Với bài học này, các em sẽ được tiếp cận với nội dung sau đây: kháng chiến toàn quốc chống thực dân Pháp; cuộc chiến đấu ở các đô thị và việc chuẩn bị cho cuộc kháng chiến lâu dài; chiến dịch việt Bắc Thu - đông 1947 và việc đẩy mạnh kháng chiến toàn dân, toàn diện; hoàn cảnh lịch sử mới và chiến dịch biên giới Thu - đông năm 1950.
Các em cần nắm những nội dung chính sau đây:
Các em có thể hệ thống lại nội dung kiến thức đã học được thông qua bài kiểm tra Trắc nghiệm Lịch sử 12 Bài 18 cực hay có đáp án và lời giải chi tiết.
Nguyên nhân dẫn đến sự bùng nổ cuộc kháng chiến chống thực dân Pháp?
Hiệu lệnh kháng chiến toàn quốc chống thực dân Pháp nổ ra đầu tiên ở đâu?
Vì sao ta phải thực hiện đường lối kháng chiến lâu dài?
Câu 4-10: Mời các em đăng nhập xem tiếp nội dung và thi thử Online để củng cố kiến thức và nắm vững hơn về bài học này nhé!
Các em có thể xem thêm phần hướng dẫn Giải bài tập Lịch sử 12 Bài 18để giúp các em nắm vững bài học và các phương pháp giải bài tập.
Bài tập Thảo luận 1 trang 131 SGK Lịch sử 12 Bài 18
Bài tập Thảo luận 2 trang 131 SGK Lịch sử 12 Bài 18
Bài tập Thảo luận 1 trang 133 SGK Lịch sử 12 Bài 18
Bài tập Thảo luận 2 trang 133 SGK Lịch sử 12 Bài 18
Bài tập Thảo luận 1 trang 135 SGK Lịch sử 12 Bài 18
Bài tập Thảo luận 2 trang 135 SGK Lịch sử 12 Bài 18
Bài tập Thảo luận trang 138 SGK Lịch sử 12 Bài 18
Bài tập 1 trang 138 SGK Lịch sử 12
Bài tập 2 trang 138 SGK Lịch sử 12
Bài tập 1 trang 96 SBT Lịch sử 12 Bài 18
Bài tập 2 trang 99 SBT Lịch sử 12 Bài 18
Bài tập 3 trang 100 SBT Lịch sử 12 Bài 18
Bài tập 5 trang 100 SBT Lịch sử 12 Bài 18
Bài tập 6 trang 100 SBT Lịch sử 12 Bài 18
Trong quá trình học tập nếu có thắc mắc hay cần trợ giúp gì thì các em hãy comment ở mục Hỏi đáp, Cộng đồng Lịch sử DapAnHay sẽ hỗ trợ cho các em một cách nhanh chóng!
Chúc các em học tập tốt và luôn đạt thành tích cao trong học tập!
-- Mod Lịch Sử 12 DapAnHay
Nguyên nhân dẫn đến sự bùng nổ cuộc kháng chiến chống thực dân Pháp?
Hiệu lệnh kháng chiến toàn quốc chống thực dân Pháp nổ ra đầu tiên ở đâu?
Vì sao ta phải thực hiện đường lối kháng chiến lâu dài?
Chiến dịch Việt Bắc diễn ra trong thời gian nào?
Từ sau chiến dịch Việt Bắc thu đông 1947, Pháp tăng cường thực hiện chính sách gì ở Việt Nam?
Trong những năm 1947 - 1948, Đảng và Chính phủ ta đã có chủ trương gì để đối phó với nhi những âm mứu và hành động của thực dân Pháp?
Hai hệ thống phòng ngự mà Pháp thiết lập ở Việt Nam Nam năm 1950 là:
Khẩu hiệu nào dưới đây dược nêu ra trong chiến dịch Biên giới thu đông 1950?
Chiến dịch Việt Bắc kết thúc ngày nào?
Năm 1950 thực dân Pháp thực hiện kế hoạch Rơ-ve nhằm mục đích gì?
Vì sao cuộc kháng chiến toàn quốc chống thực dân Pháp xâm lược bùng nổ ngày 19/12/1946?
Phân tích nội dung cơ bản đường lối kháng chiến chống thực dân Pháp của Đảng.
Cuộc chiến đấu của quân dân ta trong những tháng đầu kháng chiến toàn quốc chống thực dân Pháp diễn ra như thế nào?
Ta đã làm gì để chuẩn bị cho cuộc kháng chiến lâu dài?
Chiến dịch Việt Bắc thu - đông năm 1947 đã diễn ra như thế nào? Nêu kết quả và ý nghĩa của chiến dịch.
Cuộc kháng chiến toàn dân, toàn diện của ta được đẩy mạnh như thế nào sau chiến thắng Việt Bắc thu - đông năm 1947?
Chiến dịch Biên giới thu - đông năm 1950 của ta được mở trong hoàn cảnh như thế nào? Nêu diễn biến, kết quả và ý nghĩa của chiến dịch.
Phân tích tính chất chính nghĩa và tính nhân dân của đường lối kháng chiến chống thực dân Pháp của Đảng.
Nêu từ 5 đến 7 sự kiện tiêu biểu của cuộc kháng chiến toàn quốc chống Pháp từ khi bùng nổ đến chiến dịch Biên giới Thu- Đông năm 1950.
1. Cuộc kháng chiến toàn quốc chống thực dân Pháp xâm lược bùng nổ trong hoàn cảnh
A. quân Nhật tăng cường những hoạt động chống phá cách mạng Đông Dương.
B. quân Trung Hoa Dân quốc câu kết với quân Pháp tiến hành đàn áp cách mạng Đông Dương.
C. thực dân Pháp quay trở lại xâm lược nước ta ở Nam Bộ.
D. thực dân Pháp có những hành động phá hoại trắng trợn sau khi kí Hiệp định Sơ bộ (6 - 3 - 1946) và Tạm ước (14 - 9 - 1946) với Chính phủ ta.
2. Cuộc kháng chiến toàn quốc chống thực dân Pháp xâm lược bùng nổ xuất phát từ lí do chủ yếu là
A. thực dân Pháp ngang nhiên xé bỏ Hiệp định Sơ bộ và Tạm ước kí với Chính phủ ta.
B. thực dân Pháp khiêu khích ta ở Hà Nội.
C. chúng ta muốn nhanh chóng có hoà bình để xây dựng đất nước.
D. nến độc lập, chủ quyến của dân tộc ta bị đe doạ nghiêm trọng.
3. Sự kiện trực tiếp dẫn đến sự bùng nổ của kháng chiến toàn quốc chống thực dân Pháp
A. Pháp tiến công lực lượng ta ở Nam Bộ và Nam Trung Bộ.
B. Pháp khiêu khích, tấn công ta ở Hải Phòng, Lạng Sơn.
C. Pháp đưa quân vào kiểm soát thủ đô Hà Nội.
D. Pháp gửi tối hậu thư đòi giải tán lực lượng tự vệ chiến đấu, để chúng giữ gìn trật tự ở Hà Nội.
4. Văn kiện lịch sử quan trọng nói về đường lối kháng chiến chống Pháp do Tổng Bí thư Đảng Cộng sản Đông Dương Trường Chinh soạn thảo là
A. Chủ nghĩa Mác và vấn đề văn hoá Việt Nam.
B. Đề cương văn hoá Việt Nam.
C. Kháng chiến nhất định thắng lợi.
D. Vấn đế dân cày.
5. Đường lối kháng chiến chống thực dân Pháp của Đảng ta được thể hiện qua luận điểm nào?
A. Toàn dân, toàn diện, tranh thủ sự ủng hộ của quốc tế
B. Tránh đối phó với nhiều kẻ thù cùng một lúc, toàn dân, toàn diện, trường kì kháng chiến.
C. Toàn dân, toàn diện, trường kì, tự lực cánh sinh, tranh thủ sự ủng hộ của quốc tế
D. Toàn dân, toàn diện, tự lực cánh sinh kháng chiến
6. Ý không phản ánh đúng âm mưu của thực dân Pháp khi tấn công lên Việt Bắc trong thu - đông 1947 là
A. phá căn cứ địa Việt Bắc, tiêu diệt cơ quan đầu não kháng chiến, tiêu diệt bộ đội chủ lực của ta.
B. giành thắng lợi quân sự, tiến tới thành lập chính phủ bù nhìn, nhanh chóng kết thúc chiến tranh.
C. ngăn chặn con đường liên lạc, sự chi viện của quốc tế cho cách mạng Việt Nam.
D. cô lập căn cứ địa Việt Bắc.
7. Hãy sắp xếp các sự kiện sau theo trình tự thời gian về Diễn biến chiến dạch Việt Bắc thu - đông năm 1947: 1. Quân ta phục kích thắng lớn ở Khe Lau; 2. Pháp huy động 12 000 quân và hầu hết máy bay ở Đông Dương tiến công lên Việt Bắc; 3. Quân ta chủ động bao vây và tiến công, buộc địch phải rút khỏi Chợ Đồn, Chợ rã; 4. Đại bộ phận quân Pháp rút khỏi Việt Bắc, chiến dịch Việt Bắc thu - đông năm 1947 kết thúc, thắng lợi thuộc về ta
A. 3, 2, 1, 4
B. 2, 3, 1, 4
C. 1, 2, 3, 4
D. 2, 3, 4, 1
8. Ý nghĩa quan trọng nhất của chiến dịch Việt Bắc thu - đông năm 1947
A. Chứng tỏ sự trưởng thành vượt bậc của quân đội ta
B. Là cuộc phản công lớn đầu tiên của quân dân ta giành thắng lợi
C. Chứng tỏ khả năng quân dân ta có thể đẩy lùi những cuộc tiến công quân sự lớn của địch
D. Đánh bại hoàn toàn chiến lược "đánh nhanh, thắng nhanh" của địch, buộc chúng phải chuyển sang đánh lâu dài với ta, đưa cuộc kháng chiến bước sang giai đoạn mới.
9. Thuận lợi mới đối với cuộc kháng chiến chống Pháp của nhân dân ta từ cuối năm 1949 - đầu năm 1950 là gì?
A. Pháp thất bại trong việc thực hiện kế hoạch cũ và phải đề ra kế hoạch Rơve
B. Trung Quốc, Liên Xô và các nước trong phe XHCN đã công nhận và lần lượt đặt quan hệ ngoại giao với nước ta
C. Pháp sa lầy trong cuộc chiến tranh Đông Dương và ngày càng lệ thuộc vào Mĩ
D. Nhân dân đặt niềm tin vào sự lãnh đạo của Đảng và Chính phủ.
10. Khó khăn mới đối với cuộc kháng chiến chống Pháp của nhân dân ta vào cuối năm 1949 - đầu năm 1950 là gì?
A. Mĩ can thiệp sâu và dính líu trực tiếp vào cuộc chiến tranh Đông Dương
B. Cuộc kháng chiến của nhân dân ta tiến hành trong điều kiện hoàn toàn tự lực cánh sinh
C. Pháp đẩy mạnh xây dựng quân đội tay sai thành lập chính quyền bù nhìn.
D. Tương quan lực lượng giữa ta và địch chênh lệch theo chiều hướng có lợi cho Pháp, bất lợi cho ta.
11. Ý không phản ánh đúng mục tiêu của ta khi mở chiến dịch Biên giới thu - đông 1950 là
A. tiêu diệt một bộ phận quan trọng sinh lực địch.
B. mở đường liên lạc với cách mạng Trung Quốc và thế giới dân chủ.
C. giam chân địch ở vùng rừng núi, tạo điều kiện cho quân ta mở các đợt tấn công lớn ở vùng đồng bằng.
D. mở rộng, củng cố căn cứ địa Việt Bắc, tạo đà thúc đẩy cuộc kháng chiến đi lên.
12. Hãy sắp xếp các sự kiện sau theo trình tự thời gian về diễn biến chiến dịch Biên giới thu - đông năm 1950: 1. Địch rút chạy khỏi Đông Khê, sau đó rút khỏi Thất Khê về Na Sầm; 2. Quân ta nổ súng tiến công và tiêu diệt cụm cứ điểm Đông Khê; 3. Đảng và chính phủ quyết định mở chiến dịch Biên giới; 4. Địch rút khỏi Đường số 4; 5. quân Pháp buộc phải rút khỏi Na Sầm về Lạng Sơn
A. 3, 2, 1, 5, 4
B. 2, 3, 1, 4, 5
C. 3, 2, 1 ,4, 5
D. 2, 3, 4, 1, 5
13. Ý nghĩa quan trọng nhất của chiến thắng Biên giới thu - đông 1950
A. là cuộc tiến công lớn đầu tiên của ta giành thắng lợi
B. chứng tỏ sự trưởng thành vượt bậc của quân đội ta.
C. chứng minh sự vững chắc của căn cứ địa Việt Bắc.
D. quân ta đã giành được thế chủ động chiến lược trên chiến trường chính Bắc Bộ, mở ra bước phát triển mới của cuộc kháng chiến.
14. Nhân tố quyết định nhất đối với thắng lợi của quân dân ta trong chiến dịch Biên giới thu - đông năm 1950 là
A. vai trò lãnh đạo của Đảng, Chính phủ đối với cuộc kháng chiến
B. hệ thống chính quyền dân chủ nhân dân được củng cố vững chắc
C. hậu phương được củng cố, lớn mạnh về mọi mặt
D. sự giúp đỡ của Trung Quốc, Liên Xô
15. Chiến dịch phản công đầu tiên của quân ta trong cuộc kháng chiến chống thực dân Pháp 1946 -1954 là chiến dịch nào
A. Biên giới thu - đông năm 1950
B. Điện Biên Phủ năm 1954
C. Việt Bắc thu - đông năm 1947
D. Đông - xuân năm 1953 -1954
16. Chiến dịch tiến công lớn đầu tiên của bội đội chủ lực Việt Nam trong cuộc kháng chiến chống thực dân Pháp (1945 - 1954) là chiến dịch nào
A. Chiến dịch Thượng Lào năm 1954
B. Chiến dịch Điện Biên Phủ năm 1954
C. Chiến dịch Việt Bắc thu - đông năm 1947
D. Chiến dịch Biên giới thu - đông năm 1954
Hãy điền chữ Đ vào ô ☐ trước câu đúng hoặc chữ s vào ô ☐ trước câu sai
1. ☐ Lời kêu gọi toàn quốc kháng chiến, Chỉ thị Toàn dân kháng chiến và tác phẩm Kháng chiến nhất định thắng lợi là những văn kiện lịch sử quan trọng về đường lối kháng chiến toàn quốc chống thực dân Pháp của Đảng.
2. ☐ Cuộc kháng chiến toàn quốc chống thực dân Pháp được bắt đầu bằng các cuộc chiến đấu ở khắp các tỉnh thành trong cả nước.
3. ☐ Chiến dịch Việt Bắc thu - đông năm 1947 kết thúc, Khu giải phóng Việt Bắc được an toàn, biên giới giữa nước ta và Trung Quốc được khai thông.
4. ☐ Mặt trận Việt Minh và Hội Liên Việt thống nhất thành Mặt trận Liên Việt (6-1948).
5. ☐ Mĩ từng bước can thiệp sâu và "dính líu" trực tiếp vào cuộc chiến tranh ở Đông Dương thông qua hế hoạch Rơve.
6. ☐ Đảng và Chính phủ ta quyết định mở chiến dịch Biên giới thu - đông năm 1950.
Hãy điền những nội dung cho phù hợp vào chỗ chấm (...) trong bảng dưới đây vế cuộc chiến đấu ở các đô thị phía Bắc vĩ tuyến 16 trong những năm đầu kháng chiến toàn quốc chống thực dân Pháp.
Thời gian | Sự kiện lịch sử |
1. Ngày 19-12-1946 |
|
2. Ngày 17-2-1947 |
|
Chứng minh tính chất chính nghĩa và tính nhân dân của cuộc kháng chiến toàn quốc chống thực dân Pháp (1946 -1954).
Trình bày kết quả và ý nghĩa của chiến dịch Việt Bắc thu - đông năm 1947 và chiến dịch Biên giới thu - đông năm 1950
Họ và tên
Tiêu đề câu hỏi
Nội dung câu hỏi
Câu trả lời của bạn
Thời gian | Sự kiện |
1) Năm 1917 | Cách mạng tháng Mười Nga thắng lợi. Đây là cuộc cách mạng vô sản đầu tiên trên thế giới giành được thắng lợi, có ảnh hưởng to lớn đên phong trào cách mạng thế giới, trong đó có Việt Nam. |
2) Năm 1919 | Quốc tế Cộng sản được thành lập ở Mátxcơva, đảm nhận sứ mênh lãnh đạo phong trào cách mạng thế giới. |
3) Năm 1920 | Đảng Cộng sản Pháp thành lập. |
4) Năm 1921 | Đảng Cộng sản Trung Quốc ra đòi. |
* Phát biểu ý kiến:
– Cách mạng tháng Mười Nga năm 1917, đã làm biến đổi căn bản tình hình thế giới. Nó không chỉ tác động sâu sắc đến phong trào cách mạng vô sản ỗ các nước tư bản, mà còn lan toả sâu rộng tới các nước thuộc đa, cổ vũ các dân tộc bị áp bức đứng lên tự giái phóng mình.
– Làm cho phong trào cách mạng vô sản ở các nước tư bản chủ nghĩa phương Tâý và phong trào giái phóng dân tộc ở các nước thuộc đa phương Động có quan hệ mật thiết với nhau trong cuộc đấu tranh chống kẻ thù chung – chủ nghĩa đế quốc.
– Là bằng chứng chứng minh rằng chủ nghĩa Mác – Lênin đã trịở thành hiện thực và được truyền bá rộng rãi.
– Do đó, Cách mạng tháng Mưòi Nga đã soi đường để cách mạng Việt Nam đi theo con đường cách mạng vô sản. Con đường mà Nguyễn Ái Quốc đã lựa chọn vào tháng 7/1920, khi Người đọc Sơ thảo Luận cương Lênin về vấn đề dân tộc và thuộc đa.
Câu trả lời của bạn
* Sự biến chuyển của nền kinh tế Việt Nam:
Qua cuộc khai thác thuộc đa lần thứ hai, nền kinh tế của tư bản thực dân Pháp tiếp tục được mở rộng, song vẫn duý trịì và bao trùm lên là nền kinh tế phong kiến Việt Nam.
– Cơ cấu kinh tế Việt Nam vẫn mất cân đôi. Sự chuyển biến ít nhiều về kinh tế có tính chất cục bộ ở một số vùng, còn phổ biến vẫn trong tình trạng lạc hậu, nghèo nàn.
– Kinh tế Động Dương vẫn bị cột chặt vào kinh tế Pháp và Động Dương vẫn là th trường độc chiếm của tư bản Pháp.
*Hâu quả: Thực dân Pháp kìm hãm nền kinh tế Việt Nam trong vòng lạc hậu, làm cho kinh tế nước ta bị phụ thuộc và phát triển què quặt.a
Câu trả lời của bạn
– Những mâu thuẫn cơ bản:
+ Mâu thuẫn dân tộc, giữa dân tộc Việt Nam với thực dân Pháp.
+ Mâu thuẫn giai cấp, giữa giai cấp nông dân với đa chủ phong kiến.
+ Thực dân Pháp thống trị và khai thác thuộc địa lần thứ hai ở Việt Nam đã chà đạp lên độc lập, chủ quyền của dân tộc Việt Nam.
+ Trong quá trình khai thác thuộc đa của thực dân Pháp ở Việt Nam làm cho các giai cấp và tầng lớp nhân dân Việt Nam bị đẩy vào con đường khốn khổ (trừ phần tử làm tay sai cho Pháp).
+ Bọn đa chủ phong kiến, nhất là đại địa chủ dựa vào Pháp để bóc lột nông dân, làm cho đời sống nông dân vốn đã khốn khổ lại càng thêm khốn khổ.
Câu trả lời của bạn
-Đặc điểm:
+ Thực hiện chính sách nô dịch, đồi trụy để phục vụ đắc lực cho quá trình khai thác thuộc đa.
+ Thực hiện chính sách mị dân nhằm lừa bịp nhân dân ta.
– Mục đích:
+ Tạo ra một lực lượng tay sai phục vụ cho quá trình thống trị và khai thác.
+ Nổ dch các tầng lớp nhân dân Động Dương.
Câu trả lời của bạn
* Sự phân hoá xã hội Việt Nam: – Giai cấp cũ: + Địa chủ bị phân hoá thành ba bộ phận khá rõ rệt: Tiểu đa chủ, trung địa chủ và đại đa chủ. Sinh ra và lớn lên trong một dân tộc có truyền thống yêu nước chống ngoại xâm, nên một bộ phận không ít tiểu và trung địa chủ có tinh thần dân tộc chống thực dân Pháp và tay sai. Còn đại đa chủ sẵn sàng làm tay sai đắc lực cho thực dân Pháp để được hưởng đặc quyền, đặc lợi. + Nông dân bị thống trị, bị tước đoạt ruộng đất, bần cùng hoá, phá sản, không có lối thoát. Mâu thuẫn giữa nông dân Việt Nam – lực lượng dân cư đông đảo – với đế quốc Pháp và tay sai hết sức gay gắt. Đó là cơ sở của sự bùng nổ các cuộc đấu tranh của nông dân trong sự nghiệp giải phóng dân tộc. – Giai cấp mới: + Tiểu tư sản thành thị (bao gồm những người buôn bán nhỏ, chủ xưởng nhỏ, học sinh, sinh viên, công chức, trí thức…) sau chiến tranh đã có sự phát triển nhảy vọt về số lượng. Họ có tinh thần dân tộc, chống thực dân Pháp và tay sai. Đặc biệt bộ phận học sinh, sinh viên, trí thức rất nhạy cảm với thời cuộc và tha thiết canh tân đất nước nên rất hăng hái tham gia vào các cuộc đấu tranh vì độc lập, tự do của dân tộc. + Tư sản ra đời sau Chiến tranh thế giới thứ nhất đã đi vào con đường phát triển kinh tế tư bản. Đa kinh tế của tư bản Việt Nam rất nhỏ bé, tổng số vốn kinh doanh chỉ bằng khoảng 5% số vốn của tư bản nước ngoài đầu tư vào nước ta lúc bấy giờ. Nhìn chung, tư sản dân tộc Việt Nam là một giai cấp có khuynh hướng dân tộc và dân chủ. Họ là một lực lượng đóng vai trò đáng kể, một thành phần trong mặt trận đoàn kết dân tộc. |
+ Công nhân Việt Nam ngày càng đông đảo. Trước Chiến tranh thế giới thứ nhất, họ có khoảng 10 vạn người. Đến năm 1929, trong các doanh nghiệp của người Pháp ở Đông Dương, chủ yếu là ở Việt Nam, giai cấp công nhân có trên 22 vạn người. Giai cấp công nhân Việt Nam bị ba tầng áp bức bóc lột của đế quốc thực dân, phong kiến và tư sản bản xứ, chủ yếu là bọn đế quốc thực dân. Họ có quan hệ gắn bó với giai cấp nông dân, có truyền thống yêu nước bất khuất của dân tộc, sớm chịu ảnh hưởng của trào lưu cách mạng vô sản trên thế giới nên đã nhanh chóng vươn lên để trở thành một động lực mạnh mẽ của phong trào dân tộc theo khuynh hướng cách mạng tiên tiến của thời đại. * Vì: – Bị bóc lột nặng nề nhất nên có tinh thần cách mạng cao nhất. – Đại diện cho một lực lượng sản xuất tiên tiến. – Phát huý được truyền thống đấu tranh bịất khuất của dân tộc. – Sớm tiếp thu trào lưu tư tưởng cách mạng mối, đó là tư tưởng cách mạng vô sản. |
Câu trả lời của bạn
* Những hoạt động chính của Nguyễn Ái Quốc:
– Ngày 18/6/1919, Nguyễn Ái Quốc gửi đến Hội nghị Vécxai Bản yêu sách của nhân dân An Nam. Bản yêu sách đòi chính phủ Pháp và các nước đồng minh thừa nhận các quyền tự do, dân chủ và quyền bịình đẳng của nhân dân An Nam.
– Giữa năm 1920, Nguyễn Ái Quốc đọc bản Sơ thảo lần thứ nhất luận cương về vân đề dân tộc thuộc đa của V.I. Lênin đăng trên báo Nhân đạo của Đảng Xã hội Pháp. Luận cương của Lênin đã giúp Nguyễn Ái Quốc khẳng định: muốn cứu nước và giái phóng dân tộc là phải đi theo con đường cách mạng vô sản.
– Ngày 25/12/1920, Nguyễn Ái Quốc tham dự Đại hội đại bịểu toàn quốc của Đảng Xã hội Pháp tại thành phô Tua. Người đã đứng về phía đa số đại bịểu bỏ phiếu tán thành gia nhập Quốc tế Cộng sản và thành lập Đảng Cộng sản Pháp.
Nguyễn Ai Quốc trở thành đảng viên cộng sản, đồng thời là một trong những người tham gia thành lập Đảng Cộng sản Pháp.
– Năm 1921, cùng với một số người yêu nước của Angiêri, Marốc, Tuynidi Nguyễn Ái Quốc lập ra Hội Liên hiệp thuộc đa ở Pari để tập hợp tất cả những người dân thuộc đa sống trên đất Pháp. Cơ quan ngôn luận của Hội là báo Người cùng khổ do Người làm chủ nhiệm kiêm chủ bịút. Ngưồi còn viết nhiều bài cho các báo Nhân đạo, Đời sống công nhân và đặc bệt là cuốn Bản án chế độ thực dân Pháp (1925).
– Tháng 6/1923, sang Liên Xô, dự Hội nghị Quốc tế Nổng dân (Tháng 10/1923), viết bài cho báo Sự thật của Đảng Cộng sản Liên Xô, tạp chí Thư tín Quốc tế của Quốc tế Cộng sản. Dự Đại hội Quốc tế Cộng sản lần thứ V (1924).
– Ngày 11/11/1924, Nguyễn Ái Quốc đến Quảng Châu (Trung Quốc) để trịực tiếp đào tạo cán bộ, xây dựng tổ chức cách mạng, truyền bá lí luận cách mạng giái phóng dân tộc vào Việt Nam.
– Tháng 6/1925, thành lập Hội Việt Nam Cách mạng Thanh niên ở Quảng Châu (Trung Quốc).
* Tác dụng:
– Chuẩn bị về tư tưởng chính trị và tổ chức cho sự thành lập chính đảng của
giai cấp vô sản ở Việt Nam. Đó là Đảng Cộng sản Việt Nam.
Câu trả lời của bạn
Giai cấp tư sản bị thực dân Pháp chèn ép, họ căm thù thực dân Pháp và có ý thức đấu tranh vì độc lập dân tộc.
– Giai cấp tiểu tư sản bị thực dân, phong kiến áp bức, bóc lột nặng nề, khinh rẻ và miệt th dẵn tộc. Họ luôn căm thù đế quốc vá phong kiến, có tinh thần dân tộc, dân chủ cao.
– Lúc này chủ nghĩa Mác – Lênin chưa được truyền bá sâu rộng vào Việt Nam nên khuynh hướng đấu tranh theo con đường dân chủ tư sản do giai cấp tư sản và tiểu tư sản khởi xướng, lãnh đạo có điều kiện bịùng nổ và phát triển.
Vì thế, phong trào đấu tranh của tư sản và tiểu tư sản theo khuynh hướng dân chủ tư sản nổ ra trong những năm đầu thế kỉ XX.
* Những măt tích cực và hạn chế
– Tích cực:
+ Thể hiện ý thức dân tộc sâu sắc.
+ Có tác dụng thức tỉnh lòng yêu nước cho dân tộc Việt Nam.
+ Thể hiện một bước tiến mối trong phong trào đấu tranh của dân tộc.
Câu trả lời của bạn
Con đường của các bậc tiền bối | Con đường của Nguyễn Ái Quốc |
Con đường cứu nước theo khuynh hướng phong kiến, tiêu biểu là phong trào Cần Vương, đánh dấu thời kì đấu tranh chống Pháp, giành độc lập dân tộc dưới khẩu hiệu phò vua, cứu nước nằm trong hệ tư tưởng phong kiến, không còn phù hợp với thời đại. – Con đường cứu nước theo khuynh hướng dân chủ tư sản của các sĩ phu yêu nước Việt Nam hướng ra nước ngoài, tiêu bịểu là Phạn BỘi Châu sang Nhật đê dựa vào Nhật giúp Việt Nam đánh Pháp hay học tập những kinh nghệm của Nhật; Phạn Châu Trịnh thì sang Pháp rồi thực hiện cái cách. Tất cả đều lần lượt bị thất bại. | – Quá trình tìm đường cứu nước của Nguyễn Ái Quốc là quá trình khảo sát, quá trình lựa chọn. – Người đi ra nước ngoài không phải để cầu viện mà với mục đích xem các nước trên thế giới làm như thế nào, rồi trịở về giúp đồng bào. – Người thấy rằng cách mạng Mĩ, cách mạng Pháp nêu cao ngọn cờ bình đẳng nhưng không đưa lại tự do, bình đẳng thực sự cho quần chúng lao động. – Cuộc cách mạng tối nơi mà Nguyễn Ái Quốc tìm kiếm là cuộc cách mạng giái phóng dân tộc, gỉai phóng giai cấp. Đó là lí do khẳng định rằng, Việt Nam phải đi theo Cách mạng tháng Mười Nga, khi mà Người đọc sơ thảo Luận cương của Lênin về vấn đề dân tộc và thuộc địa năm 1920. – Khi tìm đến chủ nghĩa Mác – Lênin, tìm ra con đường cách mạng vô sản, Nguyễn Ái Quốc vận dụng vào hoàn cảnh của Việt Nam để cứu nước, cứu dân. Nhờ vậy, cách mạng Việt Nam chấm dứt thời kì khủng hoảng về đường |
Câu trả lời của bạn
* Vì: Sau khi tiếp nhận chủ nghĩa Mác – Lênin, tìm ra con đường cứu nước
đúng đắn, Nguyễn Ái Quốc tích cực hoạt động nhằm truyền bá chủ nghĩa Mác —
Lênin vào trong nước. Những hoạt động của Nguyễn Ái Quốc từ năm 1920 đến
năm 1925, là cơ sở để giải thích tại sao Nguyễn Ái Quốc trực tiếp chuẩn bị về tư tưởng chính trị và tổ chức để tiến tới thành lập Đảng Cộng sản Việt Nam.
* Chuẩn bị về tư tưởng chính trị:
– Giữa năm 1920, Nguyễn Ái Quốc đọc bản sơ thảo lần thứ nhất Luận cương về vấn đề dân tộc thuộc đa của V.I. Lênin đăng trên báo Nhân đạo của Đảng Xã hội Pháp. Luận cương của Lênin đã giúp Nguyễn Ái Quốc khẳng định: muôn cứu nước và giái phóng dân tộc là phải đi theo con đường cách mạng vô sản.
– Ngày 25/12/1920, Nguyễn Ái Quốc tham dự Đại hội đại bịểu toàn quốc của Đảng Xã hội Pháp tại thành phô Tua. Người đã đứng về phía đa số đại bịểu bỏ phiêu tán thành gia nhập Quốc tế Cộng sản và thành lập Đảng Cộng sản Pháp.
Nguyễn Ái Quốc trịở thành đảng viên cộng sản, đồng thời là một trong những người tham gia thành lập Đảng Cộng sản Pháp.
– Năm 1921, cùng với một số người yêu nước của Angiêri, Marốc, Tuýnidi Nguyễn Ái Quốc lập ra Hội Liên hiệp thuộc đa ở Pari để tập hợp tất cả những người dân thuộc đa sòng trên đất Pháp. Cơ quan ngôn luận của Hội là báo Người cùng khổ do Người làm chủ nhiệm kiêm chủ bịút. Người còn viết nhiểu bài cho các báo Nhân đạo, Đời sống công nhân và đặc bệt là cuốn Bản án chế độ thực dân Pháp (1925).
– Tháng 6/1923, sang Liên Xô, dự Hội nghị Quốc tế Nông dân (O/1923), viết bài cho báo Sự thật của Đảng Cộng sản Liên Xô, tạp chí Thư tín Quốc tế của Quốc tế Cộng sản. Tháng 7/1924, Người dự Đại hội Quốc tế Cộng sản lần thứ V. Tại Đại hội này, Người đã trình bày quan điểm của mình về v trí chiến lược của cách mạng thuộc đa, về vai trò và sức mạnh to lớn của giai cấp nông dân ở các nước thuộc địa.
– Những hoạt động của Nguyễn Ái Quốc trong thời gian từ năm 1920 – 1924, chủ yếu trên mặt trận tư tưởng chính trị nhằm truyền bá chủ nghĩa Mác – Lênin vào nước ta.
* Chuẩn bị về tổ chức:
– Ngày 11/11/1924, Nguyễn Ái Quốc đến Quảng Châu (Trung Quốc) để trực tiếp đào tạo cán bộ, xây dựng tổ chức cách mạng, truyền bá lí luận cách mạng giải phóng dân tộc vào Việt Nam. Tháng 6/1925, thành lập Hội Việt Nam Cách mạng Thanh niên ở Quảng Châu (Trung Quốc).
– Sự thành lập Hội Việt Nam Cách mạng Thanh niên là sự chuẩn bị về tổ chức để tiến đến thành lập Đảng Cộng sản Việt Nam. Vì thống qua Hội Việt Nam Cách mạng Thanh niên để truyền bá chủ nghĩa Mác – Lênin vào Việt Nam và chính tổ chức này trong quá trình phân hoá dẫn đến thành lập Đảng Cộng sản Việt Nam.
* Những quan điểm về chiến lược:
– Cách mạng giái phóng dân tộc ở các nước thuộc đa phải gắn liền với giái phóng giai cấp, độc lập dân tộc phải gắn liền với chủ nghĩa xã hội.
– Cách mạng giái phóng dân tộc ở các nước thuộc đa là một bộ phận của cách mạng vô sản thế giới, có quan hệ với cách mạng vô sản chính quốc.
Câu trả lời của bạn
Tháng 11/ 1924, khi về đến Quảng Châu ( Trung Quốc), Nguyễn Ái Quốc mở lớp huấn luyện đào tạo cán bộ. Phần lớn học sinh là thanh niên, học sinh, trí thức Việt Nam yêu nước. Họ học làm cách mạng, học hoạt động bí mật. Phần lớn số học sinh đó sau khi học xong bí mật về nước truyền bá lí luận giải phóng dân tộc và tổ chức nhân dân, Một số người được gửi sang học trường đại học Phương Đông hoặc trường quân sự Hoàng Phố. Nguyễn Ái Quốc đã lựa chọn một số thanh niên tích cực trong Tâm tâm xã để tổ chức thành nhóm Cộng sản đoàn (2/1925)
— Tháng 6/1925, Nguyễn Ái Quốc thành lập Hội Việt Nam Cách mạng thanh niên nhằm tổ chức và lãnh đạo quần chúng đoàn kết lại, kịch liệt tranh đấu để đánh đổ đế quốc chủ nghĩa Pháp và tay sai để tự cứu mình.
* Hoạt động của Hội:
– Báo Thanh niên là cơ quan ngôn luận trung ương của Hội do Nguyễn Ái Quốc sáng lập. Số báo đầu tiên ra ngày 21/6/1925.
– Những bài giảng của Nguyễn Ái Quốc tại các lớp huấn luyện được tập hợp lại thành tác phẩm Đường Kách mệnh xuất bản vào năm 1927.
— Báo Thanh niên và sách Đường Kách mệnh đã trang bị lí luận cách mạng cho cán bộ của Hội Việt Nam Cách mạng Thanh niên để tuyên truyền giai cấp công nhân và các tầng lớp nhân dân Việt Nam.
— Từ cuối năm 1928, sau khi có chủ trương vô sản hóa nhiều cán bộ của Hội đã đi sâu vào các nhà máy, xí nghiệp, đồn điền cùng lao động và sống với công nhân đê tuyên truyền và vận động cách mạng. Phong trào quần chúng phát triển mạnh mẽ.
* Ý nghĩa của việc thành lập Hội:
— Thông qua hoạt động của Hội Việt Nam Cách mạng Thanh niên, chủ nghĩa Mác-Lênin lần lượt được truyền bá vào trong nước, có tác dụng thúc đẩy phong trào công nhân và phong trào yêu nước phát triển mạnh mẽ.
— Việc thành lập Hội là sự chuẩn bị về tổ chức cho sự thành lập Đảng Cộng sản
Việt Nam.
* Vai trò của Nguyễn Ái Quốc:
— Sáng lập và lãnh đạo Hội Việt Nam Cách mạng Thanh niên.
— Vạch ra mục đích và chương trình hoạt động của Hội.
– Mở các lớp huấn luyện để trang bị chủ nghĩa Mác – Lênin cho những thành viên của Hội.
– Xuất bản báo Thanh niên và tác phẩm Đường Kách mệnh làm cơ sở lí luận cho việc truyền bá chủ nghĩa Mác-Lênin về nước.
Câu trả lời của bạn
* Vì:
– Nước Pháp là nước giành thắng lợi trong cuộc cách mạng tư sản 1789, đây là cuộc cách mạng tư sản trệt để nhất ở châu Âu.
– Trong quá trình thống trị Việt Nam, thực dân Pháp rêu rao khẩu hiệu Tự do, bịình đẳng, bác ái!. Người đến nước Pháp để tìm hiểu sự thật của sự tự do, bịình đẳng, bác ái đó.
* Những nét chính:
– Ngày 5/6/1911, Người bắt đầu cuộc hành trình tìm đường cứu nước. Đầu tiên Người đến nước Pháp, hoạt động trong phong trào công nhân Pháp.
– Năm 1917, khi Cách mạng tháng Mười Nga thắng lợi, Nguyễn Ái Quốc từ Luân Đôn (Anh) về Pari (Pháp) để nghện cứu, học tập Cách mạng tháng Mười Nga.
– Năm 1919, Nguyễn Ái Quốc đưa yêu sách đến Hội nghị Véc xai để đòi các quyền tự do dân chủ, bịình đẳng và dân tộc tự quyết cho dân tộc Việt Nam.
– Tháng 7/1920, Nguyễn Ái Quốc đọc bản Sơ thảo lần thứ nhất Luận cương về vấn đề dân tộc thuộc đa của V.I. Lênin đăng trên báo Nhân đạo của Đảng Xã hội Pháp. Luận cương của Lênin đã giúp Nguyễn Ái Quốc khẳng định muôn cứu nước và giái phóng dân tộc là phải đi theo con đường cách mạng vô sản.
– Ngày 25/12/1920, Nguyễn Ái Quốc tham dự Đại hội đại bịểu toàn quốc của Đảng Xã hội Pháp tại thành phô Tua Người đã đứng về phía đa số đại bịểu bỏ phiếu tán thành gia nhập Quốc tế Cộng sản và thành lập Đảng Cộng sản Pháp.
– Năm 1921, cùng với một số người yêu nước của Angiêri, Marốc, Tuynidi Nguyễn Ái Quốc lập ra Hội Liên hiệp thuộc địa ở Pari để tập hợp tất cả những người dân thuộc địa sống trên đất Pháp. Cơ quan ngôn luận của Hội là báo Người cùng khổ do Người làm chủ nhiệm kiêm chủ bút. Người còn viết nhiều bài cho các báo Nhân đạo, Đời sống công nhân và đặc biệt là cuốn Bản án chế độ thực dân Pháp (1925).
Câu trả lời của bạn
* Tóm tắt diễn biến:
– Tháng 2/1929, Việt Nam Quốc dân đảng tổ chức vụ ám sát tên trùm khủng bố như Badanh ở Hà Nội. Thực dân Pháp đã tiến hành cuộc khủng bố dã man. Hàng loạt đảng viên và quần chúng cảm tình với đảng bị bắt.
– Các lãnh tụ của quốc dân đảng như Nguyễn Thái Học, Nguyên Khắc Nhu bị địch trịuy lùng ráo riêt. Nội bố lãnh đạo Quốc dân đảng bị chia rẽ.,
– BỊ động trưốc tình thế, những cán bộ lãnh đạo chủ chốt còn lại của đảng đã quýêt định dốíc hết lực lượng để thực hiện cuộc bạo động cuối cùng với ý tưởng: Không thành công củng thành nhânr.
– Cuộc khởi nghĩa của Việt Nam Quốc dân đảng nổ ra đêm 9/2/1930 ở Yên Bái. Cùng đễm, khởi nghĩa nổ ra ở Phú Thọ, Sơn Tâý, sau đó là Hải Dương, Thái BỊình…
ở Hà Nội có cuộc ném bịom của quân khởi nghĩa để phối hợp.
– Thực dân Pháp đàn áp khởi nghĩa làm cho khởi nghĩa nhạnh chóng bị thất bại.
* Nguyên nhân thất bại:
– Cuộc khởi nghĩa Yên Bái đi theo ngọn cờ dân chủ tư sản không còn phù hợp với yêu cầu lịch sử.
– Thực dân Pháp còn mạnh, đủ khả năng đàn áp cuộc khởi nghĩa vừa yếu về lực lượng vừa nổn kém về tổ chức như cuộc khởi nghĩa Yên Bái.
– Khởi nghĩa nổ ra trong điều kiện chuẩn bị vội vàng, cơ sở đảng địang bị phá vỡ.
* Ý nghĩa lịch sử:
– Đã cổ vũ lòng yêu nước của nhân dân Việt Nam.
– Nối tiêp truyền thống đấu. trị&nh bịât khiist CI3. CỈ3.Ĩ1 tọc ts.
Yêu cầu | Nội dung |
Thời gian thành lập | |
Lãnh đạo | |
Địa bàn hoạt động | |
Thành phần | |
Tôn chỉ mục đích | |
Nguyên tắc hoạt động | |
Xu hướng phát triển |
Câu trả lời của bạn
Yêu cầu | Nội dung |
Thời gian thành lập | Ngày 25/12/1927. |
Lãnh đạo | Nguyễn Thái Học, Phạm Tuấn Tài, Nguyễn Khắc Nhu, Phó Đức Chính. |
Địa bàn hoạt động | Chủ yếu ở Bắc Kì. ngày |
Thành phần | Gồm tư sản, tiểu tư sản, địa chủ, bịinh lính, công chức… |
Tôn chỉ mục đích | Đẩy mạnh cách mạng dân tộc; xây dựng nền dân chủ trịực tiếp; giúp đõ các dân tộc bị áp bức. |
Nguyên tắc hoạt động | Tự do – Bình đẳng – Bác ái. |
Xu hướng phát triển | Đi theo con đường tư sản nhưng cuối cùng bế tắc, tan rã. ngày |
* Những non yếu:
– Những tổ chức trong đảng chưa trịở thành hệ thống trong cả nước.
– Thành phần đảng viên phức tạp.
– Tố chức lỏng lẻo, kỉ luật không nghịêm minh, kết nạp đảng viên bịừa bãi, thiếu thận trọnng.
Câu trả lời của bạn
Thời gian | Sự kiện • • |
1919 | Cuộc đấu tranh của công nhân và thuỷ thủ ở Hải Phòng. |
1920 | Cuộc đấu tranh của công nhân ở cảng Sài Gòn. |
1922 | Công nhân viên chức sở công thương Bắc Kì đòi nghịỉ ngày chủ nhật có lương. |
8/1925 | Công nhân Ba Son bãi công chống thực dân Pháp dùng tàu của họ đi đàn áp cách mạng Trung Quốc. |
1926 -1927 | Nổ ra 27 cuộc đấu tranh của công nhân. |
1928 | Phong trào công nhân phát triển mạnh, trịở thành nòng cốt của phong trào dân tộc trong cả nước. |
1928-1929 | Cả nước có 40 cuộc đấu tranh của công nhân |
* Đăc điểm:
– Phong trào nổ ra liên tục, rộng khắp.
– Nhiều nhà máy, xí nghệp thành lập được Công hội đỏ.
– Các cuộc đấu tranh đã có sự phối hợp khá chặt chẽ và có sự lãnh đạo của Hội Việt Nam Cách mạng Thanh niên.
– Khẩu hiệu đấu tranh từ đòi quyền lợi kinh tế chuýến sang đòi cả quyên lợi chính trị.
Câu trả lời của bạn
* Vì:
– Từ cuối năm 1928 đầu năm 1929, phong trào cách mạng theo khuynh hướng vô sản phát triển mạnh mẽ ở nước ta.
– Trước tình hình đó, Hội Việt Nam Cách mạng Thanh niên không còn đủ khả năng lãnh đạo phong trào.
– Một yêu cầu cấp thiết đặt ra là phải có chính đảng của giai cấp vô sản lãnh
đạo nhằm đưa phong trào tiếp tục phát triển.
– Đáp ứng ứng yêu cầu lịch sử đó, ở Việt Nam lần lượt xuất hiện ba tổ chức cộng sản trong năm 1929.
* Quá trình ra đời:
– Cuối tháng 3/1929, một số hội viên tiên tiến của Hội Việt Nam Cách mạng Thanh niên ở Bắc Kì họp tại số nhà 5D phố Hàm Long (Hà Nội) lập ra Chi bộ cộng sản đầu tiên ở Việt Nam. Chi bộ mở rộng cuộc vận động để thành lập một Đảng Cộng sản nhằm thay thế cho Hội Việt Nam Cách mạng Thanh niên.
– Tháng 5/1929, Đại hội lần thứ nhất của Hội Việt Nam Cách mạng Thanh niên họp tại Hương cảng. Tại đại hội, đoàn đại bếu Bắc Kì đặt vấn đề thành lập ngaý Đảng Cộng sản để thay thế Hội Việt Nam Cách mạng Thanh niên, song không được đại hội chấp nhận nên đã bỏ đại hội về nước.
– Ngày 17/6/1929, đại bịểu các tổ chức cơ sở cộng sản ở miền Bắc họp đại hội tại nhà số 312 phố Khâm Thiên, Hà Nội, quyết định thành lập Động Dương Cộng sản đảng, thống qua Tuyên ngôn, Điều lệ của Đảng, ra báo Búa liềm làm cơ quan ngôn luận và cử ra Ban chấp hành Trung ương của Đảng.
Khoảng tháng 8/1929, các cán bộ lãnh đạo tiên tiên trong Tống bộ và Kì bộ Hội Việt Nam Cách mạng Thanh niên ở Nam Kì cũng đã quyết định lập An Nam Cộng sản đảng. An Nam Cộng sản đảng đã tích cực vận động đê hợp nhất với Động Dương Cộng sán đảng, liên lạc với Quốc tế Cộng sản và một số đàng cộng sản trên thế giới. Đảng đã đẩy mạnh cuộc vận động phát triển tố chức Đảng, Công hội, Nổng hội, Đoàn thanh niên.
– Một số đảng viên tiên tiến của Đảng Tân Việt cũng tích cực vận động lập các chi bộ cộng sản và xúc tiên việc chuẩn bị lập Đảng Cộng sản. Tháng 9/1929, những người cộng sản trong Tân Việt tuyên bố thành lập Động Dương Cộng sản liên đoàn.
* Ý nghĩa:
– Đáp ứng yêu cầu khách quan của cách mạng giải phóng dân tộc ở Việt Nam.
– Đánh dấu bước trưởng thành của giai cấp công nhân Việt Nam.
– Là bước chuẩn bị trịực tiếp cho sự thành lập Đảng Cộng sản Việt Nam.
Câu trả lời của bạn
* Nộidung cơ bản:
– Cương lĩnh xác định đường lối chiến lược cách mạng Đảng là tiến hành cuộc tư sản dân quyền cách mạng và thổ địa cách mạng để đi tới xã hội cộng sản.
– Nhiệm vụ của cách mạng là đánh đố đế quốc Pháp, bọnn phong kiện và tư sản phản cách mạng làm cho nước Việt Nam được độc lập tự do; lập chính phủ công, nổng bịnh; tổ chức quân đội công nổng, tch thu ruộng đất của đê quốc và bọnn phản động cách mạng chia cho dân cày nghèo, tiến hành mạng ruộng đất
– Lực lượng cách mạng là công nổng tiểu tư sản, trí thức. Còn phú nổng, trung tiểu địa chủ và tư bản thì lợi dụng hoặc trung lập, đồng thời phải liên lạc với các dân tộc bị áp bức và vô sản hoá thế giới.
– Đảng Cộng sản Việt Nam, đội tiên phong của giai cấp vô sản sẽ giữ vai trò lãnh đạo cách mạng.
Cương lĩnh chính trị đầu tiên của Đảng cộng sản Việt Nam do Nguyễn Ái Quốc soạn thảo tuý còn vắn tắt song đây là một cương lĩnh giải phóng dân tộc sáng tạo, sớm kết hợp đúng đắn về vấn đề dân tộc và giai cấp. Độc lập và tự do ỉà tư tưởng cốt lõi của cương lĩnh này.
* Nêu và phân tích:
– Cương lĩnh vạch rõ cách mạng Việt Nam phải trải qua hai giai đoạn: cách mạng tư sản dân quyền và cách mạng xã hội chủ nghĩa. Hai giai đoạn này nối tiếp nhau. Như vậy, ngaý từ đầu Đảng ta đã thấu suốt con đường phát triển của cách mạng nước ta là kết hợp và giương cao hai ngọn cờ độc lập dân tộc và chủ nghĩa xã hội.
– Cương lĩnh đề ra nhiệm vụ cách mạng tư sản dân quyền ở nước ta là đánh đổ đế quốc, phong kiện và tư sản phản cách mạng… Đó là nội động báo trùm cả nhiệm vụ dân tộc và dân chủ, nhưng nổi bật nhất là nội động dân tộc. Đặt nhiệm vụ dân tộc lên trên nhiệm vụ dân chủ là đúng đắn và phù hợp với hoàn cảnh của nước ta: một nước thuộc địa nửa phong kiến.
– Cương lĩnh xác định rõ lực lượng nòng cốt của cách mạng nước ta là công – nổng, đồng thời thấy được các giai cấp và tầng lớp khác cũng là lực lượng cách mạng cần phải liên minh hoặc lôi kéo hay trung lập.
Câu trả lời của bạn
* Vì:
– Cuối năm 1928 đầu năm 1929, chủ nghĩa Mác – Lênin được truyền bá sâu rộng vào Việt Nam, thúc đẩy phong trào công nhân và phong trào yêu nước phát triển mạnh mẽ.
– Đòi hỏi của lịch sử lúc này là phải có chính đảng của giai cấp vô sản lãnh đạo.
– Đáp ứng yêu cầu đó, ở Việt Nam lần lượt xuất hiện ba tổ chức cộng sản. Nhưng sự hoạt động riêng lẻ của ba tổ chức cộng sản làm ảnh hưởng không tốt đến tiến trình cách mạng.
* Nội dung:
– Nguyễn Ái Quốc đã phê phán những quan điểm sai lầm của mỗi tổ chức cộng sản riêng rẽ và nêu rõ chương trình của Hội nghị.
– Hội nghị đã thảo luận và nhất trí thống nhất các tổ chức cộng sản thành một Đảng duý nhất lấy tên là Đảng Cộng sản Việt Nam.
– Hội nghị thống qua Chính cương vắn tắt, Sách lược vắn tắt của Đảng do Nguyễn Ái Quốc soạn thảo. Đó là Cương lĩnh cách mạng đầu tiên của Đảng.
– Hội nghị bàn kế hoạch về nước thống nhất ba tổ chức cộng sản.
* Ý nghĩa:
– Đảng Cộng sản Việt Nam ra đời là kết quả tất yếu của cuộc đấu tranh dân tộc và giai cấp của nhân dân Việt Nam. Là sản phẩm của sự kết hợp chủ nghĩa Mác – Lêmn với phong trào công nhân và phong trào yêu nước Việt Nam trong thời đại mới.
– Mở ra một bước ngoặt vĩ đại trong lịch sử Việt Nam.
– Đảng ra đời là sự chuẩn bị tất yếu đầu tiên có tính quyết định cho những bước phát triển nhảy vọt tiếp theo trong lịch sử dân tộc Việt Nam.
Câu trả lời của bạn
Nội dung | Cương lĩnh | Luận cương |
Hai giai đoạn của cách mạng Việt Nam | Cách mạng tư sản dân quyền và cách mạng xã hội chủ nghĩa. | Cách mạng tư sản dân quyền và cách mạng xã hội chủ nghĩa. |
Nhiệm vụ cách mạng | Chống đế quốc, chông phong kiện. | Đánh đổ phong kiện, đánh đổ đế quốc |
Lực lượng cách mạng | Công – nổng, liên lạc với trí thức, tiểu tư sản, trung nổng. | Công – nông. |
Vai trò lãnh đạo của Đảng | Nhân tố quyết định mọi thắng lợi của cách mạng Việt Nam. | Nhân tố quyết định mọi thắng lợi của cách mạng Việt Nam. |
V trí của cách mạng | Là một bộ phận của cách mạng thế giới. | Quan hệ mật thiết với cách mạng thế giới. |
Phương pháp cách mạng | Tập hợp tổ chức quần chúng đấu tranh. |
Câu trả lời của bạn
– Đảng ra đời đã vạch ra đường lối chiến lược cho cách mạng. Đường lối đó là: Trước làm cách mạng dân tộc dân chủ rồi sau tiến thẳng lên chủ nghĩa xã hội bỏ qua giai đoạn phát triển chế độ tư bản chủ nghĩa. Từ nay cách mạng Việt Nam chấm dứt sự khủng hoảng về đường lối và có sự lãnh đạo đúng đắn để đi đến thắng lợi.
– Đảng ra đời, xây dựng được một lực lượng mới cho cách mạng mà chủ yếu là liên minh công nổng. Đảng ra đòi đề ra hai khẩu hiệu chiến lược là: Độc lập dân tộc và Ruộng đất dân cày. Hai khẩu hiệu này đáp ứng được nguýện vọng của địa số nhân dân, nhất là nổng dân. Do đó, lôi cuốn được đôrig đảo nồng dân đi theo cách mạng, xây dựng được khốĩ liên minh công nổng, tạo ra được một nhân tổ cơ bản nữa, đảm bịảo thắng lợi cho cách mạng Việt Nam.
– Đảng ra đời vạch ra được phương pháp cách mạng đúng đắn. Đó là dùng phương pháp đấu tranh cách mạng bằng bạo lực của quần chúng theo quan điểm chủ nghĩa Mác – Lênin. Nhờ đó, ta bết xây dựng và sử dụng hai lực lượng chính trị, vũ trang để tiến hành khởi nghĩa.
– Đảng ra đời xây dựng được bạn đồng minh mới. Đảng ra đòi làm cho cách mạng Việt Nam trịở thành một bộ phận khăng khít của thế giới. Nhờ vậy, từ đó đến naý, ta đã tranh thủ được sự đồng tình và ủng hộ to lớn của các lực lượng cách mạng thế giới, tạo nên sức mạnh tổng hợp để chiến thắng mọi kẻ thù.
Vì những lẽ đó, Đảng Cộng sản Việt Nam ra đời đã mở ra một bước ngoặt lịch sử vĩ đại cho cách mạng Việt Nam.
Câu trả lời của bạn
* Nguyễn Ái Quốc tìm ra con đường cứu nước đúng đắn cho dân tộc:
– Năm 1911 – 1920, Nguyễn Ái Quốc đi từ chủ nghĩa yêu nước đến với chủ nghĩa Mác – Lênin và tìm ra con đường cứu nước đúng đắn, đó là con đường cách mạng vô sản.
– Nguyễn Ái Quốc khẳng định cách mạng Việt Nam phải đi theo con đường cách mạng vô sản mới giành thắng lợi.
* Nguyễn Ái Quốc chuẩn bị về tư tưởng chính trị và tổ chức cho sự thành lập Đảng:
– Năm 1921 Nguyên Ai Quốc lập ra Hội Liên hiệp thuộc địa ở Pháp. Năm 1922 viết báo Người cùng khổ và viết nhiều bài cho các báo Nhân đạo, Đời sống công nhân và đặc biệt là cuốn Bản án chếđộ thực dân Pháp (1925).
– Tháng 6/1923, sang Liên Xô, dự Hội nghị Quốc tế Nông dân, viết bài cho báo Sự thật của Đảng Cộng sản Liên Xô, tạp chí Thư tín Quốc tế của Quốc tế Cộng sản. Tháng 7/1924, Người dự Đại hội Quốc tế Cộng sản lần thứ V.
– Những hoạt động của Nguyễn Ái Quốc trong thời gian từ năm 1920 đến năm 1924, chủ yếu trên mặt trận tư tưởng chính trị nhằm truyền bá chủ nghĩa Mác – Lênin vào nước ta.
– Ngày 11/11/1924, Nguyễn Ái Quốc đến Quảng Châu (Trung Quốc) để trực tiếp đào tạo cán bộ, xây dựng tổ chức cách mạng, truyền bá lí luận cách mạng giải phóng dân tộc vào Việt Nam. Tháng 6/1925, thành lập Hội Việt Nam Cách mạng Thanh niên ở Quảng Châu (Trung Quốc).
* Nguyễn Ái Quốc sáng lập Đảng Công sản Việt Nam:
– Năm 1929, ba tổ chức cộng sản nối tiếp nhau ra đời ở Việt Nam: Động Dương Cộng sản đảng; An Nam Cộng sản đảng và Đông Dương Cộng sản liên đoàn.
– Sự hoạt động riêng lẻ của ba tổ chức này gây ảnh hưởng không tốt đến tiến trình cách mạng, cần phải hợp nhất.
– Nguyễn Ái Quốc thay mặt Quốc tế Cộng sản tổ chức và chủ trì hội nghị hợp nhất ba tổ chức cộng sản để đi đến thống nhất thành lập Đảng Cộng sản Việt Nam.
0 Bình luận
Để lại bình luận
Địa chỉ email của hạn sẽ không được công bố. Các trường bắt buộc được đánh dấu *