Với bài học này, các em sẽ được tiếp cận với nội dung sau đây: Âm mưu mới của Pháp - Mĩ ở đông dương - Kế hoạch Nava; cuộc tiến công chiến lược Đông - Xuân 1953 - 1954 và chiến dịch Điện biên phủ năm 1954; hiệp định Giơnevơ năm 1954 về chấm dứt chiến tranh, lập lại hòa bình ở Đông Dương; ý nghĩa lịch sử, nguyên nhân thắng lợi của cuộc kháng chiến chống Pháp (1945 - 1954).
-> Nava buộc phải đưa 6 tiểu đoàn cơ động tăng cường Điện Biên Phủ. Điện Biên Phủ thành nơi tập trung binh lực thứ hai của Pháp.
-> Nava buộc phải tăng cường lực lượng cho Xênô. Xênô trở thành nơi tập trung quân thứ binh lực của Pháp.
-> Nava đưa quân từ đồng bằng Bắc Bộ tăng cường cho Luông Phabang và Mường Sài. Luông Pha-bang và Mường Sài thành nơi tập trung binh lực thứ tư của Pháp.
-> Pháp buộc phải tăng cường lực lượng cho Plâyku và Plâyku trở thành nơi tập trung binh lực thứ năm.
-> Pháp và Mĩ coi Điện Biên Phủ là “một pháo đài bất khả xâm phạm”.
Qua bài học này, các em cần nắm vững những kiến thức như sau:
Các em có thể hệ thống lại nội dung kiến thức đã học được thông qua bài kiểm tra Trắc nghiệm Lịch sử 12 Bài 20 cực hay có đáp án và lời giải chi tiết.
Hội đồng chính và Hội đồng quốc phòng Pháp thông qua kế hoạch quân sự Na-va vào thời gian nào?
Nội dung cơ bản trong bước I của kế hoạch quân sự Na-va là gì?
Nội dung nào sau đây thuộc về chủ trương của ta trong Đông Xuân 1953-1954?
Câu 4-10: Mời các em đăng nhập xem tiếp nội dung và thi thử Online để củng cố kiến thức và nắm vững hơn về bài học này nhé!
Các em có thể xem thêm phần hướng dẫn Giải bài tập Lịch sử 12 Bài 20để giúp các em nắm vững bài học và các phương pháp giải bài tập.
Bài tập Thảo luận trang 146 SGK Lịch sử 12 Bài 20
Bài tập Thảo luận 1 trang 152 SGK Lịch sử 12 Bài 20
Bài tập Thảo luận 2 trang 152 SGK Lịch sử 12 Bài 20
Bài tập Thảo luận trang 155 SGK Lịch sử 12 Bài 20
Bài tập Thảo luận trang 156 SGK Lịch sử 12 Bài 20
Bài tập 1 trang 156 SGK Lịch sử 12 Bài 20
Bài tập 2 trang 156 SGK Lịch sử 12 Bài 20
Bài tập 1 trang 105 SBT Lịch sử 12 Bài 20
Bài tập 2 trang 108 SBT Lịch sử 12 Bài 20
Bài tập 3 trang 109 SBT Lịch sử 12 Bài 20
Bài tập 4 trang 110 SBT Lịch sử 12 Bài 20
Bài tập 5 trang 110 SBT Lịch sử 12 Bài 20
Trong quá trình học tập nếu có thắc mắc hay cần trợ giúp gì thì các em hãy comment ở mục Hỏi đáp, Cộng đồng Lịch sử DapAnHay sẽ hỗ trợ cho các em một cách nhanh chóng!
Chúc các em học tập tốt và luôn đạt thành tích cao trong học tập!
-- Mod Lịch Sử 12 DapAnHay
Hội đồng chính và Hội đồng quốc phòng Pháp thông qua kế hoạch quân sự Na-va vào thời gian nào?
Nội dung cơ bản trong bước I của kế hoạch quân sự Na-va là gì?
Nội dung nào sau đây thuộc về chủ trương của ta trong Đông Xuân 1953-1954?
Từ cuối 1953 đến đầu 1954, ta phân tán lực lượng địch ra những vùng nào?
Khẩu hiệu mà ta nêu ra trong chiến dịch Điện Biên Phủ là gì?
Trong các nội dung sau đây, nội dung nào không nằm trong Hiệp định Giơ-ne-vơ?
Kết quả lớn nhất của cuộc tiến công chiến lược Đông - Xuân 1953 - 1954 là gì?
Tập đoàn cứ điểm Điện Biên Phủ được chia thành:
Hiệp định Giơ-ne-vơ là văn bản pháp lý quốc tế ghi nhghi nhận:
Nguyên nhân cơ bản nhất quyết định sự thắng lợi cuộc kháng chiến chống thực dân Pháp (1945-1954)?
Âm mưu mới của Pháp - Mĩ ở Đông Dương khi bước vào đông - xuân 1953 - 1954 như thế nào?
Diễn biến cuộc Tiến công chiến lược Đông - xuân 1953 - 1954 của quân dân ta.
Chiến dịch lịch sử Điện Biên Phủ đã được chuẩn bị và giành thắng lợi như thế nào? Nêu ý nghĩa của chiến thắng Điện Biên Phủ.
Hãy nêu những nội dung cơ bản và ý nghĩa lịch sử của Hiệp định Giơnevơ năm 1954 về Đông Dương.
Phân tích nguyên nhân thắng lợi và ý nghĩa lịch sử của cuộc kháng chiến chống thực dân Pháp 1945 - 1954.
Chứng minh: Chiến thắng Điện Biên Phủ là thắng lợi lớn nhất của ta trong kháng chiến chống Pháp và là thắng lợi quyết định buộc thực dân Pháp phải kí Hiệp định Giơnevơ năm 1954, chấm dứt chiến tranh xâm lược ở Đông Dương.
Lập bảng niên biểu các sự kiện lịch sử lớn của ta trong cuộc kháng chiến chống thực dân Pháp từ sau chiến dịch Biên giới thu - đông năm 1950 đến khi kết thúc cuộc kháng chiến (7 - 1954).
1. Trải qua 8 năm chiến tranh, khi Pháp ngày càng sa lầy và thất bại ở Đông Dương. Mĩ có âm mưu gì?
A. Ràng buộc chính phủ Bảo Đại vào Mĩ thông qua kí kết hiệp định
B. Giúp Pháp củng cố quyền thống trị ở Đông Dương
C. Thực hiện chính sách thực dân mới thông qua tài trợ cho chính quyền tay sai của Mĩ ở Đông Dương
D. Từng bước thay chân Pháp độc chiếm Đông Dương
2. Để giải quyết khó khăn ở Đông Dương, thực dân Pháp thực hiện nhiều biện pháp, ngoại trừ
A. Nhận thêm viện trợ của Mĩ
B. Thay tổng chỉ huy quân đội viễn chinh
C. Đề ra kế hoạch quân sự mới
D. Thay đổi nội các chính phủ Bảo Đại
3. Bước vào đông - xuân 1953 -1954, âm mưu của Pháp - Mĩ là:
A. Giành một thắng lợi quân sự quyết định nhằm "kết thúc chiến tranh trong danh dự"
B. Giành một thắng lợi quân sự để tiếp tục cuộc chiến tranh xâm lược Việt Nam
C. Giành lại quyền chủ động chiến lược trên chiến trường chính Bắc Bộ
D. Giành một thắng lợi quân sự để tranh thủ sự ủng hộ của dư luận quốc tế cho cuộc chiến tranh xâm lược Việt Nam
4. Kế hoạch quân sự của Nava gồm mấy bước, dự định thực hiện trong thời gian bao lâu?
A. Hai bước, thực hiện trong vòng 18 tháng.
B. Ba bước, thực hiện trong vòng 18 tháng,
C. Bốn bước, thực hiện trong vòng 2 năm.
D. Năm bước, thực hiện trong vòng 2 năm.
5. Điểm mấu chốt của kế hoạc Nava là gì
A. Tập trung binh lực, xây dựng đội quân cơ động chiến lược mạnh, mở một cuộc tiến công chiến lược
B. Phân tán quân để chủ động đối phó với các mũi tiến công của quân ta
C. Tập trung binh lực ở đồng bằng Bắc Bộ, mở mũi tiến công lên Tây Bắc và Bắc Lào
D. Tập trung binh lực, mở trận quyết chiến chiến lược, giành thắng lợi để kết thúc chiến tranh
6. Nhược điểm của kế hoạch Nava là gì?
A. Ra đời trong thế bị động
B. Thể hiện sự lệ thuộc chặt chẽ của Pháp vào Mĩ
C. Mâu thuẫn giữa tập trung - phân tán binh lực, giữa thế và lực của quân Pháp với mục tiêu chiến lược đặt ra
D. Nhằm giành thắng lợi để kết thúc chiến tranh trong danh dự
7. Ý nào đúng để thể hiện đoạn dữ liệu sau
"Tập trung lực lượng mở những cuộc tiến công vào những hướng ... mà địch tương đối yếu, nhằm tiêu diệt ..., giải phóng đất đai, đồng thời buộc chúng phải ... phân tán lực lượng để đối phó với ta trên những địa bàn xung yếu mà chúng không thể bỏ..."
A. Chủ yếu ... quân địch ... đề ra kế hoạch
B. Quan trọng về chiến lược ... một bộ phận sinh lực địch, ... bị động
C. Chiến lược ... sinh lực địch ... rút lui
D. Khu vực ... một bộ phận sinh lực địch ... bị động phân tán
8. Để phân tán lực lượng địch, trong Đông - Xuân 1953 - 1954, quân ta đã chủ động tấn công địch ở các hướng
A. Tây Bắc, đồng bằng Bắc Bộ, Tây Nguyên, Nam Trung Bộ.
B. Tây Bắc, Trung Lào, Thượng Lào, Nam Trung Bộ.
C. Tây Bắc, Trung Lào, Thượng Lào, Bắc Tây Nguyên.
D. Tây Bắc, Đông Bắc, Tây Nguyên, Thượng Lào.
9. Hãy sắp xếp các dữ liệu sau theo trình tự thời gian về cuộc Tiến công chiến lược Đông - Xuân 1953 - 1954 của quân và dân ta: 1. Tiến công địch ở Trung Lào; 2. Tiến công địch ở Lai Châu, giải phóng tỉnh Lai Châu (trừ Điện Biên Phủ); 3. Tiến công địch ở Bắc Tây Nguyên; 4. Tiến công địch ở Thượng Lào
A. 2, 1, 4, 3
B. 2, 3, 4, 1
C. 1, 2, 3, 4
D. 3, 4, 2, 1
10. Đến đầu năm 1954, tình hình quân Pháp như thế nào
A. Vẫn giữ vững thế chiến lược trên chiến trường Đông Dương
B. Bị động phân tán, hình thành 5 nới tập trung binh lực trên chiến trường Đông Dương
C. Bị động phân tán khắp chiến trường Đông Dương
D. Chuẩn bị những khâu cuối cùng cho trận quyết định tại Điện Biên Phủ
11. Ý nghĩa quan trọng nhất của chiến cuộc Đông - Xuân 1953 - 1954 của quân và dân ta là
A. tiêu hao nhiều sinh lực địch, buộc chúng phải phân tán lực lượng đối phó với ta.
B. buộc địch phải bị động phân tán lực lượng đối phó với ta, làm phá sản bước đầu kế hoạch Nava của Pháp - Mĩ.
C. buộc địch phải phân tán lực lượng đối phó với ta, chấp nhận ngồi vào bàn thương lượng để bàn về việc chấm dứt chiến tranh ở Đông Dương.
D. làm cho kế hoạch Nava bị phá sản hoàn toàn.
12. Mục tiêu của chiến dịch Điện Biên Phủ được Bộ chính trị Trung ương Đảng xác định là gì?
A. Tiêu diệt lực lượng địch ở đây, giải phóng vùng Tây Bắc, tạo điều kiện giải phóng Bắc Lào
B. Đánh sập trung điểm của kế hoạch Nava, buộc quân địch phải đầu hàng
C. Là trận quyết chiến chiến lược đánh bài hoàn toàn thực dân Pháp
D. Giải phóng vùng Tây Bắc, tạo điều kiện giải phóng các vùng khác trên cả nước
13. Hãy sắp xếp các dữ kiện sau theo trình tự thời gian về diễn biến chiến dịch lịch sử Điện Biên Phủ: 1. Quân ta đồng loạt tấn công phân khu Trung tâm và phân khu Nam; 2. Quân ta đồng loạt tiến công các cứ điểm phía đông phân khu trung tâm; 3. Quân ta tiến công tiêu diệt các cứ điểm Him Lam và toàn bộ phân khu Bắc
A. 2, 1, 3
B. 2, 3, 1
C. 1, 2, 3
D. 3, 2, 1
14. Thắng lợi nào của ta đã đập tan hoàn toàn kế hoạch Nava
A. Cuộc tiến công chiến lược Đông - Xuân 1953 – 1954.
B. Chiến thắng lịch sử Điện Biên Phủ 1954.
C. Thắng lợi trong cuộc tiến công chiến lược Đông – Xuân 1953 – 1954 và Chiến thắng Điện Biên Phủ 1954.
D. Hiệp định Giơnevơ về Đông Dương được kí kết.
15. Pháp chấp nhận đàm phán với ta ở hội nghị Giơnevơ năm 1954 là do
A. Sức ép của Liên Xô và các cường quốc
B. Xu thế đàm phán của thế giới lúc bấy giờ
C. Bị thất bại ở Điện Biên Phủ
D. Dư luận nhân dân thế giới phản đối chiến tranh của Pháp ở Đông Dương
16. Hạn chế của Hiệp định Giơnevơ năm 1954 về việc lập lại hòa bình ở Việt Nam là gì
A. Mới giải phóng được một nửa đất nước, từ vĩ tuyến 17 trở ra Bắc
B. Mĩ thay chân Pháp đưa quân vào Việt Nam
C. Mĩ thành công trong âm mưu kéo dài, mở rộng, quốc tế hóa chiến tranh xâm lược Đông Dương
D. Các cường quốc chưa ghi nhận đầy đủ các quyền dân tộc cơ bản của Việt Nam
17. Nguyên nhân quan trọng nhất quyết định sự thành công của cuộc kháng chiến chống thực dân Pháp (1945 -1954) của nhân dân ta là
A. Có sự lãnh đạo sáng suốt của Đảng, đứng đầu là chủ tịch Hồ Chí Minh, với đường lối kháng chiến đúng đắn, sáng tạo
B. Toàn dân, toàn quân đoàn kết, dũng cảm trong chiến đấu, cần cù trong lao động sản xuất
C. Xây dựng được hệ thống chính quyền dân chủ nhân dân, mặt trận dân tộc thống nhất được củng cố, lực lượng vũ trang ba thứ quân vững mạnh, hậu phương được củng cố.
D. Tình đoàn kết chiến đấu giữa nhân dân ba nước Đông Dương, sự đồng tình ủng hộ của Trung Quốc, Liên Xô, của các nước dân chủ nhân dân, nhân dân Pháp và nhân lọai tiến bộ...
Điền tiếp những nội dung phù hợp vào chỗ chấm (...) trong các câu dưới đây.
1. Nội dung chính của kế hoạch Nava:
a) Bước thứ nhất: trong thu - đông 1953 và xuân 1954,
b) Bước thứ hai: từ thu đông năm 1954, ...
2. Một số sự kiện chính trong tiến trình Hội nghị Giơnevơ về Đông Dương
a) Tháng 1 - 1954, ...
b) Ngày 8-5- 1954, ...
Quan sát lược đổ hình 54 trong SGK, hãy trình bày tóm tắt diễn biến của chiến dịch Điện Biên Phủ năm 1954.
Hãy chứng minh: Thắng lợi của chiến dịch Điện Biên Phủ là thắng lợi lớn nhất, có tính chất quyết định thắng lợi của cuộc kháng chiến toàn quốc chống thực dân Pháp (1946-1954).
Trình bày nguyên nhân thắng lợi, ý nghĩa lịch sử của cuộc kháng chiến chống thực dân Pháp (1945-1954).
Họ và tên
Tiêu đề câu hỏi
Nội dung câu hỏi
Trình bày những thắng lợi trên mặt trận ngoại giao của nhân dân ta trong cuộc kháng chiến chống Pháp (1945 – 1954).
Câu trả lời của bạn
Trong cuộc kháng chiến chống thực dân Pháp (1945 - 1954) thắng lợi nào của quân ta đã làm thất bại hoàn toàn âm mưu đánh nhanh thắng nhanh của thực dân Pháp buộc chúng phải chuyển sang đánh lâu dài? Hãy trình bày hoàn cảnh lịch sử, diễn biến, kết quả, ý nghĩa của thắng lợi đó.
Câu trả lời của bạn
* Hoàn cảnh:
* Diễn biến: (7/10→19/12/1947)
* Kết quả:
* Ý nghĩa: Đánh bại hoàn toàn âm mưu đánh nhanh thắng nhanh của Pháp, buộc chúng phải chuyển sang đánh lâu dài…. Đưa cuộc kháng chiến của ta bước sang giai đoạn mới…
Câu trả lời của bạn
Câu trả lời của bạn
Câu trả lời của bạn
Câu trả lời của bạn
Câu trả lời của bạn
B. miền Nam bầu cử và thành lập chính phủ.
đó nah bn
A
Trình bày chính sách khai thác thuộc địa lần thứ hai của thực dân Pháp và tác động của chúng đến tình hình kinh tế và giai cấp ở Việt Nam
Câu trả lời của bạn
1. Nguyên nhân và mục đích : Sau chiến tranh thế giới thứ nhất, đế quốc Pháp tuy là nước thắng trận nhưng bị tàn phá nặng nề, nền kinh tế kiệt quệ. Để bù đắp những thiệt hại to lớn trong chiến tranh, trên cơ sở đó khôi phục lại địa vị kinh tế của mình trong hệ thống tư bán rchur nghĩa, Đế quốc Pháp vừa bóc lột nhân dân trong nước, vừa tiến hàng "Chương trình khai thác lần hai" ở Đông Dương.
2. Chính sách khai thác thuộc địa lần hai của Pháp : Ở Đông Dương, chủ yếu là Việt Nam, Pháp thực hiện khai thác thuộc địa lần hai từ 1929-1933
- Kinh tế : Pháp đầu tư mạnh với tốc độ nhanh, quy mô lớn vào các ngành kinh tế ở Việt Nam, tưu 1924-1929, số vốn đầu tư khoảng 4 tr phrăng.
+ Nông nghiệp : Đầu tư nhiều nhất, chủ yếu mở rộng diện tích đồn điền cao su, nhiều công ty cao su được thành lập (Đất đỏ, Misolanh...)
+ Công nghiệp : Mở mang các ngành dệt, muối, xay xát..., đặc biệt là khai thác mỏ (than..)
+ Thương nghiệp : Ngoại thương phát triển, giao lưu buôn bán nội địa được đẩy mạnh.
+ Giao thông vận tải : Phát triển, đô thị mở rộng
+ Ngân hàng Đông Dương : Nắm quyền chỉ huy kinh tế Đông Dương, phát hành giấy bạc và cho vay lãi.
+ Tăng thu thuế : Ngân sách Đông Dương thu năm 1930 tăng gấp 3 lần so với 1912
- Chính sách chính trị, văn hóa, giáo dục của thực dân Pháp :
a) Chính trị : Pháp tăng cường chính sách cai trị và khai thác thuộc địa . Bộ máy đàn áp, cảnh sát, mật thám, nhà tù hoạt động ráo riết. Ngoài ra còn cải cách chính trị- hành chính : đưa thêm người Việt vào làm các công sở.
b) Văn hóa giáo dục :
+ Hệ thông giáo dục Pháp - Việt được mở rộng. Cơ sở xuất bản, in ấn ngày càng nhiêu, ưu tiêu xuất bản các sách báo cổ vũ chr trương "Pháp - Việt đề huề"
+ Các trào lưu tư tưởng, khoa học- kỹ thuật, văn hóa, nghệ thuật phương Tây vào Việt Nam, tạo ra sự chuyển biến mới về nội dung, phương pháp tư duy sáng tác. Các yếu tố văn hóa truyền thống, văn hóa tiến bộ và ngoại lai nô dịch cũng tồn tại, đan xen, đấu tranh với nhau.
3. Kết quả :
- Về kinh tế : Thực dân Pháp đã du nhập vào Việt Nam thông qua quan hệ sản xuất tư bản chủ nghĩa, xen kẽ với hệ sản xuất phong kiến. Kinh tế Việt NAm phát triển thêm một bước nhưng vẫn bị kìm hãm và lệ thuộc vào kinh tế Pháp.
- Về Xã hội : Có sự phân hóa sâu sắc bên cạnh giai cấp cũ (địa chủ, phong kiến, nông dân) xuất hiện những tầng lớp, giai cấp mới (ư sản, tiểu tư sản, công nhân) với những lợi ích khác nhau.
Cuộc khai thác thuộc địa lần thứ hai của thực dân Pháp đã tác động như thế nào đến nền kinh tế Việt Nam ?
Câu trả lời của bạn
– Từ năm 1919 đến năm 1929, thực dân Pháp tiến hành cuộc khai thác thuộc địa lần thứ hai. Điểm nổi bật là tư bản Pháp đẩy mạnh đầu tư vốn sang thuộc địa, nhiều nhất là đầu tư vào nông nghiệp, chủ yếu là cao su.
– Công nghiệp được mở rộng quy mô, khai thác mỏ được coi trọng, đặc biệt là mỏ than. Thương mại, giao thông vận tải, tài chính, ngân hàng đều có bước phát triển.
– Thực dân Pháp còn thi hành các biện pháp tăng thuế, do vậy ngân sách Đông Dương tăng lên. Nhìn chung kinh tế Việt Nam có bước phát triển
mới do có đầu tư kĩ thuật và nhân lực, song rất hạn chế.
– Cơ cấu kinh tế Việt Nam vẫn mất cân đối. Sự chuyển biến kinh tế chỉ diễn ra có tính chất cục bộ, tình trạng lạc hậu vẫn là phổ biến. Kinh tế Việt Nam bị cột chặt vào kinh tế Pháp, là thị trường độc chiếm của tư bản Pháp.
Vì sao cuộc kháng chiến chông thực dân Pháp xâm lược bùng nổ ngày 19/12/1946 ? Nêu ngắn gọ nội dung lời kêu gọi toàn quốc kháng chiến của Hồ Chủ tịch ?
Câu trả lời của bạn
a) Cuộc kháng chiến toàn quốc chống thực dân Pháp xâm lược bùng nổ ngày 19/12/1946 vì :
- Sau Hiệp kí Hiệp đinh Sơ bộ ( 6/3/1946) và Tạm ước ( 14/9/1946), ta đã thực hiện nghiêm chỉnh, nhưng với âm mưu xâm lược lâu dài đất nước ta, Pháp đã bội ước và tăng cường các hành động khiêu khích.
+ Ở Nam Bộ và Nam Trung Bộ, thực dân Pháp tiến đánh các vùng tự do của ta.
+ Ở Bắc Bộ và Bắc Trung Bộ, tháng 11/1946, Pháp khiêu khích ở Hải Phòng, Lạng Sơn..Từ đầu tháng 12/1946, quân Pháp liên tiếp gây xung đột với công an và tự vệ của ta, chúng bắn đại bác vào khu phố Hàng Bún, chiếm trụ sở Bộ tài chính và một số cơ quan khác của ta.
+ Trắng trợn hơn, ngày 18 và 19/12/1946, chúng gửi tối hậu thư cho Chính phủ ta buộc ta phải giải tán lực lượng tự vệ chiến đấu và giao quyền kiểm soát thủ đô cho chúng. Nếu không thì chậm nhất là vào sáng 20/12/1946, quân Pháp sẽ chuyển sang hành động.
- Trước những hành động xâm lược của thực dân Pháp, nhân dân ta chỉ có một con đường cầm vũ khí kháng chiến để bảo vệ độc lập tự do .. Ngày 18 và 19/12/1946, Ban thường vụ Trung ương Đảng Cộng sản Đông Dương họp tại Vạn Phúc (Hà Đông) đã quyết định phát động toàn quốc kháng chiến. Ngay trong đêm 19/12/1946, Chủ tịch Hồ Chí Minh thay mặt Trung ương Đảng và Chính phủ ra lời kêu gọi toàn quốc kháng chiến.
b) Nội dung cơ bản "Lời kêu gọi toàn quốc kháng chiến"
- Chỉ rõ vì sao ta phải đứng dậy kháng chiến : " Chúng ta muốn hòa bình, chúng ta phải nhân nhượng. Nhưng chúng ta càng nhân nhượng, thực dân Pháp càng lấn tới, vì chúng quyết tâm cướp nước ta lần nữa"
- Nêu cao quyết tâm kháng chiến của nhân dân ta : " Không ! Chúng ta thà hy sinh tất cả chứ không chịu mất nước, nhất định không chịu làm nô lệ!"
- Kêu gọi mọi người dân Việt Nam đứng lên kháng chiến (Chỉ rõ tính chất toàn dân của cuộc kháng chiến) : "Bất kì đàn ông đàn bà, bất kỳ người già, người tre...hễ là người Việt Nam thì phải đứng lên đánh thực dân Pháp cứu Tổ quốc.."
- Chỉ rõ tiền đồ tất thắng của cuộc kháng chiến : " Dù phải gian khổ kháng chiến nhưng với một lòng kiên quyết hy sinh, thắng lợi nhất định thuộc về ta"
=> Lời kêu gọi toàn quốc kháng chiến của Chủ tich Hồ Chí Minh là tiếng gọi của non sông đất nước, là mệnh lệnh cách mạng tiến công , giục giã và soi đường chỉ lối cho mọi người Việt nam đứng dậy cứu nước"
Tại sao cuộc kháng chiến chống thực dân Pháp xâm lược bùng nổ ?
Câu trả lời của bạn
Sau khi kí Hiệp định Sơ bộ và Tạm ước, Thực dân Pháp lại tìm cách phá hoại, đẩy mạnh việc chuẩn bị xâm lược nước ta một lần nữa.
Ở Nam Bộ và Nam Trung Bộ, thực dân Pháp tiến đánh các vùng tự do của ta.
Ở Bắc Bộ và Trung Bộ, hạ tuần tháng 11 - 1946, thực dân Pháp khiêu khích, tiến công ta ở Hải Phòng và Lạng Sơn.
Ở Hà Nội, chúng chiếm một số cơ quan của ta như Bộ Tài chính, gây ra vụ thảm sát ở phố Hàng Bún, phố Yên Ninh... Trắng trợn hơn, ngày 18 – 12- 1946, chúng gửi tối hậu thư giải tán lực lượng tự vệ...
Trước âm mưu và hành động của thực dân Pháp đã buộc nhân dân ta phải đứng lên chiến đấu để bảo vệ chính quyền cách mạng, bảo vệ độc lập, tự do của Tổ quốc. Đảng ta đã họp Hội nghị Ban Thường vụ Trung ương mở rộng (ngày 18, 19 tháng 12 năm 1946) quyết định phát động cả nước đứng lên kháng chiến.
Hiệp đinh Giơnevo năm 1954 về chấm dứt chiến tranh, lập lại hòa bình ở Đông Dương được kí kết trong hoàn cảnh lịch sử nào ? Nêu ý nghĩa của Hiệp định ?
Câu trả lời của bạn
* Hoàn cảnh lịch sử dẫn đến việc ký kết Hiệp định Pari:
– Bị thất bại nặng nề ở cả hai miền Nam Bắc, Mỹ buộc phải đàm phán với ta ở Hội nghị Pari từ 13/5/1968 để bàn về việc chấm dứt chiến tranh, lập lại hoà bình ở Việt Nam. Đến 25/1/1969, bắt đầu hội nghị bốn bên (Việt Nam dân chủ cộng hoà, Hoa kỳ, Mặt trận dân tộc giải phóng miền Nam Việt Nam và Việt Nam cộng hoà).
– Hội nghị Pari diễn ra trong bối cảnh Mỹ liên tiếp thất bại trong chiến lược “Việt Nam hoá chiến tranh”, đặc biệt là trong cuộc tiến công chiến lược của ta mùa hè 1972. Ta cũng đã đánh bại cuộc chiến tranh phá hoại trở lại của Mỹ ở miền Bắc. Phong trào đòi chấm dứt chiến tranh xâm
lược của Mỹ tiếp tục diễn ra trên thế giới và cả ở Mỹ.
– Tháng 10/1972, khi nước Mỹ chuẩn bị bước vào cuộc bầu cử tổng thống, bản dự thảo Hiệp định Pari được hoàn tất và hai bên đã thoả thuận
ngày ký chính thức. Mỹ trở mặt, gây sức ép buộc ta phải nhân nhượng bằng cách mở cuộc tập kích bằng máy bay chiến lược B52 vào Hà Nội và Hải Phòng cuối năm 1972. Nhưng chúng đã bị đánh bại, buộc phải ký Hiệp định Pari ngày 27/1/ 1973.
* Ý nghĩa của Hiệp định Paris:
– Hiệp định Pari đã ghi nhận các quyền dân tộc cơ bản của Việt Nam là độc lập, chủ quyền, thống nhất và toàn vẹn lãnh thổ; Mỹ và các nước
khác không được dính líu quân sự hoặc can thiệp vào nội bộ của Việt Nam.
– Hiệp định Pari mở ra bước ngoặt mới của cuộc kháng chiến chống Mỹ, cứu nước. Quân Mỹ và quân đội nước ngoài phải rút toàn bộ ra khỏi
miền Nam, tạo điều kiện để tiến tới giải phóng hoàn toàn miền Nam, thống nhất đất nước.
Đường lối kháng chiến chống thực dân Pháp được thể hiện ở những văn kiện nào? Nêu nội dung cơ bản của đường lối kháng chiến đó ?
Câu trả lời của bạn
Chỉ thị toàn dân kháng chiến lời kêu gọi toàn quốc kháng chiến nhất định thắng lợi
-Đường lối kháng chiến chống thực dân Pháp được thể hiện ở những văn kiện sau :
Bản chỉ thị Toàn dân kháng chiến của Ban thường vụ Trung ương Đảng ngày 12-12-1946, vạch rõ mục đích, tính chất, phương châm cơ bản và chương trình của kháng chiến.
Lời kêu gọi toàn quốc kháng chiến của Chủ tịch Hồ Chí Minh ngày 19-12-1946, Văn kiện này đã vạch rõ tư tưởng cơ bản về chiến tranh nhân dân, và niềm tin tất thắng đối với kháng chiến.
Cuốn “Kháng chiến nhất định thắng lợi” của Tổng bí thư Trường Chinh, viết vào tháng 9-1947, nhằm giải thích rõ đường lối kháng chiến của Đảng và Chủ tịch Hồ Chí Minh.
-Nội dung cơ bản của đường lối kháng chiến chống Pháp là : Toàn dân, toàn diện, lâu dài, tự lực cách sinh và tranh sự sự ủng hộ quốc tế
Hãy cho biết hoàn cảnh, nội dung và ý nghĩa của Hiệp định Giơnevơ 1954 về chấm dứt chiến tranh, lập lại hoà bình ở Đông Dương ?
Câu trả lời của bạn
Từ cuối năm 1953, cuộc kháng chiến của ta đi vào giai đoạn cuối.,giành được những thắng lợi lớn trên mặt trận quân sự, chính trị..., Đảng ta chủ trương mở rộng mặt trận đấu tranh ngoại giao.
Đối với Pháp, đến lúc này do bị thất bại nặng trên chiến trường chúng phải thay đổi thái độ.
Tháng 1-1954 hội nghị ngoại trưởng 4 nước Liên Xô, Mĩ, Anh, Pháp thoả thuận triệu tập hội nghị quốc tế Giớnevơ để giải quyết vấn đề Triều Tiên và Đông Dương.
- Nội dung Hiệp định Giơnevơ :Ngày 8-5-1954, Hội nghị bắt đầu thảo luận, đến ngày 21-7-1954, Hiệp định Giơnevơ được kí kết. Nội dung cơ bản như sau:
Các nước tham dự Hội nghị cam kết tôn trọng các quyền dân tộc cơ bản là độc lập, chủ quyền, thống nhất và toàn vẹn lãnh thổ của ba nước Việt Nam, Lào, Campuchia.
Các bên tham chiến thực hiện ngừng bắn, lập lại hoà bình trên toàn Đông Dương, tập kết, chuyển quân, chuyển giao khu vực, ở Việt Nam lấy vĩ tuyến 17 làm giới tuyến quân sự tạm thời.
Cấm việc đưa quân đội, nhân viên quân sự, vũ khí nước ngoài vào Đông Dương. Không được đặt căn cứ quân sự ở Đông Dương. Các nước Đông Dương không được tham gia bất cứ khối liên minh quân sự.
Việt Nam tiến tới thống nhất bằng cuộc tổng tuyển cử tự do trong cả nước vào tháng 7 – 1956. Trách nhiệm thi hành hiệp định thuộc về những người kí hiệp định và những người kế tục sự nghiệp của họ.
- Ý nghĩa của Hiệp định Giơnevơ :
Hiệp định Giơnevơ là văn bản pháp lí quốc tế ghi nhận các quyền dân tộc cơ bản của nhân dân các nước Đông Dương, được các cường quốc cùng các nước tham dự Hội nghị cam kết tôn trọng.
Đánh dấu thắng lợi của cuộc kháng chiến chống Pháp của nhân dân Việt Nam, song chưa trọn vẹn vì mới giải phóng được miền Bắc.
Với Hiệp định Giơnevơ, Pháp buộc phải chấm dứt chiến tranh xâm lược Đông Dương, rút hết quân đội về nước ; đế quốc Mĩ thất bại trong âm mưu kéo dài, mở rộng, quốc tế hoá chiến tranh xâm lược Đông Dương.
Nêu nguyên nhân, chính sách khai thác bóc lột của thực dân Pháp trong đợt khai thác thuộc địa lần thứ hai ?
Câu trả lời của bạn
a.Nguyên nhân:
-Sau chiến tranh thế giới thứ nhất (1914-1918) đế quốc Pháp tuy là nước thắng trận, nhưng nền kinh tế bị tàn phá nặng nề.Các ngành sản xuất công, nông, thương nghiệp và giao thông vận tải giảm sút nghiêm trọng. Các khoản đầu tư vào nước Nga bị mất trắng, đồng phrăng mất giá…
-Cuộc khủng hoảng thiếu trong các nước tư bản sau chiến tranh thế giới thứ nhất càng làm cho nền kinh tế Pháp gặp nhiều khó khăn. Pháp trở thành con nợ lớn trước hết là của Mỹ. Vị thế cường quốc trong hệ thống tư bản chủ nghĩa của Pháp bị suy giảm nghiêm trọng..Vì vậy Pháp cần phát triển vươn lên để khẳng định lại vị thế của mình.
-Sau chiến tranh thế giới thứ nhất, nhu cầu về nguyên liệu (cao su), nhiên liệu (than đá) rất cao, và đó cũng là ngành thu lợi nhuận cao.
b.Mục đích:
Để bù đắp lại những thịêt hại to lớn do chiến tranh gây ra và nhằm củng cố lại địa vị kinh tế của Pháp trong hệ thống tư bản chủ nghĩa.Một mặt đế quốc Pháp đẩy mạnh sản xuất và bóc lột nhân dân lao ñộng trong nước, mặt khác chúng đẩy mạnh khai thác thuộc địa, trong đó có thuộc địa Đông Dương.
c.Nội dung chương trình khai thác:
*Về thời gian. Chương trình khai thác thuộc địa lần thứ hai của Pháp ở Đông Dương chính thức được triển khai từ sau chiến tranh thế giới lần thứ nhất và kéo dài cho đến trước cuộc khủng hoảng kinh tế thế giới (1929-1933)
*Đặc điểm : đặc điểm nổi bậc nhất so với đợt khai thác lần thứ nhất là trong chương trình khai thác lần này Pháp chủ trương dầu tư một cách ồ ạt, trên qui mô lớn và tốc độ nhanh chưa từng thấy . Chỉ tính từ 1924 đến 1929, tổng số vốn đầu tư vào nước ta đã tăng lên gấp 6 lần so với 20 năm trước chiến tranh.
*Nội dung chương trình khai thác. Thực dân Pháp chủ trương đầu tư khai thác vào trong tất cả các ngành, song hai ngành được chú trọng ñầu tư nhiều nhất ñó là nông nghiệp và công nghiệp.
-Trong nông nghiệp: Chúng đẩy mạnh việc cướp đoạt ruộng đất của nông dân để lập các đồn điền mà chủ yếu là đồn điền lúa và cao su.Năm 1927, vốn đầu tư vào nông nghiệp của Pháp là 400 triệu Phrăng (gấp 10 lần trước chiến tranh); diện tích trồng cao su tăng từ 15 ngàn hécta năm 1918 l, lên 120 ngàn hécta năm1930.
-Trong công nghiệp: Chúng đẩy mạnh việc khai thác mỏ (chủ yếu là mỏ than)…. đồng thời mở thêm một số xí nghiệp công nghiệp chế biến như giấy, gỗ, diêm, rượu, xay xát), hoặc dịch vụ điện, nước…..vừa nhằm tận dụng nguồn nhân công rẽ mạt, vừa tận dụng nguồn nguyên liệu dồi dào để phục vụ nhu cầu tại chỗ để kiếm lợi nhuận.
*Pháp chú ý khai thác hai ngành này là vì:
+Chỉ cần bỏ vốn ít mà thu lợi nhuận cao, thu hồi vốn nhanh.
+Không làm ảnh hưởng đến sự phát triển của nền công nghiệp chính quốc.
-Về thương nghiệp: Pháp độc chiếm thị trường Việt Nam, nắm ñộc quyền về xuất nhập khẩu bằng cách đánh thuế nặng vào hàng hóa các nước ngoài, chủ yếu là của Trung Quốc và Nhật Bản, còn hàng hóa của Pháp thì được tự do ñưa vào Đông Dương với mức thuế rất thấp.
-Về giao thông vận tải: Đầu tư mở thêm nhiều tuyến ñường mới như đường sắt, đường thủy, đường bộ, nối các trung tâm kinh tế, các khu vực khai thác nguyên liệu, để phục vụ cho công cuộc khai thác và mục đích quân sự.
-Về tài chính: +Ngân hàng Đông Dương chi phối toàn bộ các hoạt động kinh tế Đông Dương.
+.Pháp ra sức vơ vét bóc lột nhân dân ta bằng hình thức cổ truyền đó là thuế, đặc bệt là thuế thân, thuế rượu, thuế muối, thuốc phiện vô cùng man rợ.
Tóm lại, chương trình khai thác thuộc ñịa lần thứ hai của tư bản Pháp có ñiểm mới so với lần trước là tăng cường đầu tư vốn, kỹ thuật và mở rộng sản xuất để kiếm lời song về cơ bản vẫn không thay đổi: Hết sức hạn chế sự phát triển công nghiệp, đặc biệt là công nghiệp nặng, nhằm cột chặt nền kinh tế Đông Dương với kinh tế Pháp và biến Đông Dương thành thị trường độc chiếm của tư bản Pháp.
Hãy cho biết tình hình và nhiệm vụ cách mạng Việt Nam sau Hiệp định Giơnevơ 1954 ?
Câu trả lời của bạn
- Tình hình :
Hiệp định Giơnevơ năm 1954 được kí kết, chấm dứt cuộc chiến tranh ở Đông Dương của Pháp. Ngày 10 – 10- 1954, quân ta tiếp quản Hà Nội; ngày 1 - 1 - 1955, Trung ương Đảng, Chính phủ và Chủ tịch Hồ Chí Minh ra mắt nhân dân Thủ đô.
Ngày 16-5-1955, toán lính Pháp cuối cùng rút khỏi đảo Cát Bà (Hải Phòng). Miền Bắc nước ta hoàn toàn giải phóng.
Giữa tháng 5-1956, Pháp rút hết quân khỏi miền Nam Việt Nam, nhưng chưa thực hiện Hiệp thương tổng tuyển cử tự do, thống nhất hai miền Nam - Bắc Việt Nam.
Ngay sau Hiệp định Giơnevơ, Mĩ liền thay thế thực dân Pháp, biến miền Nam thành thuộc địa kiểu mới và căn cứ quân sự của Mĩ ở Đông Dương và Đông Nam Á.
- Nhiệm vụ cách mạng Việt Nam sau Hiệp định Giơnevơ :
Nhiệm vụ của miền Bắc là hàn gắn vết thương chiến tranh, khôi phục kinh tế, đưa miền Bắc tiến lên chủ nghĩa xã hội.
Nhiệm vụ của miền Nam là tiếp tục cuộc cách mạng dân tộc dân chủ nhân dân ở miền Nam, thực hiện hoà bình, thống nhất nước nhà.
Nhiệm vụ chung của cách mạng hai miền Nam - Bắc là đánh Mĩ và tay sai của chúng, giải phóng miền Nam, hoàn thành cách mạng dân tộc dân chủ nhân dân trong cả nước, tạo điều kiện để cả nước đi lên chủ nghĩa xã hội.
Nêu những nội dung cơ bản của đường lối kháng chiến chống thực dân Pháp xâm lược ?
Câu trả lời của bạn
1.Sự hình thành đường lối kháng chiến.
Ngay từ đầu cuộc kháng chiến, đảng ta mà đứng đầu là chủ tich Hồ Chí Mimh đã vạch ra đường lối kháng chiến để chỉ đạo mọi mặt kháng chiến của quân và dân ta. đường lối đó được xuất phát từ những văn kiện chính sau đây:
-Lời kêu gọi toàn quốc kháng chiến của chủ tịch Hồ Chí Minh (19/12/1946) -Bản chỉ thị Toàn dân kháng chiến của Ban thường vụ trung ương đảng (22/12/1946).
-Tác phẩm Kháng chiến nhất định thắng lợi của Trường Chinh 1947. Từ những văn kiên ấy dần dần hình thành đường lối kháng chiến của ta. đường lối đó là: Kháng chiến toàn dân, toàn diện, trường kì, và tự lực cánh sinh. đường lối này đã thể hiện tính chất của cuộc kháng chiến của nhân ta là:
-Cuộc kháng của ta là một cuộc chiến tranh cách mạng chính nghĩa, chống lại một cuộc chến tranh phi nghĩa của thực dân Pháp.
-Cuộc kháng chiến của nhân dân ta nhằm mục đích: Giành độc lập và thống nhất Tổ Quốc, bảo vệ chính quyền dân chủ nhân dân.
-Trong cuộc kháng chiến này, dân tộc việt Nam vừa đấu tranh để tự cứu mình, vừa đấu tranh cho hòa bình thế giới.Cuộc kháng chiến chống Pháp của nhân dân Việt Nam do đó còn là một cuộc chiến tranh tiến bộ vì tự do, độc lập, vì dân chủ hòa bình.
2.Nội dung cơ bản của đường lối kháng chiến.
*Kháng chiến toàn dân: Là toàn dân kháng chiến, toàn dân đánh giặc không phân biệt già trẻ, trai gái, mỗi người dân là một chiến sĩ, mỗi làng xã là một pháo đài. Sở dĩ như vậy là vì:Cách mạng là sự nghiệp của quần chúng, vì lợi ích toàn dân nên phải do toàn dân tiến hành
*Kháng chiến toàn diện: Là kháng chiến trên tất cả các mặt:Quân sự, chính trị, kinh tế, văn hóa, ngoại giao…..Vì thực tiển giặc Pháp không những đánh ta về quân sự mà con phá ta cả về kinh tế, chính trị, văn hóa…Cho nên ta không những kháng chiến chống Pháp trên mặt trận quân sự mà phải kháng chiến toàn diện trên tất cả các mặt. đồng thời kháng chiến toàn diện còn để phát huy sức mạnh tổng hợp của toàn dân.
*Kháng chiến trường kỳ (nghĩa là đánh lâu dài): đây là một chủ trương vô cùng sáng suốt của đảng ta, vận dụng một cách sáng tạo chủ nghĩa Mác- Lê Nin vào hoàn cảnh nước ta.Ta yếu địch mạnh nên phải đánh lâu dài để chuyển hóa lực lượng.
*Tự lực cánh sinh: Chủ yếu là dựa vào sức mình là chính (sức mạnh của nhân dân) không trông chờ ỷ lại vào bên ngoài, đồng thời phải tranh thủ sự viện trợ của quốc tế. Muốn đánh lâu dài thì phải dựa vào sức mình là chính.
* Ý nghĩa và tác dụng của đường lối kháng chiến chống Pháp
-Toàn bộ đường lối kháng chiến thấm nhuần tư tưởng chiến tranh mhân dân sâu sắc. Nó chứng tỏ cuộc kháng chiến của ta là chính nghĩa, nên được nhân dân ủng hộ.
-Đường lối kháng chiến có tác dụng dộng viên, dẫn dắt nhân dân ta tiến hành cuộc kháng chiến dưới sự lãnh đạo của đảng và Chủ tịch Hồ Chí Minh, dù phải trải qua nhiều hy sinh gian khổ nhưng nhất định sẽ giành thắng lợi.
Trong suot cuoc khang chien chong phap 1946-1954hay chi ra viec ta san sang thuong luong voi phap de giai quyet hoa binh ve van de viet nam?
Câu trả lời của bạn
ta đã kí kết với pháp:
hiệp định sơ bộ 6-3-1946
tạm ước 14-9-1946
hiệp định giơ-ne-vơ
Trong cuộc khai thác thuộc địa lần thứ hai, thực dân Pháp đầu tư vốn nhiều nhất vào ngành nào ?
Câu trả lời của bạn
Trong cuộc khai thác thuộc địa lần thứ hai, thực dân Pháp đầu tư vốn nhiều nhất vào ngành nông nghiệp và khai thác dầu mỏ
Chúc em học tốt!
Hãy nêu và phân tích:
a) Nhiệm vụ của cách mạng từng miền cũng như nhiệm vụ chung của cách mạng cả nước tù sau Hiệp định Giơnevơ năm 1954 về Đông Dương.
b) Mối quan hệ giữa cách mạng hai miền Nam - Bắc
Câu trả lời của bạn
Hãy nêu và phân tích:
a) Nhiệm vụ của cách mạng từng miền cũng như nhiệm vụ chung của cách mạng cả nước tù sau Hiệp định Giơnevơ năm 1954 về Đông Dương.
b) Mối quan hệ giữa cách mạng hai miền Nam - Bắc
Trả lời:
a) Nhiệm vụ của cách mạng từng miền cũng như nhiệm vụ chung của cách mạng cả nước từ sau Hiệp định Giơnevơ năm 1954 về Đông Dương.
Với Hiệp định Giơnevơ, cuộc chiến tranh xâm lược của Pháp ở Đông dương có Mỹ giúp đã chấm dứt.
*. Miền Bắc
- Ngày 10/10/1954, quân ta tiếp quản Hà Nội.
- Ngày 1/1/1955, Trung ương Đảng, Chính phủ và Chủ tịch Hồ Chí Minh ra mắt nhân dân thủ đô.
- Ngày 16/ 5/1955, Pháp rời khỏi Hải Phòng, miền Bắc hoàn toàn giải phóng.
*. Miền Nam
- Giữa tháng 5/1956, Pháp rút khỏi miền Nam khi chưa thực hiện hiệp thương tổng tuyển cử thống nhất Việt Nam theo điều khoản của Hiệp định Giơ-ne-vơ..
- Mỹ thay Pháp, đưa tay sai Ngô Đình Diệm lên nắm chính quyền ở miền Nam, âm mưu chia cắt VN, biến miền Nam Việt Nam thành thuộc địa kiểu mới, căn cứ quân sự ở Đông Dương và Đông Nam Á.
- Với âm mưu của Mỹ và chính quyền Ngô Đình Diệm, nước ta tạm thời bị chia cắt làm hai miền.
=> Do âm mưu của Mỹ - Diệm, cách mạng dân tộc dân chủ nhân dân của cả nước chưa hoàn thành.
- Miền Bắc hàn gắn vết thương chiến tranh, khôi phục kinh tế, tiến lên CNXH.
- Miền Nam tiếp tục cuộc cách mạng dân tộc dân chủ nhân dân, thực hiện hòa bình thống nhất nước nhà.
b) Mối quan hệ giữa cách mạng hai miền Nam - Bắc
Cách mạng hai miền có quan hệ mật thiết, gắn bó nhau nhằm hoàn thành cách mạng dân tộc dân chủ nhân dân trong cả nước, thực hiện hòa bình thống nhất nước nhà.
0 Bình luận
Để lại bình luận
Địa chỉ email của hạn sẽ không được công bố. Các trường bắt buộc được đánh dấu *