Dưới đây là nội dung của bài học, trong đó các em sẽ nắm lại kiến thức lịch sử Việt Nam trong những năm 1919 đến năm 2000.
(Từ sau Chiến tranh thế giới thứ nhất đến khi Đảng ra đời năm 1930)
(Từ sau khi Đảng Cộng sản Việt Nam ra đời đến 2/9/1945)
(Từ sau cách mạng tháng Tám năm 1945 đến ngày 21/7/1954)
(Từ sau thắng lợi của cuộc kháng chiến chống Pháp năm 1954 đến ngày 30/4/1975)
(Từ sau thắng lợi của cuộc kháng chiến chống Mĩ, cứu nước năm 1975 đến năm 2000)
Các em có thể hệ thống lại nội dung kiến thức đã học được thông qua bài kiểm tra Trắc nghiệm Lịch sử 12 Bài 27 cực hay có đáp án và lời giải chi tiết.
Dưới tác động của cuộc khai thác thuộc địa lần thứ hai của thực dân Pháp làm cho xã hội Việt Nam có những mâu thuẫn cơ bản nào?
So với phong trào đấu tranh của công nhân Việt Nam trong những năm 1919 - 1925 thì phong trào công nhân trong những năm 1926 - 1929 có những điểm nào tiến bộ?
Từ năm 1925 - 1930, có sự kiện nào có tác dụng trực tiếp đối với sự thành lập Đảng Cộng sản Việt Nam?
Vấn đề khác nhau giữa Cương lĩnh chính trị và Luận cương chính trị Đảng tháng 10/1930 là gì?
Mục tiêu đấu tranh trong thời kì cách mạng 1936 - 1939 là gì?
Mặt trận Việt Minh ra đời trong sự kiện lịch sử nào dưới đây?
Chỉ thị "Nhật - Pháp bắn nhau và hành động của chúng ta" được Đảng ta đề ra trong thời điểm lịch sử nào?
Sự kiện nào trong chiến tranh thế giới thứ hai có tác động tạo thời cơ thuận lợi cho cách mạng tháng Tám giành chính quyền nhanh chóng và ít đổ máu?
"... Chúng ta càng nhân nhượng, thực dân Pháp càng lấn tới... " Điều gì nói lên sự thật đó?
Cuộc chiến đấu của quân dân ta ở các đô thị nhằm thực hiện mục đích gì?
Câu 11-30: Mời các em đăng nhập xem tiếp nội dung và thi thử Online để củng cố kiến thức và nắm vững hơn về bài học này nhé!
Các em có thể xem thêm phần hướng dẫn Giải bài tập Lịch sử 12 Bài 27để giúp các em nắm vững bài học và các phương pháp giải bài tập.
Bài tập 1 trang 220 SGK Lịch sử 12 Bài 27
Bài tập 2 trang 220 SGK Lịch sử 12 Bài 27
Bài tập 3 trang 220 SGK Lịch sử 12 Bài 27
Bài tập 1.1 trang 141 SBT Lịch Sử 12
Bài tập 1.2 trang 141 SBT Lịch Sử 12
Bài tập 1.3 trang 141 SBT Lịch Sử 12
Bài tập 1.4 trang 141 SBT Lịch Sử 12
Bài tập 1.5 trang 142 SBT Lịch Sử 12
Bài tập 1.6 trang 142 SBT Lịch Sử 12
Bài tập 1.7 trang 142 SBT Lịch Sử 12
Bài tập 1.8 trang 142 SBT Lịch Sử 12
Bài tập 1.9 trang 142 SBT Lịch Sử 12
Bài tập 1.10 trang 143 SBT Lịch Sử 12
Bài tập 1.11 trang 143 SBT Lịch Sử 12
Bài tập 1.12 trang 143 SBT Lịch Sử 12
Bài tập 1.13 trang 143 SBT Lịch Sử 12
Bài tập 2 trang 143 SBT Lịch Sử 12
Bài tập 3 trang 144 SBT Lịch Sử 12
Bài tập 4 trang 146 SBT Lịch Sử 12
Bài tập 5 trang 147 SBT Lịch Sử 12
Bài tập 6 trang 148 SBT Lịch Sử 12
Trong quá trình học tập nếu có thắc mắc hay cần trợ giúp gì thì các em hãy comment ở mục Hỏi đáp, Cộng đồng Lịch sử DapAnHay sẽ hỗ trợ cho các em một cách nhanh chóng!
Chúc các em học tập tốt và luôn đạt thành tích cao trong học tập!
-- Mod Lịch Sử 12 DapAnHay
Dưới tác động của cuộc khai thác thuộc địa lần thứ hai của thực dân Pháp làm cho xã hội Việt Nam có những mâu thuẫn cơ bản nào?
So với phong trào đấu tranh của công nhân Việt Nam trong những năm 1919 - 1925 thì phong trào công nhân trong những năm 1926 - 1929 có những điểm nào tiến bộ?
Từ năm 1925 - 1930, có sự kiện nào có tác dụng trực tiếp đối với sự thành lập Đảng Cộng sản Việt Nam?
Vấn đề khác nhau giữa Cương lĩnh chính trị và Luận cương chính trị Đảng tháng 10/1930 là gì?
Mục tiêu đấu tranh trong thời kì cách mạng 1936 - 1939 là gì?
Mặt trận Việt Minh ra đời trong sự kiện lịch sử nào dưới đây?
Chỉ thị "Nhật - Pháp bắn nhau và hành động của chúng ta" được Đảng ta đề ra trong thời điểm lịch sử nào?
Sự kiện nào trong chiến tranh thế giới thứ hai có tác động tạo thời cơ thuận lợi cho cách mạng tháng Tám giành chính quyền nhanh chóng và ít đổ máu?
"... Chúng ta càng nhân nhượng, thực dân Pháp càng lấn tới... " Điều gì nói lên sự thật đó?
Cuộc chiến đấu của quân dân ta ở các đô thị nhằm thực hiện mục đích gì?
Chiến dịch nào dưới đây thể hiện cách đánh du kích ngắn này của ta?
Ai là người trực tiếp nghiên cứu, phê chuẩn, chỉ đạo kế hoạch tác chiến từ Trung ương đến địa phương phục vụ cho chiến dịch Biên giới thu - đông 1950?
Ngày 3/3/1951, diễn ra sự kiện tiêu biểu nào thể hiện việc xây dựng hậu phương trong kháng chiến chống Pháp?
Chiến dịch nào của ta trong cuộc kháng chiến chống Pháp đã làm phá sản kế hoạch Na - va?
Trong chiến dịch Điện Biên Phủ, ai là người lấy thân mình lấp lỗ châu mai của địch?
Tên tướng nào của Pháp thực hiện kế hoạch đánh lên Việt Bắc lần thứ hai?
Đế quốc Mĩ tiến hành chiến tranh phá hoại miền Bắc lần thứ nhất vào thời gian nào?
Chiến thắng nào của ta chứng tỏ rằng quân dân miền Nam đủ khả năng đánh bại quân chủ lực Mĩ?
Thất bại trong chiến lược chiến tranh nào buộc Mĩ phải chấp nhận ngồi vào bàn đàm phán với ta ở hội nghị Pari?
Phong trào đấu tranh chính trị của đồng bào miền Nam trong những năm 1969 - 1973 diễn ra rầm rộ nhất ở tỉnh, thành phố nào?
Để ép ta nhân nhượng, kí một hiệp định do Mĩ đặt ra, Ních Xơn đã cho máy bay B52 đánh vào đâu trong 12 ngày đêm năm 1972?
Sự kiện nào tác động đến Hội nghị Bộ Chính trị (từ 18/12/1974 đến 9/1/1975) để Hội nghị quyết định giải phóng miền Nam trong năm 1975?
Trận chiến đấu gay go, quyết liệt nhất trong chiến dịch Hồ Chí Minh là trận nào?
Tổng thống cuối cùng của ngụy Sài Gòn là:
Ngày 2/7/1976 gắn với lịch sử nước ta, đó là ngày:
Vừa thành lập, nước Cộng hòa Xã hội Chủ nghĩa Việt Nam đặt quan hệ ngoại giao với bao nhiêu nước?
Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ IV của Đảng ta đã bầu ai làm Tổng Bí thư?
Nền tảng của nền công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước theo quan điểm của Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ VIII là:
Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ VIII của Đảng xác định nhân tố có ý nghĩa quyết định thắng lợi của công cuộc công nghiệp hóa, hiện đại hóa ở đất nước ta là:
Mặt trận Tổ quốc Việt Nam được chính thức thành lập vào năm nào?
Nêu những thắng lợi lịch sử tiêu biểu của cách mạng Việt Nam dưới sự lãnh đạo của Đảng từ năm 1930 đến năm 2000. Nguyên nhân cơ bản dẫn đến thắng lợi cách mạng là gì?
Thực tế cách mạng nước ta năm 1930 đến năm 2000 đã để lại cho Đảng và nhân dân ta những bài học kinh nghiệm gì?
Lập niên biểu những sự kiện tiêu biểu gắn với từng thời kỳ trong tiến trình lịch sử Việt Nam từ năm 1919 đến năm 2000.
Trong những năm 1919 - 1930, sự kiện đánh dấu Nguyễn Ái Quốc tìm ra con đường giành độc lập và tự do cho nhân dân Việt Nam là
A. Gửi đến Hội nghị Vécxai bản Yêu sách của nhân dân An Nam đòi quyền tự do, dân chủ, quyến bình đẳng và quyến tự quyết của dân tộc Việt Nam.
B. Đọc bản sơ thảo lần thứ nhất những luận cương về vấn đề dân tộc và vấn đề thuộc địa của Lê-nin.
C. Thành lập Hội Việt Nam Cách mạng Thanh niên.
D. Mở các lớp huấn luyện, đào tạo cán bộ cách mạng rồi đưa về nước hoạt động.
Sự kiện diễn ra vào đầu năm 1930 có tính chất quyết định cho những bước phát triển nhảy vọt trong lịch sử dân tộc Việt Nam là
A. Ba tổ chức cộng sản ra đời.
B. Cuộc khởi nghĩa Yên Bái.
C. Phong trào Xô viết Nghệ - Tĩnh.
D. Đảng Cộng sản Việt Nam ra đời.
Đảng Cộng sản Việt Nam ra đời đầu năm 1930 trên cơ sở thống nhất ba tổ chức
A. An Nam Cộng sản đảng, Đông Dương Cộng sản đảng, Đông Dương Cộng sản liên đoàn.
B. An Nam Cộng sản đảng, Việt Nam Quốc dân đảng, Hội Việt Nam Cách mạng thanh niên.
C. Đông Dương Cộng sản liên đoàn, Việt Nam Quốc dân đảng, An Nam Cộng sản đảng
D. Đông Dương Cộng sản đảng, Đông Dương Cộng sản liên đoàn, Tân Việt Cách mạng đảng.
"Chính cương vắn tắt", "Sách lược vắn tắt" do Nguyễn Ái Quốc khởi thảo được coi là Cương lĩnh chính trị đầu tiên của Đảng Cộng sản Việt Nam bởi vì:
A. Giải quyết đúng đắn mối quan hệ giữa hai giai cấp công nhân và nông dân.
B. Đáp ứng căn bản nguyện vọng của các giai cấp trong xã hội Việt Nam.
C. Xác định được mối quan hệ giữa cách mạng Việt Nam với cách mạng thế giới.
D. Là tuyên ngôn chính trị của Đảng cộng sản Việt Nam.
Phương pháp đấu tranh có sự kết hợp giữa hình thức công khai và bí mật, hợp pháp và bất hợp pháp, đòi tự do, dân sinh, dân chủ được thực hiện trong phong trào cách mạng
A. 1930 - 1931
B. 1932 - 1935.
C. 1936 - 1939.
D. 1939 - 1945.
Trong thời kì kháng chiến chống Pháp (1945 - 1954), cách mạng nước ta thực hiện nhiệm vụ chiến lược là
A. Vừa sản xuất vừa chiến đấu.
B. Vừa kháng chiến vừa kiến quốc,
C. Vừa diệt giặc đói vừa diệt giặc dốt.
D. Vừa kháng chiến vừa tiến lên CNXH.
Với chiến thắng nào quân đội ta đã giành được thế chủ động trên chiến trường chính Bắc Bộ
A. Biên giới thu - đông 1950
B. Điện Biên Phủ 1954
C. Việt Bắc thu - đông 1947
D. Đông Xuân 1953 - 1954
Nhiệm vụ chung của cách mạng cả nước trong những năm 1954 - 1975 là
A. Hoàn thành cách mạng dân tộc dân chủ nhân dân.
B. Thực hiện những nhiệm vụ của cách mạng trong thời kì quá độ lên chủ nghĩa xã hội.
C. Xây dựng chủ nghĩa xã hội trong phạm vi cả nước.
D. Kháng chiến chống Mĩ, cứu nước.
Cách mạng Việt Nam chuyển sang thời kì cách mạng xã hội chủ nghĩa trong cả nước từ sau khi
A. Nước Việt Nam Dân chủ Cộng hoà ra đời năm 1945.
B. Cuộc kháng chiến chống thực dân Pháp kết thúc thắng lợi năm 1954
C. Miền Nam được hoàn toàn giải phóng năm 1975.
D. Đất nước được độc lập, thống nhất năm 1976.
Đường lối đổi mới đất nước được đề ra từ
A. Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ IV của Đảng (1976).
B. Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ V của Đảng (1982).
C. Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ VI của Đảng (1986).
D. Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ VII của Đảng (1991).
Trong đường lối đổi mới, Đảng cộng sản Việt Nam chủ trương xây dựng nền kinh tế thị trường định hướng XHCN vì
A. Việt Nam có điều kiện phát triển nền kinh tế thị trường.
B. Tận dụng được nhiều nguồn lực để phát triển đất nước.
C. Tạo điều kiện cho kinh tế tư bản, tư nhân phát triển.
D. Thu hút nguồn vốn đầu tư nước ngoài.
Tư tưởng cốt lõi xuyên suốt của cách mạng Việt Nam từ khi Đảng Cộng sản Việt Nam ra đời đến nay
A. Độc lập dân tộc gắn liền với chủ nghĩa xã hội.
B. Chống đế quốc, chống phong kiến.
C. Hòa bình, độc lập, thống nhất.
D. Tiến lên xây dựng CNXH.
Bài học kinh nghiệm quan trọng nhất được rút ra từ thực tiễn cách mạng Việt Nam thế kỉ XX là
A. Giải quyết tốt mối quan hệ giữa giải phóng dân tộc với giải phóng giai cấp.
B. Không ngừng củng cố khối liên minh công - nông.
C. Nắm vững ngọn cờ độc lập dân tộc và chủ nghĩa xã hội.
D. Thực hiện mục tiêu độc lập dân tộc và ruộng đất cho dân cày.
Hãy điền chữ Đ vào ô ☐ trước câu đúng hoặc chữ S vào ô ☐ trước câu sai.
1. ☐ Chính sách khai thác thuộc địa lần thứ hai của thực dân Pháp đã tạo điều kiện cho cơ cấu kinh tế Việt Nam phát triển cân đối giữa công nghiệp và nông nghiệp.
2. ☐ Nguyễn Ái Quốc là người tìm ra con đường đấu tranh giành độc lập và tự do cho nhân dân Việt Nam.
3. ☐ Cương lĩnh chính trị đầu tiên của Đảng Cộng sản Việt Nam do Trần Phú soạn thảo.
4. ☐ Đảng Cộng sản Việt Nam là sản phẩm của sự kết hợp giữa chủ nghĩa Mác - Lênin với phong trào công nhân và phong trào yêu nước.
5. ☐ Xô viết Nghệ - Tĩnh là đỉnh cao của phong trào cách mạng 1930 - 1931.
6. ☐ Trong những năm 1936 - 1939, ở Việt Nam dấy lên phong trào đấu tranh công khai đòi tự do, dân sinh, dân chủ dưới sự lãnh đạo của Đảng.
7. ☐ Thắng lợi của Cách mạng tháng Tám năm 1945 ở Việt Nam đã góp phần vào thắng lợi của cuộc đấu tranh chống chủ nghĩa phát xít trong Chiến tranh thế giới thứ hai.
8. ☐ Sau khi nước Việt Nam Dân chủ Cộng hoà được thành lập, nhân dân cả nước bắt tay vào thực hiện nhiệm vụ xây dựng chủ nghĩa xã hội.
9. ☐ Từ sau thắng lợi của cuộc kháng chiến chống thực dân Pháp năm 1954 đến năm 1975, nhiệm vụ chung của cách mạng nước ta là kháng chiến chống Mĩ, cứu nước.
10. ☐ Trong những năm 1973 - 1975, quân dân ta đã đánh bại hoàn toàn chiến lược "Việt Nam hoá chiến tranh" của đế quốc Mĩ, giải phóng hoàn toàn mién Nam, thống nhất đất nước.
11. ☐ Cách mạng Việt Nam chuyển sang thời kì cách mạng xã hội chủ nghĩa trong cả nước ngay sau khi miền Nam được hoàn toàn giải phóng.
12. ☐ Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ VI của Đảng (1986) đã mở đầu công cuộc đổi mới đất nước.
13. Thắng lợi của công cuộc đổi mới đất nước đã từng bước đưa đất nước quá độ lên chủ nghĩa xã hội.
Hãy phân loại các sự kiện dưới đây?
- Năm 1954: Phong trào hoà bình của trí thức và các tầng lớp nhân dân Sài Gòn - Chợ Lớn được tổ chức
- Năm 1960: Phong trào "Đồng khởi" diễn ra ở các tỉnh Nam Bộ, Tây Nguyên và Trung Trung Bộ
- Năm 1960: Mặt trận Dân tộc giải phóng miền Nam Việt Nam ra đời
- Năm 1963: Chiến thắng Ấp Bắc (Mĩ Tho)
- Năm 1963: Hai vạn tăng ni Phật tử ở Huế biểu tình phản đối chính quyền Sài Gòn
- Năm 1964: Chiến thắng Bình Giã (Bà Rịa), An Lão (Bình Định)
- Năm 1965: Chiến thắng Vạn Tường (Quảng Ngãi)
- Năm 1967: Đánh bại cuộc hành quân Gianxơn Xiti của địch đánh vào căn cứ Dương Minh Châu (Bắc Tây Ninh)
- Năm 1967: Cương lĩnh của Mặt trận Dân tộc giải phóng miến Nam Việt Nam được 41 nước, 12 tổ chức quốc tế và 5 tổ chức khu vực lên tiếng ủng hộ.
- Năm 1968: Cuộc Tổng tiến công và nổi dậy trên toàn miền Nam
- Năm 1969: Chính phủ cách mạng lâm thời Cộng hoà miền Nam Việt Nam được thành lập
- Năm 1969: Chính phủ cách mạng lâm thời Cộng hoà miến Nam Việt Nam được 23 nước công nhận, trong đó có 21 nước đặt quan hệ ngoại giao
- Năm 1970: Hội nghị cấp cao ba nước Việt Nam - Lào - Campuchia
- Năm 1971: Quân đội Việt Nam có sự phối hợp của quân dân Lào đập tan cuộc hành quân mang tên "Lam Sơn - 719" của 4,5 vạn quân Mĩ và quân đội Sài Gòn
- Năm 1972: Cuộc Tiến công chiến lược trên khắp chiến trường miền Nam
- Năm 1972: Trận "Điện Biên Phủ trẽn không" kết thúc thắng lợi
- Năm 1973: Hiệp định Pari về chấm dứt chiến tranh, lập lại hoà bình ở Việt Nam đuợc kí kết
- Năm 1975: Chiến dịch Hồ Chí Minh lịch sử kết thúc thắng lợi
Hãy điền thời gian cho phù hợp với các sự kiện lịch sử dưới đây:
1....Nguyễn Ái Quốc tìm ra con đường đấu tranh giành độc lập, tự do cho dân tộc Việt Nam
2....Hội Việt Nam Cách mạng Thanh niên được thành lập
3....Ba tổ chức cộng sản ở Việt Nam ra đời
4....Đảng Cộng sản Việt Nam thành lập
5....Đại hội đại biểu lần thứ nhất Đảng Cộng sản Đông Dương
6....Đội Việt Nam Tuyên truyền giải phóng quân được thành lập
7....Nước Việt Nam Dân chủ Cộng hoà ra đời
8....Đại hội đại biếu lần thứ II của Đảng
9....Cuộc kháng chiến chống thực dân Pháp kết thúc thắng lợi
10....Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ III của Đảng
11....Cuộc Tổng tiến công và nổi dậy Xuân Mậu Thân
12....Cuộc Tiến công chiến lược trên toàn miền Nam
13....Hiệp định Pari vế Việt Nam được kí kết
14....Miền Nam được hoàn toàn giải phóng
15....Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ IV của Đảng - mở đầu giai đoạn cả nước đi lên chủ nghĩa xã hội
16....Việt Nam là thành viên thứ 149 của Liên hợp quốc
17....Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ VI của Đảng - mở đầu công cuộc đổi mới đất nước
18....Việt Nam gia nhập Hiệp hội các quốc gia Đông Nam Á (ASEAN)
19....Việt Nam trở thành thành viên của tổ chức Thương mại Thế giới (WTO)
20....Việt Nam được bầu làm Uỷ viên không thường trực Hội đồng Bảo an Liên hợp quốc
Nêu những nguyên nhân cơ bản dẫn đến thắng lợi của cách mạng Việt Nam từ năm 1930 đến năm 2000.
Họ và tên
Tiêu đề câu hỏi
Nội dung câu hỏi
Công cuộc chuẩn bị khởi nghĩa của Đảng từ sau Hội nghị Trung ương lần thứ 8 (5-1941) đã diễn ra như thế nào ?
Câu trả lời của bạn
- Xây dựng lực lượng cho cuộc khởi nghĩa vũ trang
+ Xây dựng lực lượng chính trị :
Nhiệm vụ cấp bách là vận động quần chúng tham gia Việt Minh. Cao Bằng là nơi thí điểm xây dựng các Hội Cứu quốc. Năm 1942, khắp các châu của Cao Bằng đều có Hội Cứu quốc. Ủy ban Việt Minh tỉnh Cao Bằng và Ủy ban Việt Minh liên tỉnh Cao - Bắc - Lạng được thành lập.
Ở Bắc Kì và miền Trung, các "Hội phản đế" chuyển sang các "Hội cứu quốc", nhiều "Hội cứu quốc" mới được thành lập.
Năm 1943, Đảng đưa ra bản "Đề cương văn hóa Việt Nam". Năm 1944, Đảng dân chủ Việt Nam và Hội văn hóa cứu quốc Việt Nam được thành lập và đứng trong Mặt trận Việt Minh.
Đảng cũng tăng cường vận động binh lính Việt và ngoại kiều Đông Dương chống phát xít.
+ Xây dựng lực lượng vũ trang :
Sau khởi nghĩa Bắc Sơn, đội du kích Bắc Sơn thành lập, hoạt động tại căn cứ Bắc Sơn - Võ Nhai.
Năm 1941, các đội du kích Bắc Sơn thống nhất thành Trung đội Cứu quốc quân số I (2-1941), phát động chiến tranh du kích trong 8 tháng (7-1941 đến 2-1942). Tháng 9-1941, Trung đội Cứu quốc quân II ra đời.
Cuối 1941, Nguyễn Ái Quốc quyết định thành lập đội tự vệ vũ trang, tổ chức các lớp huấn luyện chính trị - quân sự…
+ Xây dựng căn cứ địa cách mạng :
Hội nghị Trung ương tháng 11-1940 chủ trương xây dựng căn cứ Bắc Sơn - Võ Nhai
Năm 1941, sau khi về nước, Nguyễn Ái Quốc chọn Cao Bằng để xây dựng căn cứ địa.
- Gấp rút chuẩn bị khởi nghĩa vũ trang giành chính quyền
Tháng 2-1943, Ban thường vụ Trung ương Đảng họp tại Võng La (Đông Anh –Phúc Yên) vạch ra kế hoạch chuẩn bị toàn diện cho khởi nghĩa vũ trang. Khắp nông thôn, thành thị miền Bắc, các đoàn thể Việt Minh, các Hội Cứu quốc được thành lập.
Ở Bắc Sơn - Võ Nhai, Trung đội cứu quốc quân III ra đời (2-1944).
Ở Cao Bằng, các đội tự vệ vũ trang, đội du kích thành lập. Năm 1943, 19 ban “xung phong Nam tiến” được lập ra để liên lạc với căn cứ địa Bắc Sơn – Võ Nhai và phát triển lực lượng xuống miền xuôi
Tháng 5-1944, Tổng bộ Việt Minh ra chỉ thị “sửa soạn khởi nghĩa”
Ngay 22-12-1944, theo chỉ thị của Hồ Chí Minh, Đội Việt Nam tuyên truyền giải phóng quân thành lập. Hai ngày sau, đã giành hai thắng lợi ở trận Phay Khắt và Nà Ngần.
Trình bày cuộc chiến đấu ở các đô thị phía Bắc vĩ tuyến 16 ?
Câu trả lời của bạn
-Tại Hà Nội :
Khoảng 20 giờ ngày 19 – 12- 1946, công nhân nhà máy điện Yên Phụ (Hà Nội) phá máy, cuộc chiến đấu bắt đầu. Nhân dân đã khiêng bàn ghế, giường tủ, kiện hàng, hạ cây cối... làm thành những chướng ngại vật hoặc chiến luỹ chiến đấu.
Trung đoàn thủ đô được thành lập tiến đánh những trật quyết liệt ở nội ở Bắc Bộ phủ, Nhà Bưu điên, chợ Đồng Xuân …Quân dân Hà Nội đã chiến đấu gần 200 trận, diệt và làm bị thương hàng ngàn tên địch, phá huỷ hàng cục xe cơ giới…
Sau hai tháng chiến đấu hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ đề ra, ngày 17- 2- 1947, Trung đoàn Thủ đô rút quân ra hậu phương an toàn.
- Ở các đô thị khác như Bắc Giang, Bắc Ninh, Nam Định, Vinh, Huế, Đà Nẵng... quân ta đã tiêu diệt nhiều tên định.
Hậu phương kháng chiến từ sau Đại hội II của Đảng đã phát triển mọi mặt như thế nào?
Câu trả lời của bạn
- Về chính trị :
1951, Mặt trận Việt Minh và Hội Liên Việt thống nhất Mặt trận Liên hiệp Quốc dân Việt Nam (Mặt trận Liên Việt).
Ngày 11-3-1951, Liên minh nhân dân Việt - Miên - Lào được thành lập, đã tăng cường hơn nữa tình đoàn kết giữa nhân dân ba nước Đ D
Phong trào thi đua yêu nước lan rộng trong các ngành, các giới. Năm 1952, Đại hội anh hùng và chiến sĩ thi đua toàn quốc lần thứ nhất đã bầu chọn 7 anh hùng và hàng chục chiến sĩ thi đua toàn quốc.
- Về kinh tế :
Năm 1953, vùng tự do và vùng căn cứ du kích từ Liên khu IV trở ra đã sản xuất được 2,7 triệu tấn thóc và hơn 65vạn tấn hoa màu.
Sản xuất thủ công nghiệp và công nghiệp cơ bản đáp ứng nhu cầu về công cụ sản xuất, những mặt hàng thiết yếu của đời sống. Năm 1953, ta sản xuất được 3500 tấn vũ khí đạn dược, cung cấp tạm đủ cho bộ đội về thuốc men, quân trang quân dụng.
Chính phủ đã đề ra các chính sách nhằm chấn chỉnh chế độ thuế khoá, xây dựng nền tài chính ngân hàng, thương nghiệp.
-Về bồi dưỡng sức dân, năm 1953, Đảng và Chính phủ đã quyết định phát động quần chúng triệt để giảm tô và cải cách ruộng đất. Từ tháng 4-1953 đến tháng 7-1954, ta thực hiện 5 đợt giảm tô và 1 đợt cải cách ruộng đất ở 53 xã thuộc vùng tự do.
-Về văn hoá, giáo dục, y tế :
- Về giáo dục, ta tiếp tục cuộc cải cách giáo dục (từ năm 1950) thực hiện theo ba phương châm : phục vụ kháng chiến, phục vụ dân sinh, phục vụ sản xuất, gắn nhà trường với đời sống xã hội.
-Về văn hoá, văn nghệ sĩ hăng hái đi sâu vào đời sống chiến đấu và sản xuất, thực hiện lời dạy của Bác Hồ : "Kháng chiến hoá văn hoá và văn hoá hoá kháng chiến".
-Về y tế, Công tác chăm lo sức khoẻ cho nhân dân được coi trọng. Bệnh viện, bệnh xá, phòng y tế, trạm cứu thương được xây dựng nhiều nơi.
Trình bày hoàn cảnh, nội dung và ý nghĩa của Đại hội đại biểu lần thứ II của Đảng (2-1951) ?
Câu trả lời của bạn
Đại hội họp từ ngày 11 đến 19-2-1951 tại xã Vinh Quang, huyện Chiêm Hoá tỉnh Tuyên Quang, tham dự có 158 đại biểu chính thức, 53 đại biểu dự khuyết, thay mặt cho hơn 76 vạn đảng viên.
- Nội dung Đại hội :
Đại hội thông qua hai bản báo cáo quan trọng :
Thông qua Báo cáo chính trị do Chủ tịch Hồ Chí Minh trình bày đã tổng kết kinh nghiệm của Đảng qua các chặng đường lịch sử đấu tranh đã qua.
Tổng Bí thư Trường Chinh trình bày báo cáo "Bàn về cách mạng Việt Nam" nêu rõ nhiệm vụ cơ bản của cách mạng Việt Nam trong giaiđoạn tới.
Đại hội quyết định tách Đảng Cộng sản Đông Dương để thành lập ở mỗi nước Việt Nam, Lào, Campuchia một Đảng Mác - Lênin riêng. Ở Việt Nam, Đại hội quyết định thành lập Đảng Lao động Việt Nam và đưa Đảng ra hoạt động công khai.
Đại hội thông qua Tuyên ngôn, Chính cương, Điều lệ mới, quyết định xuất bản báo Nhân dân, cơ quan ngôn luận của Trung ương Đảng.
Đại hội bầu ra Ban Chấp hành Trung ương và Bộ Chính trị. Hồ Chí Minh được bầu giữ chức Chủ tịch Đảng, Trường Chinh được bầu lại làm Tổng Bí thư của Đảng.
- Ý nghĩa Đại hội :
Đại hội lần thứ II là mốc đánh dấu bước phát triển mới trong quá trình lãnh đạo và trưởng thành của Đảng ta, là "Đại hội kháng chiến thắng lợi".
Đại hội đại biểu toàn quốc lần III của Đảng được họp trong hoàn cảnh lịch sử nào? Nêu nội dung, ý nghĩa của Đại hội ?
Câu trả lời của bạn
-Hoàn cảnh lịch sử :
Giữa lúc cách mạng ở hai miền Nam –Bác có những bước tiến quan trọng, Đảng ta đã tiến hành Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ III diễn ra từ ngày 5 đến 10-9-1960 ở Hà Nội.
Nội dung Đại hội :
Đại hội đã đề ra nhiệm vụ chiến lược của cách mạng cả nước và nhiệm vụ của cách mạng từng miền, mối quan hệ giữa cách mạng hai miền.
Cách mạng XHCN ở miền Bắc có nhiệm vụ quyết định nhất đối với sự phát triển của toàn bộ cách mạng cả nước.
Cuộc cách mạng dân tộc, dân chủ nhân dân ở miền Nam có tác dụng quyết định trực tiếp đối với sự nghiệp giải phóng miền Nam.
Cách mạng hai miền có quan hệ gắn bó mật thiết và tác động lẫn nhau nhằm hoàn thành cách mạng dân tộc dân chủ nhân dân trong cả nước, thực hiện hoà bình, thống nhất đất nước.
Đại hội thông qua kế hoạch Nhà nước 5 năm lần thứ nhất (1961 -1965).
Đại hội bầu ra Ban Chấp hành Trung ương mới. Hồ Chí Minh được bầu làm Chủ tịch Đảng, Lê Duẩn được bầu giữ chức Bí thư thứ nhất của Đảng.
Ý nghĩa Đại hội : đường lối của Đại hội là kim chỉ nam là bó đuốc soi đường cho toàn Đảng và toàn dân ta xây dựng thắng lợi chủ nghĩa xã hội ở miền Bắc và đấu tranh thực hiện hoà bình thống nhất nước nhà.
Hãy cho biết điều kiện lịch sử Đảng ta đề ra chủ trương, kế hoạch giải phóng miền Nam? Nêu nội dung, ý nghĩa của chủ trương, kế hoạch đó ?
Câu trả lời của bạn
- Điều kiện lịch sử :
Sau Hiệp định Pari, nhất là từ cuối năm 1974 đầu năm 1975, trong tình hình so sánh lực lượng ở miền Nam thay đổi có lợi cho cách mạng miền Nam : Mĩ phải hết rút quân về nước.
Thực tế sau thắng lợi Phước Long (6-1-1975) với sự suy yếu và bất lực của quân đội Sài Gòn ; về khả năng can thiệp trở lại bằng quân sự rất hạn chế của Mĩ là điều kiện thuận lợi cho cách mạng miền Nam.
- Nội dung:
Bộ Chính trị từ Trung ương Đảng đề ra kế hoạch giải phóng hoàn toàn miền Nam trong hai năm 1975 và năm 1976.
Bộ Chính trị cũng nhận định cả năm 1975 là thời cơ và chỉ rõ: "Nếu thời cơ đến vào đầu hoặc cuối năm 1975 thì lập tức giải phóng miền Nam trong năm 1975".
Bộ Chính trị nhấn mạnh sự cần thiết phải tranh thủ thời cơ để đánh nhanh thắng nhanh để đỡ thiệt hại về người và của cho nhân dân, giữ gìn tốt các cơ sở kinh tế, công trình văn hoá… giảm bớt sự tàn phá của chiến tranh.
- Ý nghĩa: Chủ trương kế hoạch giải phóng miền Nam của Bộ Chính trị đã thể hiện rõ sự linh hoạt, sáng tạo của Đảng. Chủ trương đó thực sự là ngọn đuốc soi đường dẫn đến đại thắng của cuộc Tổng tiến công và nổi dậy mùa xuân 1975.
Hiệp định Pa-ri năm 1973 về chấm dứt chiến tranh, lập lại hoà bình ở Việt Nam được kí trong bối cảnh lịch sử như thế nào? Nội dung cơ bản và ý nghĩa của Hiệp định?
Câu trả lời của bạn
- Hoàn cảnh :
Quân và dân miền Bắc đã làm lên trận "Điện Biên Phủ trên không ” đập tan cuộc tập kích chiến lược đường không bằng máy bay B52 vào Hà Nội và Hải Phòng trong 12 ngày đêm cuối 1972 của Mĩ, buộc Mỹ phải ký hiệp định Pa-ri với.
Hiệp định Pari về chấm dứt chiến tranh, lập lại hoà bình ở Việt Nam được kí chính thức ngày 27-1-1973 giữa bốn ngoại trưởng đại diện cho các chính phủ tham dự Hội nghị và bắt đầu có hiệu lực.
- Nội dung hiệp định:
Hoa Kỳ và các nước cam kết tôn trọng độc lập, chủ quyền, thống nhất và toàn vẹn lãnh thổ của Việt Nam.
Hai bên ngừng bắn ở miền Nam vào tháng 1 năm 1973 và Hoa Kì cam kết chấm dứt mọi hoạt động quân sự chống miền Bắc Việt Nam.
Hoa Kỳ rút hết quân đội của mình và quân đồng, huỷ bỏ căn cứ quân sự ở, cam kết không tiếp tục dính líu quân sự hoặc can thiệp vào công việc nội bộ của miền Nam Việt Nam.
Nhân dân miền Nam Việt Nam tự quyết định tương lai chính trị của họ thông qua tổng tuyển cử tự do, không có sự can thiệp của nước ngoài.
Các bên thừa nhận thực tế miền Nam Việt Nam có 2 chính quyền, 2 quân đội, 2 vùng kiểm soát và 3 lực lượng chính trị .
Hai bên trao trả tù binh và dân thường bị bắt .
Hoa Kì cam kết đóng góp vào việc hàn gắn vết thương chiến tranh ở Việt Nam và Đông Dương, thiết lập quan hệ bình thường cùng có lợi với Việt Nam.
- Ý nghĩa :
Đây là thắng lợi của sự kết hợp giữa đấu tranh quân sự, chính trị, ngoại giao, là kết quả của cuộc đấu tranh kiên cường bất khuất của của quân dân ta ở hai miền đất nước, mở ra bước ngoặt mới của cuộc kháng chiến chống Mĩ cứu nước (Mĩ đã cút tạo ĐK để ta tién lên đánh cho nguỵ nhào )
Với Hiệp định Pari, Mĩ phải công nhận các quyền dân tộc cơ bản của nhân dân ta, rút hết quân về nước. Đó là thắng lợi quan trọng, tạo thời cơ để giải phóng hoàn toàn miền Nam.
Nêu nguyên nhân thắng lợi, ý nghĩa lịch sử của cuộc kháng chiến chống Mỹ cứu nước ?
Câu trả lời của bạn
- Nguyên nhân thắng lợi
Cuộc kháng chiến chống Mĩ, cứu nước thắng lợi trước hết là nhờ có sự lãnh đạo sáng suốt của Đảng đứng đầu là Chủ tịch Hồ Chí Minh với đường lối quân sự, chính trị, ngoại giao độc lập, tự chủ, đúng đắn và sáng tạo, đường lối tiến hành đồng thời cách mạng xã hội chủ nghĩa ở miền Bắc và cách mạng dân tộc dân chủ nhân dân ở miền Nam.
Nhân dân ta giàu lòng yêu nước, đoàn kết nhất trí, lao động cần cù, chiến đấu dũng cảm. Hậu phương miền Bắc không ngừng lớn mạnh, đáp ứng kịp thời các yêu cầu của cuộc kháng chiến.
Nhờ có sự phối hợp chiến đấu, đoàn kết giúp đỡ nhau trong cuộc đấu tranh chống kẻ thù chung của ba dân tộc ở Đông Dương.
Sự đồng tình ủng hộ giúp đỡ to lớn, của các lực lượng cách mạng, hoà bình, dân chủ trên thế giới, nhất là Liên Xô, Trung Quốc và các nước xã hội chủ nghĩa khác.
- Ý nghĩa lịch sử
Cuộc kháng chiến chống Mĩ cứu nước thắng lợi đã kết thúc 21 năm chiến đấu chống Mĩ và 30 năm chiến tranh giải phóng dân tộc và bảo vệ Tổ quốc từ khi cách mạng tháng Tám năm 1945, hoàn thành cuộc cách mạng dân tộc dân chủ nhân dân trong phạm vi cả nước.
Mở ra một kỷ nguyên mới trong lịch sử của lịch sử dân tộc- kỷ nguyên đất nước độc lập thống nhất đi lên chủ nghĩa xã hội.
Thắng lợi của ta thất bại nặng nề của đế quốc Mĩ, có tác động mạnh đến tình hình nước Mỹ và thế giới là nguồn cổ vũ mạnh mẽ đối với phong trào cách mạng trên thế giới nhất là đối với phong trào giải phóng dân tộc.
Hãy cho biết hoàn cảnh trong nước và thế giới khi Việt Nam thực hiện đường lối đổi mới?
Câu trả lời của bạn
-Hoàn cảnh trong nước :
Trải qua 10 năm thực hiện hai kế hoạch 5 năm xây dựng chủ nghĩa xã hội (1976 - 1980 và 1981 - 1985), ta đạt được những thành tựu và ưu điểm đáng kể trên các lĩnh vực của đời sống xã hội, song gặp không ít khó khăn đưa đất nước lâm vào tình trạng khủng hoảng nhất là về kinh tế xã hội.
Để khắc phục sai lầm, khuyết điểm, đưa đất nước vượt qua khủng hoảng, đẩy mạnh cách mạng XHCN tiến lên, Đảng ta phải tiến hành đổi mới
-Hoàn cảnh thế giới:
Đổi mới còn xuất phát từ sự thay đổi trong tình hình thế giới và mối quan hệ giữa các nước do tác động của cuộc cách mạng khoa học - kĩ thuật.
Cuộc khủng hoảng toàn diện, trầm trọng ở Liên Xô và các nước XHCN khác.
Xu thế thế giới lúc bấy giờ: nhiều nước tiến hành cải cách như cải cách ở Trung Quốc 1978, cải tổ ở Liên Xô 1985, đã tác động đến nước ta.
Hãy cho biết những thuận lợi và khó khăn của cách mạng ở hai miền Nam-Bắc sau thắng lợi của cuộc kháng chiến chống Mĩ, cứu nước ?
Câu trả lời của bạn
-Ở miền Bắc
Thuận lợi: trải qua hơn 20 năm (1954 -1975) tiến hành cách mạng xã hội chủ nghĩa, miền Bắc đạt được những thành tựu to lớn và toàn diện, đã xây dựng được những cơ sở vật chất -kĩ thuật ban đầu của chủ nghĩa xã hội.
Khó khăn: cuộc chiến tranh phá hoại bằng không quân và hải quân của Mĩ đã tàn phá nặng nề, gây hậu quả lâu dài đối với miền Bắc.
-Ở miền Nam
Thuận lợi: miền Nam đã hoàn toàn giải phóng, chế độ thực dân mới của Mĩ cùng bộ máy chính quyền Sài Gòn ở trung ương và địa phương bị sụp đổ.
Miền Nam có nền kinh tế trong chừng mực nhất định phát triển theo hướng tư bản.
Khó khăn :
Cơ sở của chính quyền cũ ở địa phương cùng bao di hại xã hội vẫn tồn tại.
Cuộc chiến tranh của Mĩ đã gây ra hậu quả nặng nề. Nhiều làng mạc, đồng ruộng bị tàn phá, ruộng đất bị bỏ hoang... Đội ngũ thất nghiệp có tới hàng triệu người…
Miền Nam về cơ bản vẫn mang tính chất của nền kinh tế nông nghiệp lạc hậu, sản xuất nhỏ và phân tán, phát triển mất cân đối, lệ thuộc nặng nề vào viện trợ từ bên ngoài. Hoạt động văn hoá, giáo dục, y tế... được tiến hành khẩn trương.
Nêu nội dung đường lối đối mới kinh tế và chính trị của Đảng ta ?
Câu trả lời của bạn
Đổi mới của Đảng được đề ra đầu tiên tại Đại hội VI (12-1986).
-Đường lối đổi mới kinh tế:
Xây dựng nền kinh tế nhiều ngành, nghề, nhiều qui mô, trình độ công nghệ.
Phát triển kinh tế hàng hoá nhiều thành phần định hướng xã hội chủ nghĩa; xoá bỏ cơ chế quản lý kinh tế tập trung, bao cấp, hình thành cơ chế thị trường.
Mở rộng quan hệ kinh tế đối ngoại.
-Đổi mới chính trị:
Xây dựng Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa; xây dựng nền dân chủ xã hội chủ nghĩa, thực hiện quyền dân chủ nhân dân.
Thực hiện chính sách đại đoàn kết dân tộc; chính sách đối ngoại hoà bình, hữu nghị, hợp tác.
Hãy trình bãy Nguyễn Ái Quốc và vai trò của Người đối với việc chuẩn bị về chính trị, tư tưởng và tổ chức cho việc thành lập chính đảng của giai cấp vô sản ở Việt Nam ?
Câu trả lời của bạn
1. Vài nét về tiểu sử:
Nguyễn Ái Quốc, hồi nhỏ tên là Nguyễn Sinh Cung, lớn lên đổi là Nguyễn Tất Thành. Sinh ngày 19/5/1890 ở thôn Kim Liên, huyện Nam đàn, tỉnh Nghệ An.Người sinh ra trong một gia đình nhà nho nghèo yêu nước, trên quê hương giàu truyền thống đấu tranh cách mạng, lớn lên trong cảnh nước nhà bị thực dân Pháp đô hộ và xâm lược. Người có điều kiện tiếp xúc với các nhà cách mạng đương thời, và sớm nhận thấy những hạn chế trong chủ trương cứu nước của các bậc tiền bối, nên Người quyết định sang phương Tây tìm đường cứu nước.
2. Hành trình tìm đường cứu nước(từ 1911 đến 1920)
-Ngày 5/6/1911,từ cảng nhà Rồng (Sài Gòn), lấy tên là Nguyễn Văn Ba, Người làm phụ bếp cho chiếc tàu vận tải Latusơ Têrơvin (tàu buôn của Pháp) và bắt đầu cuộc hành trình tìm đường cứu nước.
-Từ 1911 đến 1917, Người đến hầu khắp các châu lục âu, Phi, Mỹ cuối năm 1917 Người trở lại Pháp. Sau nhiều năm bôn ba ở hải ngoại đã giúp người nhận rõ đâu là bạn, đâu là thù.(Nhân xét quan trọng đầu tiên của Người là:Bất luận ở đâu cũng chỉ có hai loại người, đó là:Thiểu số đi áp bức bóc lột còn đại đa số quần chúng nhân dân lao động là những người bị áp bức bóc lột.Giai cấp công nhân và nhân dân lao động ở đâu cũng là bạn còn chủ nghĩa đế quốc ở đâu cũng là thù)
-Năm 1917 Cách mạng tháng Mười Nga thành công, đã ảnh hưởng đến hoạt động cứu nước của người. -Năm 1919, người gởi đến hội nghị Vecxai bản yêu sách 8 điểm, đòi quyền tự do dân chủ, quyền bình đẳng và quyền tự quyết cho dân tộc. đây là đòn trực diện đầu tiên giáng vào bọn đế quốc và gây tiếng vang lớn đối với nhân dân Việt Nam, nhân dân Pháp và nhân dân các thuộc địa Pháp.
-Tháng 7/1920, Người đọc “Sơ thảo luận cương về vấn đề dân tộc và thuộc địa” của Lê Nin. Luận cương đã vạch ra đường lối chiến lược và sách lược của cách mạng giải phóng dân tộc, đồng thời khẳng định lập trường ủng hộ phong trào giải phóng dân tộc ở phương đông của Quốc tê cộng sản. Từ đó người hoàn toàn tin theo Lê Nin, đứng về Quốc tế thứ ba.
-Tháng 12/1920, tại đại hội đảng xã hội Pháp họp ở Tour, Người bỏ phiếu tán thành việc gia nhập Quốc tế ba và tham gia thành lập đảng cộng sản Pháp. đây là bước ngoặc lơn trong cuộc đời hoạt động của Người. Từ một người Việt Nam yêu nước đã trở thành người cộng sản quốc tế. Như vậy sau nhiều năm bôn ba ở hải ngoại, Người đã tìm ra được con đường cứu nước đúng đắn cho dân tộc, đó là con đường kết hợp độc lập dân tộc với chủ nghĩa xã hội, kết hợp tinh thần yêu nước với tinh thần quốc tế vô sản.
3. Vai trò của Nguyễn Ái Quốc đối với việc chuẩn bị về chính trị, tư tưởng và tổ chức cho việc thành lập chính đảng của giai cấp vô sản ở Việt Nam.
a.Quá trình chuẩn bị về chính trị, tư tưởng:
-Năm 1921, Người sáng lập “Hội liên hiệp các dân tộc thuộc địa” để đoàn kết các lực lượng cách mạng chống chủ nghĩa đế quốc.
-Năm 1922, Hội ra tờ báo “Người cùng khổ”, để vạch trần chính sách đàn áp bóc lột dã man của chủ nghĩa đế quốc, góp phần làm thức tỉnh các dân tộc bị áp bức đứng lên đấu tranh tự giải phóng.
-Năm 1923, Người đi Liên Xô dự Hội nghị Quốc tế nông dân, sau đó làm việc ở Quốc tế cộng sản ….
-Năm 1924, Người dự đại hội lần thứ V của Quốc tế cộng sản, và đọc tham luận tại đại hội….
Trong giai đoạn này, những hoạt động của Người chủ yếu trên mặt trận chính trị tư tưởng nhằm truyền bá chủ nghĩa Mác-Lê Nin vào nước ta. Những tư tưởng mà người truyền bá sẽ là nền tảng tư tưởng của đảng ta sau này. Những tư tưởng đó là:
-Chủ nghĩa tư bản, chủ nghĩa đế quốc là kẻ thù chung của giai cấp vô sản và nhân dân các nước thuộc địa.
-Chỉ có làm cách mạng đánh đổ chủ nghĩa tư bản, chủ nghĩa đế quốc thì mới có thể giải phóng giai cấp vô sản và nhân dân các nước thuộc địa. đó chính là mối quan hệ giữa cách mạng chính quốc vàcách mạng thuộc địa.
-Xác định giai cấp công nhân và nông dân là lực lượng nòng cốt của cách mạng.
-Giai cấp công nhân có đủ khả năng lãnh đạo cách mạng thông qua đội tiên phong là đảng cộng sản được vũ trang bằng học thuyết Mác-Lê Nin.
b.Sự chuẩn bị về tổ chức:
-Tháng 12/1924, Người từ Liên Xô về Quảng Châu (Trung Quốc) để trực tiếp chuẩn bị về tổ chức cho việc thành lập chính đảng của giai cấp vô sản ở Việt Nam.
-Khi về đến Quảng Châu, Người đã tiếp xúc với các nhà cách mạng Việt Nam đang hoạt động ở đây. Người chọn một số thanh niên hăng hái trong tổ chức “Tâm tâm xã” (Tổ chức của những người Việt Nam yêu nước tại Quảng Châu), và những thanh niên hăng hái từ trong nước mới sang theo tiếng gọi của tiếng bom Sa Diện của Phạm Hồng Thái, để thành lập Hội Việt Nam Cách mạng Thanh niên (6/1925) mà nòng cốt là Cộng sản đoàn, tổ chức tiền thân của đảng.
-Tại Quảng Châu, Nguyễn Ái Quốc đã mở nhiều lớp huấn luyện để đào tạo và bồi dưỡng cán bộ cách mạng. Những bài giảng của người được in và xuất bản thành sách “đường Kách mệnh” 1927
-Từ ngày 3 đến 7/2/1930, tại Cửu Long (Hương cảng Trung Quốc) Nguyễn Ái Quốc đã triệu tập Hội nghị hợp nhất các tổ chức cộng sản thành đảng cộng sản Việt Nam.
Tóm lại, những hoạt động của Nguyễn Ái Quốc đã có tác dụng quyết định trong việc chuẩn bị về chính trị, tư tưởng và tổ chức cho việc thành lập chính đảng của giai cấp vô sản ở Việt Nam.
Trình bày những thành tựu và yếu kém về kinh tế - xã hội của nước ta trong việc thực hiện kế hoạch Nhà nước 5 năm 1986-1990 ?
Câu trả lời của bạn
-Thành tựu :
Công cuộc đổi mới ở nước ta bước đầu đạt được thành tựu, trước tiên là trong việc thực hiện các mục tiêu của Ba chương trình kinh tế :
Về lương thực, thực phẩm, từ chỗ thiếu ăn triền miên, đến năm 1989, chúng ta đáp ứng nhu cầu trong nước, có dự trữ và xuất khẩu. Sản lượng lương thực năm 1988 đạt 19,5 triệu tấn, đến năm 1989 đạt 21,4 triệu tấn.
Hàng hoá trên thị trường, nhất là hàng tiêu dùng, dồi dào, đa dạng và lưu thông tương đối thuận lợi, bao cấp của Nhà nước giảm đáng kể.
Kinh tế đối ngoại phát triển mạnh. Từ năm 1986 đến năm 1990, hàng xuất khẩu tăng gấp 3 lần. Năm 1989, ta xuất khẩu 1,5 triệu tấn gạo. Nhập khẩu giảm đáng kể, tiến gần đến mức cân bằng với xuất khẩu.
Đã kiềm chế được một bước đà lạm phát. Nếu chỉ số tăng giá bình quân hằng tháng năm 1986 là 20% thì năm 1990 là 4,4%. Nhờ đó, các cơ sở kinh tế có điều kiện thuận lợi để hạch toán kinh doanh.
Bước đầu hình thành nền kinh tế hàng hoá nhiều thành phần, vận hành theo cơ chế thị trương có sự quản lí của Nhà nước... tạo thêm việc làm cho người lao động, tăng sản phẩm cho xã hội.
- Hạn chế, yếu kém
Nền kinh tế còn mất cân đối lớn, lạm phát vẫn ở mức cao, lao động thiếu việc làm tăng, hiệu quả kinh tế thấp, nhiều cơ sở sản xuất đình đốn kéo dài.
Chế độ tiền lương bất hợp lí, đời sống của những người sống chủ yếu bằng tiền lương hoặc trợ cấp xã hội và của một bộ phận nông dân bị giảm sút.
Sự nghiệp văn hoá có những mặt tiếp tục xuống cấp. Tình trạng tham nhũng, ăn hối lộ, mất dân chủ…còn nặng nề và phổ biến.
Nêu những nét chính về quá trình hình thành ba tổ chức cộng sản ở Việt Nam?
Ý nghĩa lịch sử của sự xuất hiện ba tổ chức cộng sản?
Câu trả lời của bạn
Nêu hội nghị thống nhất ba tổ chức cộng sản thành đảng cộng sản Việt Nam ?
Ý nghĩa của việc thành lập đảng cộng sản Việt Nam. Nội dung của bản Chính cương vắn tắt, sách lược vắn tắt ?
Câu trả lời của bạn
1/Hội nghị thành lập đảng.
a.Hoàn cảnh lịch sử:
- Cuối năm 1929, phong trào công nhân và phong trào yêu nước phát triển mạnh trong đó giai cấp công nhân thật sự trở thành một lực lượng tiên phong.
- Năm 1929 ở nước ta lần lược xuất hiện ba tổ chức cộng sản đã thúc đẩy phong trào cách mạng phát triển, song cả ba tổ chức đều hoạt động riêng rẽ công kích lẫn nhau, tranh giành ảnh hưởng trong quần chúng , gây trở ngại lớn cho phong trào cách mạng. Yêu cầu cấp thiết của cách mạng Việt Nam lúc này là phải có sự lãnh đạo thống nhất của một chính đảng vô sản.
- Được sự ủy nhiệm của Quốc tế cộng sản, Nguyễn Aí Quốc từ Xiêm về Hương Cảng (Trung Quốc) để triêụ tập Hội nghị thành lập đảng họp từ 3 đến ngày 7 tháng 2 năm 1930 tại Cửu Long (Hương Cảng –Trung Quốc).
b.Nội dung Hội nghị:
-Thống nhất ba tổ chức cộng sản để thành lập một đảng duy nhất lấy tên là đảng cộng sản Việt Nam.
- Thông qua Chính cương vắn tắt, Sách lược vắn tắt, và điều lệ tóm tắt của đảng do Nkguyễn Ái Quốc soạn thảo.
- Bầu ban chấp hành Trung ương lâm thời.
*Ý nghĩa của Hội nghị thành lập đảng: Hội nghị có ý nghĩa và giá trị như một đại hội thành lập đảng vì đã thông qua đường lối cho cách mạng Việt Nam.
c.Ý nghĩa lịch sử của việc thành lập đảng.
- Đảng cộng sản Việt Nam ra đời là kết quả tất yếu của cuộc đấu tranh dân tộc và đấu tranh giai cấp trong thời đại mới, là sản phẩm của sự kết hợp giữa chủ nghĩa MácLê Nin với phong trào công nhân và phong trào yêu nước ở Việt Nam trong những năm 20 của thế kĩ XX.
- Đảng ra đời là một bước ngoặt lịch sử vĩ đại trong lịch sử dân tộc Việt Nam, Vì:
+ Đối với giai cấp công nhân: Chứng tỏ giai cấp công nhân Việt Nam đã trưởng thành và đủ sức lãnh đạo cách mạng.
+ Đối với dân tộc: Chấm dứt thời kì khủng hoảng về mặt đường lối, và giai cấp lãnh đạo, từ đây khẳng định quyền lãnh đạo tuyệt đối của đảng cộng sản Việt Nam. Từ đây cách mạng Việt Nam trở thành một bộ phận khăng khít của cách mạng thé giới.
- Đảng ra đời là sự chuẩn bị tất yếu đầu tiên có tính chất quyết định cho những bước phát triển nhảy vọt về sau của cách mạng.
d. Nội dung bản Chính cương vắn tăt, Sách lược vắn tắt.
* Đường lối của Cách mạng Việt Nam: Cách mạng Việt Nam phải trải qua hai giai đoạn: Trước hết làm cách mạng tư sản dân quyền và thổ địa cách mạng , sau đó làm cách mạng xã hội chủ nghĩa. Hai giai đoạn cách mạng kế tiếp nhau không tách rời nhau.
*.Nhiệm vụ của cách mạng Việt Nam : đánh đổ ách thống trị của đế quốc Pháp, vua quan phong kiến và tư sản phản cách mạng (nhiệm vụ dân tộc và dân chủ)
*. Mục tiêu của cách mạng: Làm cho nước Việt nam hoàn toàn độc lập, dựng nên chính phủ và quân đội công nông, tịch thu sản nghiệp của bọn đế quốc, địa chủ, tư sản phản cách mạng đem chia cho dân cày. *Llực lượng cách mạng: Công nông là gốc của cách mạng đồng thời phải liên kết với Tiểu tư sản, tư sản dân tộc và trung tiểu địa chủ chưa lộ rõ phản cách mạng.
*.Lãnh đạo cách mạng: Là đảng cộng sản Việt Nam đội tiên phong của giai cấp vô sản
*.Quan hệ quốc tế: Cách mạng Việt Nam là một bộ phận khăng khít của Cách mạng thế giới
**Nhận xét:Cương lĩnh chính trị đầu tiên của đảng do Nguyễn Ái Quốc soạn thảo tuy còn vắn tắt nhưng là một cương lĩnh đúng đắn và sáng tạo nhuần nhuyễn về quan điểm giai cấp, thấm đợm tinh thần dân tộc và tinh thần nhân văn. độc lập dân tộc và tự do là tư tưởng cốt lõi của cương lĩnh.
2/Hội nghị lần thứ nhất của Ban chấp hành Trung ương đảng 10/1930.
a.Hoàn cảnh ltriệu tập Hội nghị.
- Vừa mới ra đời đảng cộng sản Việt Nam đã phát động được một cao trào cách mạng rộng lớn, với đỉnh cao Xô viết Nghệ -Tỉnh.
- Để tăng cường sự lãnh đạo của đảng đối với phong trào cách mạng đang dâng cao. Ban chấp hành Trung ương đảng đã triệu tập Hội nghị lần thứ nhất vào 10/1930, tại Hương Cảng (Trung Quốc) do đồng chí Trần Phú chủ trì. b.Nội dung Hội nghị.
- Đổi tên đảng cộng sản Việt Nam thành đảng cộng sản đông Dương.
- Thảo luận và thông qua Luận cương chính trị 10/1930 do đồng chí Trần Phú soạn thảo.
- Bầu BCH TW chính thức do Trần Phú làm tổng bí thư.
c.Những điểm chủ yếu trong luận cương chính trị tháng 10/1930.
* Đường lối của cách mạng: Lúc đầu làm cách mạng tư sản dân quyền sau khi thắng lợi tiến thẳng lên cách mạng xã hội chủ nghĩa bỏ qua giai đoạn phát triển tư bản chủ nghĩa
* Nhiệm vụ của cách mạng: đánh đổ phong kiến và đế quốc.Hai nhiệm vụ đó khắng khít nhau.
*.Mục tiêu của cách mạng: Làm cho đông Dương hoàn toàn độc lập.
*.Lực lượng tham gia: Công nhân và nông dân là gốc của cách mạng.
*.Lãnh đạo cách mạng: Là đảng cộng sản đông Dương.
*.Quan hệ quốc tế.Cách mạng đông Dương là một bộ phận của cách mạng thế giới.
**Nhận xét: Luận cương đã xác định được nhiều vấn đề thuộc về chiến lược cách mạng nhưng cũng bộc lộ một số nhược điểm và hạn chế:
-Chưa vạch rõ được mâu thuẩn chủ yếu của xã hội thuộc địa nên không nêu cao được vấn đề giải phóng dân tộc lên hàng đầu, mà còn nặng về đấu tranh giai cấp, vấn đề ruộng đất.
- Đánh giá không đúng khả năng cách mạng của các giai cấp ngoài công nông như tư sản, tiểu tư sản và một bộ phận giai cấp địa chủ.
Trình bày nội dung bản chỉ thị “Nhật pháp bắn nhau và hành động của chúng ta”.
Nêu diễn biến và ý nghĩa của cao trào kháng Nhật cứu nước.
Câu trả lời của bạn
1.Nội dung bản chỉ thị :“Nhật pháp băn nhau và hành động của chúng ta”.
Ngay trong đêm 9/3/1945, Nhật đảo chính Pháp trên toàn cỏi đông Dương, thì Ban Thường vụ Trung ương đảng đã họp để nhận định, đánh giá tình hình về cuộc đảo chính Nhật - Pháp, đến ngày 12/3/1945 ra bản chỉ thị “Nhật Pháp băn nhau và hành động của chúng ta”.
*Nội dung:
-Vạch rõ nguyên nhân và hậu quả của cuộc đảo chính.
+Nguyên nhân: Vì mâu thuẩn giữa Nhật Pháp ngày càng gay gắt không thể đều hòa được (vì hai tên đế quốc không thể cùng ăn chung một miếng mồi béo bở)
+Hậu quả: Gây ra một cuộc khủng hoảng chính trị sâu sắc, làm tình thế cách mạng xuất hiện.
-Xác định kẻ thù:Kẻ thù chính duy nhất của nhân dân ta lúc này là phát xít Nhật và bọn tay sai của chúng.
-Khẩu hiệu đấu tranh:Thay khẩu hiệu đánh đuổi đế quốc phát xít Pháp Nhật bằng khẩu hiệu đánh đuổi Phát xít Nhật.
-Phát động cao trào kháng Nhật cứu nước, làm tiền đề cho tổng khởi nghĩa Tháng Tám. Ngoài ra, Chỉ thị này cũng vạch rõ: Do tương quan lực lượng giữa ta và địch ở mỗi địa phương không giống nhau, cách mạng có thể chín muồi ở các địa phương cũng không đều nhau nên nơi nào thấy so sánh lực lượng giữa ta và địch có lợi cho cách mạng thì lãnh đao quần chúng đứng lên tiến hành những cuộc khởi nghĩa từng phần, giành thắng lợi từng bộ phận rồi tiến tới tổng khởi nghĩa giành chính quyền trong toàn quốc.
*Ý nghĩa.
Chỉ thị, “Nhật pháp băn nhau và hành động của chúng ta”, có giá trị và ý nghĩa như một chương trình hành động, một lời hiệu triệu, một lời dẫn dắt dân ta tiến hành một cao trào kháng Nhật cứu nước, tạo cơ sở cho sự sáng tạo của các địa phương trên cơ sở đường lối chung của đảng.
2. Diễn biến và ý nghĩa của cao trào kháng Nhật cứu nước.
Dưới ánh sáng của Nghị quyết Hội nghị Ban thường vụ Trung ương đảng (9/3/1945) và bản chỉ thị “Nhật Pháp bắn nhau và hành động của chúng ta” (12/3/1945).Cả nước dấy lên một cao trào kháng Nhật cứu nước mạnh mẽ làm tiền đề cho tổng khởi nghĩ tháng Tám.
*Tại Quảng Ngãi : Ngày 11/3/1945, tù chính trị ở nhà lao Ba Tơ đã nổi dậy giết giặc cướp đồn, thành lập chính quyền cách mạng, thành lập đội du kích Ba Tơ và căn cứ địa cách mạng Ba Tơ.
*Tại căn cứ địa Việt Bắc: đội Việt Nam tuyên truyền giải phóng quân và Cứu Quốc quân đã giải phóng nhiều vùng rộng lớn thuộc các tỉnh Cao Băng, Bắc Cạn, Lạng Sơn, Tuyên Quang, Thái Nguyên (khu giải phóng Việt Bắc được thành lập).
*Tại các đô thị lớn : Hà Nội, Hải Phòng, Nam định, Vinh, Huế, đà Nẵng, Sài Gòn..liên tiếp nổ ra những cuộc biểu tình chống Nhật, lôi cuốn hàng triệu người tham gia.
*Tại các vùng nông thôn: Phong trào kháng Nhật cứu nước cũng dâng lên mạnh mẽ, tiêu biểu nhất là phong trào “Phá kho thóc của Nhật giải quyết nạn đói”,phong trào được quần chúng hưởng ứng rất đông đảo. Như vậy, tới những ngày đầu tháng 8/1945 cao trào kháng Nhật diễn ra ngày càng sôi sục. Không khí chuẩn bị khởi nghĩa đã trở nên hết sức khẩn trương, quần chúng đã sẵn sàng, chỉ chờ chờ cơ hội là đứng lên tổng khởi nghĩa.
3.Ý nghĩa lịch sử của cao trào kháng Nhật cứu nước.
-Cao trào kháng Nhật cứu nước là bước phát triển vượt bậc của cách mạng nước ta làm tiền đề cho tổng khởi nghĩa tháng tám thắng lợi.
-Cao trào đã lôi cuốn hàng triệu quần chúng tham gia, rèn luyện cho quần chúng nhiều hình thức đấu tranh phong phú, quyết liệt.
-Qua cao trào, lực lượng cách mạng (bao gồm cả lực lượng chính trị và lực lượng vũ trang ở cả nông thôn và thành thị ) đã phát triển vượt bậc, trong khi lực lượng kẻ thù bị suy yếu nhanh chóng đưa tới thời cơ tổng khởi nghĩa tháng Tám chín muồi. Với những ý nghĩa đó, cao trào kháng Nhật cứu nước là cuộc tập dược vĩ đại để đưa quần chúng tiến lên tổng khởi nghĩa giành chính quyền..
Nêu hoàn cảnh lịch sử, nội dung, ý nghĩa và tầm quan trọng của Hội nghị TW đảng lần thứ VIII ?
Câu trả lời của bạn
1.Hoàn cảnh lịch sử Nguyễn Ái Quốc về nước triệu tập Hội nghị Trung ương đảng lần VIII
a.Thế giới:
-Sau khi chiếm phần lớn các nước Châu Âu, đức chuẩn bị tấn công Liên Xô.
-Nhật mở rộng xâm lược Trung Quốc và tiến sát biên giới Việt Trung *Tình hình thế giới có nhiều chuyển biến mới.Thế giới hình thành hai trân tuyến: Một bên là các lực lượng dân chủ do Liên Xô đứng đầu; một bên là khối phát xít do đức đứng đầu làm cho tính chất của cuộc chiến tranh thay đổi.
b.Trong nước:
-Nhân dân ta đều rên xiết dưới hai tầng áp bức bóc lột Pháp- Nhật. Mâu thuẩn giữa toàn thể dân tộc ta với đế quốc phát xít Pháp Nhật vô cùng sâu sắc.
-Nhân dân ta ngày càng được cách mạng hóa với nhiều cuộc đấu tranh như khởi nghĩa Bắc Sơn, khởi nghĩa Nam Kì…
*Trước tình hình thế giới và trong nước ngày càng khẩn trương, ngày 28/1/1941 Nguyễn Ái Quốc về nước triệu tập Hội nghị Trung ương đảng lầnVIII họp từ ngày 10 đến 19/5/1941 tại Pắc Bó (Cao Bằng)
2.Nội dung của Hội nghị Trung ương đảng lần VIII
a.Nhận định của Hội nghị:
Hội nghị nhận định mâu thuẫn giữa các dân tộc ta với đế quốc phát xít là mâu thuẫn chủ yếu nhất, vận mệnh dân tộc nguy vong không lúc nào bằng. Vì vậy, lúc này nhiệm vụ giải phóng dân tộc là nhiệm vụ bức thiết nhất.
b.Chủ trương.
-Xác định kẻ thù: Kẻ thù của nhân dân đông Dương lúc này là phát xit Nhật
-Nhiệm vụ: Nhiệm vụ bức thiết nhất là giải phóng cho được các dân tộc đông Dương khói ách Pháp - Nhật. (đây là chủ trương quan trọng nhất vì Nếu không giải quyết được vấn đề dân tộc giải phóng, không đòi được độc lập tự do cho toàn thể dân tộc, thì chẳng những toàn thể quốc gia dân tộc còn chịu mãi kiếp ngựa trâu mà quyền lợi của một bộ phận giai cấp đến vạn năm cũng không đòi lại được) .
-Khẩu hiệu đấu tranh: Tiếp tục tạm gác khẩu hiệu cách mạng ruộng đất, chỉ đề ra tịch thu ruộng đất của bọn đế quốc, Việt gian chia cho dân cày. -Hình thức tập hợp lực lượng: để phát huy sức mạnh dân tộc ở mỗi nước đông Dương, cần phải đặt vấn đề dân tộc trong phạm vi mỗi nước.Vì vậy Hội nghị chủ trương ở mỗi nước cần thành lập một mặt trận dân tộc thống nhất riêng. Ở Việt Nam thành lập Việt Nam độc lập đồng minh (gọi tắt làViệt Minh), bao gồm các tổ chức quần chúng lấy tên là Hội cứu quốc….
-Hình thức đấu tranh: đề ra chủ trương khởi nghĩa vũ trang coi đó là nhiệm vụ của toàn đảng toàn quân và toàn dân ta. Chuẩn bị mọi điều kiện để tiến tới khởi nghĩa vũ trang giành chính quyền. Hội nghị còn vạch rõ: Khởi nghĩa vũ trang muốn thắng lợi thì phải được chuẩn bị chu đáo và nổ ra đúng thời cơ, phải đi từ khởi nghĩa từng phần tiến tới tổng khởi nghĩa.
3.Ý nghĩa và tầm quan trọng của Hội nghị TW đảng lần thứ VIII
a.Ý nghĩa:
Hội nghị TW đảng lần VIII có ý nghĩa lịch sử to lớn
-Đã hoàn chỉnh việc chuyển hướng chỉ đạo chiến lược cách mạng của đảng đã đề ra từ Hội nghị lần VI.
-Kiên nquyết gương cao hơn nữa ngọn cờ giải phóng dân tộc, đặt nhiệm vụ giải phóng dân tộc lên hàng đầu và cấp thiết hơn bao giờ hết.
-Giải quyết đúng đắn giữa hai nhiệm vụ chiến lược chống đế quốc và phong kiến.
-Đề ra phương pháp cách mạng cụ thể
b. Tầm quan trọng của Hội nghị :
Hội nghị TW đảng lần thứ VIII có tác dụng quyết định đối với thắng lợi của cách mạng tháng tám.
e.đấu tranh trên lĩnh vực nghị trường . đảng lợi dụng khả năng hợp pháp để đưa người của đảng vào Hội đồng quản hạt Nam Kì, viện dân biểu Bắc Kì để đấu tranh Cuối năm 1938 chính phủ mặt trận nhân dân Pháp ngày càng thiên hữu, bọn phản động Pháp ở đông Dương ngóc đầu dậy phản công và đàn áp phong trào cách mạng nước ta làm cho phong trào cách mạng thu hẹp dần đến khi chiến tranh thế giới thứ hai bùng nổ thì chấm dứt.
4.Ý nghĩa và tác dụng của phong trào 1936-1939
-Cuộc vân động dân chủ 1936-1939 là một phong trào dân tộc dân chủ rộng lớn.Qua đó đảng ta đẩy mạnh hoạt động tuyên truyền giáo dục râu rộng tư tưởng Mác-Lê Nin, đường lối chính sách của đảng, tập hợp đông đảo quần chúng trong mặt trận dân tộc thống nhất xây dựng được đội quân chính trị đông đảo.
-Qua phong trào uy tín và ảnh hưởng của đảng được mở rộng và ăn sâu trong quần chúng, trình độ chính trị và khả năng công tác của cán bộ được nâng lên, tổ chức đảng được củng cố và phát trển.
-Phong trào đã để lại nhiều bài học kinh nghiệm như bài học về sử dụng các hình thức và khẩu hiệu đấu tranh, vận động tổ chức quần chúng đấu tranh, xây dựng Mặt trận nhân dân thống nhất. Với những ý nghĩa đó phong trào dân chủ 1936-1939 được xem là cuộc diễn tập lần thứ hai của nhân dân Việt Nam chuẩn bị cho sự thắng lợi của Cách mạng tháng Tám.
Hãy cho biết Sự thành lập, mục đích, nguyên tắc hoạt động, cơ cấu tổ chức và vai trò của Liên Hợp Quốc ?
Câu trả lời của bạn
*Sự thành lập:
-Từ 25/4 -> 26/6/1945, hội nghị quốc tế họp tại Xan Phranxixcô (Mỹ) với sự tham gia 50 nước đã thông qua Bản Hiến chương và tuyên bố thành lập LHQ.
- Ngày 24/10/1945 Hiến chương chính thức có hiệu lực – Tổ chức Liên Hiệp Quốc ra đời.
*Mục đích:
- Duy trì hòa bình và an ninh thế giới,
- Phát triển các mối quan hệ hữu nghị hợp tác giữa các quốc gia trên thế giới
*Nguyên tắc hoạt động: (5 nguyên tắc)
- Bình đẳng chủ quyền giữa các quốc gia và quyền tự quyết của các dân tộc
- Tôn trọng toàn vẹn lãnh thổ và độc lập chính trị của tất cả các nước
- Không can thiệp vào công việc nội bộ của bất kỳ nước nào
- Giải quyết tranh chấp quốc tế bằng biện pháp hòa bình
- Chung sống hòa bình và sự nhất trí giữa 5 nước lớn (Liên Xô, Mĩ, Anh, Pháp, Trung Quốc)
*Cơ cấu tổ chức LHQ:
Hiến chương qui định bộ máy tổ chức của LHQ gồm 6 cơ quan: Đại hội đồng, Hội đồng bảo an, Hội đồng kinh tế xã hội, Hội đồng quản thác, Toà án quốc tế và Ban thư ký; trong đó 3 cơ quan quan trọng là :
- Đại hội đồng: gồm tất cả các thành viên, mỗi năm họp 1 lần
- Hội đồng Bảo an: cơ quan hoạt động thường xuyên quan trọng nhất, giữ gìn hòa bình an ninh thế giới Mọi quyết định của cơ quan này phải được sự nhất trí của 5 cường quốc
- Ban thư ký: cơ quan hành chính của LHQ, đứng đầu là Tổng thư kí
*Vai trò LHQ:
- Giữ gìn hòa bình và an ninh thế giới
- Giải quyết các vụ tranh chấp và xung đột nhiều khu vực
- Thúc đẩy mối quan hệ hữu nghị và hợp tác quốc tế
- Giúp đỡ các dân tộc về kinh tế, văn hóa, giáo dục, y tế...
* 1977, VN là thành viên 149 của LHQ
* 2007 VN được bầu làm ủy viên không thường trực hội đồng bảo an LHQ
Sự ra đời và phát triển của tổ chức ASEAN, những thời cơ và thách thức của Việt Nam khi gia nhập tổ chức ASEAN ?
Câu trả lời của bạn
* Hoàn cảnh ra đời:
- Sau khi giành độc lập, các nước cần hợp tác giúp đỡ lẫn nhau để phát triển.
- Muốn hạn chế ảnh hưởng của các nước lớn bên ngoài, nhất là Mĩ.
- Các tổ chức liên kết khu vực xuất hiện ngày càng nhiều, như Cộng đồng châu Âu, đã cổ vũ các nước Đông Nam Á liên kết với nhau.
- Ngày 8/8/1967, Hiệp hội các quốc gia Đông Nam Á (ASEAN) thành lập tại Băng Cốc (Thái Lan) gồm 5 nước Inđônêxia, Malaixia, Xingapo, Thái Lan, Philippin.
* Mục tiêu là tiến hành hợp tác giữa các nước thành viên nhằm phát triển kinh tế và văn hóa trên tinh thần duy trì hòa bình và ổn định khu vực.
* Quá trình phát triển. (thành tựu chính)
- Từ 1967 -1975: ASEAN là tổ chức non trẻ, hợp tác lỏng lẻo, chưa có vị trí trên trường quốc tế.
- Tháng 2/1976, Hội nghị cấp cao lần 1 của ASEAN kí Hiệp ước thân thiện và hợp tác (Hiệp ước Bali) xác định những nguyên tắc cơ bản trong quan hệ giữa các nước.
- Giải quyết vấn đề Campuchia bằng các giải pháp chính trị, nhờ đó quan hệ giữa ASEAN với ba nước Đông Đương được cải thiện.
- Mở rộng thành viên của ASEAN, Brunây (1984), Việt Nam (7/1995), Lào và Miama (1997), Campuchia (1999).
- ASEAN đẩy mạnh hợp tác kinh tế, văn hóa nhằm xây dựng một Cộng đồng ASEAN về kinh tế, an ninh và văn hóa vào năm 2015.
* Nội dung Hiệp ước Bali:
+> Tôn trọng chủ quyền, toàn vẹn lãnh thổ.
+> Không can thiệp vào công việc nội bộ của nhau.
+> Không sử dụng và đe doa bằng vũ lực với nhau.
+> Giải quyết các tranh chấp bằng biện pháp hòa bình.
+> Hợp tác phát triển có hiệu quả trong k.tế, vhóa, xh.
* Thời cơ và thách thức của Việt Nam
* Cơ hội:
- Nền kinh tế Việt Nam được hội nhập với nền kinh tế trong khu vực
- Tạo điều kiện để nền kinh tế nước ta thu hẹp khoảng cách phát triển với các nước trong khu vực.
- Tiếp thu những thành tựu về khoa học kĩ thuật tiên tiến nhất của thế giới để phát triển kinh tế.
- Có điều kiện tiếp thu, học hỏi trình độ quản lí của các nước trong khu vực.
- Có điều kiện thuận lợi để giao lưu về văn hóa, giáo dục, khoa học – kĩ thuật, y tế, thể thao với các nước trong khu vực.
* Thách thức:
- Nếu không tận dụng cơ hội để phát triển thì nền kinh tế nước ta có nguy cơ tụt hậu với các nước trong khu vực.
- Sự cạnh tranh quyết liệt giữa nước ta với các nước trong khu vực.
- Hội nhập dễ bị “hòa tan”, đánh mất bản sắc và truyền thống của dân tộc.
Nêu quá trình xây dựng và phát triển của nhóm 5 nước sáng lập ASEAN: (Inđônêxia, Malaixia, Philippin, Xingapo và Thái Lan) ?
Câu trả lời của bạn
a. Hoàn cảnh ra đời của tổ chức ASEAN:
ASEAN ra đời vào nữa sau những năm 60 của thế kỉ XX, trong bối cảnh các nước trong khu vực:
- Sau khi giành được độc lập, nhiều nước trong khu vực cần có sự hợp tác cùng nhau trong cùng phát triển.
- Muốn hạn chế chế ảnh hưởng của các cường quốc ngoài đối với khu vực,nhất là khi cuộc chiến tranh xâm lược VN của Mĩ ngày càng tỏ rõ ko tránh khỏi thất bại cuối cùng.
- Trên thế giới xuất hiện nhiều tổ chức hợp tác mang tính khu vực: Khối thị trường chung châu Âu(EEC), cổ vũ các nước ĐNA tìm cách liên kết với nhau.
- 8.8.1967 Hiệp hội các quốc gia ĐNA (ASEAN) được thành lập tại Băng cốc (Thái Lan) với 5 nước đầu tiên : Inđônêxia, Malaixia, Philippin, Thái Lan và Xingapo.
* Mục tiêu của ASEAN : là tiến hành sự hợp tác giữa các nước thành viên nhằm phát triển kt và văn hóa trên tinh thần duy trì hòa bình và ổn định khu vực.
b. Quá trình phát triển:
+ Từ 1967 – 1975: ASEAN là tổ chức non trẻ , hợp tác lỏng lẻo, chưa có vị trí trên trường quốc tế
+ Từ 1976 đến nay: ASEAN có sự khởi sắc :
- 2/ 1976 Hội nghi cấp cao họp tại Ba li (Indonesia) ký Hiệp ước thân thiện và hợp tác ở Đông Nam Á (Hiệp ước Bali).
* Nôi dung Hiệp ước Ba li (Nguyên tắc hoạt động):
+ Tôn trọng chủ quyền và toàn vẹn lãnh thổ
+ Không can thiệp vào công việc nội bộ của nhau;
+ Không sử dụng vũ lực hoặc đe dọa bằng vũ lực với nhau.
+ Giải quyết các tranh chấp bằng phương pháp hòa bình.
+ Hợp tác phát triển có hiệu quả trong các lĩnh vực kinh tế, văn hóa, xã hội.
- Quan hệ giữa các nước ĐD và ASEAN bước đầu được cải thiện. Hai nhóm nước đã thiết lập quan hệ ngoại giao. Kinh tế ASEAN tăng trưởng.
- Năm 1984 Brunây gia nhập và trở thành thành viên thứ 6 của ASEAN. Sau đó lần lượt VN( 1995) , Lào và Miama( 1997), Campuchia ( 1999)
=> ASEAN đẩy mạnh hoạt động hợp tác KT, VH nhằm xây dựng Đông Nam Á thành khu vực hòa bình, ổn định để cùng phát triển.
c. Cơ hội và thách thức đối với Việt Nam khi gia nhập tổ chức này.
* Cơ hội:
+ Nền kinh tê Việt Nam được hội nhập với nền kinh tế các nước trong khu vực, đó là cơ hội để nước ta vươn ra thế giới.
+ Tạo điều kiện để nền kinh tế Việt Nam có thể rút ngắn khoảng cách phát triển giữa nước ta với các nước trong khu vực.
+ Có điều kiện để tiếp thu những thành tựu khoa học- kĩ thuật tiên tến trên thế giới để phát triển kinh tế.
+ Có điều kiện để tiếp thu, học hỏi trình độ quản lý của các nước trong khu vực.
+ Có điều kiện để giao lưu về văn hóa, giáo dục, khoa học- kĩ thuật , y tế, thể thao với các nước trong khu vực.
* Thách thức:
+ Nếu không tận dụng được cơ hội để phát triển, thì nền kinh nước ta sẽ có nguy cơ tụt hậu hơn so với các nước trong khu vực.
+ Đó là sự cạnh tranh quyết liệt giữa các nước.
+ Hội nhập nhưng dễ bị hòa tan, đánh mất bản sắc và truyền thống văn hóa của DT
0 Bình luận
Để lại bình luận
Địa chỉ email của hạn sẽ không được công bố. Các trường bắt buộc được đánh dấu *