Cuối thế kỉ XIX, thực dân Pháp âm mưu đặt ách thống trị lên đất nước ta. Nhân dân ta phải đứng lên chống ách xâm lược. Bên cạnh các cuuộc đấu tranh chống Pháp trên chiến trường, lòng yêu nước của nhân dân ta còn được thể hiện bằng nhiều hành động khác nhau, trong đó có việc đề xuất các đề nghị cải cách mà chúng ta tìm hiểu trong bài hôm nay: Bài 28: Trào lưu cải cách Duy tân ở Việt Nam nửa cuối thế kỉ XIX
Sau khi học xong bài này các em cần nắm được nội dung sau:
Các em có thể hệ thống lại nội dung kiến thức đã học được thông qua bài kiểm tra Trắc nghiệm Lịch sử 8 Bài 28 cực hay có đáp án và lời giải chi tiết.
Tình hình kinh tế, xã hội Việt Nam những năm 60 của thế kỉ XIX như thế nào?
Cuộc khởi nghĩa của Cai Tổng Vàng - Nguyễn thịnh diễn ra ở đâu?
Câu 3-5: Mời các em đăng nhập xem tiếp nội dung và thi thử Online để củng cố kiến thức về bài học này nhé!
Các em có thể xem thêm phần hướng dẫn Giải bài tập Lịch sử 8 Bài 28để giúp các em nắm vững bài học và các phương pháp giải bài tập.
Bài tập Thảo luận 1 trang 134 SGK Lịch sử 8 Bài 28
Bài tập Thảo luận 2 trang 134 SGK Lịch sử 8 Bài 28
Bài tập Thảo luận 1 trang 135 SGK Lịch sử 8 Bài 28
Bài tập Thảo luận 2 trang 135 SGK Lịch sử 8 Bài 28
Bài tập Thảo luận trang 136 SGK Lịch sử 8 Bài 28
Bài tập 1 trang 136 SGK Lịch sử 8
Bài tập 2 trang 136 SGK Lịch sử 8
Bài tập 1.1 trang 95 SBT Lịch Sử 8
Bài tập 1.2 trang 95 SBT Lịch Sử 8
Bài tập 1.3 trang 95 SBT Lịch Sử 8
Bài tập 1.4 trang 95 SBT Lịch Sử 8
Bài tập 1.5 trang 95 SBT Lịch Sử 8
Bài tập 1.6 trang 95 SBT Lịch Sử 8
Bài tập 2 trang 96 SBT Lịch Sử 8
Bài tập 3 trang 96 SBT Lịch Sử 8
Bài tập 4 trang 96 SBT Lịch Sử 8
Bài tập 5 trang 97 SBT Lịch Sử 8
Trong quá trình học tập nếu có thắc mắc hay cần trợ giúp gì thì các em hãy comment ở mục Hỏi đáp, Cộng đồng Lịch sử DapAnHay sẽ hỗ trợ cho các em một cách nhanh chóng!
Chúc các em học tập tốt và luôn đạt thành tích cao trong học tập!
-- Mod Lịch Sử 8 DapAnHay
Tình hình kinh tế, xã hội Việt Nam những năm 60 của thế kỉ XIX như thế nào?
Cuộc khởi nghĩa của Cai Tổng Vàng - Nguyễn thịnh diễn ra ở đâu?
Trước tình hình khó khăn của đất nước những năm cuối thế kỉ XIX, yêu cầu đặt ra đó là?
Từ năm 1863 đến 1871, Nguyễn Trường Tộ gửi lên triều đình bao nhiêu bản điều trần?
Năm 1877 và 1882 Ngyễn Lộ Trach dâng vua Tự Đức 2 bản "Thời vụ sách" đề nghị cải cách vấn đề gì?
Nêu những nhận xét chính về tình hình kinh tế, xã hội Việt Nam giữa thế kỉ XIX.
Nguyên nhân nào dẫn đến những cuộc khởi nghĩa nông dân chống triều đình phong kiến trong nửa cuối thế kỉ XIX?
Vì sao các quan lại, sĩ phu đưa ra những đề nghị cải cách?
Kể tên những sĩ phu tiêu biểu trong phong trào cải cách ở nửa cuối thế kỉ XIX. Nêu những nội dung chính trong các đề nghị cải cách của họ.
Trình bày những hạn chế của các đề nghị cải cách cuối thế kỉ XIX.
Kể tên những sĩ phu tiêu biểu trong phong trào cải cách ở nửa cuối thế kỉ XIX. Nêu những nội dung chính trong các đề nghị cải cách của họ.
Vì sao các đề nghị cải cách ở Việt Nam cuối thế kỉ XIX không thực hiện được.
Nét nổi bật của tình hình nước ta nửa cuối thế kỉ XIX là :
A. Triều đình Huế thực hiện chính sách nội trị, ngoại giao lỗi thời, lạc hậu
B. bộ máy chính quyền mục rỗng, nông nghiệp, công thương đình trệ ; tài chính cạn kiệt.
C. đời sống nhân dân vô cùng khó khăn
D. mâu thuân giai cấp và mâu thuẫn dân tộc gay gắt hơn bao giờ hết.
Ý nào sau đây không phải là nguyên nhân khiến một số quan lại, sĩ phu đưa ra các đề nghị cải cách
A. họ có lòng yêu nước, thương dân
B. họ mong muốn nước nhà giàu mạnh, có thể đương đầu với cuộc tấn công của kẻ thù
C. họ không có vị trí xứng đáng trong triều đình
D. tình hình đất nước ngày một nguy khốn
Năm 1868, Trần Đình Túc và Nguyễn Huy Tế đã xin với triều đình
A. chấn chỉnh bộ máy quan lại
B. cải tổ giáo dục
C. mở cửa biển Trà Lí
D. mở cửa biển Vân Đồn
Số lượng bản điều trần mà Nguyễn Trường Tộ gửi lên triều đình năm 1863 đến năm 1871 là
A. 20 bản
B. 25 bản
C. 30 bản
D. 35 bản
Người dâng hai bản Thời vụ sách lên vua Tự Đức vào các năm 1877 và 1822 là
A. Đinh Văn Điền
B. Nguyễn Lộ Trạch
C. Nguyễn Trường Tộ
D. Phạm Phú Thứ
Hạn chế cơ bản nhất của các đề nghĩ cải cách cuối thế kỉ XIX là
A. Mang tính chất lẻ tẻ, rời rạc
B. Chưa xuất pháp từ cơ sở bên trong.
C. Chưa giải quyết được vấn đề cơ bản là mâu thuẫn chủ yếu trong xã hội Việt Nam lúc bấy giờ
D. Vì nhiều nội dung cải cách rập khuôn hoặc mô phỏng của nước ngoài khi mà điều kiện nước ta có khác biểt
Nối nội dung cột I với nội dung ở cột II cho phù hợp
Cột I:
1. Viện Thương bạc
2. Trần Đình Túc và Nguyễn Huy Tế
3. Đinh Văn Điền
4. Nguyễn Trường Tộ
5. Nguyễn Lộ Trạch
Cột II
A, đề nghị trấn hưng dân khí, khai thông dân trí, bảo vệ đất nước.
B, đề nghị đẩy mạnh việc khai khẩn ruộng hoang và khai mỏ, phát triển buôn bán, chấn chỉnh quốc phòng.
C, đề nghị mở ba cửa biển ở Miền Bắc và miền Trung để thông đường.
D, Đề nghị chấn chỉnh bộ máy quan lại, phát triển công, thương nghiệp tài chính, chỉnh đốn võ bị, mở rộng ngoại giao, cải tôt giáo dục.
E, đề nghị mở cửa biển Trà Lí (Nam Định)
Nêu hoàn cảnh lịch sử Việt Nam nửa cuối thế kỉ XIX
Vì sao các quan lại, sĩ phu đưa ra những đề nghị cải cách? Nên nội dung chính của những đề nghị cải cách?
Vì sao những đề nghị cải cách ở Việt Nam cuối thế kỉ XIX không được thực hiện ?
Họ và tên
Tiêu đề câu hỏi
Nội dung câu hỏi
Câu trả lời của bạn
c
C
C
C. Tổ chức phong chào Đong dương
Câu C
B
B
C
C
A . Vận động cải cách xã hội
Chính sách khai thác bóc lột của thực dân Pháp đã làm cho nền kinh tế Việt Nam như thế nào?
Câu trả lời của bạn
* Về kinh tế:
- Tích cực:
+ Cuộc khai thác của Pháp làm xuất hiện nền công nghiệp thuộc địa mang yếu tố thực dân
+ Thành thị theo hướng hiện đại ra đời, bước đầu làm xuất hiện nền kinh tế hàng hoá, tính chất tự cung tự cấp của nền kinh tế cũ bị phá vỡ.
+ Xây dựng được hệ thống giao thông vận tải.
- Tiêu cực: Một trong những mục tiêu của công cuộc khai thác là vơ vét sức người, sức của nhân dân thuộc địa. Do vậy:
+ Tài nguyên thiên nhiên bị khai thác cùng kiệt
+ Nông nghiệp lạc hậu, dậm chân tại chỗ
+ Công nghiệp phát triển nhỏ giọt, mất cân đối, thiếu hẳn công nghiệp nặng.
=> Nền kinh tế Việt Nam cơ bản vẫn là nền sản xuất nhỏ, lạc hậu và phụ thuộc vào nền kinh tế chính quốc.
Kinh tế Việt Nam cơ bản vẫn là nền sản xuất nhỏ, lạc hậu, phụ thuộc.
Cuộc vận động Duy Tân (cải cách Mậu Tuất 1898): Hoàn cảnh, nội dung, nguyên nhân thất bại, tính chất, hệ quả, ý nghĩa.
Câu trả lời của bạn
Cuộc vận động Duy Tân 1898:
* Hoàn cảnh
- Nửa sau thế kỉ XIX nhà Thanh kí nhiều hiệp ước bất bình đẳng với nhiều nước đế quốc... Trung Quốc bị các nước đế quốc xâu xé và chia cắt.
- Thái độ ươn hèn của nhà Thanh và tình trạng lạc hậu của Trung Quốc là nguyên nhân xuất hiện trào lưu tư tưởng mới muốn cải cách đất nước để thoát khỏi tình trạng phụ thuộc vào đế quốc bên ngoài.
- Khang Hữu Vi (1858-1927), Lương Khải Siêu (1873-1929) khởi xướng phong trào Duy Tân (1898)
* Nội dung
- Về kinh tế: Lập ngân hàng, xây dựng đường sắt, khai mỏ, khuyến khích tư nhân kinh doanh, công khai công bố dự án xuất nhập của nhà nước.
- Về chính trị: Sửa đổi hiến pháp, cho nhân dân quyền tự do ngôn luận, tự do xuất bản sách báo, lập hội học, thủ tiêu một số đặc quyền của tầng lớp quý tộc người Mãn.
- Về văn hóa giáo dục: Sửa đổi lại chế độ thi cử, lập nhiều trường học, mở trường Đại học Bắc Kinh.
- Về quân sự: Trang bị và huấn luyện theo kiểu phương Tây.
* Nguyên nhân thất bại:
Do lực lượng tiến hành còn yếu.
Vua Quang Tự ủng hộ Duy Tân nhưng không có thực quyền (do sự chống đối quyết liệt của đại đa số quan lại phong kiến Mãn Thanh, đứng đầu là Từ Hi Thái Hậu).
* Tính chất:
Phong trào được xem là một cuộc cách mạng tư sản.
* Kết quả
Phong trào tiến hành được 103 ngày thì thất bại bởi thế lực chủ cựu phản động của triều đình Mãn Thanh phá hoại.
* Ý nghĩa:
- Cuộc vận động Duy Tân có ý nghĩa đã khơi dậy tư tưởng tiến bộ, tấn công mạnh mẽ vào hệ tư tưởng phong kiến bảo thủ, lạch hậu nhằm làm thay đổi chế dộ phong kiến Trung Quốc, đưa Trung Quốc phát triển theo hướng tư bản chủ nghĩa.
- Mang tính thời đại, góp phần giải quyết yêu cầu cấp bách của Trung Quốc lúc bấy giờ.
Mục đích hoạt động của Hội Duy tân là
Câu trả lời của bạn
3 . Đánh đuổi thực dân Pháp giành độc lập, thành lập một chính thể quân chủ lập hiến ở Việt Nam.
Nêu nội dung chính của cuộc Duy tân Minh Trị.
Câu trả lời của bạn
Nêu nội dung chính của cuộc Duy tân Minh Trị.
- Về chính trị:
+ Thủ tiêu chế độ Mạc phủ, thành lập chính phủ mới, trong đó đại biểu của tầng lớp quý tộc tư sản hoá (Samurai) là lực lượng chủ yếu.
+ Năm 1889, Hiến pháp mới được ban hành, chế độ quân chủ lập hiến được thiết lập.
- Về kinh tế:
+ Thi hành các chính sách thống nhất tiền tệ, thống nhất thị trường.
+ Xoá bỏ độc quyền ruộng đất của giai cấp phong kiến.
+ Chú ý phát triển kinh tế tư bản chủ nghĩa ở cả nông thôn.
+ Xây dựng cơ sở hạ tầng.
- Về quân sự: Quân đội được tổ chức và huấn luyện theo kiểu phương Tây; công nghiệp đóng tàu chiến được chú trọng phát triển; công nghiệp sản xuất vũ khí, đạn dược được quan tâm; mời chuyên gia quân sự nước ngoài.
- Về giáo dục: Cải cách về giáo dục được coi là cải cách chìa khoá, quyết định sự thành công của công cuộc Duy tân. Chính phủ thi hành chính sách giáo dục bắt buộc, chú trọng nội dung khoa học – kĩ thuật trong chương trình giảng dạy, quan tâm đến việc cử những học sinh giỏi đi du học ở phương Tây…
CẦN GẤP TRONG TỐI HÔM NAY , TẤT CẢ NHỜ CẬY VÀO CÁC BẠN ! :)
từ cuộc cải cách duy tân minh trị em rút ra được điều gì ?
Câu trả lời của bạn
sự kiện xảy ra ở Nhật Bản vào những năm 1860 – 1870 là một cuộc cách mạng tư sản không triệt để và "thời kì Minh Trị" là thời kì quá độ từ chế độ phong kiến sang chủ nghĩa tư bản. Sau năm 1868, chính quyền không ở trong tay giai cấp tư sản mà là nền chuyên chế của Thiên hoàng, ra đời trên cơ sở liên minh quý tộc - tư sản để lật đổ chính quyền Mạc phủ. Các nhà lãnh đạo mới và tầng lớp ưu tú mới của đất nước đều có nguồn gốc võ sĩ, vì thế nước Nhật mới - Đại đế quốc Nhật Bản - vẫn mang nhiều tính chất quân phiệt. Điều này giải thích tại sao Nhật Bản có nhiều hoạt động quân sự quy mô cho đến tận Chiến tranh thế giới thứ hai.
cuộc cách mạng 1868 cũng mở đường cho việc biến nước Nhật Bản phong kiến thành một nước tư bản chủ nghĩa, thoát khỏi số phận một nước thuộc địa hay nửa thuộc địa. Cuộc cách mạng Minh Trị đã dẫn đến quá trình công nghiệp hóacủa Nhật Bản khiến nền kinh tế Nhật Bản phát triển mạnh mẽ trong 30 năm cuối của thế kỷ XIX khiến nước này trở thành một cường quốc quân sự năm 1905 sau khi đánh bại Hải quân Hoàng gia Nga và trước đó là chiến thắng trong cuộc chiến tranh Giáp Ngọ (1894-1895) với nhà Thanh. Sự phát triển của kinh tế Nhật Bản cũng làm xuất hiện các công ty độc quyền với những nhà tài phiệt thao túng cả kinh tế và chính trị Nhật Bản.
Phần này là phần trọng điểm nhé bạn:
mong muốn đuổi kịp phương Tây, giáo dục đã rất được coi trọng. Thân phận con người theo nguồn gốc dòng dõi, chuyển sang cất nhắc cán bộ theo trình độ giáo dục (tân học).
làm cho xã hội Nhật Bản trở nên bình đẳng một cách đáng kể, thậm chí hơn cả Anh Quốc cùng thời. Nhưng nó cũng làm cho tính giáo điều trở thành nếp trong suy nghĩ của người Nhật.
Tuy nhiên, sự phát triển của kinh tế Nhật Bản khiến giai cấp công nhân Nhật Bản ngày càng bị bóc lột nặng nề và điều kiện làm việc ngày càng tồi tệ dẫn đến sự đấu tranh của giai cấp công nhân. Theo Edwin O.Reischauer, năm 1901, đảng Xã hội dân chủ Nhật Bản được thành lập. Tháng 7 năm 1922, Đảng Cộng sản Nhật Bản được thành lập.
Bạn có thể tóm tắc lại cho gọn vì có nhìu ý
1, Tại sao cách mạng pháp là cuộc cách mạng triệt để nhất
2, Ý nghĩa của cuộc cách mạng duy tân
3, Nêu những tác động tiêu cực và tích cực của sự phát triển về kĩ thuật, khoa học, văn học và nghệ thuật thế kỉ xviii - xix (nêu ví dụ)
(vd: +tích cực: máy cày (tác dụng ntn)........phân hóa học (sd nhiều thì ntn)
tiêu cực: xây dựng nhà máy,vũ khí hiện đại,phân hóa học (ô nhiễm môi trường, chiến tranh )
Câu trả lời của bạn
2.Ý nghĩa của cuộc cải cách Duy Tân Minh Trị.
- Cuộc cải cách có ý nghĩa mở đường cho việc biến nước Nhật Bản phong kiến thành một nước tư bản chủ nghĩa, thoát khỏi một nước thuộc địa hoặc nửa thuộc địa.
- Cuộc cải cách đã đưa nền kinh tế Nhật Bản phát triển mạnh mẽ trong 30 năm cuối thế kỉ XIX, đưa nước Nhật trở thành một cường quốc quân sự vào năm 1905.
- Sự phát triển của kinh tế Nhật Bản đã làm xuất hiện các công ty độc quyền với các nhà tài phiệt thao túng nền kinh tế và chính trị Nhật Bản.
1)Hãy so sánh chế độ chính trị và chính sách đối ngoại của Anh và Mỹ?
2)Vì sao Anh được được mệnh danh là chủ nghĩa đế quốc thực dân?
3) Tác dụng của những thành tựu khoa học kĩ thuật đối với kinh tế, xã hội loài người như thế nào?
4) Vì sao cuộc cải cách duy tân Minh Trí ở Nhật Bản giữa thế kỉ XIX, đầu thế kỉ XX lại co ảnh hưởng lớn đến các nước Châu Á lúc bấy giờ?
Câu trả lời của bạn
2.Chủ nghĩa đế quốc Anh được gọi là "chủ nghĩa đế quốc thực dân” vì : Cho đến cuối thế kỉ XIX, cả hai đảng Tự do và Bảo thủ cầm quyền ở Anh đều thực hiện chính sách tích cực mở rộng hệ thống thuộc địa, đặc biệt ở châu Á và châu Phi. Đến trước Chiến tranh thế giới thứ nhất, thuộc địa của Anh đã rải khắp Địa cầu, chiếm 1/4 diện tích lục địa (33 triệu km2) và 1/4 dân số thế giới (400 triệu người). Giai cấp tư sản Anh đã tự hào là "Mặt Trời không bao giờ lặn trên lãnh thổ Anh", Anh đã trở thành cường quốc thực dân hạng nhất. Khác với Pháp, Đức, phần lớn tư bản xuất cảng của Anh đều nằm ngoài châu Âu, chủ yếu là đầu tư sang các thuộc địa. Các công ti lũng đoạn thuộc địa của Anh đã dùng nhiều thủ đoạn bóc lột tinh vi, tàn nhẫn, nhân dân các nước thuộc địa và phụ thuộc, thu vẻ những khoản lợi nhuận kếch xù.
so sánh điểm giống và khác nhau giữa cải cách Minh Trị duy tân ở Nhật và những đề nghị cải cách ở việt nam cuoi thế kỉ 19?
*Gợi ý:
-giống:
+về bối cảnh
+chế độ phong kiến
+2 con đường lựa chọn?
+nội dung đề nghị ở VN và Nhật Bản
*Khac:
+sự lựa chọn
+kết quả
Câu trả lời của bạn
Giong:
boi canh: dang trong thoi ki roi loan. doi mat voi khung hoang. su xam luoc, nhom ngo cua cac đế quốc khac.
Che do phong kien: suy yeu.
2 con duong lua chon: 1 duy tri che do cai tri;2 la cai cach.
noi dung de nghi:
khac:
viet nam:duy tri che do cai tri
nhat ban: cai cach
ket qua: ...
Trình bày các khuynh hướng chủ yếu trong phong trào yêu nước đầu thế kỉ XX. Tại sao các sĩ phu Việt Nam cho rằng việc cứu nước phải gắn liền với duy tân đất nước?
Câu trả lời của bạn
* Các khuynh hướng chủ yếu trong phong trào yêu nước nửa đầu thế kỉ XX:
Do tác động của cuộc khai thác thuộc địa lần thứ nhất của thực dân Pháp và tác động của trào lưu dân chủ tư sản ở bên ngoài vào Việt Nam, phong trào yêu nước ở Việt Nam đầu thế kỉ XX đã diễn ra theo con đường dân chủ tư sản với hai khuynh hướng cơ bản: Bạo động vũ trang của Phan Bội Châu và cải cách của Phan Châu Trinh.
- Khuynh hướng bạo động vũ trang:
+ Lãnh đạo tiêu biểu của khuynh hướng bạo động vũ trang là Phan Bội Châu.
+ CHủ trương: Vận động quần chúng nhân dân tiến hành bạo động vũ trang chống Pháp, tranh thủ sự ủng hộ của bên ngoài, trước hết là của Nhật Bản, cứu nước, cứu dân.
+ Hoạt động tiêu biểu: thành lập hội Duy tân (1904), phát động phong trào Đông du (1905-1908), thành lập Việt Nam quang phục hội (1912)...
- Khuynh hướng cải cách:
+ Lãnh đạo tiêu biểu là Phan Châu Trinh.
+ Chủ trương: Giương cao ngọn cờ dân chủ cải cách xã hội; nâng cao dân trí, dân quyền; vạch trần chế độ vua quan phong kiến thối nát; yêu cầu Pháp thay đổi chế độ cai trị; đề cao phương châm "tự lực khai hóa", cứu dân,cứu nước.
+ Hoạt động tiêu biểu: khởi xướng cuộc vận động Duy tân ở Trung Kì (1906-1908) với nhiều hoạt động như: mở rộng trường học (Đông Kinh nghĩa thục), tuyên truyền mở rộng công thương nghiệp, thực hiện đời sống mới, hô hào lập hội buôn, đỉnh cao là phong trào chống thuế ở Trung Kì (1908),...
* Các sĩ phu Việt Nam cho rằng việc cứu nước phải gắn liền với cứu dân, vì:
- Đầu thế kỉ XX tình hình kinh tế - chính trị - xã hội Việt nam lâm vào tình trạng khủng hoảng trầm trọng, tiềm lực của đất nước bị giảm sút.
- Duy tân để khơi dậy tiềm lực đất nước về mọi mặt, nâng cao dân trí, dân quyền để nhân dân ta đủ sức đánh bại cuộc xâm lược của thực dân Pháp, giành độc lập dân tộc.
- Noi theo tấm gương Duy tân của Nhật Bản, nhờ Duy tân mà Nhật Bản trở thành một cường quốc.
Các sĩ phu yêu nước Việt Nam đề nghị cải cách Duy Tân trong bối cảnh lịch sử nào? Xuất phát từ động cơ nào? Vì sao những đề nghị cải cách này không được thực hiện?
Câu trả lời của bạn
Bối cảnh lịch sử của các sĩ phu yêu nước Việt nam đề nghị cải cách Duy Tân:
- Nửa sau thế kỉ XIX, kinh tế Việt Nam tiếp tục lâm vào tình trạng khủng hoảng nghiêm trọng. Nông nghiệp sa sút, thủ công nghiệp và thương nghiệp bế tắc, tài chính cạn kiệt.
- Triều đình nhà Nguyễn tăng cường bóc lột nhân dân. Bộ máy chính quyền từ trung ương đến địa phương trở nên sâu mọt.
- Nhiều cuộc khởi nghĩa và bạo loạn chống triều đình đã nổ ra.
- Mâu thuẫn giữa các tầng lớp nhân dân với giai cấp phong kiến thống trị ngày càng trở nên sâu sắc.
- Trong khi đó, thực dân Pháp đang ráo riết chuẩn bị mở rộng xâm lược nước ta.
Động cơ đề nghị cải cách
- Yêu nước, thương dân.
- Muốn nước ta cường thịnh bằng các nước xung quanh, đủ sức đối phó với âm mưu xâm lược từ bên ngoài.
Những đề nghị cải cách Duy tân không thực hiện được vì:
- Muốn cải cách thành công phải có sự đồng thuận từ trên xuống; quyết tâm của người lãnh đạo; ủng hộ của quần chúng nhân dân.
- Phải có những điều kiện thuận lợi đảm bảo cho công cuộc cải cách giành thắng lợi; những đề nghị cải cách phải phù hợp với đất nước.
- Các đề nghị cải cách nói trên còn mang tính lẻ tẻ, chưa xuất phát từ những cơ sở bên trong, chưa đụng chạm tới những vấn đề cơ bản của thời đại; giải quyết hai mâu thuẫn chủ yếu của xã hội Việt nam là nhân dân ta với thực dân Pháp, nông dân với địa chủ phong kiến.
- Cải cách Duy tân cuối thế kỉ XIX, thiếu sự quyết tâm của triều đình, do triều đình Nguyễn còn bảo thủ, không chịu thích ứng với hoàn cảnh, không chịu thay đỏi trước những biến đổi của thời đại.
- Điều này làm cản trở sự phát triển của những tiền đề mới, khiến xã hội chỉ luẩn quẩn trong vòng bế tắc không có lối ra.
- Hơn nữa, những đề nghị cải cách chưa đủ khả năng thắng tư tưởng bảo thủ.
- Dù không thực hiện được, song những tư tưởng cải cách cuối thế kỉ XIX đã gây được tiếng vang lớn, ít nhất cũng đã dám tấn công vào những tư tưởng bảo thủ.
- Phản ánh trình độ nhận thức mới của những người Việt Nam hiểu biết thức thời.
So sánh phong trào Đông du (1905-1908) do Phan Bội Châu khởi xướng với phong trào Duy Tân (1906) do Phan Châu Trinh khởi xướng. Nêu nguyên nhân của sự khác nhau đó?
Câu trả lời của bạn
So sánh phong trào Đông du và phong trào Duy tân:
* Giống nhau:
- Nổ ra đầu thế kỉ XX, là sản phẩm tất yếu của hoàn cảnh lịch sử lúc bấy giờ.
- Do văn thân, sĩ phu yêu nước lãnh đạo, họ điều đoạn tuyệt vời với tư tưởng trung quân, tiến hành đấu tranh theo khuynh hướng dân chủ tư sản.
- Được sự ủng hộ nhiệt tình của đông đảo quần chúng nhân dân. Cả hai phong trào đều chưa xây dựng được cơ sở vững chắc trong xã hội.
- Thể hiện tinh thần yêu nước, kế thừa, phát huy truyền thống yêu nước bất khuất của dân tộc.
- Hạn chế tầm nhìn và tư tưởng nên kết quả đều thất bại.
* Khác nhau:
- Mục tiêu:
+ Phan Bội Châu và phong trào Đông du xác định kẻ thù là thực dân Pháp, mâu thuẫn chủ yếu là mâu thuẫn dân tộc nên đề ra mục tiêu đánh Pháp giành độc lập dân tộc.
+ Phan Châu Trinh và phong trào Duy tân coi chế độ phong kiến thooisnats là kẻ thù, mâu thuẫn giai cấp nên đánh đổ phong kiến để canh tân đất nước.
- Phương pháp và hình thức đấu tranh:
+ Phan Bội Châu và phong trào Đông du tiến hành theo đường lối vũ trang, bạo động, cầu viện nước ngoài, dựa vào Nhật để đánh Pháp.
+ Phan Châu Trinh và phong trào Duy tân lại phản đối bạo động và cầu viện nước ngoài, chủ trương dựa vào Pháp cải cách, canh tân đất nước sau mới đánh Pháp.
- Cơ sở xã hội:
+ Phan Bội Châu và phong trào Đông du dựa vào tâng lớp trên, quan lại cũ, những người giàu có.
+ Phan Châu Trinh và phong trào Duy tân dựa vào tầng lớp dưới những người nghèo khổ, đặc biệt là nông dân.
* Nguyên nhân của sự khác nhau đó:
- Hoàn cảnh xuất thân của hai người không giống nhau:
+ Phan Bội Châu sinh ra ở Nghệ An nơi có truyền thống yêu nước chống xâm lược nên đề cao vấn đề dân tộc.
+ Phan Châu Trinh sinh ra ở Quảng Nam nơi buôn bán thương nghiệp phát triển nên đề cao vấn đề dân chủ.
- Đón nhận những luồng tư tưởng bên ngoài khác nhau.
+ Phan Bội Châu chịu ảnh hưởng của tấm gương tự cường Nhật Bản, nảy sinh tư tưởng dựa vào Nhật đánh pháp.
+ Phan Châu Trinh ảnh hưởng tư tưởng cải cách của Khang Hữu Vi và Lương Khải Siêu ở Trung Quốc nên chủ trương dựa vào Pháp để canh tân đất nước.
- Khả năng nhận biết những vấn đề mà thực tiễn cách mạng Việt Nam đặt ra cho mỗi ông khác nhau: Phan Bội Châu nhìn thấy mâu thuẫn dân tộc, Phan Châu Trinh nhìn thấy mâu thuẫn giai cấp.
kết cục của các đề nghị cải cách duy tân cuối TK XIX => rút ra bài học j trong công cuộc xây dựng đất nước hiện nay
Câu trả lời của bạn
Trong bối cảnh bế tắc của xã hội phong kiến Việt Nam cuối thế kỉ XIX, một số sĩ phu, quan lại đã vượt qua những luật lệ hà khắc, sự nghi kị, ghen ghét, thậm chí nguy hiểm đến cả tính mạng của mình để đưa ra những đề nghị cải cách nhằm canh tân đất nước. Các đề nghị cải cách này đều nhằm đáp ứng phần nào yêu cầu của nước ta lúc đó.
Tuy nhiên, các đề nghị cải cách nói trên vẫn mang tính chất lẻ tẻ, rời rạc, chưa xuất phát từ những cơ sở bên trong, chưa động chạm tới những vấn đề cơ bản của thời đại : giải quyết hai mâu thuẫn chủ yếu của xã hội Việt Nam là mâu thuẫn giữa nhân dân ta với thực dân Pháp xâm lược và giữa nông dân với địa chủ phong kiến.
Triều đình phong kiến Nguyễn bảo thủ, bất lực trong việc thích ứng với hoàn cảnh, nên đã không chấp nhận những thay đổi và từ chối mọi sự cải cách, kể cả những cải cách hoàn toàn có khả năng thực hiện. Điều này đã làm cản trở sự phát triển của những tiền đề mới, khiến xã hội vẫn chỉ luẩn quẩn trong vòng bế tắc của chế độ thuộc địa nửa phong kiến.
Dù không thành hiện thực, song những tư tưởng cải cách cuối thế kỉ XIX đã gây được tiếng vang lớn. ít nhất cũng đã dám tấn công vào những tư tưởng bảo thủ và phản ánh trình độ nhận thức mới của những người Việt Nam hiểu biết, thức thời.
Tư tưởng cải cách cuối thế kỉ XIX đã góp phần vào việc chuẩn bị cho sự ra đời phong trào Duy tân ở Việt Nam vào đầu thế kỉ XX.
Nhận xét ưu điểm, nhược điểm của trào lưu cải cách duy tân ?
Câu trả lời của bạn
- Ưu điểm : Đáp ứng phần nào yêu cầu của nước ta lúc đó , có tác động tới cách nghĩ , cách làm của một bộ phận quan lại triều đình .
- Nhược điểm : Các đề nghị cải cách mang tính rời rạc , chưa giải quyết mâu thuẫn cơ bản của xã hội Việt Nam lúc đó .
1. Nhận xét về trào lưu cải cách Duy Tân ở VN nửa cuối thế kỉ 19
2. Tại sao triều Nguyễn không thực hiện được chính sách cải cách Duy tân mà đảng và nhà nước ta ngày nay lại thực hiện được
Mọi người giúp em với ạ , sắp thi rồi ><
Câu trả lời của bạn
2.vì triều đình nhà nguyễn bảo thủ,cự tuyệt ,đối lập với mọi thay đổi
-triều đình muốn giữ lại quyền lực,không giám đứng lên đấu tranh,sợ bị pháp tiêu diệt
-đất nước không cùng một lòng(cđpk),ý chí chiến đấu và khat khao dân tộc độc laapjtuwj chủ
Nên các chính sách cải cách ở triều nguyênx k thực hiện đc
1. Em có nhận xét gì về "Tuyên ngôn Nhân quyền và Dân quyền" của Pháp năm 1789?
2. Tại sao nói cuộc cách mạng Duy tân Minh Trị (Nhật Bản) là cuộc cách mạng tư sản?
3. Vì sao nước Nga năm 1917 lại có cuộc cách mạng?
4. Ảnh hưởng của cách mạng tháng Mười Nga đến cách mạng Việt Nam?
Câu trả lời của bạn
1.Sau thắng lợi của CMTS Pháp 1789, giai cấp tư sản lên nắm quyền thành lập chế độ quân chủ lập hiến và thông qua Tuyên ngôn nhân quyền và dân quyền ( 8/1789).
+ý nghĩa: -Mở đường cho chủ nghĩa tư bản phát triển
+Ưu điểm: Đề cao quyền tự do, quyền bình đẳng của con người
+Hạn chế: Phục vụ quyền lợi của gai cấp tư sản, nhân dân hầu như không được hưởng
+Ảnh hưởng: Thắng lợi của CMTS Pháp cùng với Tuyên ngôn nhân quyền và dân quyền Pháp có ảnh hưởng lớn thúc đẩy cuộc cách mạng dân tộc, dân chủ trên thế giới.
2.
nhận xét về các đề nghị cải cách ? nhân vật nào là nhân vật tiêu biểu? vì sao?
Câu trả lời của bạn
Các đề nghị cải cách ở Việt Nam cuối thế kỉ XIX không thực hiện được vì:
- Các đề nghị cải cách vẫn mang tính chất lẻ tẻ, rời rạc, chưa xuất phát từ những cơ sở bên trong, chưa động chạm tới những vấn đề cơ bản của thời đại.
- Triều đình phong kiến bảo thủ, cự tuyệt mọi đề nghị cải cách.
- Trần Đình Túc và Nguyễn Huy Tế (1868): xin mở cửa biển Trà Lí (Nam Định).
- Đinh Vãn Điền (1868) xin đẩy mạnh việc khai khẩn đất hoang và khai mỏ, phát triển buôn bán, chấn chỉnh quốc phòng.
- Nguyễn Trường Tộ (1863 - 1871): đề nghị chấn chỉnh bộ máy quan lại. phát triển công, thương nghiệp và tài chính, chỉnh đốn võ bị, mở rộng ngoại giao, cải tổ giáo dục.
- Nguyễn Lộ Trạch (1877. 1882) : đề nghị chấn hưng dân khí, khai thông dân trí, bảo vệ đất nước.
Trào lưu cải cách duy tân ở Việt Nam nửa cuối thế kỉ 19 và ra đời dựa trên cơ sở nào?
Câu trả lời của bạn
Trào lưu cải cách duy tân ở Việt Nam nửa cuối thế kỉ 19 và ra đời dựa trên cơ sở :
- Hoàn cảnh: Đất nước ngày càng nguy khốn.
- Đất nước ngày càng nguy khốn, xuất phát từ lòng yêu nước, các sĩ phu là người chứng kiến thành tựu của phương tây.
- Muốn đưa đất nước giàu mạnh, có thể đương đầu với cuộc tấn công của kẻ thù.
kể tên các nhà cải cách cuối thế kỉ xix .cải cách của ai là tiêu biểu nhất . vì sao
Câu trả lời của bạn
- Năm 1868, Trần đình túc và nguyễn huy tế xin mở của biển trà lí(Nam định), Đinh Văn Điền xin đẩy mạnh việc khai khẩn ruộng hoang và khai mỏ,phát triển buôn bán, trấn chỉnh quốc phòng.
- Năm 1872,Viện Thương Bạc xin mở 3 của biển miền bắc và miền trung để thông thương với bên ngoài
-Từ năm 1863->1871 Nguyễn Trường Tộ đã kiên trì gửi lên triều đình 30 bàn điều trần, đề cập đến một loạt vấn đề như chấn chỉnh bộ máy quan lại,phát triển công ,thương nghiệp và tài chính,...
Vào năm 1877 và 1882 , Nguyễn lộ trạch còn dâng hai bản "Thời vụ sách" lên vua Tự Đức, đề nghị chấn hưng dân khí , khia thông dân chí, bảo vệ đất nước.
Nếu đúng tick cho mk nhé
Trào lưu cải cách Duy tân ở Việt Nam cuối thế kỉ xix.
a, Vì sao các quan lại sĩ phu đưa ra những đề nghị cải cách.
Đất nước đang trong tình trạng nguy khốn (Pháp mở rộng xâm lược; triều đình bảo thủ, lạc hậu: kinh tế kiệt quệ ; mâu thuẫn xã hội gay gắt...).
Xuất phát từ lòng yêu nước.
Các sĩ phu là những người thông thái, đi nhiều, biết nhiều, đã từng được chứng kiến sự phồn thịnh của tư bản Âu - Mĩ và thành tựu của nền văn hóa phương Tây.
b, Nội dung của các đề nghị cải cách liên quan đến lĩnh vực nào?.
c, Kế quả ý nghĩa của các đề nghị cải cách.
Kết quả: không được thực hiện do sự bảo thủ, bất lực của triều đình nhà Nguyễn
Ý nghĩa: tấn công vào tư tưởng bảo thủ của triều đình, phản ánh trình độ nhận thức của người Việt Nam, góp phần chuẩn bị cho sự ra đời của phong trào Duy Tân.
a,c, đúng chưa.
Câu trả lời của bạn
a và c đều đúng. b hình như là các mặt ngoai giao, nội trị, kinh tế, văn hóa...
0 Bình luận
Để lại bình luận
Địa chỉ email của hạn sẽ không được công bố. Các trường bắt buộc được đánh dấu *