm 1863 đến năm 1871 là
A. 20 bản
B. 25 bản
C. 30 bản
D. 35 bản
Người dâng hai bản Thời vụ sách lên vua Tự Đức vào các năm 1877 và 1822 là
A. Đinh Văn Điền
B. Nguyễn Lộ Trạch
C. Nguyễn Trường Tộ
D. Phạm Phú Thứ
Hạn chế cơ bản nhất của các đề nghĩ cải cách cuối thế kỉ XIX là
A. Mang tính chất lẻ tẻ, rời rạc
B. Chưa xuất pháp từ cơ sở bên trong.
C. Chưa giải quyết được vấn đề cơ bản là mâu thuẫn chủ yếu trong xã hội Việt Nam lúc bấy giờ
D. Vì nhiều nội dung cải cách rập khuôn hoặc mô phỏng của nước ngoài khi mà điều kiện nước ta có khác biểt
Nối nội dung cột I với nội dung ở cột II cho phù hợp
Cột I:
1. Viện Thương bạc
2. Trần Đình Túc và Nguyễn Huy Tế
3. Đinh Văn Điền
4. Nguyễn Trường Tộ
5. Nguyễn Lộ Trạch
Cột II
A, đề nghị trấn hưng dân khí, khai thông dân trí, bảo vệ đất nước.
B, đề nghị đẩy mạnh việc khai khẩn ruộng hoang và khai mỏ, phát triển buôn bán, chấn chỉnh quốc phòng.
C, đề nghị mở ba cửa biển ở Miền Bắc và miền Trung để thông đường.
D, Đề nghị chấn chỉnh bộ máy quan lại, phát triển công, thương nghiệp tài chính, chỉnh đốn võ bị, mở rộng ngoại giao, cải tôt giáo dục.
E, đề nghị mở cửa biển Trà Lí (Nam Định)
Nêu hoàn cảnh lịch sử Việt Nam nửa cuối thế kỉ XIX
Vì sao các quan lại, sĩ phu đưa ra những đề nghị cải cách? Nên nội dung chính của những đề nghị cải cách?
Vì sao những đề nghị cải cách ở Việt Nam cuối thế kỉ XIX không được thực hiện ?
Họ và tên
Tiêu đề câu hỏi
Nội dung câu hỏi
so sánh cải cách duy tân minh trị và trào lưu cải cách duy tân cuối tk XIX
Câu trả lời của bạn
Giống nhau
+Hoàn cảnh trong đất nước bị khủng hoảng suy yếu,nhân dân chịu nhiều cực khổ đói kém
+Đều muốn nước nhà phát triển
+Đều cải cách về những vấn đề :giáo dục,xã hội, ngoại giao,...
Khác nhau
+Cuộc duy tân minh trị là do vua ban bắt buộc người dân phải thực hiện,còn trào lưu cải cách duy tân việt nam cuối thế kỉ XIX là do các quan đại thần gửi lên vua
Câu 1 : Em có nhận xét gì về của các sĩ phu, quan lại trong bài 28
Câu 2 : Hãy hãy nêu nhận xét của em qua các đề nghị cải cách đó
Thanks for ur help !
Câu trả lời của bạn
hay vao ly thuyet ma xem co san trong do
Cuộc vận động duy tân những năm đầu thế kỉ XX diễn ra như thế nào ???
Câu trả lời của bạn
|
Cuộc vận động Duy Tân ở Trung Kì năm 1908 do ai khởi xướng? Nó diễn ra như thế nào? So sánh chủ trương cứu nước của Phan Bội Châu và Phan Chu Trinh.
Câu trả lời của bạn
a) Cuộc vận động Duy Tân ở Trung Kì năm 1908 do Phan Châu Trinh. Huỳnh Thúc Kháng v.v... khởi xướng .
b) Sau khi phong trào Cần vương thất bại, nhiều cuộc đấu tranh chống thực dân Pháp ở Việt Nam lại tiếp tục nổ ra, nhưng theo hướng mới. Trong số đó, theo đường lối duy tân (theo cái mới), nổi bật có Duy Tân hội cùng phong trào Đông Du (1905-1909) do Phan Bội Châu đề xướng và Phong trào Duy Tân [1] do Phan Châu Trinh phát động tại miền Trung Việt Nam.
Để cứu nước, Phan Bội Châu chủ trương dựa vào Nhật Bản. Vì vậy, ông đã lập ra Hội Duy Tân (1904) với mục đích là lập ra một nước Việt Nam độc lập. Trong quá trình hoạt động của hội, năm 1905, Phan Bội Châu phát động phong trào Đông Du.
Khoảng thời gian ấy, sau khi tiếp thu tư tưởng canh tân, Phan Châu Trinh từ quan (1904), rồi làm cuộc vào Nam, ra Bắc với mục đích xem xét dân tình, sĩ khí và tìm bạn đồng chí hướng. Sau đó, ông bí mật sang Quảng Đông (Trung Quốc) gặp Phan Bội Châu, trao đổi ý kiến rồi cùng sang Nhật Bản, tiếp xúc với nhiều nhà chính trị tại đây (trong số đó có Lương Khải Siêu) và xem xét công cuộc duy tân của xứ sở này. Ông hoan nghênh việc Phan Bội Châu đưa thanh niên ra nước ngoài học tập, phổ biến tài liệu tuyên truyền giáo dục trong nước, nhưng ông phản đối chủ trương duy trì nền quân chủ, phương pháp bạo động vũ trang và việc mưu cầu ngoại viện. Bởi theo ông, muốn cứu được nước nhà, phải đi theo con đường dân chủ và cải cách xã hội, bằng việc nâng cao dân trí và dân quyền rồi mới có thể mưu tính được việc khác.
Tuy nhiên, hai khuynh hướng này song song tồn tại và không đối lập nhau một cách tuyệt đối, mà là đan xen nhau, tạo điều kiện cho nhau cùng phát triển.
Diễn biến:
Mùa hè năm 1906, Phan Châu Trinh về nước. Việc làm đầu tiên là gửi một bức chữ Hán cho toàn quyền Jean Beau vạch trần chế độ phong kiến thối nát, yêu cầu nhà cầm quyền Pháp phải thay đổi thái độ đối với sĩ dân nước Việt và sửa đổi chính sách cai trị để giúp nhân dân Việt từng bước tiến lên văn minh.
Liền theo đó, với phương châm “tự lực khai hóa” và tư tưởng dân quyền, Phan Châu Trinh cùng Huỳnh Thúc Kháng, Trần Quý Cáp đi khắp tỉnh Quảng Nam và các tỉnh lân cận để vận động cuộc duy tân. Khẩu hiệu của phong trào lúc bấy giờ là: Chấn dân khí, khai dân trí, hậu dân sinh.
-Chấn dân khí:
Làm cho mọi người thức tỉnh tinh thần tự cường, hiểu được quyền lợi của mình, dám tố cáo sự hà hiếp bóc lột của quan lại và sự nhũng lạm của cường hào...
-Khai dân trí:
Là bỏ lối học tầm chương trích cú, mở trường dạy chữ Quốc ngữ, kiến thức khoa học thực dụng, bài trừ hủ tục và thói xa hoa...
-Hậu dân sinh:
Khuyến khích dân học nghề nghiệp, khai hoang làm vườn, lập hội buôn và sản xuất hàng nội hóa...
Ngoài ra, Phan Châu Trinh còn viết bài Tỉnh quốc hồn ca để kêu gọi mọi người hăng hái duy tân theo hướng dân chủ tư sản.
Tuy nhiên, trong quá trình phát triển đã bộc lộ hai khuynh hướng. Một số sĩ phu như Phan Châu Trinh, Huỳnh Thúc Kháng chủ trương cải cách ôn hòa, nghị viện. Họ vận động mở trường dạy học, cải đổi phong tục tập quán và lối sống, khuyến khích mở mang công thương. Một số khác như Lê Văn Huân, Nguyễn Đình Kiên thì thiên về khuynh hướng bạo động...
Sau đây là một số hoạt động nổi bật theo khuynh hướng ôn hòa:
-Về lĩnh vực kinh tế:
Thông qua việc mua bán để tập hợp nhau lại. Tiền kiếm được dùng để mở trường, nuôi thầy, cấp phát sách vở cho học sinh. Vì vậy, việc mua bán này còn được gọi là Quốc thương.
Đáng kể ở Quảng Nam có Hợp thương diên phong của cử nhân Phan Thúc Duyên, hiệu buôn của bang tá Nguyễn Toản. Ở Phan Thiết, có Công ty Liên Thành của Nguyễn Trọng Lội (con danh sĩ Nguyễn Thông). Ở Nghệ An, có Triêu Dương thương quán do Đặng Nguyên Cẩn và Ngô Đức Kế thành lập...
-Về lĩnh vực giáo dục:
Mở trường dạy học để mở mang dân trí. Các môn học được giảng dạy ở nhiều trường là: Quốc ngữ, toán, cách trí (khoa học thường thức), sử Việt, địa lý, thể dục...Có nơi, còn dạy thêm tiếng Pháp, chữ Hán và võ Việt. Ngoài ra, nhà trường còn là nơi tuyên truyền mở rộng công, thương nghiệp, đẩy mạnh sản xuất, phê phán quan lại, đả phá tập tục lạc hậu, thực hiện đời sống mới...
Đáng kể ở Quảng Nam có trường Diên Phong do Trần Quý Cáp tổ chức, trường Phú Lâm (có một lớp dành riêng cho nữ sinh), trường do Lê Cơ (anh em họ với Phan Châu Trinh) thành lập. Ở Quảng Ngãi, có trường do cử nhân Nguyễn Đình Quảng thành lập tại làng Song Tích (Sơn Tịnh). Ở Phan Thiết, ngoài Công ty Liên Thành, Nguyễn Trọng Lợi còn lập trường tư thục Dục Thanh (1907) rồi giao cho em ruột là Nguyễn Quý Anh làm quản đốc. Ở Bình Thuận, một thư xã (nhà giảng sách) được thành lập (1905) tại đình Phú Tài. Ở Thanh Hóa có Hạc thành thư xã, v.v...
Theo Trung Kỳ dân biến tụng oan thỉ mạt ký do Phan Chu Trinh viết năm 1911, thì "trong năm 1906, 40 trường dân lập kiểu mới đã được mở ra ở Quảng Nam"...
Cuộc vận động cải cách ở miền Trung Việt Nam diễn ra trên nhiều lĩnh vực (nổi bật là hai lĩnh vực vừa nêu trên), được sự hưởng ứng đông đảo của giới sĩ phu và dân chúng, nên ngày càng phát triển mạnh. Bởi vậy, chính quyền thực dân và phong kiến tìm mọi cách ngăn cấm. Như việc tổng đốc Quảng Nam là Hồ Đắc Trung cấm không cho dân chúng tụ tập nghe diễn thuyết, Đặng Nguyên Cẩn đang là đốc học Hà Tĩnh bị đổi vào Bình Thuận (đầu năm 1907), Ngô Đức Kế bị bắt vì án sát Cao Ngọc Lễ vu cho tội mưu loạn, Lê Đình Cẩn bị công sứ Quảng Ngãi xét hỏi nhiều lần...
Đến năm 1908, dưới ảnh hưởng trực tiếp của phong trào này, nhân dân Trung Kỳ đang điêu đứng vì nạn sưu thuế, đã đứng lên làm cuộc đấu tranh "chống đi phu, đòi giảm sưu thuế" (sử Việt thường gọi là Phong trào chống sưu thuế Trung Kỳ). Khởi đầu là ở các huyện Đại Lộc, Thăng Bình, Tam Kỳ, Hòa Vang, Duy Xuyên thuộc tỉnh Quảng Nam; rồi lan ra các tỉnh Quảng Ngãi, Bình Định, Phú Yên, Thừa Thiên, Thanh Hóa, Nghệ An, Hà Tĩnh...
Lo ngại, chính quyền thực dân Pháp thẳng tay đàn áp phong trào. Họ ra lệnh phải đóng cửa các trường học, giải tán các hội buôn. Đồng thời cho lính đi lùng sục bắt bớ hàng trăm người có liên quan, trong đó các thành viên lãnh đạo phong trào Duy Tân. Sau đó, có một bị kết án tử hình, như Trần Quý Cáp, Lê Khiết, Nguyễn Bá Loan...Còn bao nhiêu thì bị đày đi Côn Đảo (trong số đó có Phan Châu Trinh, Huỳnh Thúc Kháng, Trần Cao Vân, Ngô Đức Kế...) hay Lao Bảo. Đến cuối tháng 5 năm đó, thì cuộc đấu tranh chống sưu thuế và phong trào Duy Tân đều kết thúc.
Mặc dù thất bại, nhưng nhìn chung, cuộc vận động Duy Tân ở Trung Kỳ đã khẳng định sức thu hút mạnh mẽ của tư tưởng duy tân, có ảnh hưởng lớn đến trình độ giác ngộ và tinh thần đấu tranh của nhân dân đòi cải cách đời sống về mọi mặt. Bên cạnh đó, qua phong trào còn cho thấy vai trò lãnh đạo của những sĩ phu tiến bộ...
c) GIỐNG:
- Phan Bội Châu và Phan Châu Trinh đại diện cho phong trào dân tộc dân chủ của tầng lớp sỹ phu yêu nước tiến bộ đầu thế kỷ XX.
- Chủ trương cứu nước của các cụ vừa giống nhau vừa thống nhất với nhau ở khái niệm “ Dân nước và nước dân”.
-kết quả : đều ko thành công
-ý nghĩa : tạo đà cho những cuộc vận động cách mạng mới
- kẻ thù : thực dân Pháp
KHÁC:
*PBC:
-Nhiệm vụ :Đánh đuổi thực dân Pháp, khôi phục lại chế đội phong kiến ( Thành lập Duy Tân Hội, tổ chức phong trào Đông du..
-Chủ trương:vận động quần chúng tranh thủ sự giúp đỡ của nước ngoài ( Nhật bản), tổ chức bạo động đánh đuổi thực dân Pháp giành độc lập dân tộc. Xây dựng chế độ chính trị Quân chủ lập hiến.
- Con đường cứu nước của Phan Bội Châu là: "cứu nước để cứu dân"
*PCC:
-nhiệm vụ: Đánh đổ phong kiến, thực hiện cải cách xã hội “ Khai thông dân trí, mở mang dân quyền”( Lập Hội buôn, mở trường Đông kinh nghĩa thục..)
-chủ trương:gương cao ngọn cờ dân chủ, cải cách xã hội, chủ trươngư cứu nước bằng phương pháp nâng cao dân trí, dân quyền. Vạch trần chế đđộ vua quan phong kiến thối nát, đòi Pháp sửa đổi chính sách cai trị thuộc địa.
- con đường cứu nước của Phan Châu Trinh là: "cứu dân để cứu nước"
So sánh cải cách Duy Tân của nước ta với Nhật Bản
Câu trả lời của bạn
1. Những điểm tương đồng:
Trước hết có thể thấy rằng hai cuộc cải cách trên đều có chung một điểm xuất phát đó là đều được tiến hành trong bối cảnh áp lực của chủ nghĩa phương Tây đang đè nặng lên toàn bộ khu vực châu Á.
Cùng với sự phát triển của chủ nghĩa tư bản, bọn thực dân phương Tây đua nhau đi xâm chiếm thuộc địa ở các châu lục Á, Phi, Mĩ- Latinh. Trong đó châu Á là vùng đất giàu có dồi dào về tài nguyên , nhân lực là một trung tâm tiến hành cuộc xâm lược của chúng. Thực dân phương Tây đã không ngừng mở rộng ảnh hưởng của mình tới tất các quốc gia châu Á, trong đó có Nhật Bản, Xiêm và Trung Quốc.
Bối cảnh trên đặt các quốc gia châu Á nói chung và Nhật Bản, Xiêm, Trung Quốc nói riêng đứng trước nguy cơ mất độc lập nghiêm trọng. Đứng trước áp lực nặng nề của chủ nghĩa thực dân phương Tây, cả Nhật Bản, Xiêm, Trung Quốc đều phải ký kết các hiệp ước với những điều khoản bất bình đẳng gây thiệt hại cho quốc gia, xâm phạm nghiêm trong đến lợi ích dân tộc. Xét về thời gian, các hiệp ước này đều được ký kết trong cùng một thời điểm – nửa sau thế kỷ XIX. Ở Trung Quốc triều đình Mãn Thanh phải ký hiệp ước Nam Kinh(1842) với Anh; Nhật Bản ký hiệp ước Mỹ- Nhật (1858),Nhật – Anh(1858); Xiêm ký hiệp ước Xiêm- Anh(1855), Xiêm – Pháp(1856)…Nhìn chung các hiệp ước này đều đề cập tới một số nội dung như: mở cảng biển, ưu đãi cho nước ngoài buôn bán, truyền đạo…
Các hiệp ước này đưa các nước trên bước vào hệ thống quan hệ quốc tế không phải với tư cách, vị thế của một đất nước hoàn toàn độc lập, bình đẳng mà đã lệ thuộc ở những mức độ khác nhau vào thực dân phương Tây.
2 .Điểm khác nhau:
Mức độ áp lực từ bên các nước thực dân
Với Xiêm và Trung Quốc chịu áp lực nặng nề của chủ nghĩa thực dân phương Tây, nhất là vào cuối thế kỷ XIX dường như đã không các nước này có sự lựa chọn nào khác ngoài việc phải tiến hành đổi mới canh tân đất nước để bảo vệ nền độc lập quốc gia. Như vậy cuộc cải cách ở Xiêm và Trung Quốc là sự phản ứng của các quốc gia này trước áp lực và tác động từ các nước tư bản Âu-Mỹ,yếu tố khách quan đóng vai trò quan trọng đưa đến yêu cầu cấp thiết phải tiến hành cải cách.
Trong khi đó ở Nhật Bản cũng chịu nhiều áp lực từ các nước phương Tây, nhưng có thể thấy cuộc cải cách Minh trị diễn ra trước hết là do những đòi hỏi bức thiết của tình hình kinh tế, chính trị nội tại trong xã hội Nhật Bản.
Nếu bối cảnh quốc tế tạo một áp lực mạnh mẽ đưa đến những dự định cải cách ở Nhật Bản, Xiêm và Trung Quốc thì những yếu tố nội lực, cụ thể là những tiền đề về kinh tế, chính trị, xã hội ở trong nước đã quyết định sự thành –bại của các cuộc cải cách này.
Xét về tiền đề trong nước
Duy tân đất nước phải do yêu cầu lịch sử từ nội tại mỗi quốc gia. Để tiến hành công cuộc duy tân phải có điều kiện chủ quan đó chính là sự hội tụ những tiền đề về kinh tê- xã hội và tư tưởng. Sự thành bại của các cuộc duy tân, cải cách bị chi phối mạng tính quyết định ở sự hội tụ đầy đủ hay không những tiền đề đó.
*kinh tế:
ở Nhật Bản:Chủ nghĩa tư bản xâm nhập mạnh mẽ vào nông nghiệp ở tất cả các vùng nông thôn làm phá vỡ thế độc quyền chiếm hữu đất đai của quý tộc, những quan hệ hang hóa tiền tệ được hình thành.Vào thế kỷ XVIII – XIX công thương nghiệp Nhật Bản phát triển mạnh mẽ, làm xuất hiện nhiều thành phố lớn, các trung tâm buôn bán sầm uất, hoạt động thương mại giao dịch trao đổi giữa các vùng thường xuyên diễn ra. Những mầm mống kinh tế tư bản chủ nghĩa phát triển nhanh chóng mâu thuẫn sâu sắc với các chính sách phong kiến kìm hãm của chính quyền Mạc phủ.
Có thể thấy rằng ở Nhật Bản đã có đầy đủ những tiền đề về kinh tế để tiến hành duy tân đất nước.
ở Xiêm: đến nửa đầu thế kỷ XIX xuất hiện những mầm mống kinh tế tư bản chủ nghĩa, nhiều công trình thủ công được xây dựng, nền kinh tế lâu đời tự cung, tự cấp bị phá vỡ. Tuy nhiên sự xuất hiện của quan hệ tư bản chủ nghĩa mới chỉ tồn tại ở dạng mầm mống và được thai nghén, chứ chưa trở thành lực lượng sản xuất độc lập, chế độ phong kiến Xiêm vẫn tồn tại vững chắc.
Như vậy chủ nghĩa tư bản muốn phát triển buộc phải vượt qua những rào cản của chế độ phong kiến.
ở Trung Quốc: Mầm mống quan hệ sản xuất tư bản chủ nghĩa xuất hiện từ lâu nhưng không có điều kiện phát triển do chính sách “ bế quan tỏa cảng”. Phải sang thế kỷ XIX, bắt đầu từ phong trào Dương Vụ thì quan hệ sản xuất tư bản chủ nghĩa mới thực sự xâm nhập vào trung Quốc và có điều kiện phát triển với sự hình thành nền công nghiệp dân tộc.
Rõ ràng sự xâm nhập của phương thức sản xuất tư bản chủ nghĩa vào nền kinh tế Nhật Bản mạnh mẽ hơn hẳn so với Xiêm và Trung Quốc, đó là một nguyên nhân quan trọng dẫn đến sự khác nhau về thành quả đạt được sau này của các cuộc cải cách.
*Xã hội:
Nhật Bản: Những tiền đề về xã hội cho một cuộc canh tân đất nước đó là sự hình thành và phát triển của giai cấp tư sản, sự phá vỡ chế độ đẳng cấp phong kiến, sự bần cùng hóa nông dân và cuộc đấu tranh giai cấp nhằm giải quyết những mâu thuẫn gay gắt của xã hội phong kiến Nhật Bản trong thời kỳ suy vong của nó.
Xiêm: Cùng với sự xuất hiện của quan hệ sản xuất tư bản chủ nghĩa, giai cấp tư sản ra đời và phát triển những còn yếu ớt và bị chèn ép bởi tư sản nước ngoài. Vì vậy tư sản Xiêm không đủ sức để làm một cuộc cách mạng. Trong khi đó giai cấp thống trị xuất hiện ý thức tự canh tân, đổi mới nhằm bảo vệ nền độc lập của đất nước.
Trung Quốc: Giai cấp tư sản bắt đầu ra đời từ thế kỷ XVIII – XIX, do những yếu tố bên ngoài tác động chứ không phải từ sự phát triển nội tại của đất nước. Thực lực kinh tế của giai cấp tư sản Trung Quốc bạc nhược, cơ sở xã hội hạn hẹp. Do đó nó không có một cơ sở kinh tế vững chắc để tồn tại mà nó luôn chịu sự chi phối rất lớn của đế quốc và phong kiến. Mâu thuẫn xã hội sâu sắc nhưng triều đình phong kiến vẫn còn khả năng điều hòa được. Giai cấp thống trị Trung Quốc lại thỏa hiệp và các thế lực xâm lược, câu kết với nước ngoài bóp nghẹt phong trào cách mạng của quần chúng nhân dân. Trong xã hội Trung Quốc xuất hiện phái Duy Tân với đại biểu xuất sắc là Khang Hữu Vi và Lương khải Siêu. Tóm lại xã hội Trung Quốc xuất hiện những nhân tố mới nhưng chưa mạnh mẽ, mâu thuẫn xã hội dâng cao nhưng chưa đủ để lật đổ chính quyền phong kiến.
1https:https://hoc247.net/image/faq/data2/216985_.https://hoc247.net/image/faq/data2/216985_.hoc247.nethttps://hoc247.net/image/faq/data2/216985_.imagehttps://hoc247.net/image/faq/data2/216985_.faqhttps://hoc247.net/image/faq/data2/216985_.data2https://hoc247.net/image/faq/data2/216985_.563596_.Nguyên nhân các đề nghị, cải cách ở Việt Nam cuối thế kỉ XIX không thực hiện được. 2https:https://hoc247.net/image/faq/data2/216985_.https://hoc247.net/image/faq/data2/216985_.hoc247.nethttps://hoc247.net/image/faq/data2/216985_.imagehttps://hoc247.net/image/faq/data2/216985_.faqhttps://hoc247.net/image/faq/data2/216985_.data2https://hoc247.net/image/faq/data2/216985_.563596_.Vì sao quan lại, sĩ phu đưa ra đề nghị cải cách.
Câu trả lời của bạn
Các đề nghị cải cách ở Việt Nam cuối thế kỉ XIX không thực hiện được vì:
- Các đề nghị cải cách vẫn mang tính chất lẻ tẻ, rời rạc, chưa xuất phát từ những cơ sở bên trong, chưa động chạm tới những vấn đề cơ bản của thời đại.
- Triều đình phong kiến bảo thủ, cự tuyệt mọi đề nghị cải cách.
Các quan lại, sĩ phu đưa ra các đề nghị cải cách vì:
- Đất nước đang trong tình trạng nguy khốn (Pháp mở rộng xâm lược; triều đình bảo thủ, lạc hậu: kinh tế kiệt quệ ; mâu thuẫn xã hội gay gắt...).
- Xuất phát từ lòng yêu nước.
- Các sĩ phu là những người thông thái, đi nhiều, biết nhiều, đã từng được chứng kiến sự phồn thịnh của tư bản Âu - Mĩ và thành tựu của nền văn hoá phương Tây.
Trình bày nội dung chính của những đề nghị cải cách Duy Tân cuối thế kỷ XI
Help me!!
Câu trả lời của bạn
mk viết nhầm XI= XIX ( the ki 19 )
1. nêu ưu và nhược điểm của trào lưu cải cách duy tân
2. nhận xét nội dung của bản hiệp ước nhâm tuất và hiệp ước hac-măng
* mấy bạn cố gắng zúp mik nhoa... mik cần gấp lắm
Câu trả lời của bạn
1)
- Ưu điểm : Đáp ứng phần nào yêu cầu của nước ta lúc đó , có tác động đến cách nghĩ , cách làm của một bộ phận quan lại triều đình .
- Nhược điểm : Các đề nghị cải cách mang tính rời rạc , chưa giải quyết được mâu thuẫn cơ bản của xã hội Việt Nam lúc đó.
2)
- Nhận xét hiệp ước Hác - măng : Tuy nội dung hiệp ước chỉ nói đến mức độ bảo hộ của Pháp ở Bắc Kì và trung Kì nhưng thực chất quyền đối nội, đối ngoại của triều đình đã phụ thuộc vào Pháp và do Pháp quyết định. Vì vậy, thực chất hiệp ước 1883 đã chính thức chấm dứt sự tồn tại của triều đình phong kiến nhà Nguyễn với tư cách là một quốc gia độc lạp. Tuy vẫn còn tồn tại trên hình thức nhưng triều đình phong kiến chỉ còn là tay sai cho Pháp.
=> Với hiệp ước 1883, triều đình phong kiến nhà Nguyễn không những tự mình làm mất đi sự độc lập của một chính quyền nhà nước phong kiến mà qua đó còn thể hiện sự phản bội trắng trợn của triều đình phong kiến và bè lũ vua tôi nhà Nguyễn với lợi ích của dân tộc.
1) So sánh giữa phong trào Đông du với phong trào Đông kinh nghĩa thục và phong trào Duy tân ?
2) So sánh xu hướng cứu nước cuối thế kỉ XIX với xu hướng cứu nước đầu thế kỉ XX ?
3) Vì sao Nguyễn Tất Thành ra đi tìm đường cứu nước ?
Câu trả lời của bạn
Vì sao nguyễn tất thành ra đi tìm đường cứu nước :
- Đất nước đang bị thực dân Pháp thống trị , các phong trào yêu nước chống Pháp đều thất bại.
- Tuy khâm phục Phan Đình Phung , Hoàng Hoa Thám , Phân Bội Châu , Phan Châu Trinh , nhưng Nguyễn Tất Thành không tán thành với đường lối hoạt động của họ nên quyết đi ra đi tìm còn đường cứu nước mới cho dân tộc.
so sánh điểm giống và khác của cuộc duy tân minh trị và trào lưu cải cách duy tân ở cuối thế kỉ XIX. Em cảm ơn nhiều!
Câu trả lời của bạn
Đội tuyển sử ri đây, lên hỏi bài kt à...
Giống: Cũng vào cuối thế kỉ XIX, tình hình xã hội Việt Nam không khác Nhật Bản là bao khi chings quyền từ trung ương đến địa phương ngày càng mục nát, các ngành kinh tế đình trệ, tài chính cạn kiệt, dời sống nhân dân khổ cực, mâu thuẫn xã hội ngày càng tăng. Ngoài ra, cả nước ta và nước Nhật đều đang đứng trước nguy cơ bị xâm lược.
Khác: dở vở ghi ra đi bn, trong đó có. vở ôn thi cô cũng cho ghi rồi
so sánh điển giống khác của cuộc duy tân minh trị và trào lưu cải cách duy tân ở cuối thế kỉ XIX
Câu trả lời của bạn
Vào giữa thế kỷ XIX, bản đồ Châu Á đã bị biến đổi bởi sự xâm lược của thực dân phương Tây và vận mệnh các quốc gia ở châu lục này bị đe dọa nghiêm trọng. Lịch sử đã đặt ra cho tất cả các quốc gia châu Á những cơ hội và thách thức lớn: tiếp tục duy trì đường lối cai trị cũ để sau này phải gánh chịu nhiều hậu quả nặng nề hoặc tiến hành đổi mới canh tân đất nước để tăng tiềm lực quốc gia, đối phó có hiệu quả với nguy cơ bành trướng xâm lược của chủ nghĩa thực dân phương Tây. Trong những thời khắc có tính chất bước ngoặt ấy Nhật Bản, Xiêm và Trung Quốc là những quốc gia đi đầu trong việc thực thi chính sách mở cửa, triển khai mạnh mẽ một cuộc canh tân đất nước theo xu thế phương Tây. Đó là cuộc cải cách của Minh trị 1868, cuộc cải cách của Rama V(1868-1910), phong trào Duy Tân Mậu Tuất 1898.
Đi vào cụ thể chúng ta có thể thấy rằng thành quả đạt được từ ba cuộc cải cách hoàn toàn không giống nhau. Bên cạnh những điểm tương đồng( về bối cảnh quốc tê, thời gian tiến hành…) ba cuộc cải cách có những điểm khác nhau mà yếu tố quy định sự khác nhau đó là những tiền đề kinh tế, chính trị, xã hội bên trong của mỗi nước.
Việc xem xét những điểm tương đồng và khác biệt giữa 3 cuộc cải cách này là cơ sở để chúng ta hiểu rõ hơn về mức độ thành - bại của từng nước trước yêu cầu lịch sử giữa thế kỷ XIX đầu thế kỷ XX.
1. Những điểm tương đồng:
Trước hết có thể thấy rằng ba cuộc cải cách trên đều có chung một điểm xuất phát đó là đều được tiến hành trong bối cảnh áp lực của chủ nghĩa phương Tây đang đè nặng lên toàn bộ khu vực châu Á.
Cùng với sự phát triển của chủ nghĩa tư bản, bọn thực dân phương Tây đua nhau đi xâm chiếm thuộc địa ở các châu lục Á, Phi, Mĩ- Latinh. Trong đó châu Á là vùng đất giàu có dồi dào về tài nguyên , nhân lực là một trung tâm tiến hành cuộc xâm lược của chúng. Thực dân phương Tây đã không ngừng mở rộng ảnh hưởng của mình tới tất các quốc gia châu Á, trong đó có Nhật Bản, Xiêm và Trung Quốc.
Bối cảnh trên đặt các quốc gia châu Á nói chung và Nhật Bản, Xiêm, Trung Quốc nói riêng đứng trước nguy cơ mất độc lập nghiêm trọng. Đứng trước áp lực nặng nề của chủ nghĩa thực dân phương Tây, cả Nhật Bản, Xiêm, Trung Quốc đều phải ký kết các hiệp ước với những điều khoản bất bình đẳng gây thiệt hại cho quốc gia, xâm phạm nghiêm trong đến lợi ích dân tộc. Xét về thời gian, các hiệp ước này đều được ký kết trong cùng một thời điểm – nửa sau thế kỷ XIX. Ở Trung Quốc triều đình Mãn Thanh phải ký hiệp ước Nam Kinh(1842) với Anh; Nhật Bản ký hiệp ước Mỹ- Nhật (1858),Nhật – Anh(1858); Xiêm ký hiệp ước Xiêm- Anh(1855), Xiêm – Pháp(1856)…Nhìn chung các hiệp ước này đều đề cập tới một số nội dung như: mở cảng biển, ưu đãi cho nước ngoài buôn bán, truyền đạo…
Các hiệp ước này đưa các nước trên bước vào hệ thống quan hệ quốc tế không phải với tư cách, vị thế của một đất nước hoàn toàn độc lập, bình đẳng mà đã lệ thuộc ở những mức độ khác nhau vào thực dân phương Tây.
2 .Điểm khác nhau:
Mức độ áp lực từ bên các nước thực dân
Với Xiêm và Trung Quốc chịu áp lực nặng nề của chủ nghĩa thực dân phương Tây, nhất là vào cuối thế kỷ XIX dường như đã không các nước này có sự lựa chọn nào khác ngoài việc phải tiến hành đổi mới canh tân đất nước để bảo vệ nền độc lập quốc gia. Như vậy cuộc cải cách ở Xiêm và Trung Quốc là sự phản ứng của các quốc gia này trước áp lực và tác động từ các nước tư bản Âu-Mỹ,yếu tố khách quan đóng vai trò quan trọng đưa đến yêu cầu cấp thiết phải tiến hành cải cách.
Trong khi đó ở Nhật Bản cũng chịu nhiều áp lực từ các nước phương Tây, nhưng có thể thấy cuộc cải cách Minh trị diễn ra trước hết là do những đòi hỏi bức thiết của tình hình kinh tế, chính trị nội tại trong xã hội Nhật Bản.
Nếu bối cảnh quốc tế tạo một áp lực mạnh mẽ đưa đến những dự định cải cách ở Nhật Bản, Xiêm và Trung Quốc thì những yếu tố nội lực, cụ thể là những tiền đề về kinh tế, chính trị, xã hội ở trong nước đã quyết định sự thành –bại của các cuộc cải cách này.
Xét về tiền đề trong nước
Duy tân đất nước phải do yêu cầu lịch sử từ nội tại mỗi quốc gia. Để tiến hành công cuộc duy tân phải có điều kiện chủ quan đó chính là sự hội tụ những tiền đề về kinh tê- xã hội và tư tưởng. Sự thành bại của các cuộc duy tân, cải cách bị chi phối mạng tính quyết định ở sự hội tụ đầy đủ hay không những tiền đề đó.
*kinh tế:
ở Nhật Bản:Chủ nghĩa tư bản xâm nhập mạnh mẽ vào nông nghiệp ở tất cả các vùng nông thôn làm phá vỡ thế độc quyền chiếm hữu đất đai của quý tộc, những quan hệ hang hóa tiền tệ được hình thành.Vào thế kỷ XVIII – XIX công thương nghiệp Nhật Bản phát triển mạnh mẽ, làm xuất hiện nhiều thành phố lớn, các trung tâm buôn bán sầm uất, hoạt động thương mại giao dịch trao đổi giữa các vùng thường xuyên diễn ra. Những mầm mống kinh tế tư bản chủ nghĩa phát triển nhanh chóng mâu thuẫn sâu sắc với các chính sách phong kiến kìm hãm của chính quyền Mạc phủ.
Có thể thấy rằng ở Nhật Bản đã có đầy đủ những tiền đề về kinh tế để tiến hành duy tân đất nước.
ở Xiêm: đến nửa đầu thế kỷ XIX xuất hiện những mầm mống kinh tế tư bản chủ nghĩa, nhiều công trình thủ công được xây dựng, nền kinh tế lâu đời tự cung, tự cấp bị phá vỡ. Tuy nhiên sự xuất hiện của quan hệ tư bản chủ nghĩa mới chỉ tồn tại ở dạng mầm mống và được thai nghén, chứ chưa trở thành lực lượng sản xuất độc lập, chế độ phong kiến Xiêm vẫn tồn tại vững chắc.
Như vậy chủ nghĩa tư bản muốn phát triển buộc phải vượt qua những rào cản của chế độ phong kiến.
ở Trung Quốc: Mầm mống quan hệ sản xuất tư bản chủ nghĩa xuất hiện từ lâu nhưng không có điều kiện phát triển do chính sách “ bế quan tỏa cảng”. Phải sang thế kỷ XIX, bắt đầu từ phong trào Dương Vụ thì quan hệ sản xuất tư bản chủ nghĩa mới thực sự xâm nhập vào trung Quốc và có điều kiện phát triển với sự hình thành nền công nghiệp dân tộc.
Rõ ràng sự xâm nhập của phương thức sản xuất tư bản chủ nghĩa vào nền kinh tế Nhật Bản mạnh mẽ hơn hẳn so với Xiêm và Trung Quốc, đó là một nguyên nhân quan trọng dẫn đến sự khác nhau về thành quả đạt được sau này của các cuộc cải cách.
*xã hội:
Nhật Bản: Những tiền đề về xã hội cho một cuộc canh tân đất nước đó là sự hình thành và phát triển của giai cấp tư sản, sự phá vỡ chế độ đẳng cấp phong kiến, sự bần cùng hóa nông dân và cuộc đấu tranh giai cấp nhằm giải quyết những mâu thuẫn gay gắt của xã hội phong kiến Nhật Bản trong thời kỳ suy vong của nó.
Xiêm: Cùng với sự xuất hiện của quan hệ sản xuất tư bản chủ nghĩa, giai cấp tư sản ra đời và phát triển những còn yếu ớt và bị chèn ép bởi tư sản nước ngoài. Vì vậy tư sản Xiêm không đủ sức để làm một cuộc cách mạng. Trong khi đó giai cấp thống trị xuất hiện ý thức tự canh tân, đổi mới nhằm bảo vệ nền độc lập của đất nước.
Trung Quốc: Giai cấp tư sản bắt đầu ra đời từ thế kỷ XVIII – XIX, do những yếu tố bên ngoài tác động chứ không phải từ sự phát triển nội tại của đất nước. Thực lực kinh tế của giai cấp tư sản Trung Quốc bạc nhược, cơ sở xã hội hạn hẹp. Do đó nó không có một cơ sở kinh tế vững chắc để tồn tại mà nó luôn chịu sự chi phối rất lớn của đế quốc và phong kiến. Mâu thuẫn xã hội sâu sắc nhưng triều đình phong kiến vẫn còn khả năng điều hòa được. Giai cấp thống trị Trung Quốc lại thỏa hiệp và các thế lực xâm lược, câu kết với nước ngoài bóp nghẹt phong trào cách mạng của quần chúng nhân dân. Trong xã hội Trung Quốc xuất hiện phái Duy Tân với đại biểu xuất sắc là Khang Hữu Vi và Lương khải Siêu. Tóm lại xã hội Trung Quốc xuất hiện những nhân tố mới nhưng chưa mạnh mẽ, mâu thuẫn xã hội dâng cao nhưng chưa đủ để lật đổ chính quyền phong kiến.
(Ai đó giúp mình với!! Please help me!!) Câu 1: a) Nguyên nhân làm cho các đề nghị cải cách cuối thế kỉ XIX không thực hiện được ? b) Bằng kiến thức và sự hiểu biết của mình, em hãy liên hệ tới công cuộc cải cách từng ngày của đất nước ta hiện nay?
Câu trả lời của bạn
* Các đề nghị cải cách ở Việt Nam cuối thế kỉ XIX không thực hiện được vì:
- Các đề nghị cải cách vẫn mang tính chất lẻ tẻ, rời rạc, chưa xuất phát từ những cơ sở bên trong, chưa động chạm tới những vấn đề cơ bản của thời đại.
- Triều đình phong kiến bảo thủ, cự tuyệt mọi đề nghị cải cách.
Ý nghĩa của phong trào Duy Tân (1906-1908)?
AI BIẾT LÀM GIÚP MÌNH VS NHA ?
Câu trả lời của bạn
Về bản chất và ý nghĩa, đây là một cuộc cách mạng không triệt để của các lực lượng tư sản TQ, mở đường cho TQ tiến lên thành một nước quân chủ lập hiến, làm tiền đề để phát triển cũng như tìm cách chống lại các thế lực ngoại xâm. Tuy thất bại nhưng cuộc cách mạng cũng cho thấy rằng các lực lượng tư sản trong nước đã có bước lớn mạnh, chuẩn bị sẵn sàng cho một cuộc cách mạng tư sản lớn sau này.
Về bản chất và ý nghĩa, đây là một cuộc cách mạng không triệt để của các lực lượng tư sản TQ, mở đường cho TQ tiến lên thành một nước quân chủ lập hiến, làm tiền đề để phát triển cũng như tìm cách chống lại các thế lực ngoại xâm. Tuy thất bại nhưng cuộc cách mạng cũng cho thấy rằng các lực lượng tư sản trong nước đã có bước lớn mạnh, chuẩn bị sẵn sàng cho một cuộc cách mạng tư sản lớn sau này.
Thời gian xuất hiện các trào lưu cải cách duy tân ở Việt Nam bn nào biết trả lời cho mk với cảm ơn nhé
Câu trả lời của bạn
thời gian xuất hiện các trào lưu cải cách duy tân ở Việt Nam là nửa cuối thế kỉ XIXtích cho mk nha
tại sao cuộc duy tân Minh Trị ở Nhật Bản đươc thực hiện thành công còn các trài lưu cải cách duy tân ở VN cuối thế kỉ XIX bị loại bỏ?
Câu trả lời của bạn
Cải cách Duy tân không đáp ứng được nhu cầu bấy giờ là mâu thuẫn giữa TD Pháp và nhân dân VN, giữa nông dân và địa chủ, chưa thu hút được đông đảo nhân dân ủng hộ; nhà Nguyễn bảo thủ,bất lực trong việc thích ứng với hoàn cảnh nên từ chối.
Còn duy tân Minh Trị thì là do thiên hoàng tiến hành, phù hợp với tình hình bấy giờ nên được ủng hộ và thành công
những nét chính về phong trào yêu nước trước CT TG thứ nhất? Nêu điểm giống và khác nhau của phong trào yêu nước đầu TK 20? ( Pt Đông du, Đông kinh nghĩa thục và cuộc vận động Duy tân)
Câu trả lời của bạn
2Giống - Lực lượng tham gia gồm đông đảo các tầng lớp nhân dân
- Phương pháp đấu tranh chủ yếu là khởi nghĩa vũ trang.
- Địa bàn : diễn ra lẻ tẻ từ Bắc đến Nam.
- Kết quả . đều lần lượt bị thất bại.
Khác: Mục đích
+ Phong trào Đông Du: Đào tạo nhân tài cho đất nước, chuẩn bị khởi nghĩa
+ Đông Kinh nghĩa thục: Nâng cao đân trí
+ Cuộc vận động Duy Tân: Xóa bỏ chế độ phong kiến, tiến hành đổi mới đất nước
Hình thức
+ Phong trào Đông Du; đưa học sinh sang nhật du học, viết sách báo tuyên truyền yêu nước
+ Đông Kinh nghĩa thục: Tổ chức các buổi diễn thuyết, vận động kinh doanh công thương nghiệp
+ Cuộc vận động Duy Tân: Mở trường dạy học theo lối mòn, phổ biến cái mới và vận động làm theo cái mới ^^
Trong cuộc khai thác thuộc địa lần thứ nhất của thực dân Pháp ,xã hội VIỆT NAM có những tầng lớp , giai cấp nào ? Thái độ chính trị của họ ra sao?
Câu trả lời của bạn
Có 3 giai cấp tầng lớp: Địa chủ phong kiến, Nông dân, Công nhân
Thái độ:
- Địa chủ phong kiến: Đánh mất ý thức dân tộc làm tay sai cho đế quốc
- Nông dân: Có ý thức dân tộc sâu sắc, sẵn sàng hưởng ứng tham gia đấu tranh
- Công nhân: Kiên quyết chống đế quốc, giành độclập, xóa bỏ chế độ phong kiến
trình bày nguyên nhân Pháp xâm lược nước ta?
Câu trả lời của bạn
* Nguyên nhân thực dân Pháp xâm lược nước ta:
_Nguyên nhân sâu xa thực dân Pháp xâm lược nước ta:
+ Do nhu cầu về thị trường và thuộc địa, từ giữa thế kỉ XIX, các nước phương Tây đẩy mạnh xâm lược phương Đông, Việt Nam nằm trong hoàn cảnh chung đó.
+ Việt Nam có vị trí địa lý quan trọng, giàu tài nguyên thiên nhiên, chế độ phong kiến suy yếu.
_ Nguyên nhân trực tiếp:
+ Lấy cớ bảo vệ đạo Gia Tô, chiều 31/8/1858, liên quân Pháp-Tây dàn trận trước cửa biển Đà Nẵng.
+ Ngày 1/9/1858, quân Pháp nổ súng mở đầu cuộc xâm lược nước ta.
mục đích của hội duy tân :
Câu trả lời của bạn
B lập ra một nước VIỆT NAM độc lập
Nhận xét cuộc cải cách Duy Tân Minh Trị ?
Nguyên nhân các nước tư bản Phương Tây xêm lược Châu A, Châu Phi?
Câu trả lời của bạn
1
Nhận xét :
+ Về chính trị: Nhật hoàng tuyên bố thủ tiêu chế độ Mạc phủ, lập chính phủ mới, thực hiện bình đẳng ban bố quyền tự do.
+ Về kinh tế: Xoá bỏ độc quyền ruộng đất của phong kiến thực hiện phương thức cải cách theo hướng TBCN.
=> Cuộc Duy Tân Minh tri là một cuộc cách mạng là cuộc CM Dân chủ TS không triệt để do Liên minh quý tộc - tư sản tiến hành "từ trên xuống" còn nhiều hạn chế.
2
các nước Châu Á, Châu Phi còn chế độ phong kiến lạc hậu Ngoài ra đây còn là thị trường tiêu thụ cho chúng vì dân cư ở đây đông.Đây còn là nơi cho chúng vận chuyển hàng hóa đến các nước khác dễ dàng hơn.
0 Bình luận
Để lại bình luận
Địa chỉ email của hạn sẽ không được công bố. Các trường bắt buộc được đánh dấu *