Với bài học này, các em sẽ được tiếp cận với nội dung sau đây: Âm mưu mới của Pháp - Mĩ ở đông dương - Kế hoạch Nava; cuộc tiến công chiến lược Đông - Xuân 1953 - 1954 và chiến dịch Điện biên phủ năm 1954; hiệp định Giơnevơ năm 1954 về chấm dứt chiến tranh, lập lại hòa bình ở Đông Dương; ý nghĩa lịch sử, nguyên nhân thắng lợi của cuộc kháng chiến chống Pháp (1945 - 1954).
-> Nava buộc phải đưa 6 tiểu đoàn cơ động tăng cường Điện Biên Phủ. Điện Biên Phủ thành nơi tập trung binh lực thứ hai của Pháp.
-> Nava buộc phải tăng cường lực lượng cho Xênô. Xênô trở thành nơi tập trung quân thứ binh lực của Pháp.
-> Nava đưa quân từ đồng bằng Bắc Bộ tăng cường cho Luông Phabang và Mường Sài. Luông Pha-bang và Mường Sài thành nơi tập trung binh lực thứ tư của Pháp.
-> Pháp buộc phải tăng cường lực lượng cho Plâyku và Plâyku trở thành nơi tập trung binh lực thứ năm.
-> Pháp và Mĩ coi Điện Biên Phủ là “một pháo đài bất khả xâm phạm”.
Qua bài học này, các em cần nắm vững những kiến thức như sau:
Các em có thể hệ thống lại nội dung kiến thức đã học được thông qua bài kiểm tra Trắc nghiệm Lịch sử 12 Bài 20 cực hay có đáp án và lời giải chi tiết.
Hội đồng chính và Hội đồng quốc phòng Pháp thông qua kế hoạch quân sự Na-va vào thời gian nào?
Nội dung cơ bản trong bước I của kế hoạch quân sự Na-va là gì?
Nội dung nào sau đây thuộc về chủ trương của ta trong Đông Xuân 1953-1954?
Câu 4-10: Mời các em đăng nhập xem tiếp nội dung và thi thử Online để củng cố kiến thức và nắm vững hơn về bài học này nhé!
Các em có thể xem thêm phần hướng dẫn Giải bài tập Lịch sử 12 Bài 20để giúp các em nắm vững bài học và các phương pháp giải bài tập.
Bài tập Thảo luận trang 146 SGK Lịch sử 12 Bài 20
Bài tập Thảo luận 1 trang 152 SGK Lịch sử 12 Bài 20
Bài tập Thảo luận 2 trang 152 SGK Lịch sử 12 Bài 20
Bài tập Thảo luận trang 155 SGK Lịch sử 12 Bài 20
Bài tập Thảo luận trang 156 SGK Lịch sử 12 Bài 20
Bài tập 1 trang 156 SGK Lịch sử 12 Bài 20
Bài tập 2 trang 156 SGK Lịch sử 12 Bài 20
Bài tập 1 trang 105 SBT Lịch sử 12 Bài 20
Bài tập 2 trang 108 SBT Lịch sử 12 Bài 20
Bài tập 3 trang 109 SBT Lịch sử 12 Bài 20
Bài tập 4 trang 110 SBT Lịch sử 12 Bài 20
Bài tập 5 trang 110 SBT Lịch sử 12 Bài 20
Trong quá trình học tập nếu có thắc mắc hay cần trợ giúp gì thì các em hãy comment ở mục Hỏi đáp, Cộng đồng Lịch sử DapAnHay sẽ hỗ trợ cho các em một cách nhanh chóng!
Chúc các em học tập tốt và luôn đạt thành tích cao trong học tập!
-- Mod Lịch Sử 12 DapAnHay
Hội đồng chính và Hội đồng quốc phòng Pháp thông qua kế hoạch quân sự Na-va vào thời gian nào?
Nội dung cơ bản trong bước I của kế hoạch quân sự Na-va là gì?
Nội dung nào sau đây thuộc về chủ trương của ta trong Đông Xuân 1953-1954?
Từ cuối 1953 đến đầu 1954, ta phân tán lực lượng địch ra những vùng nào?
Khẩu hiệu mà ta nêu ra trong chiến dịch Điện Biên Phủ là gì?
Trong các nội dung sau đây, nội dung nào không nằm trong Hiệp định Giơ-ne-vơ?
Kết quả lớn nhất của cuộc tiến công chiến lược Đông - Xuân 1953 - 1954 là gì?
Tập đoàn cứ điểm Điện Biên Phủ được chia thành:
Hiệp định Giơ-ne-vơ là văn bản pháp lý quốc tế ghi nhghi nhận:
Nguyên nhân cơ bản nhất quyết định sự thắng lợi cuộc kháng chiến chống thực dân Pháp (1945-1954)?
Âm mưu mới của Pháp - Mĩ ở Đông Dương khi bước vào đông - xuân 1953 - 1954 như thế nào?
Diễn biến cuộc Tiến công chiến lược Đông - xuân 1953 - 1954 của quân dân ta.
Chiến dịch lịch sử Điện Biên Phủ đã được chuẩn bị và giành thắng lợi như thế nào? Nêu ý nghĩa của chiến thắng Điện Biên Phủ.
Hãy nêu những nội dung cơ bản và ý nghĩa lịch sử của Hiệp định Giơnevơ năm 1954 về Đông Dương.
Phân tích nguyên nhân thắng lợi và ý nghĩa lịch sử của cuộc kháng chiến chống thực dân Pháp 1945 - 1954.
Chứng minh: Chiến thắng Điện Biên Phủ là thắng lợi lớn nhất của ta trong kháng chiến chống Pháp và là thắng lợi quyết định buộc thực dân Pháp phải kí Hiệp định Giơnevơ năm 1954, chấm dứt chiến tranh xâm lược ở Đông Dương.
Lập bảng niên biểu các sự kiện lịch sử lớn của ta trong cuộc kháng chiến chống thực dân Pháp từ sau chiến dịch Biên giới thu - đông năm 1950 đến khi kết thúc cuộc kháng chiến (7 - 1954).
1. Trải qua 8 năm chiến tranh, khi Pháp ngày càng sa lầy và thất bại ở Đông Dương. Mĩ có âm mưu gì?
A. Ràng buộc chính phủ Bảo Đại vào Mĩ thông qua kí kết hiệp định
B. Giúp Pháp củng cố quyền thống trị ở Đông Dương
C. Thực hiện chính sách thực dân mới thông qua tài trợ cho chính quyền tay sai của Mĩ ở Đông Dương
D. Từng bước thay chân Pháp độc chiếm Đông Dương
2. Để giải quyết khó khăn ở Đông Dương, thực dân Pháp thực hiện nhiều biện pháp, ngoại trừ
A. Nhận thêm viện trợ của Mĩ
B. Thay tổng chỉ huy quân đội viễn chinh
C. Đề ra kế hoạch quân sự mới
D. Thay đổi nội các chính phủ Bảo Đại
3. Bước vào đông - xuân 1953 -1954, âm mưu của Pháp - Mĩ là:
A. Giành một thắng lợi quân sự quyết định nhằm "kết thúc chiến tranh trong danh dự"
B. Giành một thắng lợi quân sự để tiếp tục cuộc chiến tranh xâm lược Việt Nam
C. Giành lại quyền chủ động chiến lược trên chiến trường chính Bắc Bộ
D. Giành một thắng lợi quân sự để tranh thủ sự ủng hộ của dư luận quốc tế cho cuộc chiến tranh xâm lược Việt Nam
4. Kế hoạch quân sự của Nava gồm mấy bước, dự định thực hiện trong thời gian bao lâu?
A. Hai bước, thực hiện trong vòng 18 tháng.
B. Ba bước, thực hiện trong vòng 18 tháng,
C. Bốn bước, thực hiện trong vòng 2 năm.
D. Năm bước, thực hiện trong vòng 2 năm.
5. Điểm mấu chốt của kế hoạc Nava là gì
A. Tập trung binh lực, xây dựng đội quân cơ động chiến lược mạnh, mở một cuộc tiến công chiến lược
B. Phân tán quân để chủ động đối phó với các mũi tiến công của quân ta
C. Tập trung binh lực ở đồng bằng Bắc Bộ, mở mũi tiến công lên Tây Bắc và Bắc Lào
D. Tập trung binh lực, mở trận quyết chiến chiến lược, giành thắng lợi để kết thúc chiến tranh
6. Nhược điểm của kế hoạch Nava là gì?
A. Ra đời trong thế bị động
B. Thể hiện sự lệ thuộc chặt chẽ của Pháp vào Mĩ
C. Mâu thuẫn giữa tập trung - phân tán binh lực, giữa thế và lực của quân Pháp với mục tiêu chiến lược đặt ra
D. Nhằm giành thắng lợi để kết thúc chiến tranh trong danh dự
7. Ý nào đúng để thể hiện đoạn dữ liệu sau
"Tập trung lực lượng mở những cuộc tiến công vào những hướng ... mà địch tương đối yếu, nhằm tiêu diệt ..., giải phóng đất đai, đồng thời buộc chúng phải ... phân tán lực lượng để đối phó với ta trên những địa bàn xung yếu mà chúng không thể bỏ..."
A. Chủ yếu ... quân địch ... đề ra kế hoạch
B. Quan trọng về chiến lược ... một bộ phận sinh lực địch, ... bị động
C. Chiến lược ... sinh lực địch ... rút lui
D. Khu vực ... một bộ phận sinh lực địch ... bị động phân tán
8. Để phân tán lực lượng địch, trong Đông - Xuân 1953 - 1954, quân ta đã chủ động tấn công địch ở các hướng
A. Tây Bắc, đồng bằng Bắc Bộ, Tây Nguyên, Nam Trung Bộ.
B. Tây Bắc, Trung Lào, Thượng Lào, Nam Trung Bộ.
C. Tây Bắc, Trung Lào, Thượng Lào, Bắc Tây Nguyên.
D. Tây Bắc, Đông Bắc, Tây Nguyên, Thượng Lào.
9. Hãy sắp xếp các dữ liệu sau theo trình tự thời gian về cuộc Tiến công chiến lược Đông - Xuân 1953 - 1954 của quân và dân ta: 1. Tiến công địch ở Trung Lào; 2. Tiến công địch ở Lai Châu, giải phóng tỉnh Lai Châu (trừ Điện Biên Phủ); 3. Tiến công địch ở Bắc Tây Nguyên; 4. Tiến công địch ở Thượng Lào
A. 2, 1, 4, 3
B. 2, 3, 4, 1
C. 1, 2, 3, 4
D. 3, 4, 2, 1
10. Đến đầu năm 1954, tình hình quân Pháp như thế nào
A. Vẫn giữ vững thế chiến lược trên chiến trường Đông Dương
B. Bị động phân tán, hình thành 5 nới tập trung binh lực trên chiến trường Đông Dương
C. Bị động phân tán khắp chiến trường Đông Dương
D. Chuẩn bị những khâu cuối cùng cho trận quyết định tại Điện Biên Phủ
11. Ý nghĩa quan trọng nhất của chiến cuộc Đông - Xuân 1953 - 1954 của quân và dân ta là
A. tiêu hao nhiều sinh lực địch, buộc chúng phải phân tán lực lượng đối phó với ta.
B. buộc địch phải bị động phân tán lực lượng đối phó với ta, làm phá sản bước đầu kế hoạch Nava của Pháp - Mĩ.
C. buộc địch phải phân tán lực lượng đối phó với ta, chấp nhận ngồi vào bàn thương lượng để bàn về việc chấm dứt chiến tranh ở Đông Dương.
D. làm cho kế hoạch Nava bị phá sản hoàn toàn.
12. Mục tiêu của chiến dịch Điện Biên Phủ được Bộ chính trị Trung ương Đảng xác định là gì?
A. Tiêu diệt lực lượng địch ở đây, giải phóng vùng Tây Bắc, tạo điều kiện giải phóng Bắc Lào
B. Đánh sập trung điểm của kế hoạch Nava, buộc quân địch phải đầu hàng
C. Là trận quyết chiến chiến lược đánh bài hoàn toàn thực dân Pháp
D. Giải phóng vùng Tây Bắc, tạo điều kiện giải phóng các vùng khác trên cả nước
13. Hãy sắp xếp các dữ kiện sau theo trình tự thời gian về diễn biến chiến dịch lịch sử Điện Biên Phủ: 1. Quân ta đồng loạt tấn công phân khu Trung tâm và phân khu Nam; 2. Quân ta đồng loạt tiến công các cứ điểm phía đông phân khu trung tâm; 3. Quân ta tiến công tiêu diệt các cứ điểm Him Lam và toàn bộ phân khu Bắc
A. 2, 1, 3
B. 2, 3, 1
C. 1, 2, 3
D. 3, 2, 1
14. Thắng lợi nào của ta đã đập tan hoàn toàn kế hoạch Nava
A. Cuộc tiến công chiến lược Đông - Xuân 1953 – 1954.
B. Chiến thắng lịch sử Điện Biên Phủ 1954.
C. Thắng lợi trong cuộc tiến công chiến lược Đông – Xuân 1953 – 1954 và Chiến thắng Điện Biên Phủ 1954.
D. Hiệp định Giơnevơ về Đông Dương được kí kết.
15. Pháp chấp nhận đàm phán với ta ở hội nghị Giơnevơ năm 1954 là do
A. Sức ép của Liên Xô và các cường quốc
B. Xu thế đàm phán của thế giới lúc bấy giờ
C. Bị thất bại ở Điện Biên Phủ
D. Dư luận nhân dân thế giới phản đối chiến tranh của Pháp ở Đông Dương
16. Hạn chế của Hiệp định Giơnevơ năm 1954 về việc lập lại hòa bình ở Việt Nam là gì
A. Mới giải phóng được một nửa đất nước, từ vĩ tuyến 17 trở ra Bắc
B. Mĩ thay chân Pháp đưa quân vào Việt Nam
C. Mĩ thành công trong âm mưu kéo dài, mở rộng, quốc tế hóa chiến tranh xâm lược Đông Dương
D. Các cường quốc chưa ghi nhận đầy đủ các quyền dân tộc cơ bản của Việt Nam
17. Nguyên nhân quan trọng nhất quyết định sự thành công của cuộc kháng chiến chống thực dân Pháp (1945 -1954) của nhân dân ta là
A. Có sự lãnh đạo sáng suốt của Đảng, đứng đầu là chủ tịch Hồ Chí Minh, với đường lối kháng chiến đúng đắn, sáng tạo
B. Toàn dân, toàn quân đoàn kết, dũng cảm trong chiến đấu, cần cù trong lao động sản xuất
C. Xây dựng được hệ thống chính quyền dân chủ nhân dân, mặt trận dân tộc thống nhất được củng cố, lực lượng vũ trang ba thứ quân vững mạnh, hậu phương được củng cố.
D. Tình đoàn kết chiến đấu giữa nhân dân ba nước Đông Dương, sự đồng tình ủng hộ của Trung Quốc, Liên Xô, của các nước dân chủ nhân dân, nhân dân Pháp và nhân lọai tiến bộ...
Điền tiếp những nội dung phù hợp vào chỗ chấm (...) trong các câu dưới đây.
1. Nội dung chính của kế hoạch Nava:
a) Bước thứ nhất: trong thu - đông 1953 và xuân 1954,
b) Bước thứ hai: từ thu đông năm 1954, ...
2. Một số sự kiện chính trong tiến trình Hội nghị Giơnevơ về Đông Dương
a) Tháng 1 - 1954, ...
b) Ngày 8-5- 1954, ...
Quan sát lược đổ hình 54 trong SGK, hãy trình bày tóm tắt diễn biến của chiến dịch Điện Biên Phủ năm 1954.
Hãy chứng minh: Thắng lợi của chiến dịch Điện Biên Phủ là thắng lợi lớn nhất, có tính chất quyết định thắng lợi của cuộc kháng chiến toàn quốc chống thực dân Pháp (1946-1954).
Trình bày nguyên nhân thắng lợi, ý nghĩa lịch sử của cuộc kháng chiến chống thực dân Pháp (1945-1954).
Họ và tên
Tiêu đề câu hỏi
Nội dung câu hỏi
A. quân Pháp đang ngày càng chiếm thế chủ động trên chiến trường.
B. quân Pháp ngày càng bị động về chiến lược.
C. quân Pháp ngày càng tiến gần đến thắng lợi cuối cùng.
D. quân Pháp đang dần nắm quyền điều khiển chiến tranh Đông Dương.
Câu trả lời của bạn
- Đáp án A: sau các cuộc tiến công chiến lược trong Đông -Xuân 1953 – 1954, Nava phải bị động chia thành năm nơi tập trung quân khác nhau. Sau đó, khi thấy bộ đội chủ lực của ta tập trung đông ở Điện Biên Phủ Nava mới chủ trương xây dựng nơi đây thành một tập đoàn cứ điểm mạnh nhất Đông Dương => Chủ trương của Pháp có sự thay đổi từ tập trung quân đông ở Đồng bằng Bắc Bộ đã phải phân tán thành 5 nơi tập trung quân và cuối cùng xây dựng Điện Biên Phủ thành “con nhím” khổng lồ không có trong kế hoạch định trước => Pháp ngày càng rơi vào thế bị động.
- Đáp án B: như đã giải thích ở đáp án A cho thấy Pháp ngày càng bị động về chiến lược. - Đáp án C: sau các cuộc tiến công chiến lược trong Đông – xuân 1953 – 1954, kế hoạch Nava của Pháp đã bị thất bại về cơ bản, Pháp xây dựng Điện Biên Phủ thành một tập đoàn cứ điểm mạnh cũng không nằm trong dự tính trước => Pháp không thể ngày càng tiến gần đến thắng lợi cuối cùng.
- Đáp án D: giải thích giống như các đáp án trên cho thất Pháp không thể dần nắm quyền điều khiển chiến tranh Đông Dương trong khi kế hoạch Nava đang trên bước đường phá sản.
Đáp án đúng là B
A. “kết thúc nhanh chóng chiến tranh ở Việt Nam”.
B. “kết thúc chiến tranh trong danh dự”.
C. “nhanh chóng kiểm soát tình hình chiến trường”.
D. “giành thế chủ động trên chiến trường Đông Dương”.
Câu trả lời của bạn
Ngày 7-5-1953, được sự thỏa thuận của Mĩ, chính phủ Pháp cử tướng Nava làm tổng chỉ huy quân đội viễn chinh của Pháp ở Đông Dương (thay cho tướng Xa lăng). Nava đề ra kế hoạch quân sự với hi bọng trong vòng 18 tháng sẽ giành lấy một thắng lợi quyết định để “kế thúc chiến tranh trong danh dự”.
Đáp án đúng là B
A. Nạn đói, nạn dốt, khó khăn về tài chính, giặc ngoại xâm và nội phản.
B. Khối đoàn kết dân tộc bị chia rẽ sâu sắc, lực lượng chính trị suy yếu.
C. Các đảng phái trong nuớc đều câu kết với quân Trung Hoa Dân quốc.
D. Quân Pháp trở lại Đông Duong theo quy định của Hội nghị Pốtxđam.
Câu trả lời của bạn
Đáp án đúng là A
Nạn đói, nạn dốt, khó khăn về tài chính, giặc ngoại xâm và nội phản.
A. Cách Mạng hai miền có mối quan hệ mật thiết, gắn bó và tác động lẫn nhau nhằm hoàn thành cách mạng dân tộc dân chủ nhân dân trong cả nước.
B. Cùng một lúc tiến hành chiến lược cách mạng xã hội chủ nghĩa ở miền Bắc và chiến lược cách mạng dân tộc dân chủ nhân dân ở miền Nam.
C. Miền Bắc có vai trò quyết định nhất đến cách mạng cả nước. Miền Nam có vai trò quyết định đến sự nghiệp chống Mỹ cứu nước.
D. Cách mạng Việt Nam tiếp tục giữ vững thế chiến lược tiến công, tiến hành kháng chiến chống Mỹ cứu nước.
Câu trả lời của bạn
Sau năm 1954, miền Bắc nước ta đã được giải phóng và tiến lên xây dựng chủ nghĩa xã hội, miền Nam vẫn tiếp tục chiến đấu đánh đổ đế quốc Mĩ và chính quyền tay sai, cũng có nghĩa nhân dân ta phải tiến hành đồng thời hai nhiệm vụ chiến lược ở cả hai miền nhằm thực hiện mục tiêu chung là hoàn thành cuộc cách mạng dân tộc dân chủ nhân dân, thống nhất đất nước.
Đáp án đúng là B
A. các nước cấm đưa quân đội, nhân viên quân sự, vũ khí nước ngoài vào Việt Nam.
B. các nước tham dự hội nghị công nhân độc lập, chủ quyền, thống nhất và toàn vẹn lãnh thổ.
C. Việt Nam tiến tới thống nhất bằng cuộc tổng tuyển cử trong cả nước.
D. các bên tham chiến thực hiện ngừng bắn, chuyển giao quân sự.
Câu trả lời của bạn
Xét từ mục tiêu chiến lược của các nước Đông Dương khi đấu tranh chống Pháp chính là giành độc lập dân tộc. Sự chiến thắng chỉ khi Pháp công nhận các quyền dân tộc cơ bản của ba nước Đông Dương. Xét thêm ý nghĩa của Hiệp đinh Giơnevơ, đây là văn bản pháp lý quốc tế ghi nhận các quyền dân tộc cơ bản của nhân dân ta các nước Đông Dương và được các cường quốc cùng các nước tham dự hội nghị cam kết tôn trọng.
=> Như vậy, thắng lợi lớn nhất của ta đạt được qua Hiệp định Giơnevơ là được các nước tham dự Hội nghi công nhận độc lập, chủ quyền thống nhất và toàn vẹn lãnh thổ.
Đáp án đúng là B.
Câu trả lời của bạn
a. Tình hình nước Việt Nam sau khi kí Hiệp định Giơnevơ năm 1954
– Với việc kí kết và thực hiện Hiệp định Giơnevơ, nước Việt Nam tạm thời bị chia cắt thành hai miền, với hai chế độ chính trị khác nhau.
– Miền Bắc hoàn toàn được giải phóng. Ngày 10 – 10 – 1954, bộ đội Việt Nam tiến vào tiếp quản Thủ đô. Ngày 16-5-1955, toán lính Pháp cuối cùng rút khỏi đảo Cát Bà. Cuộc cách mạng dân tộc dân chủ nhân dân đã hoàn thành, tạo điều kiện cho miền Bắc bước vào thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội.
– Ở miền Nam, tháng 5-1956, Pháp rút quân khỏi miền Nam khi chưa thực hiện cuộc hiệp thương tổng tuyển cử thống nhất hai miền Nam – Bắc. Mĩ vào thay chân Pháp, đưa Ngô Đình Diệm lên nắm chính quyền, âm mưu chia cắt lâu dài nước Việt Nam, biến miền Nam thành thuộc địa kiểu mới và căn cứ quân sự của Mĩ.
b. Nhiệm vụ cách mạng
– Tiến hành đồng thời hai chiến lược cách mạng ở hai miền: cách mạng xã hội chủ nghĩa ở miền Bắc và cách mạng dân tộc dân chủ nhân dân ở miền Nam, tiến tới hòa bình thống nhất Tổ quốc. Đây là đặc điểm lớn nhất, độc đáo nhât của cách mạng Việt Nam thời kỳ 1954 – 1975.
– Vai trò và mối quan hệ của cách mạng hai miền: Miền Bắc có vai trò quyết định nhất đối với cách mạng cả nước, còn miền Nam có vai trò quyết định trực tiếp trong cuộc đấu tranh lật đổ ách thống trị của đế quốc Mĩ và tay sai, giải phóng miền Nam, bảo vệ miền Bắc, tiến tới thống nhất Tổ quốc.
– Cách mạng hai miền có quan hệ gắn bó chặt chẽ với nhau, phối hợp với nhau, tạo điều kiện cho nhau phát triển. Đó là quan hệ giữa hậu phương với tuyền tuyến.
Câu trả lời của bạn
Sau khi Hiệp định Giơnevơ được ký kết, miền Bắc hoàn toàn giải phóng, nhân dân ta bắt tay vào xây dựng, khôi phục kinh tế - văn hóa, xây dựng chủ nghĩa xã hội. Trong khi đó ở miền Nam, đế quốc Mỹ phá hoại Hiệp định Giơnevơ, hất chân thực dân Pháp, biến miền Nam thành thuộc địa kiểu mới và căn cứ quân sự của chúng. Nhiệm vụ của Đảng ta trong giai đoạn này hết sức nặng nề, đó là phải lãnh đạo cách mạng Việt Nam tiến hành đồng thời hai nhiệm vụ chiến lược gồm cách mạng dân tộc dân chủ nhân dân ở miền Nam và cách mạng xã hội chủ nghĩa ở miền Bắc.
Câu trả lời của bạn
– Hoàn thành cải cách ruộng đất (1954-1957)
+ Sau khi hoàn toàn được giải phóng, miền Bắc tiếp tục tiến hành cải cách ruộng đất, thực hiện khẩu hiệu “người cày có ruộng”.
+ Cuộc cải cách ruộng đất: từ cuối 1953 đến năm 1956 đã thực hiện 5 đợt cải cách. Kết quả: thu 81 vạn ha ruộng đất, 10 vạn trâu bò, 1,8 triệu nông cụ từ tay địa chủ chủ cho 2 triệu nông hộ. Khẩu hiệu “người cày có ruộng” đã hoàn thành.
+ Ý nghĩa: Mặc dù có những hạn chế, việc cải cách ruộng đất đã đưa đến xoá bỏ triệt để chế độ sở hữu ruộng đất phong kiến. Sau cải cách, bộ mặt nông thôn miền Bắc có nhiều thay đổi, khối liên minh công nông được củng cố.
– Bước đầu xây dựng cơ sở vật chất – kĩ thuật của chủ nghĩa xã hội (1961 – 1965)
– Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ III của Đảng (tháng 9/1960):
+ Xác định nhiệm vụ chiến lược chung của cách mạng cả nước: Tăng cường đoàn kết các dân tộc, quyết tâm đấu tranh giữ vững hoà bình; đẩy mạnh cách mạng xã hội chủ nghĩa ở miền Bắc, đồng thời đẩy mạnh cách mạng, dân tộc dân chủ nhân dân ở miền Nam; tiến tới hoà bình thống nhất đất nước trên cơ sở độc lập và dân chủ; xây dựng một nước Việt Nam hoà bình, thống nhất, độc lập, dân chủ và giàu mạnh, góp phần tăng cường phe xã hội chủ nghĩa và bảo vệ hoà bình thế giới.
+ Xác định nhiệm vụ chiến lược của cách mạng mỗi miền:
Miền Bắc bước vào thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội, tiến hành cải tạo xã hội chủ nghĩa và xây dựng cơ sở vật chất – kĩ thuật của chủ nghĩa xã hội. Đưa miền Bắc tiến lên chủ nghĩa xã hội, xây dựng miền Bắc vững mạnh là tạo cơ sở cho cuộc đấu tranh thống nhất đất nước.
Miền Nam tiếp tục cuộc cách mạng dân tộc dân chủ nhân dân, lật đổ ách thống trị của đế quốc Mĩ và tay sai, nhằm giải phóng miền Nam, bảo vệ miền Bắc, tiến tới hoà bình thống nhất đất nước.
+ Xác định vai trò của cách mạng mỗi miền và mối quan hệ giữa cách mạng hai miền.
Cách mạng xã hội chủ nghĩa ở miền Bắc có vai trò quyết định nhất đối với sự phát triển của cách mạng cả nước.
Cách mạng dân tộc đân chủ nhân dân ở miền Nam có vai trò quyết định trực tiếp đối với sự nghiệp giải phóng miền Nam.
Cách mạng hai miền có quan hệ mật thiết, gắn bó và tác động lẫn nhau, và đều nhằm thực hiện một nhiệm vụ chiến lược chung là giải phóng miền Nam, bảo vệ miền Bắc, tiến tới hòa bình thống nhất đất nước.
+ Thông Kế hoạch Nhà nước 5 năm lần thứ nhất (1961 – 1965); bầu Ban Chấp hành Trung ương mới.
+ Ý nghĩa
Nghị quyết của Đại hội đã soi sáng những vấn đề chủ yếu của cách mạng Việt Nam ở cả hai miền Nam, Bắc, hướng dẫn và thúc đẩy nhân dân hai miền hăng hái phấn đấu giành thắng lợi trong sự nghiệp cách mạng xã hội chủ nghĩa ở miền Bắc và cách mạng dân tộc dân chủ nhân dân ở miền Nam; thực hiện hòa bình thống nhất đất nước.
– Miền Bắc thực hiện kế hoạch Nhà nước 5 năm (1961 – 1965)
+ Mục tiêu: bước đầu xây dựng cơ sở vật chất – kĩ thuật của chủ nghĩa xã hội.
+ Nhiều phong trào thi đua yêu nước sôi nổi dã diễn ra trên miền Bắc: Duyên hải, Đại phong, Thành công, Ba nhất, Hai tốt…, đặc biệt là phong trào Mỗi người làm việc bằng hai vì miền Nam ruột thịt.
+ Công nghiệp: được ưu tiên xây dựng. Giá trị sản lượng ngành công nghiệp nặng năm 1965 tăng 3 lần so với năm 1960;
+ Nông nghiệp: thực hiện chủ trương xây dựng hợp tác xã sản xuất nông nghiệp bậc cao, nhiều hợp tác xã đã đạt năng suất 5 tấn thóc/ha…
+ Thương nghiệp quốc doanh được ưu tiên phát triển, góp phần củng cố quan hệ sản xuất, cải thiện đời sống nhân dân.
+ Hệ thống giao thông đường bộ, đường sắt, đường sông, đường hàng không được củng cố. Việc đi lại trong nước và giao thông quốc tế thuận lợi hơn;
+ Hệ thống giáo dục từ phổ thông đến đại học phát triển nhanh;
+ Hệ thống y tế, chăm sóc sức khỏe được phát triển;
+ Mặc dù kế hoạch này phải bỏ dở, vì từ ngày 5 – 8 – 1964, đế quốc Mĩ tiến hành chiến tranh phá hoại miền Bắc, nhưng những kết quả đạt được là rất đáng tự hào, nhờ đó, miền Bắc đứng vững trong thử thách của chiến tranh và hoàn thành nghĩa vụ hậu phương đối với tiền tuyến miền Nam.
Câu trả lời của bạn
như trên
Đến cuối năm 1953, Chiến tranh Đông Dương đã kéo dài 8 năm, Pháp lâm vào thế bị động trên chiến trường. Quân đội Pháp muốn quyết chiến trận cuối cùng để đè bẹp quân chủ lực của ta.
Được sự "đầu tư", chi viện , giúp sức tối đa của Mỹ, thực dân Pháp đã nhanh chóng biến Điện Biên Phủ thành tập đoàn cứ điểm rất mạnh. Phòng ngự bằng tập đoàn cứ điểm là hình thức phòng ngự mới nhất và hiện đại nhất của quân đội Pháp trong những năm cuối của cuộc chiến tranh xâm lược Đông Dương. Có hệ thống phòng ngự kiên cố và đã nhiều lần diễn tập phương án phòng ngự và phản công, với sự "phối hợp tuyệt đẹp" của bộ binh, pháo binh, xe tăng và máy bay. Đến khi ta nổ súng tiến công (ngày 13-3-1954), lực lượng địch ở Điện Biên Phủ đã lên đến gần 12.000 tên, gồm 12 tiểu đoàn, 7 đại đội bộ binh, 2 tiểu đoàn lựu pháo 105mm (20 khẩu), 1 đại đội trọng pháo 155mm (4 khẩu), 12 khẩu cối 102mm, 1 tiểu đoàn công binh, 1 đại đội xe tăng (10 chiếc), 1 đại đội xe vận tải (200 chiếc) và một phi đội máy bay thường trực (14 chiếc). Với lực lượng trên, Pháp bố trí thành 49 cứ điểm, những cứ điểm gần nhau lại được tổ chức thành cụm cứ điểm (trung tâm đề kháng). Tập đoàn cứ điểm có 8 trung tâm đề kháng và được chia thành 3 phân khu. Phân khu trung tâm là phân khu quan trọng nhất, nằm giữa Mường Thanh, chiếm gần 2/3 lực lượng với 5 trung tâm đề kháng, bao bọc lấy cơ quan chỉ huy của tập đoàn cứ điểm. Phân khu Bắc gồm 2 trung tâm đề kháng, phòng ngự ở hướng Bắc. Phân khu Nam có một trung tâm đề kháng, phòng ngự từ phía Nam.
Pháo binh địch được bố trí thành 2 căn cứ: một căn cứ ở Mường Thanh và một căn cứ ở Hồng Cúm. Đại đội xe tăng được bố trí ở phân khu trung tâm (7 chiếc) và phân khu Nam (3 chiếc). Tập đoàn cứ điểm Điện Biên Phủ còn được trang bị nhiều vũ khí, phương tiện hiện đại khác (súng phun lửa, mìn napan, mìn điện, kính hồng ngoại ngắm bắn ban đêm…) và đã sử dụng hơn 3.000 tấn dây thép gai để tạo thành những "rừng rào cản" nhiều kiểu, chằng chịt, thay cho những rừng cây xanh đã bị địch phá trụi.
Với lực lượng đông, hỏa lực mạnh, hệ thống công sự, vật cản được xây dựng vững chắc, hoàn chỉnh và tận dụng được lợi thế của địa hình, bộ chỉ huy quân Pháp ở Đông Dương coi Điện Biên Phủ là một "pháo đài không thể công phá" và tin chắc "sẽ gây cho Việt Minh một thất bại nghiêm trọng" ở đây. Nhiều quan, tướng Pháp, Mỹ đến thăm quân đội đồn trú ở Điện Biên Phủ đã nói: "Đây là một Véc-đoong ở châu Á", "Đây là một hình thức phòng ngự rất mạnh, ngay trong đại chiến thứ hai cũng không sánh kịp", "Đây sẽ là tử địa nếu cộng sản dám đụng đến"… Đờ Cát-xtơ-ri nhiều lần huênh hoang tuyên bố: "Mục đích của Điện Biên Phủ là để nghiền nát ý muốn điên rồ của Việt Minh".
Bằng sự chủ quan, kiêu ngạo ấy, ngày 3-2-1954, giặc Pháp đã rải truyền đơn, thách ta đánh Điện Biên Phủ và đã phải chuốc lấy thất bại lịch sử.
Trên phương diện quốc tế, trận này có một ý nghĩa rất lớn: lần đầu tiên quân đội của một nước thuộc địa châu Á đánh thắng bằng quân sự một quân đội của một cường quốc châu Âu. Trận Điện Biên Phủ đã đánh bại ý chí duy trì thuộc địa Đông Dương, các khu vực thuộc địa ở Châu Phi của Pháp và buộc nước này rút ra khỏi Đông Dương. Đến năm 1967, Pháp đã phải trao trả quyền độc lập cho tất cả các nước là thuộc địa của Pháp.
Đến cuối năm 1953, Chiến tranh Đông Dương đã kéo dài 8 năm, Pháp lâm vào thế bị động trên chiến trường. Quân đội Pháp muốn quyết chiến trận cuối cùng để đè bẹp quân chủ lực của ta.
Được sự "đầu tư", chi viện , giúp sức tối đa của Mỹ, thực dân Pháp đã nhanh chóng biến Điện Biên Phủ thành tập đoàn cứ điểm rất mạnh. Phòng ngự bằng tập đoàn cứ điểm là hình thức phòng ngự mới nhất và hiện đại nhất của quân đội Pháp trong những năm cuối của cuộc chiến tranh xâm lược Đông Dương. Có hệ thống phòng ngự kiên cố và đã nhiều lần diễn tập phương án phòng ngự và phản công, với sự "phối hợp tuyệt đẹp" của bộ binh, pháo binh, xe tăng và máy bay. Đến khi ta nổ súng tiến công (ngày 13-3-1954), lực lượng địch ở Điện Biên Phủ đã lên đến gần 12.000 tên, gồm 12 tiểu đoàn, 7 đại đội bộ binh, 2 tiểu đoàn lựu pháo 105mm (20 khẩu), 1 đại đội trọng pháo 155mm (4 khẩu), 12 khẩu cối 102mm, 1 tiểu đoàn công binh, 1 đại đội xe tăng (10 chiếc), 1 đại đội xe vận tải (200 chiếc) và một phi đội máy bay thường trực (14 chiếc). Với lực lượng trên, Pháp bố trí thành 49 cứ điểm, những cứ điểm gần nhau lại được tổ chức thành cụm cứ điểm (trung tâm đề kháng). Tập đoàn cứ điểm có 8 trung tâm đề kháng và được chia thành 3 phân khu. Phân khu trung tâm là phân khu quan trọng nhất, nằm giữa Mường Thanh, chiếm gần 2/3 lực lượng với 5 trung tâm đề kháng, bao bọc lấy cơ quan chỉ huy của tập đoàn cứ điểm. Phân khu Bắc gồm 2 trung tâm đề kháng, phòng ngự ở hướng Bắc. Phân khu Nam có một trung tâm đề kháng, phòng ngự từ phía Nam.
Pháo binh địch được bố trí thành 2 căn cứ: một căn cứ ở Mường Thanh và một căn cứ ở Hồng Cúm. Đại đội xe tăng được bố trí ở phân khu trung tâm (7 chiếc) và phân khu Nam (3 chiếc). Tập đoàn cứ điểm Điện Biên Phủ còn được trang bị nhiều vũ khí, phương tiện hiện đại khác (súng phun lửa, mìn napan, mìn điện, kính hồng ngoại ngắm bắn ban đêm…) và đã sử dụng hơn 3.000 tấn dây thép gai để tạo thành những "rừng rào cản" nhiều kiểu, chằng chịt, thay cho những rừng cây xanh đã bị địch phá trụi.
Với lực lượng đông, hỏa lực mạnh, hệ thống công sự, vật cản được xây dựng vững chắc, hoàn chỉnh và tận dụng được lợi thế của địa hình, bộ chỉ huy quân Pháp ở Đông Dương coi Điện Biên Phủ là một "pháo đài không thể công phá" và tin chắc "sẽ gây cho Việt Minh một thất bại nghiêm trọng" ở đây. Nhiều quan, tướng Pháp, Mỹ đến thăm quân đội đồn trú ở Điện Biên Phủ đã nói: "Đây là một Véc-đoong ở châu Á", "Đây là một hình thức phòng ngự rất mạnh, ngay trong đại chiến thứ hai cũng không sánh kịp", "Đây sẽ là tử địa nếu cộng sản dám đụng đến"… Đờ Cát-xtơ-ri nhiều lần huênh hoang tuyên bố: "Mục đích của Điện Biên Phủ là để nghiền nát ý muốn điên rồ của Việt Minh".
Bằng sự chủ quan, kiêu ngạo ấy, ngày 3-2-1954, giặc Pháp đã rải truyền đơn, thách ta đánh Điện Biên Phủ và đã phải chuốc lấy thất bại lịch sử.
Trên phương diện quốc tế, trận này có một ý nghĩa rất lớn: lần đầu tiên quân đội của một nước thuộc địa châu Á đánh thắng bằng quân sự một quân đội của một cường quốc châu Âu. Trận Điện Biên Phủ đã đánh bại ý chí duy trì thuộc địa Đông Dương, các khu vực thuộc địa ở Châu Phi của Pháp và buộc nước này rút ra khỏi Đông Dương. Đến năm 1967, Pháp đã phải trao trả quyền độc lập cho tất cả các nước là thuộc địa của Pháp.
Đến cuối năm 1953, Chiến tranh Đông Dương đã kéo dài 8 năm, Pháp lâm vào thế bị động trên chiến trường. Quân đội Pháp muốn quyết chiến trận cuối cùng để đè bẹp quân chủ lực của ta.
Được sự "đầu tư", chi viện , giúp sức tối đa của Mỹ, thực dân Pháp đã nhanh chóng biến Điện Biên Phủ thành tập đoàn cứ điểm rất mạnh. Phòng ngự bằng tập đoàn cứ điểm là hình thức phòng ngự mới nhất và hiện đại nhất của quân đội Pháp trong những năm cuối của cuộc chiến tranh xâm lược Đông Dương. Có hệ thống phòng ngự kiên cố và đã nhiều lần diễn tập phương án phòng ngự và phản công, với sự "phối hợp tuyệt đẹp" của bộ binh, pháo binh, xe tăng và máy bay. Đến khi ta nổ súng tiến công (ngày 13-3-1954), lực lượng địch ở Điện Biên Phủ đã lên đến gần 12.000 tên, gồm 12 tiểu đoàn, 7 đại đội bộ binh, 2 tiểu đoàn lựu pháo 105mm (20 khẩu), 1 đại đội trọng pháo 155mm (4 khẩu), 12 khẩu cối 102mm, 1 tiểu đoàn công binh, 1 đại đội xe tăng (10 chiếc), 1 đại đội xe vận tải (200 chiếc) và một phi đội máy bay thường trực (14 chiếc). Với lực lượng trên, Pháp bố trí thành 49 cứ điểm, những cứ điểm gần nhau lại được tổ chức thành cụm cứ điểm (trung tâm đề kháng). Tập đoàn cứ điểm có 8 trung tâm đề kháng và được chia thành 3 phân khu. Phân khu trung tâm là phân khu quan trọng nhất, nằm giữa Mường Thanh, chiếm gần 2/3 lực lượng với 5 trung tâm đề kháng, bao bọc lấy cơ quan chỉ huy của tập đoàn cứ điểm. Phân khu Bắc gồm 2 trung tâm đề kháng, phòng ngự ở hướng Bắc. Phân khu Nam có một trung tâm đề kháng, phòng ngự từ phía Nam.
Pháo binh địch được bố trí thành 2 căn cứ: một căn cứ ở Mường Thanh và một căn cứ ở Hồng Cúm. Đại đội xe tăng được bố trí ở phân khu trung tâm (7 chiếc) và phân khu Nam (3 chiếc). Tập đoàn cứ điểm Điện Biên Phủ còn được trang bị nhiều vũ khí, phương tiện hiện đại khác (súng phun lửa, mìn napan, mìn điện, kính hồng ngoại ngắm bắn ban đêm…) và đã sử dụng hơn 3.000 tấn dây thép gai để tạo thành những "rừng rào cản" nhiều kiểu, chằng chịt, thay cho những rừng cây xanh đã bị địch phá trụi.
Với lực lượng đông, hỏa lực mạnh, hệ thống công sự, vật cản được xây dựng vững chắc, hoàn chỉnh và tận dụng được lợi thế của địa hình, bộ chỉ huy quân Pháp ở Đông Dương coi Điện Biên Phủ là một "pháo đài không thể công phá" và tin chắc "sẽ gây cho Việt Minh một thất bại nghiêm trọng" ở đây. Nhiều quan, tướng Pháp, Mỹ đến thăm quân đội đồn trú ở Điện Biên Phủ đã nói: "Đây là một Véc-đoong ở châu Á", "Đây là một hình thức phòng ngự rất mạnh, ngay trong đại chiến thứ hai cũng không sánh kịp", "Đây sẽ là tử địa nếu cộng sản dám đụng đến"… Đờ Cát-xtơ-ri nhiều lần huênh hoang tuyên bố: "Mục đích của Điện Biên Phủ là để nghiền nát ý muốn điên rồ của Việt Minh".
Bằng sự chủ quan, kiêu ngạo ấy, ngày 3-2-1954, giặc Pháp đã rải truyền đơn, thách ta đánh Điện Biên Phủ và đã phải chuốc lấy thất bại lịch sử.
Câu trả lời của bạn
– Phong trào “Đồng khởi” (1959 – 1960)
* Điều kiện lịch sử:
– Từ sau khi Hiệp định Giơnevơ 1954 được kí kết, nhân dân miền Nam chuyển từ đấu tranh vũ trang trong kháng chiến chống Pháp sang đấu tranh chính trị, đòi thi hành Hiệp định; rồi phát triển lên đấu tranh chính trị có vũ trang tự vệ, chống những chính sách khủng bố của kẻ thù. Qua thực tiễn đấu tranh, lực lượng chính trị được bảo tồn và phát triển, lực lượng vũ trang cà căn cứ địa cách mạng được xây dựng lại ở nhiều nơi. Đó là điều kiện để tiếp tục đưa cách mạng tiến lên.
– Những năm 1957 – 1959, Mĩ và tay sai tăng cường dùng bạo lực khủng bố phong trào đấu tranh của quần chúng. Tháng 5/1959, chính quyền Sài Gòn ra Luật 10 – 59, đặt cộng sản ngoài vòng pháp luật, làm cho lực lượng cách mạng bị tổn thất nặng nề. Sự đàn áp của kẻ thù làm cho mâu thuẫn giữa nhân dân miền Nam với đế quốc Mĩ và tay sai càng phát triển gay gắt. Cuộc đấu tranh ở miền Nam đòi hỏi phải có một biện pháp quyết liệt để đưa cách mạng tién lên.
– Hội nghị lần thứ 15 Ban Chấp hành Trung ương Đảng (tháng 1/1959) khẳng định con đường cách mạng bạo lực, chuyển cách mạng miền Nam tiến lên đấu tranh vũ trang.
* Diễn biến
– Phong trào từ chỗ lẻ tẻ ở từng địa phương như cuộc nổi dậy ở Vĩnh Thạnh (Bình Định), Bác Ái (Ninh Thuận) tháng 2/1959, Trà Bồng (Quảng Ngãi) tháng 8/1959, lan rộng khắp miền Nam thành cao trào cách mạng.
– Tại Bến Tre, ngày 17/1/1960, “Đồng khởi” nổ ra ở huyện Mỏ Cày (Bến Tre), sau đó nhanh chóng lan nhanh toàn tỉnh Bến Tre, phá vỡ từng mảng lớn chính quyền của địch.
– Đồng khởi nhanh chóng lan ra khắp Nam Bộ, Tây Nguyên và một số nơi ở Trung Trung Bộ.
* Kết quả:
– Đến năm 1960, nhân dân miền Nam đã làm chủ nhiều thôn, xã ở Nam Bộ, ven biển Trung Bộ và Tây Nguyên.
– Thắng lợi của “Đồng khởi” dẫn đến sự ra đời của Mặt trận Dân tộc giải phóng miền Nam Việt Nam (20-12-1960), giương cao ngọn cờ đoàn kết mọi tầng lớp nhân dân miền Nam, đấu tranh chống Mỹ và tay sai, nhằm thực hiện một miền Nam Việt Nam hoà bình, độc lập, dân chủ, trung lập, tiến tới hoà bình thống nhất Tổ quốc.
* Ý nghĩa
– “Đồng khởi” thắng lợi đánh dấu bước ngoặt của cách mạng miền Nam, chuyển cách mạng từ thế giữ gìn lực lượng sang thế tiến công, từ khởi nghĩa từng phần tiến lên làm chiến tranh cách mạng. .
– Chấm dứt thời kỳ ổn định tạm thời của chế độ thực dân mới của Mĩ ở miền Nam, mở ra thời kì khủng hoảng của chế độ Sài Gòn.
– Chống chiến lược “Chiến tranh đặc biệt” của đế quốc Mĩ (1961- 1965)
* Chiến lược “Chiến tranh đặc biệt”
– Từ cuối năm 1960, hình thức thống trị bằng chính quyền tay sai độc tài Ngô Đình Diệm bị thất bại, đế quốc Mĩ chuyển sang thực hiện chiến lược “Chiến tranh đặc biệt” (1961 – 1965).
– “Chiến tranh đặc biệt” là một loại hình chiến tranh thực đân mới, được tiến hành bằng quân đội tay sai, dưới sự chỉ huy của hệ thống cố vấn Mĩ, dựa vào vũ khí, trang bị kĩ thuật, phương tiện chiến tranh của Mĩ, nhằm chống lại các lực lượng cách mạng và yêu nước.
– Biện pháp:
+ Thực hiện liên tiếp hai kế hoạch: “kế hoạch Xtalây – Taylo” (bình định miền Nam trong vòng 18 tháng) và “kế hoạch Giôn xơn – Mắc Namara” (bình định miền Nam trong 24 tháng).
+ Tăng cường xây dựng quân đội Sài Gòn làm lực lượng chiến đấu chủ yếu trên chiến trường; tăng nhanh viện trợ quân sự cho quân đội Sài Gòn, với nhiều vũ khí và phương tiện chién tranh hiện đại, nhất là các chiến thuật mới như “trực thăng vận” và “thiết xa vận”; tăng cố vấn Mĩ để chỉ huy, thành lập Bộ chỉ huy quân sự Mĩ – MACV (năm 1962).
+ Ra sức dồn dân, lập “ấp chiến lược”, dự định dồn 10 triệu nông dân vào 16.000 ấp, nhằm kìm kẹp và bóc lột quần chúng, tách rời nhân dân với phong trào cách mạng, thực hiện “tát nước bắt cá”.
* Miền Nam chiến đấu chống chiến lược “Chiến tranh đặc biệt” của Mĩ
– Trong những năm 1961 – 1962, Quân giải phóng đã đẩy lùi nhiều cuộc tiến công, tiêu diệt nhiều đồn bốt lẻ của địch. Tháng 1/1963, giành thắng lợi lớn trong chiến dịch Ấp Bắc; chứng minh quân dân miền Nam hoàn toàn có khả năng đánh thắng “Chiến tranh đặc biệt” của Mĩ, mở ra phong trào “Thi đua Ấp Bắc, giết giặc lập công”.
– Trên mặt trận chống bình định, phong trào nổi dậy chống và phá “ấp chiến lược” diễn ra rất gay go quyết liệt, đến cuối năm 1962, cách mạng kiểm soát trên nửa tổng số ấp với gần 70% số dân.
– Phong trào đấu tranh chính trị ở các đô thị như Sài Gòn, Huế, Đà Nẵng có bước phát triển, nhất là các phong trào đấu tranh của học sinh, sinh viên, tiểu thương, phật tử. Phong trào cũng phát triển mạnh ở các vùng nông thôn, nổi bật là cuộc đấu tranh của đội quân tóc dài.
– Do thất bại, nội bộ Mĩ và tay sai lục đục, dẫn tới cuộc đảo chính, giết chế Ngô Đình Diệm và Ngô Đình Nhu (tháng 11/1963). Từ cuối năm 1964, Mĩ thực hiện kế hoạch Giôn Xơn – Mắc Namara. Số quân Mĩ ở miền Nam lên tới 25 000, nhưng vẫn không cứu vãn được tình hình.
– Trong đông – xuân 1964 – 1965, kết hợp với đấu tranh chính trị và binh vận, các lực lượng vũ trang giải phóng đẩy mạnh tiến công địch, giành thắng lợi trong các chiến dịch Bình Giã (Bà Rịa), An Lão (Bình Định), Ba Gia ( Quảng Ngãi), Đồng Xoài (Biên Hoà), đẩy quân đội Sài Gòn đứng trước nguy cơ tan rã.
Phong trào đô thị và phong trào nổi dậy phá “ấp chiến lược” tiếp tục phát triển mạnh. Đến tháng 6/1965, địch chỉ còn kiểm soát được 2.200 trong tổng số 16.000 ấp. Xương sống của “Chiến tranh đặc biệt” bị bẻ gãy. Chiến lược “Chiến tranh đặc biệt” của Mĩ bị thất bại.
– Ý nghĩa: đây là thắng lợi có ý nghiã chiến lược thứ hai của quân dân miền Nam, đồng thời là thất bại có ý nghĩa chiến lược lần thứ hai của Mĩ, buộc Mĩ phải chuyển sang chiến lược “Chiến tranh cục bộ”, trực tiếp đưa quân Mĩ vào tham chiến ở miền Nam.
Nhận xét của em về cuộc kháng chiếncuar nhân dân ta ở đà nẵng và gia dịnh
Câu trả lời của bạn
Câu trả lời của bạn
Đáp án D
Nguồn: BBC
d
D
Mĩ
Đáp án là D nha bạn
d
D
D
D
d
D nhé bạn
Đáp án D. Mĩ nhé bạn
vote cho mình nhé
Đáp án là D
d
Câu trả lời của bạn
Câu trả lời của bạn
Hãy chứng minh: Thắng lợi của chiến dịch Điện Biên Phủ là thắng lợi lớn nhất, có tính chất quyết định thắng lợi của cuộc kháng chiến toàn quốc chống thực dân Pháp (1946-1954).
Câu trả lời của bạn
1) Cuộc kháng chiến chống thực dân Pháp xâm lược lần thứ hai của dân tộc ta dưới sự lãnh đạo của Đảng, đứng đầu là Chủ tịch Hồ Chí Minh trải qua 9 năm (1945-1954). Trong 9 năm chống Pháp, chúng ta đã có nhiều thắng lợi trên mặt trận quân sự như: Chiến thắng Việt Bắc thu-đông (1947), chiến thắng Biên giới thu-đông (1950), các chiến dịch ở trung du và đồng bằng Bắc Bộ từ cuối năm 1950 đến giữa năm 1951 (chiến dịch Trần Hưng Đạo, Hoàng Hoa Thám, Quang Trung), chiến dịch Hòa Bình đông-xuân 1951-1952, những thắng lợi trong cuộc Tiến công chiến lược Đông-Xuân 1953-1954,….và có cả những chiến dịch phối hợp với quân dân Lào (chiến dịch Thượng Lào xuân hè 1953, Trung Lào tháng 12-1953, Thượng Lào tháng 1-1954). Mỗi chiến dịch ta giành thắng lợi nêu trên đều có ý nghĩa quan trọng, làm cho quân độ Pháp lâm vào tình trạng khó khăn, buộc phải dựa vào sự viện trợ của Mĩ (từ năm 1950). Song thắng lợi của các chiến dịch này chưa đủ để buộc Pháp phải kết thúc cuộc chiến tranh xâm lược.
2) Thắng lợi của cuộc Tiến công chiến lược Đông-Xuân 1953-1954, mà đỉnh cao là chiến dịch Điện Biên Phủ đã làm thất bại hoàn toàn kế hoạch Nava của Pháp có Mĩ giúp sức. Kế hoạch Nava được coi là quân bài cuối cùng của Pháp và Mĩ trong cuộc chiến tranh ở Đông Dương. Cả Pháp và Mĩ đều hi vọng sẽ kết thúc chiến tranh trong danh dự trong vòng 18 tháng (kế hoạch này được đưa ra vào tháng 5-1953). Nhưng tất cả ý đồ của Pháp và Mĩ đều bị chúng ta làm phá sản, trong đó nếu các cuộc tiến công chiến lược Đông-Xuân 1953-1954 bước đầu ta làm phá sản kế hoạch Nava, thì chiến thắng Điện Biên Phủ đã làm thất bại hoàn toàn kế hoạch ấy. Như vậy, chiến thắng Điện Biên Phủ là chiến thắng vĩ đại nhất trong cuộc kháng chiến chống Pháp của dân tộc ta, góp phần quyết định vào thắng lợi trên bàn đàm phán ở Hội nghị Giơnevơ.
3) Hi vọng sớm kết thúc chiến tranh có lợi cho mình, Pháp và Mĩ đã chọn Điện Biên Phủ để xây dựng tập đoàn cứ điểm mạnh nhất Đông Dương. Tập đoàn này gồm 49 cứ điểm, chia làm 3 phân khu (phân khu Bắc, phân khu Trung tâm và phân khu Nam), quân đội được trang bị nhiều loại vũ khí vào loại hiện đại, tối tân nhất. Chúng tuyên bố, đây sẽ là “pháo đài bất khả xâm phạm”, nếu quân ta động đến sẽ bị nghiền nát. Về phía ta, Đảng và Chính phủ thể hiện quyết tâm phải làm phá sản hoàn toàn kế hoạch Nava bằng việc tiêu diệt tập đoàn cứ điểm Điện Biên Phủ. Trong lịch sử cuộc kháng chiến chống Pháp, chưa có chiến dịch nào ta lại chuẩn bị chu đáo, đầy đủ như vậy. Toàn Đảng, toàn quân và toàn dân ta đều chung một ý chí: Tất cả cho tiền tuyến, tất cả cho chiến thăng.
Kết quả, qua 3 đợt tấn công (từ 13-3 đến 7-5-1954), toàn bộ quân Pháp ở Điện Biên Phủ là 16200 tên đều bị tiêu diệt hoặc bị bắt sống.
Nước Pháp coi đây là thất bại nhục nhã nhất, cả nước treo cờ rủ trong 1 tuần lễ.
4) Trong kháng chiến chống Pháp, ngay từ ban đầu Đảng và Chính phủ ta không hề muốn chiến tranh, muốn hòa bình và độc lập dân tộc. Chúng ta đã nhiều lần thể hiện thiện chí này: kí với Pháp Hiệp định sơ bộ 6-3-1946, Tạm ước 14-9-1946, nhưng chúng không nghiêm chỉnh chấp hành, ngược lại vẫn thể hiện dã tâm xâm lược nước ta lần nữa. Vì vậy, cuộc kháng chiến toàn quốc chống thực dân Pháp xâm lược bùng nổ (19-12-1946).
Trước khi diễn ra chiến dịch Điện Biên Phủ, Đảng và Chính phủ ta vẫn sẵn sàng thương lượng với Pháp để có một nền hòa bình, tránh chiến tranh đổ máu, nhưng Pháp không chấp nhận. Điều này chứng tỏ, nếu ta không có thắng lợi quyết định về mặt quân sự thì không thể giành thắng lợi trên bàn đàm phán. Nhận thức rõ yếu tố quyết định đến thắng lợi của cuộc kháng chiến chống Pháp là chiến thắng về mặt quân sự, toàn Đảng, toàn quân và toàn dân đã quyết tâm mở chiến dịch Điện Biên Phủ. Chiến dịch kết thúc thắng lợi đã buộc Pháp và Mĩ phải ngồi vào bàn đàm phán tại Hội nghị Giơnevơ. Kết quả của Hội nghị sau đó đã giúp cho miền bắc nước ta (từ vĩ tuyến 17) được giải phóng. Từ năm 1954, miền Bắc trở thành hậu phương vững chắc cho cuộc kháng chiến chống Mĩ sau này.
Trình bày nguyên nhân thắng lợi, ý nghĩa lịch sử của cuộc kháng chiến chống thực dân Pháp (1945-1954)?
Câu trả lời của bạn
1. Nguyên nhân thắng lợi
* Nguyên nhân quan trọng hơn cả:
2. Ý nghĩa lịch sử
Thiện chí của Chính phủ nước Việt Nam Dân chủ Cộng hoà nhằm giải quyết quan hệ với Pháp bằng con đường hoà bình trong những năm 1945-1954 thể hiện như thế nào? Trình bày những điều kiện dẫn tới việc triệu tập Hội nghị Giơnevơ 1954 về Đông Dương.
Câu trả lời của bạn
Thiện chí của Chính phủ nhằm giải quyết quan hệ với Pháp bằng con đường hoà bình trong những năm 1945-1954:
Những điều kiện dẫn tới việc triệu tập Hội nghị Giơnevơ 1954 về Đông Dương:
Yêu cầu số một của người nông dân Việt Nam dưới ách thống trị của thực dân Pháp và tay sai là gì? Bằng thực tiễn lịch sử Việt Nam từ cuối thế kỉ XIX đến năm 1945, hãy làm sáng tỏ luận điểm đó.
Câu trả lời của bạn
Chứng minh:
Nhận xét về khuynh hướng chính trị, kết cục và nêu ý nghĩa của các phong trào yêu nước chống Pháp ở Việt Nam cuối thế kỉ XIX đầu thế kỉ XX.
Câu trả lời của bạn
a) Cuối thế kỉ XIX
Ý nghĩa: phong trào thể hiện lòng yêu nước, tinh thần chiến đấu kiên cường, bất khuất của nhân dân ta, để lại nhiều bài học kinh nghiệm cho cuộc đấu tranh về sau...
b) Đầu thế kỉ XX
Những nguyên nào khiến cho cuộc kháng chiến chống Pháp xâm lược của quân dân ta từ 1858 – 1884 thất bại?
Câu trả lời của bạn
0 Bình luận
Để lại bình luận
Địa chỉ email của hạn sẽ không được công bố. Các trường bắt buộc được đánh dấu *