Đối với bài học này, chúng ta sẽ cùng tìm hiểu các tình hình phát triển, những biến cố của của Liên Xô; các nước Đông Âu và Liên Bang Nga trong suốt giai đoạn từ năm 1945 đến 2000.
Các nước CHND Đông Âu ra đời là thay đổi lớn đối với cục diện châu Âu.
Với bài học này, các em cần nắm những nội dung sau:
Để cũng cố bài học, xin mời các em cũng làm bài Trắc nghiệm Lịch sử 12 Bài 2với những câu hỏi củng cố bám sát nội dung bài học.
Sau Chiến tranh thế giới thứ hai, thuận lợi chủ yếu để Liên Xô xây dựng lại đất nước là:
Từ năm 1951 đến năm 1975, Liên Xô đi đầu thế giới trong các ngành công nghiệp:
Mục đích chính của sự ra đời tổ chức Hiệp ước Vac-sa-va (14/5/1955) là:
Câu 4-10: Mời các em đăng nhập xem tiếp nội dung và thi thử Online để củng cố kiến thức và nắm vững hơn về bài học này nhé!
Bên cạnh đó các em có thể xem phần hướng dẫn Giải bài tập Lịch sử 12 Bài 2sẽ giúp các em nắm được các gợi ý trả lời câu hỏi.
>> Bài tiếp theo Các nước Đông Bắc Á
-- Mod Lịch Sử 12 DapAnHay
Sau Chiến tranh thế giới thứ hai, thuận lợi chủ yếu để Liên Xô xây dựng lại đất nước là:
Từ năm 1951 đến năm 1975, Liên Xô đi đầu thế giới trong các ngành công nghiệp:
Mục đích chính của sự ra đời tổ chức Hiệp ước Vac-sa-va (14/5/1955) là:
Sự sụp đổ của CNXH ở Liên Xô và các nước Đông Âu là:
Hậu quả nghiêm trọng nhất mà công cuộc cải cách ở Liên Xô đã mang lại là:
Nền kinh tế Liên Xô dần dần bộc lộ những dấu hiệu suy thoái từ thời gian nào?
Ý nghĩa của những thành tựu trong công cuộc xây dựng Chủ nghĩa xã hội ở Liên Xô (1945 - 1975) là gì? Chọn đáp án đúng nhất.
Nội dung chính của công cuộc ''cải tổ'' của Liên Xô do Gooc - ba - chốp tiến hành là gì?
Điểm khác nhau giữa Liên Xô với các nước đế quốc, trong thời kì từ 1945 đến đầu những năm 70 của thế kỉ XX là:
Tổ chức hiệp ước phòng thủ chung Vacsava của Liên Xô và các nước Đông Âu ra đời và đối trọng sâu sắc với
Nêu những thành tựu chính của Liên Xô trong công cuộc khôi phục kinh tế sau chiến tranh.
Những thành tựu trong công cuộc xây dựng chủ nghĩa xã hội ở Đông Âu là gì?
Trình bày sự ra đời và vai trò của Hội đồng tương trợ kinh tế (SEV) đến đầu những năm 70 của thế kỉ XX.
Lập niên biểu các sự kiện quan trọng ở Liên Xô trong thời gian tiến hành cải tổ (1985 - 1991)
Nêu những nét chính về tình hình Liên bang Nga trong những năm 1991 – 2000.
Lập niên biểu các sự kiện chính của Liên Xô và các nước Đông Âu từ năm 1945 đến năm 1991.
Phân tích những nguyên nhân chính dẫn đến sự tan rã của chế độ xã hội chủ nghĩa ở Liên Xô và các nước Đông Âu.
1. Công cuộc khôi phục kinh tế ở Liên Xô diễn ra trong thời gian
A. từ năm 1945 đến năm 1949.
B. từ năm 1945 đến năm 1950.
C. từ năm 1946 đến năm 1949.
D. từ năm 1946 đến năm 1950.
2. Chín tháng là thời gian nhân dân Liên Xô
A. Hoàn thành trước thời hạn 5 năm khôi phục kinh tế
B. Nghiên cứu và chế tạo thành công bom nguyên tử
C. Xây dựng hoàn chỉnh lý thuyết về mô hình XHCN.
D. Giúp đỡ các nước Đông Âu hoàn thành xây dựng nhà nước dân chủ nhân dân
4. Ý nghĩa quan trọng nhất của sự kiện Liên Xô chế tạo thành công bom nguyên tử là
A. Cân bằng lực lược quân sự của Mĩ và Liên Xô
B. Đánh dấu bước phát triển nhanh chóng của nền khoa học – kĩ thuật Xô Viết
C. Phá vỡ thế độc quyền nguyên tử của Mĩ.
D. Liên Xô trở thành cường quốc vũ khí hạt nhân.
5. Đến giữa những năm 70 của thế kỉ XX, Liên Xô là cường quốc công nghiệp đứng
A. Đầu thế giới.
B. Thứ hai thế giới.
C. Thứ ba thế giới.
D. Thứ tư thế giới.
6. Đặc điểm nổi bật của chính quyền các nước Đông Âu những năm 1944 - 1945 là gì:
A. Là chính quyền liên minh của giai cấp vô sản và nông dân.
B. Là chính quyền liên minh của giai cấp vô sản và tư sản.
C. Là chính quyền liên hiệp gồm đại biểu của các giai cấp, đảng phá tham gia Mặt trận dân tộc thống nhất chống phát xít.
D. Chính quyền liên minh công - nông - binh, do Đảng Cộng sản lãnh đạo.
7. Thành tựu nổi bật trong công cuộc xây dựng CNXH ở các nước Đông Âu trong những năm 1950 -1970 là
A. Từ những nước nghèo đã trở thành các nước công nghiệp mới (NICs)
B. Tự phóng được vệ tinh nhân tạo của trái đất.
C. Từ những nước nghèo đã trở thành quốc gia công - nông - nghiệp.
D. Đi đầu về công nhiệp đện hạt nhân
8. Ý nào không phản ánh đúng công cuộc cải tổ của Goocbachốp?
A. Để củng cố quyền lực của Goocbachốp và Đảng Cộng sản
B. Để đổi mới mọi mặt của đời sống xã hội Xô viết.
C. Để sửa chữa những thiếu sót, sa lầm trước kia
D. Đưa đất nước thoát khỏi sự trì trệ và xây dựng CNX đúng như bản chất của nó.
9. Cộng đồng các quốc gia độc lập (SNG) thành lập ngày 21 - 12 - 1991 gồm
A. 9 quốc gia
B. 10 quốc gia.
C. 11 quốc gia.
D. 15 quốc gia.
10. Mốc đánh dấu sự chấm dứt của chế độ xã hội chủ nghĩa ở Liên Xô là ngày
A. 19-8-1991.
B. 21 -12-1991.
C. 24- 12- 1991.
D. 25- 12- 1991.
11. Nguyên nhân quan trọng nhất dẫn đến sự sụp đổ của chế độ XHCN ở Liên Xô và Đông Âu là gì?
A. Xây dựng một mô hình CNXH chưa khoa học, đường lối lãnh đạo mang tính chủ quan, duy ý chí, cơ chế tập trung quan liêu, bao cấp.
B. Sự lạc hậu về khoa học - kĩ thuật nên không theo kịp sự phát triển chung của thế giới.
C. Chậm tiến hành cải cách, sửa đổi và khi thực hiện lại mắc phải nhiều sai lầm.
D. Sự chống phá của các thế lực thù địch ở trong và ngoài nuớc
12. Chế độ XHCN ở Liên Xô và Đông Âu sụp đổ đã
A. Chứng tỏ học thuyết Mac - Lê nin không phù hợp ở Châu Âu
B. Làm cho hệ thống XHCN thế giới không còn nữa
C. Làm cho hệ thống XHCN thế giới chỉ còn lại ở Châu Á và Mĩ latinh.
D. Giúp Mĩ hoàn thành mục tiêu đề ra trong chiến lược toàn cầu.
13. Bức tranh chung về tình hình nước Nga từ năm 1991 - 1995 là
A. Chính trị- xã hội ổn định, kinh tế phát triển, có vị thế cao trên trường quốc tế.
B. Kinh tế có bước phát triển mạnh, nhưng tình hình chính trị - xã hội vẫn rối ren.
C. Chính trị - xã hội không ổn định, kinh tế tăng trưởng âm, vị thế quốc tế suy yếu.
D. Kinh tế phát triển, nhưng xã hội thiếu ổn định nên chưa có địa vị quốc tế.
14. Từ năm 1996 đến năm 2000, bức tranh chung về nước Nga là:
A. Kinh tế được phục hồi, phát triển, xã hội ổn định, vị thế quốc tế được nâng cao.
B. Chính trị - xã hội ổn định, nhưng kinh tế vẫn tăng trưởng âm.
C. Chính trị - xã hội không ổn định nên đã ảnh hưởng xấu đến vị thế quốc tế.
D. Trở thành cường quốc công nghiệp đứng đầu Châu Âu và đứng thứ hai thế giới (sau Mĩ)
15. Chính sách đối ngọai của Liên Bang Nga từ năm 1991 đến năm 2000 vừa ngả về phương Tây, vừa khôi phục và phát triển mối quan hệ với các nước
A. Châu Á
B. Mĩ Latinh
C. Châu Phi
D. Thuộc nhóm các nước công nghiệp phát triển (G7)
Hãy điền chữ Đ vào ô ☐ trước câu đúng hoặc chữ s vào ô ☐ trước câu sai.
1. ☐ Liên Xô hoàn thành công cuộc khôi phục kinh tế là do nhận được sự giúp đỡ tích cực của các nước trong phe XHCN.
2. ☐ Đến đầu những năm 70 của thế kỉ XX, Liên Xô là nước dẫn đầu thế giới trong lĩnh vực công nghiệp vũ trụ, công nghiệp điện hạt nhân.
3. ☐ Công cuộc cải tổ đã giúp Liên Xô vượt qua khủng hoảng và bước vào thời kì phát triển mới.
4. ☐ Ngày 21 - 12 - 1991, những người lãnh đạo 11 nước cộng hoà trong Liên bang Xô viết kí hiệp định thành lập Cộng đồng các quốc gia độc lập (gọi tắtt là SNG).
5. ☐ Chế độ XHCN ở Liên Xô đã chấm dứt sau 74 năm tồn tại.
6. ☐ Từ năm 1991 đến năm 2000, Liên bang Nga vẫn luôn duy trì được địa vị của một cường quốc Âu - Á.
Hãy ghép thời gian với nội dung sự kiện trong bảng sau cho phù hợp:
Thời gian | Nội dung sự kiện |
1. Năm 1949 | a) Liên Xô bắt đầu thực hiện công cuộc cải tổ. |
2. Năm 1957 | b) thế giới nổ ra cuộc khủng hoảng năng lượng. |
3. Năm 1973 | c) nước Đức thống nhất. |
4. Năm 1985 | d) Liên Xô phóng thành công vệ tinh nhân tạo. |
5. Năm 1988 | e) Liên Xô chế tạo thành công bom nguyên tử. |
6. Năm 1990 |
Nêu những thành tựu mà Liên Xô đã đạt được trong thời gian từ sau Chiến tranh thế giới thứ hai đến nửa đầu những năm 70 của thế kỉ XX. Ý nghĩa của những thành tựu đó.
Trong thời gian tồn tại từ năm 1922 đến năm 1991, Liên Xô đã có những đóng góp như thế nào trong việc giữ gìn hoà bình và an ninh thế giới, giúp đỡ phong trào cách mạng và phong trào giải phóng dân tộc trên thế giới?
Hãy lấy những dẫn chứng về mối quan hệ tốt đẹp giữa Việt Nam và Liên Xô.
Họ và tên
Tiêu đề câu hỏi
Nội dung câu hỏi
A. Thế cân bằng chiến lược về sức mạnh quân sự nói chung và sức mạnh hạt nhân nói riêng
B. Thế cân bằng chiến lược về kinh tế
C. Thế cân bằng chiến lược về chinh phục vũ trụ.
D. Thế cân bằng chiến lược về sức mạnh quốc phòng
Câu trả lời của bạn
Mĩ, Tây Âu, Liên Xô đều là các quốc gia và khu vực có tiềm lực kinh tế mạnh sau chiến tranh thế giới thứ hai. Để cạnh tranh với nhau về kinh tế không thể làm nổi bật lên vị thế của từng quốc gia. Bằng chứng là đầu những năm 70, Mĩ không còn là trung tâm kinh tế - tài chính duy nhất thế giới nữa mà đã xuất hiện thêm Tây Âu và Nhật Bản. Trong khi đó, Liên Xô đã khắc phục được hậu quả sau chiến tranh một cách nhanh chóng và trở thành cường quốc đứng thứ hai thế giới sau Mĩ. Hơn nữa, khoa học kĩ thuật của các nước này đều phát triển mạnh, nhất là Liên Xô và Mĩ.
Lúc này, sự canh tranh chỉ có thể là sức mạnh về quân sự nói chung và sức mạnh hạt nhân nói riêng. Thự chất, quốc phòng cũng bao gồm quân sự nhưng do phạm vi quá rộng nên không cụ thể. Cũng chính vì điều này mà đầu những năm 70, nhiều nước trong đó có Liên Xô, Mĩ, Tây Âu đã phải kí các hiệp ước, hiệp định về cắt giảm vũ khí quân sự. Chứng tỏ, các nước này coi vũ khí quân sự thể hiện vị thế của mình trong thời gian dài. Cho đến nay, chế tạo vũ khí không hoàn toàn là dùng cho chiến tranh mà quan trọng hơn là thể hiện sức mạnh của mình, bao gồm cả sức mạnh hạt nhân nói riêng.
Chọn đáp án: A.
A. Nhanh chóng hàn gắn vết thương chiến tranh, đẩy mạnh phát triển công nghiệp
B. Đẩy mạnh cách mạng khoa học kĩ thuật
C. Sản xuất chế tạo nhiều vũ khí, trang bị kỹ thuật quân sự hiện đại
D. Ủng hộ phong trào giải phóng dân tộc bảo vệ hòa bình thế giới
Câu trả lời của bạn
- Các nước đế quốc sau chiến tranh thế giới thứ hai thực hiện chính sách đối ngoai là bành trường xâm lược (các nước Tây Âu quay trở lại xâm lược một số nước; Mĩ thành lập khối quân sự NATO, ngăn cản sự phát triển của phong trào giải phóng dân tộc trên thế giới…)
- Liên Xô lại thực hiện chính sách bảo vệ hòa bình thế giới, ủng hộ phong trào giải phóng dân tộc và giúp đỡ các nước xã hội chủ nghĩa.
Chọn đáp án: D
A. chính trị - xã hội không ổn định nên đã ảnh hưởng xấu đến vị thế quốc tế.
B. trở thành cường quóc công nghiệp đứng đầu châu Âu và thứ hai thế giới (sau Mĩ).
C. chính trị - xã hội đã ổn định nhưng kinh tế vẫn tăng trưởng âm
D. kinh tế được phục hồi, phát triển, xã hội ổn định, vị thể quốc tế được nâng cao
Câu trả lời của bạn
* Về kinh tế
- Từ 1990 - 1995, GDP là số âm.
- Giai đoạn 1996 – 2000 kinh tế phục hồi (năm 1997 tốc độ tăng trưởng là 0,5 %,năm 2000 là 9%).
* Về chính trị
- Tháng 12.1993, Hiến pháp Liên bang Nga được ban hành, quy định thể chế Tổng thống Liên bang.
- Tình hình chính trị không ổn định do sự tranh chấp giữa các đảng phái và xung đột sắc tộc, nổi bật là phong trào ly khai ở Tréc-ni-a.
* Về đối ngoại: một mặt ngả về phương Tây, mặt khác khôi phục và phát triển các mối quan hệ với châu Á.
* Từ năm 2000 kinh tế dần hồi phục và phát triển, chính trị và xã hội ổn định, vị thế quốc tế được nâng cao.
Tuy vậy, nước Nga vẫn phải đương đầu với nhiều thách thức như nạn khủng bố, li khai, việc khôi phục và giữ vững vị thế cường quốc Á - Âu …
Chọn đáp án: D
A. khối quân sự NATO.
B. kế hoạch Mácsan.
C. tổ chức Hiệp ước Vácsava.
D. hai nhà nước trên lãnh thổ Đức.
Câu trả lời của bạn
Sau khi Chiến tranh thế giới thứ hai chấm dứt, nước Đức bị chia thành bốn vùng chiếm đóng theo Hội nghị Yalta, do các nước Đồng Minh (Mỹ, Liên Xô, Anh và Pháp) kiểm soát và quản lý. Berlin từng là thủ đô của Đức Quốc xã, cũng bị chia làm bốn khu vực tương tự như nước Đức. Cùng lúc đó cuộc Chiến tranh Lạnh giữa Đông và Tây cũng đã bắt đầu trên nhiều phương diện khác nhau. Berlin trở thành trung tâm của cuộc chiến giữa các cơ quan tình báo của cả hai phe. Trong năm 1948 Cuộc phong tỏa Berlin của Liên bang Xô Viết là một trong những cuộc khủng hoảng lớn đầu tiên trong Chiến tranh Lạnh.
Hai hội nghị hòa bình của phe đồng minh tại Yalta và Potsdam quyết định số phận của những vùng lãnh thổ Đức. Họ chia nước bại trận thành 4 "vùng cai quản của đồng minh". Phần phía đông của đất nước thuộc về Liên Xô, trong khi phần phía tây thuộc về Mỹ, Anh và Pháp.
Dù Berlin nằm hoàn toàn trong vùng Liên Xô kiểm soát (cách ranh giới giữa các vùng cai quản đông và tây hơn 160 km), các hiệp định Yalta và Potsdam chia thành phố thành những phần tương tự. Liên Xô cai quản nửa phía đông, còn các đồng minh khác kiểm soát phần phía tây. Việc chiếm đóng 4 bên ở Berlin bắt đầu vào tháng 6/1945
Trong năm 1949, khi nước Cộng hòa Liên bang Đức (Tây Đức) được thành lập trong ba vùng chiếm đóng ở phía tây và ngay sau đó là nước Cộng hòa Dân chủ Đức (Đông Đức) được thành lập trong vùng chiếm đóng của Liên bang Xô Viết, biên giới bắt đầu được cả hai bên tăng cường củng cố và canh phòng. Hai quốc gia được thành lập đã tạo nền tảng cho việc chia cắt nước Đức về chính trị. Đầu tiên, chỉ có cảnh sát biên phòng và lực lượng quân đội biên phòng được giao nhiệm vụ canh gác giữa Đông Đức và Tây Đức, sau đó Đông Đức bắt đầu xây dựng nhiều rào chắn.
Vào ngày 13/8/1961, chính phủ Cộng hòa Dân chủ Đức (GDR hay Đông Đức) bắt đầu dựng hàng rào dây thép gai và "bức tường chống phát xít" giữa Đông và Tây Berlin. Mục đích chính thức của Bức tường Berlin này là nhằm ngăn cái gọi là "những kẻ phát xít" phương Tây vào Đông Đức, nhưng nó cũng nhằm ngăn việc di tản quy mô lớn từ Đông sang Tây. Bức tường Berlin vẫn đứng sừng sững chotới ngày 9/11/1989, khi lãnh đạo đảng Công nhân xã hội thống nhất cầm quyền thông báo công dân của GDR có thể vượt qua biên giới bất kỳ khi nào họ muốn.
Ngày 9/11/1989, Bức tường Berlin sụp đổ sau 28 năm được xây dựng, chấm dứt sự chia cắt nước Đức. Sự sụp đổ của nó dẫn đến thống nhất nước Đức và đánh một dấu mốc quan trọng trong lịch sử thế giới hiện đại.
Chọn đáp án: D
A. khống chế các nước khác.
B. nô dịch các đồng minh.
C. duy trì hòa bình và an ninh thế giới.
D. mở rộng lãnh thổ.
Câu trả lời của bạn
Sau chiến tranh thế giới thứ hai, chính sách đối ngoại của Mĩ và Liên Xô khác nhau
=> mục đích sử dụng vũ khó nguyên tử của hai cường quốc này cũng khác nhau:
- Chính sách đối ngoại của Liên Xô là: thực hiện chính sách bảo vệ hòa bình thế giới, ủng hộ phong trào giải phóng dân tộc và giúp đỡ các nước xã hội chủ nghĩa
=> mục đích sử dụng vũ khí nguyên tử là duy trì hòa bình và an ninh thế giới.
- Chính sách đối ngoại của Mĩ là: thực hiện chiến lược toàn cầu để bá chủ thế giới
=> mục đích sử dụng vũ khí nguyên từ để khống chế các nước khác. Chọn đáp án: C
A. Nền kinh tế hồi phục và phát triển nhanh.
B. Chế tạo thành công bom nguyên tử.
C. Đạt thành tựu to lớn về khoa học kĩ thuật.
D. Có nhiều nước đồng minh.
Câu trả lời của bạn
Sau chiến tranh thế giới thứ hai, Liên Xô khác với Mĩ là chịu hậu quả nặng nề của chiến tranh gây ra. Chính vì thế, Liên Xô phải thực hiện kế hoạch 5 năm để khôi phục nền kinh tế. Với kế hoạch 5 năm đầu tiên (1946 – 1950), Liên Xô đã đạt được nhiều thành tựu nổi bật, từ năm 1950 trỏ đi, Liên Xô trở thành cường quốc công nghiệp đứng thứ hai thế giới (sau Mĩ và đạt được nhiều thành tựu cả về công nghiệp, nông nghiệp và khoa học – kĩ thuật.
=> Đây là cơ sở quan trọng để Liên Xô có thể tiến hành chạy đua vũ trang với Mĩ.
Chọn đáp án: A
A. làm cho hệ thống xã hội chủ nghĩa thế giới chỉ còn lại ở châu Á và Mĩ Latinh.
B. chứng tỏ học thuyết Mác – Lê-nin không còn phù hợp ở châu Âu.
C làm cho hệ thống xã hội chủ nghĩa thế giới không còn nữa.
D. giúp Mĩ hoàn thành mục tiêu đề ra trong chiến lược toàn cầu.
Câu trả lời của bạn
Một trong những mục tiêu của Mĩ trong chiến lược toàn cầu được đề ra sau Chiến tranh thế giới thứ hai là: ngăn chặn và tiên tới xóa bỏ chủ nghĩa xã hội trên thế giới.
=> Khi Liên Xô và Đông Âu sụp đổ đồng nghĩa với hệ thống xã hội chủ nghĩa trên thế giới sụp đổ => giúp Mĩ hoàn thành mục tiêu đề ra trong chiến lươc toàn cầu.
Chọn đáp án: D
A. Cải tổ đất Nước là sai lầm lớn của những người Cộng sản Xô Viết. Chính công cuộc cải tổ đã đưa đất nước Xô-viết lâm vào cuộc khủng hoảng toàn diện.
B. Cải tổ đất nước ở Liên-Xô tại thời điểm đó là hoàn toàn không phù hợp, không cần thiết.
C. Cải tổ là một tất yếu, tuy nhiên trong quá trình thực hiện, Liên Xô liên tục mắc phải những sai lầm nên đã đẩy nhanh quá trình sụp đổ của Chủ nghĩa xã hội trên quy mô toàn Liên bang.
D. Mô hình Chủ nghĩa xã hội ờ Liên Xô có quá nhiều thiếu sót, sai lầm nên dù công cuộc cải tổ được xúc tiến tích cực vẫn không thể cứu vãn được tình hình.
Câu trả lời của bạn
- Cải tổ là tất yếu: khi đất nước lâm vào khủng hoảng, đặc biệt trầm trọng từ cuộc khủng hoảng dầu mỏ năm 1973. Tháng 3-1985, Goócbachốp lên nắm quyền lãnh đạo Đảng và Nhà nước Liên Xô đã tiến hành cải tổ đất nước.
- Công cuộc cải tổ mắc nhiều sai lầm:
+ Chuyển sang nền kinh tế thị trường quá vội vã
=> kinh tế rối loạn, thu nhập quốc dân giám sút.
+ Những cải cách về chính trị làm cho đất nước rối ren hơn. Thực hiện đa nguyên chính trị làm xuất hiện nhiều đảng phái chính trị đối lập làm suy yếu vai trò lãnh đạo của nhà nước Xô viết và Đảng Cộng sản Liên Xô.
=> Năm 1991, Goócbachốp từ chức tổng thống, lá cờ búa liềm bị hạ xuống, đánh dấu sự chấm dứt chế độ xã hội chủ nghĩa ở Liên Xô.
Chọn đáp án: C
Yếu tố nào không phải là thách thức của nước Nga dưới thời Tổng thống B. Enxin?
Câu trả lời của bạn
Thời Tổng thống En-xin (1992 - 1999):
+ Về đối nội: Đối mặt với hai thách thức lớn:
Tình trạng không ổn định về chính trị do sự tranh chấp quyền lực giữa các tập đoàn tài chính - chính trị và do đòi hỏi dân chủ hóa của nhân dân.
Những cuộc xung đột sắc tộc, nổi bật là phong trào li khai của vùng Tréc-xni-a. Những lực lượng li khai đã tiến hành nhiều vụ khủng bố nghiêm trọng, gây nên nhiều tổn thất nặng nề.
+ Về đối ngoại: Trong những năm 1992 - 1993, Nga theo đuổi chính sách định hướng Đại Tây Dương, ngả về các cường quốc phương Tây với hi vọng giành được sự ủng hộ về chính trị và sự viện trợ kinh tế. Nhưng sau hai năm, nước Nga chỉ nhận được những khoản tín dụng và viện trợ tài chính rất ít ỏi.
Từ năm 1994, nước Nga chuyển sang chính sách định hướng Âu - á, trong khi vẫn tranh thủ phương Tây phải khôi phục và phát triển quan hệ với các nước trong khu vực Châu Á (các nước SNG, Trung Quốc, ấn Độ, các nước ASEAN,...).
Chọn đáp án: B
A. Tình trạng không ổn định về chính trị
B. Sự tranh chấp quyền lực giữa tổng thống đương nhiệm và các thế lực phản động
C. Những cuộc xung đột sắc tộc, nổi bật là phong trào li khai của vùng Trécxnia
D. Sự tranh cấp quyền lực giữa các tập đoàn tài chính – ngân hàng
A. Kiên định con đường xã hội chủ nghĩa, giữ vững vai trò lãnh đạo của Đảng Cộng sản
B. Tập trung cải cách hệ thống chính trị và đổi mới tư tưởng
C. Thừa nhận chế độ đa nguyên, đa đảng
D. Kiên định con đường tư bản chủ nghĩa, giữ vững vai trò lãnh đạo của Đảng
Câu trả lời của bạn
Từ sự sụp đổ của chủ nghĩa xã hội ở Liên Xô, bài học kinh nghiệm rút ra cho Việt Nam bao gồm:
- Một là, phải thường xuyên chăm lo xây dựng đảng để giữ vững vai trò cầm quyền của Đảng, bộ máy chính quyền trong sạch vững mạnh và gắn bó với nhân dân. Xây dựng đảng vững mạnh về chính trị, tư tưởng, tổ chức, luôn luôn gắn bó mật thiết với nhân dân, nắm chắc quần chúng và động viên được sức mạnh của nhân dân.
- Hai là, vấn đề then chốt có ý nghĩa quyết định là xây dựng và thực hiện tốt chiến lược công tác cán bộ, nhất là cán bộ chủ trì và xây dựng nguồn cán bộ lãnh đạo, quản lý kế cận, kế tiếp ở các cấp từ Trung ương đến địa phương.
- Ba là, xây dựng nền kinh tế ổn định và phát triển vững chắc, giữ được độc lập tự chủ trong hội nhập kinh tế quốc tế có hiệu quả, giữ vững sự lãnh đạo của Đảng và sự quản lý của Nhà nước đối với nền kinh tế.
- Bốn là, tăng cường công tác chính trị tư tưởng, nâng cao nhận thức, trách nhiệm và bản lĩnh chính trị của cán bộ, đảng viên, nhân dân; phòng, chống có hiệu quả chiến lược “diễn biến hòa bình” và “tự diễn biến”, “tự chuyển hóa”.
- Năm là, Đảng cầm quyền phải nắm chắc lực lượng vũ trang, đặc biệt chăm lo xây dựng quân đội nhân dân và công an nhân dân thực sự trung thành, tin cậy về chính trị, có chất lượng tổng hợp và sức mạnh chiến đấu cao, làm nòng cốt trong nhiệm vụ bảo vệ Tổ quốc.
Xuất phát từ nguyên nhân quan trọng nhất đưa đến sụ sụp đổ của hệ thống XHCN ở Liên Xô và các nước Đông Âu: đường lối lãnh đạo mang tính chủ quan, duy ý chí (chấp nhân chế độ đa nguyên, đa đảng và tiến hành tổng tuyển cử, chấm dứt chế độ xã hội chủ nghĩa)
=> bài học quan trọng nhất là bài học thứ nhất: kiên định con đường xã hội chủ nghĩa, giữ vững quyền lãnh đạo của đảng.
Chọn đáp án: A
A. Hoàn thành kế hoạch 5 năm khôi phục kinh tế (1946-1950).
B. Năm 1972, sản xuất trong 4 ngày đã đạt bằng sản lượng cả năm của đế quốc Nga cũ
C. Nhanh chóng trở thành cường quốc công nghiệp thế giới
D. Ủng hộ phong trào giải phóng dân tộc bảo vệ hòa bình thế giới
Câu trả lời của bạn
Tính ưu việt của Chủ nghĩa xã hội (CNXH) bao gồm 6 biểu hiện sau:
- (1) Mục tiêu cao nhất của CNXH là giải phóng con người khỏi mọi ách bóc lột về kinh tế và nô dịch về tinh thần, tạo điều kiện cho con người phát triển toàn diện.
- (2) Cơ sở vật chất của CNXH được tạo ra bởi một lực lượng sản suất tiên tiến, hiện đại. - (3) CNXH là từng bước xóa bỏ chế độ tư hữu tư bản chủ nghĩa, thiết lập chế độ công hữu về tư liệu sản xuất.
- (4) CNXH tạo ra cách tổ chức lao động và kỷ luật lao động mới với năng suất cao.
- (5) CNXH thực hiện nguyên tắc phân phối theo lao động.
- (6) Nhà nước trong CNXH là nhà nước dân chủ kiểu mới, thể hiện bản chất giai cấp công nhân, đại biểu cho lợi ích, quyền lực và ý chí của nhân dân lao động.
- (7) Trong xã hội xã hội chủ nghĩa (XHCN), các quan hệ giai cấp - dân tộc - quốc tế được giải quyết phù hợp, kết hợp lợi ích giai cấp - dân tộc với chủ nghĩa quốc tế trong sáng.
=> Dựa vào biểu hiện 2, 3 ở trên, có thể thấy việc Liên Xô nhanh chóng trở thành cường quốc công nghiệp thế giới thể hiện tính ưu việt của chủ nghĩa xã hội ở Liên Xô .
Chọn đáp án: C
A. Thực hiện chính sách “đóng cửa” nhằm hạn chế ảnh hưởng từ bên ngoài
B. Duy trì sự lãnh đạo của Đảng Cộng sản, không chấp nhận đa nguyên chính trị
C. Cải tổ, đổi mới về kinh tế - xã hội trước tiên, sau đó mới cải tổ về chính trị
D. Xây dựng nền kinh tế thị trường Tư bản chủ nghĩa để phát triển nền kinh tế
Câu trả lời của bạn
Từ sự sụp đổ của chủ nghĩa xã hội ở Liên Xô, bài học kinh nghiệm rút ra cho Việt Nam bao gồm:
- Một là, phải thường xuyên chăm lo xây dựng đảng để giữ vững vai trò cầm quyền của Đảng, bộ máy chính quyền trong sạch vững mạnh và gắn bó với nhân dân. Xây dựng đảng vững mạnh về chính trị, tư tưởng, tổ chức, luôn luôn gắn bó mật thiết với nhân dân, nắm chắc quần chúng và động viên được sức mạnh của nhân dân.
- Hai là, vấn đề then chốt có ý nghĩa quyết định là xây dựng và thực hiện tốt chiến lược công tác cán bộ, nhất là cán bộ chủ trì và xây dựng nguồn cán bộ lãnh đạo, quản lý kế cận, kế tiếp ở các cấp từ Trung ương đến địa phương.
- Ba là, xây dựng nền kinh tế ổn định và phát triển vững chắc, giữ được độc lập tự chủ trong hội nhập kinh tế quốc tế có hiệu quả, giữ vững sự lãnh đạo của Đảng và sự quản lý của Nhà nước đối với nền kinh tế.
- Bốn là, tăng cường công tác chính trị tư tưởng, nâng cao nhận thức, trách nhiệm và bản lĩnh chính trị của cán bộ, đảng viên, nhân dân; phòng, chống có hiệu quả chiến lược “diễn biến hòa bình” và “tự diễn biến”, “tự chuyển hóa”.
- Năm là, Đảng cầm quyền phải nắm chắc lực lượng vũ trang, đặc biệt chăm lo xây dựng quân đội nhân dân và công an nhân dân thực sự trung thành, tin cậy về chính trị, có chất lượng tổng hợp và sức mạnh chiến đấu cao, làm nòng cốt trong nhiệm vụ bảo vệ Tổ quốc.
Xuất phát từ nguyên nhân quan trọng nhất đưa đến sụ sụp đổ của hệ thống XHCN ở Liên Xô và các nước Đông Âu: đường lối lãnh đạo mang tính chủ quan, duy ý chí (chấp nhân chế độ đa nguyên, đa đảng và tiến hành tổng tuyển cử, chấm dứt chế độ xã hội chủ nghĩa)
→ bài học quan trọng nhất là bài học thứ nhất: kiên định con đường xã hội chủ nghĩa, giữ vững quyền lãnh đạo của đảng.
Chọn đáp án: B
A. Hoàn thành phổ cập giáo dục Tiểu học
B. Bắt đầu thực hiện phổ cập giáo dục Trung học trong cả nước
C. Trở thành một trong những nước có mặt bằng dân trí cao nhất thế giới
D. Là nước đào tạo được một đội ngũ cán bộ khoa học kĩ thuật hùng hậu nhất thế giới
Câu trả lời của bạn
Sau hơn 20 năm xây dựng chủ nghĩa xã hội, Liên Xô đã được nhiều thành tựu lớn trong lĩnh vực giáo dục, một trong những thành tựu quan trọng nhất là trở thành một trong những nước có mặt bằng dân trí cao nhất thế giới: ¾ số dân có trình độ trung học và đại học).
Chọn đáp án: C
A. Toàn cầu hóa.
B. Đa dạng hóa.
C. Nhất thể hóa
D. Đa phương hóa.
Câu trả lời của bạn
Một trong những biểu hiện của xu thế toàn cầu hóa xuất hiện từ những năm 80 của thế kỉ XX là sư ra đời của các tổ chức liên kết kinh tế, thương mại, tài chính quốc tế và khu vực.
=> Sự xuất hiện của ngân hàng thế giới, Liên minh châu Âu, diễn đàn hợp tác Á – Âu là biểu hiện của xu thế toàn cầu hóa.
A. Nhờ sự phát triển kinh tế, cả hai nước đều đi tiên phong trong chinh phục vũ trụ.
B. Dù hoàn cảnh khác nhau nhưng cả hai đều trở thành cường quốc kinh tế hàng đầu thế giới.
C. Cả hai nước đều tốn kém, chi nhiều tiền của trong việc chạy đua vũ trang.
D. Cả hai nước đều là trụ cột của trật tự thế giới “hai cực” Ianta, chi phối các mối quan hệ quốc tế.
Câu trả lời của bạn
Sau chiến tranh thế giới thứ hai:
- Liên Xô: chịu thiệt hại nặng nề về người và của => từ những năm 50 đến đầu những năm 70 của thế kỉ XX, Liên Xô trở thành cường quóc công nghiệp đứng thứ hai thế giới (sau Mĩ).
- Mĩ: đạt được nhiều lợi nhuận sau chiến tranh => trở thành nước tư bản giàu mạnh nhất thế giới tư bản và trên thế giới.
=> Như vây, sau chiến tranh thế giới thứ hau dù hoàn cảnh khác nhau nhưng cả Liên Xô và Mĩ đều trở thành cường quốc kinh tế hàng đầu thế giới.
A. Các nước Đông Âu đã tan rã và sụp đổ.
B. Cả hai nước muốn cô lập phong trào giải phóng dân tộc.
C. Mỹ không đủ sức để chạy đua vũ trang.
D. Chi phí tốn kém và bị suy giảm thế mạnh trên nhiều mặt.
Câu trả lời của bạn
Một trong những nguyên nhân quan trọng khiến Liên Xô và Mĩ phải tuyên bố chấm dứt chiến tranh lạnh là do: cuộc chạy đua vũ trang kéo dài 4 thập niên đã làm cho cả hai nước quá tốn kém và suy giảm thế mạnh về nhiều mặt so với các cường quốc khác.
Sau khi Liên Xô tan rã, trật tự hai cực Ianta sụp đổ, vai trò của Mĩ trên trường quốc tế như thế nào?
Câu trả lời của bạn
Trật tự hai cực Ianta sụp đổ với sự tan rã của một cực Liên Xô, phạm vi ảnh hưởng của Liên Xô ở châu Âu và châu Á mất đi. Cùng với đó, ảnh hưởng của Mỹ cũng bị thu hẹp ở nhiều nơi. Với sự vươn lên của các cường quốc như: Nhật Bản, Trung Quốc, Liên bang Nga, Liên minh châu Âu,…
A. Sự tan rã của chế độ xã hội chủ nghĩa ở Đông Âu.
B. Kinh tế Liên Xô lâm vào khủng hoảng trì trệ.
C. Sự vươn lên mạnh mẽ của Nhật Bản và Tây Âu.
D. Sự suy giảm về thế và lực do chạy đua vũ trang.
Câu trả lời của bạn
Tháng 12-1989, Mĩ và Liên Xô cùng tuyên bố chấm dứt Chiến tranh lạnh xuất phát từ những nguyên nhân sau:
- Cuộc chạy đua vũ trang kéo dài hơn bốn thập kỉ đã làm cho cả hai nước quá tốn kém và suy giảm thế mạnh của họ trên nhiều mặt so với các cường quốc khác.
- Khó khăn và thách thức to lớn đã đặt ra trước hai nước do sự vươn lên mạnh mẽ của Nhật Bản và các nước Tây Âu,…
- Nền kinh tế Liên Xô ngày càng lâm vào tình trạng trì trệ, khủng hoảng,…
=> Sự tan rã của ché độ xã hội chủ nghĩa Đông Âu phải đến năm 1991, trong khi chiến tranh lạnh đã kết thúc từ năm 1989 => đây không phải nguyên nhân dẫn tới việc Liên Xô tuyên bố chấm dứt chiến tranh lạnh.
A. Đường lối lãnh đạo mang tính chủ quan, duy ý chí
B. Khi cải cách lại mắc phải sai lầm
C. Sự chống phá của các thế lực thù địch
D. Không bắt kịp sự phát triển của khoa học - kĩ thuật
Câu trả lời của bạn
Có 4 nguyên nhân dẫn đến sự sụp đổ của chủ nghĩa xã hội ở Liên Xô, trong đó nguyên nhân đầu tiên quan trọng nhất là: đường lối lãnh đạo mang tính chủ quan, duy ý chí, cơ chế tập trung quan liêu bao cấp làm cho sản xuất trì trệ, đời sống nhân dân không được cải thiện. Cụ thể là:
- Khi đất nước lâm vào khủng hoảng, đặc biệt trầm trọng từ cuộc khủng hoảng dầu mỏ năm 1973, nhà nước chưa có đối sách kịp thời để khắc phục.
- Khi thực hiện cải tổ lại mắc nhiều sai lầm:
+ Chuyển sang nền kinh tế thị trường quá vội vã => kinh tế rối loạn, thu nhập quốc dân giảm sút.
+ Những cải cách về chính trị làm cho đất nước rối ren hơn. Thực hiện đa nguyên chính trị làm xuất hiện nhiều đảng phái chính trị đối lập làm suy yếu vai trò lãnh đạo của nhà nước Xô viết và Đảng Cộng sản Liên Xô.
=> Năm 1991, Goócbachốp từ chức tổng thống, lá cờ búa liềm bị hạ xuống, đánh dấu sự chấm dứt chế độ xã hội chủ nghĩa ở Liên Xô.
A. Có. Vì Liên Xô là nước xã hội chủ nghĩa đầu tiên và lớn nhất.
B. Không. Vì trên thế giới còn sự tồn tại các nước chủ nghĩa xã hội.
C. Có. Vì phần lớn các nước xã hội chủ nghĩa nằm ở khu vực Đông Âu.
D. Không. Vì đó chỉ là sự sụp đổ của một mô hình chủ nghĩa xã hội chưa khoa học.
Câu trả lời của bạn
Sự sụp đổ của chủ nghĩa xã hội ở Liên Xô không phải là sự sụp đổ của chủ nghĩa xã hội trên phạm vi toàn thế giới. Nó chỉ là sự sụp đổ của một mô hình Chủ nghĩa xã hội chưa phù hợp, chưa đúng đắn. Sau khi Liên Xô sụp đổ, một số nước đã có sự điều chỉnh, cải cách mô hình chủ nghĩa xã hội sao cho phù hợp như: cải cách mở cửa ở Trung Quốc, công cuộc đổi mới ở Việt Nam,… Các mô hình xã hội này vẫn tiếp tục tồn tại và phát triển.
0 Bình luận
Để lại bình luận
Địa chỉ email của hạn sẽ không được công bố. Các trường bắt buộc được đánh dấu *