Bài học nhằm cung cấp cho các em học sinh về lịch sử phát triển của các nước Tây Âu.
Với bài học này, các em cần nắm các nội dung chính: Tình hình phát triển kinh tế, chính sách đối ngoại của các nước Tây Âu các giai đoạn 1945 - 1950; 1950 -1973; 1973 - 1991; 1991 - 2000 là những nội dung các em cần phải nắm vững để chuẩn bị tốt cho các kì thi.
Các em có thể hệ thống lại nội dung kiến thức đã học được thông qua bài kiểm tra Trắc nghiệm Lịch sử 12 Bài 7 cực hay có đáp án và lời giải chi tiết.
Từ năm 1945 đến năm 1950, các nước tư bản Tây Âu đã cơ bản ổn định và phục hồi về mọi mặt là nhờ:
Điểm chung nhất thúc đẩy sự phát triển kinh tế của Tây Âu và Mĩ là
Vị trí của Tây Âu từ đầu thập niên 70 (TK XX) trở đi là:
Câu 4-10: Mời các em đăng nhập xem tiếp nội dung và thi thử Online để củng cố kiến thức và nắm vững hơn về bài học này nhé!
Các em có thể xem thêm phần hướng dẫn Giải bài tập Lịch sử 12 Bài 7để giúp các em nắm vững bài học và các phương pháp giải bài tập.
Bài tập Thảo luận trang 47 SGK Lịch sử 12 Bài 7
Bài tập Thảo luận trang 48 SGK Lịch sử 12 Bài 7
Bài tập Thảo luận trang 49 SGK Lịch sử 12 Bài 7
Bài tập Thảo luận trang 50 SGK Lịch sử 12 Bài 7
Câu hỏi Thảo luận trang 52 SGK Lịch sử 12 Bài 7
Bài tập 1 trang 52 SGK Lịch sử 12
Bài tập 2 trang 52 SGK Lịch sử 12
Bài tập 1 trang 34 SBT Lịch sử 12 Bài 7
Bài tập 2 trang 36 SBT Lịch sử 12 Bài 7
Bài tập 3 trang 37 SBT Lịch sử 12 Bài 7
Bài tập 4 trang 38 SBT Lịch sử 12 Bài 7
Bài tập 5 trang 39 SBT Lịch sử 12 Bài 7
Bài tập 6 trang 40 SBT Lịch sử 12 Bài 5
Trong quá trình học tập nếu có thắc mắc hay cần trợ giúp gì thì các em hãy comment ở mục Hỏi đáp, Cộng đồng Lịch sử DapAnHay sẽ hỗ trợ cho các em một cách nhanh chóng!
Chúc các em học tập tốt và luôn đạt thành tích cao trong học tập!
-- Mod Lịch Sử 12 DapAnHay
Từ năm 1945 đến năm 1950, các nước tư bản Tây Âu đã cơ bản ổn định và phục hồi về mọi mặt là nhờ:
Điểm chung nhất thúc đẩy sự phát triển kinh tế của Tây Âu và Mĩ là
Vị trí của Tây Âu từ đầu thập niên 70 (TK XX) trở đi là:
EU chính thức thiết lập quan hệ ngoại giao với Việt Nam vào:
Mốc đánh dấu bước chuyển từ cộng đồng Châu Âu (EC) sang liên minh Châu Âu (EU) là:
Cộng đồng Châu Âu ra đời trên cơ sở sự hợp nhất của các tổ chức nào?
Đâu là điểm mới trong quan hệ đối ngoại của các nước Tây Âu hiện nay?
Phản ứng của các nước tư bản Tây Âu đối với hệ thống thuộc địa cũ những năm sau chiến tranh là gì?
Đâu là tên viết tắt của Cộng đồng Châu Âu?
Hai nước nào ở Tây Âu phản đối cuộc chiến tranh của Mĩ ở Việt Nam?
Trình bày khái quát về tình hình chính trị ở Tây Âu sau Chiến tranh thế giới thứ hai (1945 - 1950).
Những nhân tố nào thúc đẩy sự phát triển kinh tế của các nước Tây Âu.
Những thách thức đặt ra đối với các nước tư bản chủ yếu ở Tây Âu về kinh tế và chính trị - xã hội trong những năm 1973 - 1991 là gì?
Nêu những nét chính về tình hình kinh tế và chính trị của Tây Âu trong thập kỉ 90.
Hãy nêu những sự kiện chính trong quá trình hình thành và phát triển của Liên minh châu Âu (EU).
Vì sao nói: Tây Âu là một trong ba trung tâm kinh tế-tài chính lớn nhất của thế giới nửa sau thế kỉ XX ?
Trình bày những nội dung cơ bản trong chính sách đối ngoại của các nước tư bản chủ yếu ở Tây Âu nửa sau thế kỉ XX.
1. Nhân tố quan trọng hàng đầu giúp các nước Tây Âu nhanh chóng khôi phục kinh tế sau chiến tranh là
A. Chính sách đúng đắn của các nhà nước ở Tây Âu.
B. Sự nỗ lực vươn lên của nhân dân các nước Tây Âu.
C. Nhận được khoản bồi thường chiến tranh không nhỏ để khôi phục kinh tế.
D. Viện trợ của Mĩ thông qua "Kế hoạch Mácsan".
2. Nét nổi bật nhất của tình hình các nước Tây Âu trong những năm 1945 - 1950 là
A. Sự phục hồi và vuơn lên mạnh mẽ về kinh tế.
B. Sự phụ thuộc chặt chẽ vào Mĩ.
C. Nền kinh tế, chính trị, xã hội,... được kiện toàn về mọi mặt, trở thành đối tượng của khối Đông Âu XHCN vừa mới hình thành.
D. Nhiều nước Tây Âu gia nhập khối quân sự Bắc Đại Tây Dương do Mĩ đứng đầu.
3. Nước CHLB Đức được thành lập vào
A. tháng 10- 1945.
B. tháng 10- 1946
C. tháng 10 - 1948.
D. tháng 9 - 1949.
4. Nước CHLB Đức được thành lập dựa trên cơ sở
A. hợp nhất các khu vực chiếm đóng của Mĩ, Anh, Pháp tại Đức.
B. lãnh thổ nước Đức trước chiến tranh.
C. lãnh thổ của nước "Đại Đức" do Hítle lập ra.
D. khu vực chiếm đóng của Liên Xô trong và sau Chiên tranh thế giới thứ hai.
5. Từ năm 1950 đến đầu thập kỉ 70 của thế kỉ XX, CHLB Đức vươn lên thành cường quốc công nghiệp đứng
A. đầu thế giới
B. thứ hai thế giới, sau Mĩ.
C. thứ ba thế giới, sau Mĩ và Nhật Bản.
D. thứ tư thế giới, sau Mĩ, Nhật Bản và Anh.
Phương pháp: Xem lại mục II. Tây Âu từ năm 1950 đến năm 1973
6. Thành tựu lớn nhất mà các nước Tây Âu đạt được trong những năm 50 - 70 của thế kỉ XX là
A. trở thành một trong ba trung tâm kinh tế - tài chính lớn nhất thế giới.
B. trình độ khoa học - kĩ thuật phát triển cao và hiện đại.
C. thành lập được một tổ chức khu vực hoạt động rất có hiệu quả.
D. trở thành trung tâm chính trị có ảnh hưởng lớn trên phạm vi thế giới.
7. Nét nổi bật nhất trong tình hình đối ngoại của các nước Tây Âu những năm 1950 - 1973 là
A. chịu sự chi phối và ảnh hưởng sâu sắc của Mĩ.
B. các nước Tây Âu thực hiện đa dạng hoá, đa phương hoá quan hệ đối ngoại.
C. nhiều thuộc địa của Anh, Pháp, Hà Lan,... tuyên bố độc lập, đánh dấu thời kì "phi thực dân hoá" trên phạm vi thế giới.
D. một số nước Tây Âu chú ý phát triển quan hệ với Liên Xô và các nước XHCN khác, phản đối cuộc chiến tranh xâm lược Việt Nam của Mĩ.
8. Từ năm 1973 đến năm 1991, nền kinh tế các nước Tây Âu lâm vào tình trạng khủng hoảng, suy thoái là do
A. sự suy thoái của nến kinh tế Mĩ.
B. tác động của cuộc khủng hoảng năng lượng thế giới bắt đầu từ năm 1973.
C. sự vươn lên và cạnh tranh mạnh mẽ của các nước công nghiệp mới (NICs).
D. sự vươn lên mạnh mẽ và cạnh tranh gay gắt của Nhật Bản.
9. Từ những năm 50 của thế kỉ XX, các nước Tây Âu có xu hướng đẩy mạnh liên kết khu vực vì:
A. Muốn xây dựng mô hình nhà nước chung, mang bản sắc Châu Âu.
B. Kinh tế đã phục hồi, muốn thoát khỏi sự khống chế, ảnh hưởng của Mĩ
C. Bị cạnh tranh quyết liệt bởi Mĩ và Nhật Bản
D. Muốn khẳng định sức mạnh và tiềm lực kinh tế của Châu Âu
10. Liên minh châu Âu (EU) là một tổ chức
A. hợp tác liên minh về kinh tế, chính trị và an ninh,... giữa các nước thành viên có cùng một chế độ chính trị.
B. hợp tác liên minh giữa các nước thành viên trong lĩnh vực kinh tế, tiến tệ.
C. liên minh vế chính trị, đối ngoại.
D. liên minh, họp tác nhằm giải quyết những vấn đế về an ninh chung.
11. Đến cuối thập kỉ 90 của thế kỉ XX, Liên minh châu Âu là một tổ chức
A. liên kết kinh tế lớn nhất thể giới.
B. liên kết chính trị chặt chẽ nhất thế giới.
C. liên kết chính trị - kinh tế lớn nhất thế giới.
D. có vai trò quan trọng nhất trên trường quốc tế.
1. Hãy điền nội dung lịch sử cho phù hợp với mốc thời gian về quá trình phát triển của nến kinh tế các nước Tây Âu từ sau Chiến tranh thế giới thứ hai đến năm 2000.
Từ năm 1945 đến năm 1950 | |
Từ thập kỉ 50 đến đầu thập kỉ 70 | |
Từ năm 1973 đến đầu thập kỉ 90 | |
Từ năm 1994 đến năm 2000 |
2. Hãy điền thời gian cho phù hợp với các sự kiện lịch sử về quá trình hình thành và phát triển của Liên minh châu Âu (EU).
Thời gian | Sự kiện lịch sử |
Sáu nước Tây Âu (Pháp, CHLB Đức, Bỉ, Italia, Hà Lan, Lúcxămbua) thành lập Cộng đồng than - thép châu Âu. | |
Hiệp ước Rôma về việc thành lập Cộng đồng năng lượng nguyên tử châu Âu và Cộng đồng kinh tế châu Âu (EEC) được kí kết. | |
Cộng đồng than - thép châu Âu, Cộng đồng năng lượng nguyên tử châu Âu và Cộng đồng kinh tế châu Âu hợp nhất thành Cộng đồng châu Âu (EC). | |
Các nước thành viên EC đã kí Hiệp ước Maxtrích về việc thành lập Liên minh châu Âu (EU). | |
Bảy nước EU huỷ bỏ kiểm soát việc đi lại của công dân các nước này qua biên giới của nhau. | |
Phát hành đồng tiền chung châu Âu với tên gọi là đồng Euro. Đồng Euro được lưu hành ở 12 nước thành viên EU, thay thế cho đồng bản tệ ở các nước này. | |
EU kết nạp thêm 10 nước, nâng tổng số thành viên lên 25 nước. | |
EU kết nạp thêm 2 nước, nâng tổng số thành viên lên 27 nước. |
Hãy nêu các nguyên nhân khiến kinh tế Tây Âu phát triển vượt bậc trong những năm 1950 - 1973.
Hãy điền nội dung chủ yếu trong chính sách đối ngoại của các nước Tây Âu vào bảng sau cho phù hợp.
Giai đoạn | Chính sách đối ngoại |
Từ năm 1945 đến năm 1950 | |
Từ thập kỉ 50 đến đầu thập kỉ 70 | |
Từ năm 1973 đến đầu thập kỉ 90 | |
Từ năm 1994 đến năm 2000 |
Hãy hoàn thành bảng so sánh giữa Liên minh châu Âu (EU) với Hiệp hội các quốc gia Đông Nam Á (ASEAN) theo các nội dung sau:
Nội dung | EU | ASEAN |
Hoàn cảnh ra đời | ||
Mục tiêu | ||
Đối tượng kết nạp vào tổ chức | ||
Các mốc phát triển chính | ||
Nhận xét chung |
Quan sát lược đổ hình 20 trong SGK, hãy nêu nhận xét về quá trình mở rộng của Liên minh châu Âu.
Họ và tên
Tiêu đề câu hỏi
Nội dung câu hỏi
A. Mở ra xu thế hòa bình, hợp tác cùng phát triển.
B. Các nước điều chỉnh chính sách đối ngoại.
C. Chấm dứt tình trạng đối đầu giữa hai khối nước TBCN và XHCN ở châu Âu.
D. Tạo điều kiện để nước Đức tái thống nhất năm 1990.
Câu trả lời của bạn
Tháng 8-1975, 33 nước châu Âu cùng Mĩ và Canada đã kí kết Định ước Henxinki, khẳng định những nguyên tắc trong quan hệ giữa các quốc gia như bình đẳng, chủ quyền, sự bền vững của đường biên giới, giải quyết hòa bình các tranh chấp… nhằm đảm bảo an ninh châu Âu và sự hợp tác giữa các nước về kinh tế, khoa học và kĩ thuật, bảo vệ môi trường… Định ước Henxinki đã đánh dấu sự chấm dứt tình trạng đối đầu giữa hai khối nước tư bản chủ nghĩa và xã hội chủ nghĩa ở châu Âu.
A. Trong thập niên 90 của thế kỉ XX.
B. Từ thập niên 50 đến thập niên 70 của thế kỉ XX.
C. Trong thập niên 80 của thế kỉ XX.
D. Ngay sau Chiến tranh thế giới thứ hai đến năm 1950.
Câu trả lời của bạn
Sau chiến tranh thế giới thứ hai:
- Giai đoạn 1945 – 1950: Các nước Tây Âu phục hồi kinh tế bị tàn phá sau chiến tranh.
- Giai đoạn 1950 – 1973: Các nước Tây Âu có nền kinh tế phát triển nhanh, trở thành trung tâm kinh tế - tài chính lớn trên thế giới cùng với Mĩ và Nhật Bản. Đồng thời, đạt được nhiều thành tựu về khoa học - kĩ thuật.
- Giai đoạn 1973 – 1991: Các nước Tây Âu lâm vào suy thoái, khủng hoảng, phát triển không ổn định kéo dài đếu đầu thập kỉ 90.
- Giai đoạn 1991 – 2000: Các nước Tây Âu trải qua giai đoạn suy thoái ngắn, từ năm 1994 mới có sự phục hồi và phát triển.
=> Giai đoạn 1950 – 1973 là giai đoạn kinh tế các nước Tây Âu phát triển nhất.
A. Áp dụng những thành tựu khoa học - kĩ thuật
B. Ngân sách nhà nước chi cho quốc phóng thấp
C. Vai trò quản lí, điều tiết có hiệu quả của nhà nước
D. Tận dụng tốt các cơ hội bên ngoài
Câu trả lời của bạn
Sở dĩ nền kinh tế các nước Tây Âu phát triển trong những năm 1950 đến 1973 do:
- Sự nỗ lực của nhân dân lao động.
- Áp dụng thành công những thành tựu KH-KT để nâng cao chất lượng, hạ giá thành sản phẩm.
- Vai trò quản lý, điều tiết nền kinh tế của nhà nước có hiệu quả.
- Tận dụng tốt các cơ hội bên ngoài như viện trợ Mỹ; nguồn nguyên liệu rẻ của các nước thế giới thứ ba, hợp tác có hiệu quả trong khuôn khổ EC…
Ngân sách nhà nước chi cho quốc phòng thấp là nguyên nhân phát triển của nền kinh tế Nhật Bản.
=> Loại trừ đáp án: B
Yếu tố khách quan có tác động mạnh mẽ đến sự phát triển “thần kì” của nền kinh tế Nhật Bản là
Câu trả lời của bạn
Sau Chiến tranh thế giới thứ hai, Nhật Bản nhanh chóng vươn lên trở thành một siêu cường kinh tế. Có nhiều nguyên nhân quan trọng dẫn đến sự phát triển này. Trong đó, nhân tố khách quan quan trọng là Nhật Bản đã tận dụng tốt các yếu tố bên ngoài để phát triển. Những cuộc chiến tranh cục bộ diễn ra trong thời kì Chiến tranh lạnh như: Chiến tranh Việt Nam (1954 - 1975), chiến tranh Triều Tiên (1950 - 1953),… chính là cơ hội để Nhật Bản làm giàu.
Nền tảng cơ bản giúp quá trình liên kết châu Âu sau chiến tranh thế giới thứ hai có thể diễn ra thuận lợi là gì?
Câu trả lời của bạn
Sự tương đồng về văn hóa, trình độ phát triển, khoa học kĩ thuật cũng như thể chế chính trị (chế độ đại nghị do giai cấp tư sản lãnh đạo) là nền tảng cơ bản giúp quá trình liên kết châu Âu sau chiến tranh thế giới thứ hai có thể diễn ra thuận lợi. Đồng thời đảm bảo tính ổn định lâu dài của sự liên kết.
A. Tạo ra một cộng đồng kinh tế, một thị trường chung để đẩy mạnh phát triển kinh tế và ứng dụng những thành tựu khoa học - kĩ thuật.
B. Có điều kiện để cạnh tranh kinh tế, tài chính, thương mại với Mĩ và Nhật Bản.
C. Phát hành và sử dụng đồng EURO.
D. Thống nhất trong chính sách đối nội và đối ngoại giữa các nước thành viên.
Câu trả lời của bạn
Xuất phát từ mục tiêu thành lập EU, sự ra đời của EU không chỉ nhằm hợp tác liên minh giữa các nước thành viên trong lĩnh vực kinh tế mà còn cả trong lĩnh vực chính trị, đối ngoại và an ninh chung. Chính vì thế, EU được thành lập mang ý nghĩa bao quát và tích cực nhất là: tạo ra một cộng đồng kinh tế, một thị trường chung để đẩy mạnh phát triển kinh tế và ứng dụng thành tựu khoa học - kĩ thuật.
A. Chịu sự chi phối và ảnh hưởng sâu sắc của Mĩ
B. Tất cả các nước chuyển sang thực hiện đa phương hóa quan hệ với bên ngoài
C. Trừ một số nước tiếp tục liên minh với Mĩ, nhiều nước cố gắng hóa đa phương hóa quan hệ đối ngoại
D. Ủng hộ Mỹ trong chiến tranh Việt Nam và xâm lược trở lại thuộc địa của mình
Câu trả lời của bạn
- Giai đoạn từ năm 1945 đến năm 1950, Tây Âu liên minh chặt chẽ với Mĩ đồng thời tìm cách trở lại các thuộc địa cũ của mình.
- Giai đoạn từ năm 1950 đến năm 1973, nhiều nước Tư bản Tây Âu một mặt vẫn tiếp tục liên minh chặt chẽ với Mĩ; mặt khác cố gắng đã dạng hóa, đa phương hóa hơn nữa quan hệ đối ngoại.
A. Muốn xây dựng mô hình nhà nước tư bản mang bản sắc châu Âu.
B. Muốn khẳng định sức mạnh và tiềm lực kinh tế châu Âu.
C. Bị canh tranh quyết liệt bởi kinh tế Mĩ và Nhật Bản.
D. Kinh tế đã phục hồi, muốn thoát khỏi sự ảnh hưởng, khống chế của Mĩ.
Câu trả lời của bạn
Sau chiến tranh thế giới thứ hai, Liên minh châu Âu ra đời xuất phát từ những nguyên nhân chính sau:
- Một là, 6 nước đều có chung một nền văn hóa, có nền kinh tế không cách biệt và từ lâu đã liên hệ mật thiết với nhau. Sự hợp tác là hết sức cần thiết nhằm mở rộng thị trường, nhất là dưới ảnh hưởng của cuộc cách mạng khoa học - công nghệ và còn giúp các nước Tây Âu tin cậy nhau hơn về chính trị, khắc phục những nghi kị, chia rẽ đã xảy ra nhiều lần trong lịch sử.
- Hai là, từ năm 1950, do nền kinh tế bắt đầu phát triển với tốc độ nhanh, các nước Tây Âu ngày càng muốn thoát dần khỏi sự lệ thuộc vào Mĩ (với kế hoạch Mácsan, các nước Tây Âu sau chiến tranh thế giới thứ hai tuy đã khôi phục được nền kinh tế nhưng lại lệ thuộc vào Mĩ), những nước Tây Âu cần phải liên kết cùng nhau trong các cuộc cạnh tranh với các nước ngoài khu vực.
Ý nghĩa tích cực và bao quát nhất của Cộng đồng Kinh tế châu Âu (EEC) ra đời từ 1957?
Câu trả lời của bạn
Cộng đồng kinh tế châu Âu (EEC) là một tổ chức hoạt động dựa trên sự hợp tác về kinh tế giữa các nước trong khu vực. Sự liên kết khu vực này đã tạo ra một thị trường chung, có tác dụng thúc đẩy mạnh phát triển kinh tế và việc ứng dụng những thành tựu của khoa học - kĩ thuật vào sản xuất. Đây chính là ý nghĩa tích cực, bao quát nhất.
A. Năm 1989.
B. Năm 1990.
C. Năm 1995.
D. Năm 1996.
Câu trả lời của bạn
Năm 1990, quan hệ EU - Việt Nam được chính thức thiết lập, mở ra một thời kì phát triển mới trên cơ sở hợp tác toàn diện giữa hai bên.
A. Thi hành chính sách ngoại giao khôn khéo trên cơ sở đảm bảo được nhiều quyền lợi nhất trong các vấn đề quốc tế.
B. Vẫn thi hành chính sách đồng minh tin cậy của Mĩ nhất là trong các vấn đề gây chiến tại các khu vực trên thế giới.
C. Cố gắng thoát khỏi ảnh hưởng của Mĩ và tích cực đấu tranh cho hòa bình an ninh trên toàn thế giới, mở rộng mối quan hệ hợp tác.
D. Hòa bình và trung lập tích cực.
Câu trả lời của bạn
Ảnh hưởng của Mĩ đối với các nước đồng minh Tây Âu đến nay vẫn còn. Với tiềm lực kinh tế ngày càng lớn mạnh, các nước Tây Âu đang cố gắng thoát khỏi ảnh hưởng của Mĩ. Bên cạnh đó, còn tích cực đấu tranh cho hòa bình an ninh trên toàn thế giới. Việc mở rộng mối quan hệ hợp tác với các nước ngoài khu vực cũng được các nước chú trọng.
A. Những đòi hỏi của cuộc sống, của sản xuất nhằm đáp ứng nhu cầu vật chất và tinh thần ngày càng cao của con người.
B. Khoa học trở thành lực lượng sản xuất trực tiếp.
C. Mọi phát minh đều bắt nguồn từ nghiên cứu khoa học.
D. Khoa học tham gia trực tiếp vào sản xuất, trở thành nguồn gốc chính của những tiến bộ kĩ thuật và công nghệ.
Câu trả lời của bạn
Cũng như cách mạng công nghiệp ở thế kỉ XVIII - XIX, cuộc cách mạng khoa học - kĩ thuật ngày nay diễn ra là do những đòi hỏi của cuộc sống, của sản xuất nhằm đáp ứng nhu cầu vật chất và tinh thần ngày càng cao của con người.
A. Lôi kéo đồng minh để ngăn chặn ảnh hưởng của chủ nghĩa xã hội.
B. Thúc đẩy tiến trình hình thành của Liên minh Châu Âu.
C. Lôi kéo đồng minh để củng cố trật tự thế giới “một cực”.
D. Giúp các nước Tây Âu phát triển phục hồi nền kinh tế.
Câu trả lời của bạn
Mĩ đề ra kế hoạch Mácsan hay có tên gọi khác là kế hoạch “Phục hưng châu Âu” ngoài mặt là giúp các nước Tây Âu phục hồi nền kinh tế sau chiến tranh nhưng mục đích quan trọng nhất là lôi kéo đồng minh để ngăn chặn ảnh hưởng của làn sóng chủ nghĩa xã hội.
Những thách thức đặt ra đối với các nước tư bản Tây Âu về kinh tế và chính trị - xã hội trong những năm 1973 - 1991 là gì?
Câu trả lời của bạn
Đặc điểm chung của nền kinh tế các nước tư bản đó là sự phát triển nhanh chóng vượt bậc của nền kinh tế. Tuy nhiên, kinh tế tư bản chủ nghĩa có điểm hạn chế là tình trạng không ổn định, thường xuyên trải qua những cuộc khủng hoảng, suy thoái; sự phân hóa giàu nghèo ở mức độ cao. Các nước tư bản Tây Âu cũng không phải ngoại lệ.
Câu trả lời của bạn
Sau Chiến tranh thế giới thứ hai, các nước tư bản Tây Âu đều tìm cách để quay trở lại xâm chiếm các thuộc địa cũ của mình. VD: Pháp quay trở lại xâm lược Việt Nam; Anh trở lại Miến Điện, Mã Lai; Hà Lan trở lại Inđônêxia.
Ưu tiên hàng đầu trong chính sách đối nội và đối ngoại của các nước Tây Âu trong 5 năm sau Chiến tranh thế giới thứ hai là ?
Câu trả lời của bạn
Sau Chiến tranh, các nước Tây Âu bị tổn thất nặng nề; nhiều thành phố, nhà máy bị tàn phá nền sản xuất bị suy giảm; hàng triệu người chết hoặc bị thương,… Vì vậy, nhiệm vụ hàng đầu của các nước Tây Âu lúc này chính là củng cố chính quyền, ổn định tình hình kinh tế, chính trị, xã hội.
Với sự cố gắng, nỗ lực của từng quốc gia và nguồn viện trợ kinh tế lớn từ Mĩ. Nền kinh tế Tây Âu đã cơ bản phục hồi, đạt mức trước chiến tranh.
A. Chịu sự chi phối và ảnh hưởng sâu sắc của Mĩ.
B. Các nước Tây Âu thực hiện đa dạng hóa, đa phương hóa quan hệ đối ngoại.
C. Nhiều nước thuộc địa của Anh, Pháp, Hà Lan,… tuyên bố độc lập, đánh dấu thời kì “phi thực dân hóa” trên phạm vi thế giới.
D. Một số nước Tây Âu chú ý phát triển quan hệ với Liên Xô và các nước XHCN khác, phản đối cuộc chiến tranh xâm lược Việt Nam của Mĩ.
Câu trả lời của bạn
Trong những năm 1950 - 1973, các nước Tây Âu có sự thay đổi trong chính sách đối ngoại. Trong đó, nét nổi bật nhất là: Một mặt liên minh chặt chẽ với Mỹ (Anh, Đức, Ý) mặt khác cố gắng đa phương hóa quan hệ đối ngoại (Pháp, Thụy Điển, Phần Lan).
+ Chính phủ một số nước ủng hộ cuộc chiến tranh xâm lược của Mỹ ở Việt Nam, ủng hộ Israel chống Ả-rập, CHLB Đức gia nhập NATO (5/1955) …
+ Pháp phản đối trang bị vũ khí hạt nhân cho CHLB Đức, chú ý phát triển quan hệ với Liên Xô và các nước XHCN khác, rút khỏi Bộ chỉ huy NATO và buộc Mỹ rút các căn cứ quân sự… ra khỏi đất Pháp.
+ Pháp, Thụy Điển, Phần Lan đều phản đối cuộc chiến tranh của Mỹ ở Việt Nam.
A. Pháp.
B. Anh.
C. Hà Lan.
D. Áo.
Câu trả lời của bạn
Trong những năm 1950 - 1973, Pháp phản đối việc trang bị vũ khí hạt nhân cho Cộng hòa Liên bang Đức, chú ý phát triển quan hệ với Liên Xô và các nước xã hội chủ nghĩa khác. Đặc biệt, năm 1966, Pháp rút khỏi Bộ Chỉ huy NATO và yêu cầu rút tất cả căn cứ quân sự và quân đội Mĩ ra khỏi nước Pháp.
A. 4, 1, 3, 2
B. 1, 2, 4, 3
C. 1, 3, 4, 2
D. 3, 1, 4, 2
Câu trả lời của bạn
Xem lại Tây Âu từ sau Chiến tranh thế giới thứ hai, sắp xếp.
Các dữ kiện được sắp xếp theo thứ tự như sau:
(4) Khối quân sự NATO (4-1949).
(1) Cộng hòa Liên bang Đức chính thức thành lập (9-1949).
(3) Định ước Henxinki về an ninh và hợp tác châu Âu (1975).
(2) Nước Đức tái thống nhất (10-1990).
Chính sách đối ngoại chủ yếu của Tây Âu từ 1950 đến 1973 là gì?
Câu trả lời của bạn
Từ năm 1950 đến năm 1973, nhiều nước tư bản Tây Âu một mặt vẫn tiếp tục chính sách liên minh chặt chẽ với Mĩ; mặt khác, cố gắng đa dạng hóa, đa phương hóa hơn nữa quan hệ đối ngoại.
0 Bình luận
Để lại bình luận
Địa chỉ email của hạn sẽ không được công bố. Các trường bắt buộc được đánh dấu *