Với bài học này, các em sẽ được tiếp cận với nội dung sau đây: kháng chiến toàn quốc chống thực dân Pháp; cuộc chiến đấu ở các đô thị và việc chuẩn bị cho cuộc kháng chiến lâu dài; chiến dịch việt Bắc Thu - đông 1947 và việc đẩy mạnh kháng chiến toàn dân, toàn diện; hoàn cảnh lịch sử mới và chiến dịch biên giới Thu - đông năm 1950.
Các em cần nắm những nội dung chính sau đây:
Các em có thể hệ thống lại nội dung kiến thức đã học được thông qua bài kiểm tra Trắc nghiệm Lịch sử 12 Bài 18 cực hay có đáp án và lời giải chi tiết.
Nguyên nhân dẫn đến sự bùng nổ cuộc kháng chiến chống thực dân Pháp?
Hiệu lệnh kháng chiến toàn quốc chống thực dân Pháp nổ ra đầu tiên ở đâu?
Vì sao ta phải thực hiện đường lối kháng chiến lâu dài?
Câu 4-10: Mời các em đăng nhập xem tiếp nội dung và thi thử Online để củng cố kiến thức và nắm vững hơn về bài học này nhé!
Các em có thể xem thêm phần hướng dẫn Giải bài tập Lịch sử 12 Bài 18để giúp các em nắm vững bài học và các phương pháp giải bài tập.
Bài tập Thảo luận 1 trang 131 SGK Lịch sử 12 Bài 18
Bài tập Thảo luận 2 trang 131 SGK Lịch sử 12 Bài 18
Bài tập Thảo luận 1 trang 133 SGK Lịch sử 12 Bài 18
Bài tập Thảo luận 2 trang 133 SGK Lịch sử 12 Bài 18
Bài tập Thảo luận 1 trang 135 SGK Lịch sử 12 Bài 18
Bài tập Thảo luận 2 trang 135 SGK Lịch sử 12 Bài 18
Bài tập Thảo luận trang 138 SGK Lịch sử 12 Bài 18
Bài tập 1 trang 138 SGK Lịch sử 12
Bài tập 2 trang 138 SGK Lịch sử 12
Bài tập 1 trang 96 SBT Lịch sử 12 Bài 18
Bài tập 2 trang 99 SBT Lịch sử 12 Bài 18
Bài tập 3 trang 100 SBT Lịch sử 12 Bài 18
Bài tập 5 trang 100 SBT Lịch sử 12 Bài 18
Bài tập 6 trang 100 SBT Lịch sử 12 Bài 18
Trong quá trình học tập nếu có thắc mắc hay cần trợ giúp gì thì các em hãy comment ở mục Hỏi đáp, Cộng đồng Lịch sử DapAnHay sẽ hỗ trợ cho các em một cách nhanh chóng!
Chúc các em học tập tốt và luôn đạt thành tích cao trong học tập!
-- Mod Lịch Sử 12 DapAnHay
Nguyên nhân dẫn đến sự bùng nổ cuộc kháng chiến chống thực dân Pháp?
Hiệu lệnh kháng chiến toàn quốc chống thực dân Pháp nổ ra đầu tiên ở đâu?
Vì sao ta phải thực hiện đường lối kháng chiến lâu dài?
Chiến dịch Việt Bắc diễn ra trong thời gian nào?
Từ sau chiến dịch Việt Bắc thu đông 1947, Pháp tăng cường thực hiện chính sách gì ở Việt Nam?
Trong những năm 1947 - 1948, Đảng và Chính phủ ta đã có chủ trương gì để đối phó với nhi những âm mứu và hành động của thực dân Pháp?
Hai hệ thống phòng ngự mà Pháp thiết lập ở Việt Nam Nam năm 1950 là:
Khẩu hiệu nào dưới đây dược nêu ra trong chiến dịch Biên giới thu đông 1950?
Chiến dịch Việt Bắc kết thúc ngày nào?
Năm 1950 thực dân Pháp thực hiện kế hoạch Rơ-ve nhằm mục đích gì?
Vì sao cuộc kháng chiến toàn quốc chống thực dân Pháp xâm lược bùng nổ ngày 19/12/1946?
Phân tích nội dung cơ bản đường lối kháng chiến chống thực dân Pháp của Đảng.
Cuộc chiến đấu của quân dân ta trong những tháng đầu kháng chiến toàn quốc chống thực dân Pháp diễn ra như thế nào?
Ta đã làm gì để chuẩn bị cho cuộc kháng chiến lâu dài?
Chiến dịch Việt Bắc thu - đông năm 1947 đã diễn ra như thế nào? Nêu kết quả và ý nghĩa của chiến dịch.
Cuộc kháng chiến toàn dân, toàn diện của ta được đẩy mạnh như thế nào sau chiến thắng Việt Bắc thu - đông năm 1947?
Chiến dịch Biên giới thu - đông năm 1950 của ta được mở trong hoàn cảnh như thế nào? Nêu diễn biến, kết quả và ý nghĩa của chiến dịch.
Phân tích tính chất chính nghĩa và tính nhân dân của đường lối kháng chiến chống thực dân Pháp của Đảng.
Nêu từ 5 đến 7 sự kiện tiêu biểu của cuộc kháng chiến toàn quốc chống Pháp từ khi bùng nổ đến chiến dịch Biên giới Thu- Đông năm 1950.
1. Cuộc kháng chiến toàn quốc chống thực dân Pháp xâm lược bùng nổ trong hoàn cảnh
A. quân Nhật tăng cường những hoạt động chống phá cách mạng Đông Dương.
B. quân Trung Hoa Dân quốc câu kết với quân Pháp tiến hành đàn áp cách mạng Đông Dương.
C. thực dân Pháp quay trở lại xâm lược nước ta ở Nam Bộ.
D. thực dân Pháp có những hành động phá hoại trắng trợn sau khi kí Hiệp định Sơ bộ (6 - 3 - 1946) và Tạm ước (14 - 9 - 1946) với Chính phủ ta.
2. Cuộc kháng chiến toàn quốc chống thực dân Pháp xâm lược bùng nổ xuất phát từ lí do chủ yếu là
A. thực dân Pháp ngang nhiên xé bỏ Hiệp định Sơ bộ và Tạm ước kí với Chính phủ ta.
B. thực dân Pháp khiêu khích ta ở Hà Nội.
C. chúng ta muốn nhanh chóng có hoà bình để xây dựng đất nước.
D. nến độc lập, chủ quyến của dân tộc ta bị đe doạ nghiêm trọng.
3. Sự kiện trực tiếp dẫn đến sự bùng nổ của kháng chiến toàn quốc chống thực dân Pháp
A. Pháp tiến công lực lượng ta ở Nam Bộ và Nam Trung Bộ.
B. Pháp khiêu khích, tấn công ta ở Hải Phòng, Lạng Sơn.
C. Pháp đưa quân vào kiểm soát thủ đô Hà Nội.
D. Pháp gửi tối hậu thư đòi giải tán lực lượng tự vệ chiến đấu, để chúng giữ gìn trật tự ở Hà Nội.
4. Văn kiện lịch sử quan trọng nói về đường lối kháng chiến chống Pháp do Tổng Bí thư Đảng Cộng sản Đông Dương Trường Chinh soạn thảo là
A. Chủ nghĩa Mác và vấn đề văn hoá Việt Nam.
B. Đề cương văn hoá Việt Nam.
C. Kháng chiến nhất định thắng lợi.
D. Vấn đế dân cày.
5. Đường lối kháng chiến chống thực dân Pháp của Đảng ta được thể hiện qua luận điểm nào?
A. Toàn dân, toàn diện, tranh thủ sự ủng hộ của quốc tế
B. Tránh đối phó với nhiều kẻ thù cùng một lúc, toàn dân, toàn diện, trường kì kháng chiến.
C. Toàn dân, toàn diện, trường kì, tự lực cánh sinh, tranh thủ sự ủng hộ của quốc tế
D. Toàn dân, toàn diện, tự lực cánh sinh kháng chiến
6. Ý không phản ánh đúng âm mưu của thực dân Pháp khi tấn công lên Việt Bắc trong thu - đông 1947 là
A. phá căn cứ địa Việt Bắc, tiêu diệt cơ quan đầu não kháng chiến, tiêu diệt bộ đội chủ lực của ta.
B. giành thắng lợi quân sự, tiến tới thành lập chính phủ bù nhìn, nhanh chóng kết thúc chiến tranh.
C. ngăn chặn con đường liên lạc, sự chi viện của quốc tế cho cách mạng Việt Nam.
D. cô lập căn cứ địa Việt Bắc.
7. Hãy sắp xếp các sự kiện sau theo trình tự thời gian về Diễn biến chiến dạch Việt Bắc thu - đông năm 1947: 1. Quân ta phục kích thắng lớn ở Khe Lau; 2. Pháp huy động 12 000 quân và hầu hết máy bay ở Đông Dương tiến công lên Việt Bắc; 3. Quân ta chủ động bao vây và tiến công, buộc địch phải rút khỏi Chợ Đồn, Chợ rã; 4. Đại bộ phận quân Pháp rút khỏi Việt Bắc, chiến dịch Việt Bắc thu - đông năm 1947 kết thúc, thắng lợi thuộc về ta
A. 3, 2, 1, 4
B. 2, 3, 1, 4
C. 1, 2, 3, 4
D. 2, 3, 4, 1
8. Ý nghĩa quan trọng nhất của chiến dịch Việt Bắc thu - đông năm 1947
A. Chứng tỏ sự trưởng thành vượt bậc của quân đội ta
B. Là cuộc phản công lớn đầu tiên của quân dân ta giành thắng lợi
C. Chứng tỏ khả năng quân dân ta có thể đẩy lùi những cuộc tiến công quân sự lớn của địch
D. Đánh bại hoàn toàn chiến lược "đánh nhanh, thắng nhanh" của địch, buộc chúng phải chuyển sang đánh lâu dài với ta, đưa cuộc kháng chiến bước sang giai đoạn mới.
9. Thuận lợi mới đối với cuộc kháng chiến chống Pháp của nhân dân ta từ cuối năm 1949 - đầu năm 1950 là gì?
A. Pháp thất bại trong việc thực hiện kế hoạch cũ và phải đề ra kế hoạch Rơve
B. Trung Quốc, Liên Xô và các nước trong phe XHCN đã công nhận và lần lượt đặt quan hệ ngoại giao với nước ta
C. Pháp sa lầy trong cuộc chiến tranh Đông Dương và ngày càng lệ thuộc vào Mĩ
D. Nhân dân đặt niềm tin vào sự lãnh đạo của Đảng và Chính phủ.
10. Khó khăn mới đối với cuộc kháng chiến chống Pháp của nhân dân ta vào cuối năm 1949 - đầu năm 1950 là gì?
A. Mĩ can thiệp sâu và dính líu trực tiếp vào cuộc chiến tranh Đông Dương
B. Cuộc kháng chiến của nhân dân ta tiến hành trong điều kiện hoàn toàn tự lực cánh sinh
C. Pháp đẩy mạnh xây dựng quân đội tay sai thành lập chính quyền bù nhìn.
D. Tương quan lực lượng giữa ta và địch chênh lệch theo chiều hướng có lợi cho Pháp, bất lợi cho ta.
11. Ý không phản ánh đúng mục tiêu của ta khi mở chiến dịch Biên giới thu - đông 1950 là
A. tiêu diệt một bộ phận quan trọng sinh lực địch.
B. mở đường liên lạc với cách mạng Trung Quốc và thế giới dân chủ.
C. giam chân địch ở vùng rừng núi, tạo điều kiện cho quân ta mở các đợt tấn công lớn ở vùng đồng bằng.
D. mở rộng, củng cố căn cứ địa Việt Bắc, tạo đà thúc đẩy cuộc kháng chiến đi lên.
12. Hãy sắp xếp các sự kiện sau theo trình tự thời gian về diễn biến chiến dịch Biên giới thu - đông năm 1950: 1. Địch rút chạy khỏi Đông Khê, sau đó rút khỏi Thất Khê về Na Sầm; 2. Quân ta nổ súng tiến công và tiêu diệt cụm cứ điểm Đông Khê; 3. Đảng và chính phủ quyết định mở chiến dịch Biên giới; 4. Địch rút khỏi Đường số 4; 5. quân Pháp buộc phải rút khỏi Na Sầm về Lạng Sơn
A. 3, 2, 1, 5, 4
B. 2, 3, 1, 4, 5
C. 3, 2, 1 ,4, 5
D. 2, 3, 4, 1, 5
13. Ý nghĩa quan trọng nhất của chiến thắng Biên giới thu - đông 1950
A. là cuộc tiến công lớn đầu tiên của ta giành thắng lợi
B. chứng tỏ sự trưởng thành vượt bậc của quân đội ta.
C. chứng minh sự vững chắc của căn cứ địa Việt Bắc.
D. quân ta đã giành được thế chủ động chiến lược trên chiến trường chính Bắc Bộ, mở ra bước phát triển mới của cuộc kháng chiến.
14. Nhân tố quyết định nhất đối với thắng lợi của quân dân ta trong chiến dịch Biên giới thu - đông năm 1950 là
A. vai trò lãnh đạo của Đảng, Chính phủ đối với cuộc kháng chiến
B. hệ thống chính quyền dân chủ nhân dân được củng cố vững chắc
C. hậu phương được củng cố, lớn mạnh về mọi mặt
D. sự giúp đỡ của Trung Quốc, Liên Xô
15. Chiến dịch phản công đầu tiên của quân ta trong cuộc kháng chiến chống thực dân Pháp 1946 -1954 là chiến dịch nào
A. Biên giới thu - đông năm 1950
B. Điện Biên Phủ năm 1954
C. Việt Bắc thu - đông năm 1947
D. Đông - xuân năm 1953 -1954
16. Chiến dịch tiến công lớn đầu tiên của bội đội chủ lực Việt Nam trong cuộc kháng chiến chống thực dân Pháp (1945 - 1954) là chiến dịch nào
A. Chiến dịch Thượng Lào năm 1954
B. Chiến dịch Điện Biên Phủ năm 1954
C. Chiến dịch Việt Bắc thu - đông năm 1947
D. Chiến dịch Biên giới thu - đông năm 1954
Hãy điền chữ Đ vào ô ☐ trước câu đúng hoặc chữ s vào ô ☐ trước câu sai
1. ☐ Lời kêu gọi toàn quốc kháng chiến, Chỉ thị Toàn dân kháng chiến và tác phẩm Kháng chiến nhất định thắng lợi là những văn kiện lịch sử quan trọng về đường lối kháng chiến toàn quốc chống thực dân Pháp của Đảng.
2. ☐ Cuộc kháng chiến toàn quốc chống thực dân Pháp được bắt đầu bằng các cuộc chiến đấu ở khắp các tỉnh thành trong cả nước.
3. ☐ Chiến dịch Việt Bắc thu - đông năm 1947 kết thúc, Khu giải phóng Việt Bắc được an toàn, biên giới giữa nước ta và Trung Quốc được khai thông.
4. ☐ Mặt trận Việt Minh và Hội Liên Việt thống nhất thành Mặt trận Liên Việt (6-1948).
5. ☐ Mĩ từng bước can thiệp sâu và "dính líu" trực tiếp vào cuộc chiến tranh ở Đông Dương thông qua hế hoạch Rơve.
6. ☐ Đảng và Chính phủ ta quyết định mở chiến dịch Biên giới thu - đông năm 1950.
Hãy điền những nội dung cho phù hợp vào chỗ chấm (...) trong bảng dưới đây vế cuộc chiến đấu ở các đô thị phía Bắc vĩ tuyến 16 trong những năm đầu kháng chiến toàn quốc chống thực dân Pháp.
Thời gian | Sự kiện lịch sử |
1. Ngày 19-12-1946 |
|
2. Ngày 17-2-1947 |
|
Chứng minh tính chất chính nghĩa và tính nhân dân của cuộc kháng chiến toàn quốc chống thực dân Pháp (1946 -1954).
Trình bày kết quả và ý nghĩa của chiến dịch Việt Bắc thu - đông năm 1947 và chiến dịch Biên giới thu - đông năm 1950
Họ và tên
Tiêu đề câu hỏi
Nội dung câu hỏi
Câu trả lời của bạn
Nêu các khuynh hướng chính trị và những biểu hiện của nó trong phong trào yêu nước chống Pháp từ cuối thế kỉ XIX đến đầu năm 1930. Từ kết cục của mỗi khuynh hướng, hãy rút ra kết luận về con đường giải phóng dân tộc Việt Nam.Đảng ta có chủ trương gì trước những thay đổi đó?
Câu trả lời của bạn
Các khuynh hướng chính trị và những biểu hiện của nó trong phong trào yêu nước chống Pháp từ cuối thế kỉ XIX đến đầu năm 1930:
Từ kết cục của mỗi khuynh hướng, rút ra kết luận về con đường giải phóng dân tộc Việt Nam:
Câu trả lời của bạn
Bằng kiến thức về công cuộc xây dựng hậu phương cho cuộc kháng chiến chống Pháp, hoàn thiện bảng sau:
1946-1950 | 1950-1954 | |
Chính trị | ||
Kinh tế | ||
Văn hóa - xã hội |
Câu trả lời của bạn
Hoàn thiện bảng:
1946-1950 | 1950 - 1954 | |
Chính trị | - Chính phủ chia nước ta thành 12 khu hành chính, quân sự. - 1948, bầu Hội đồng nhân dân các cấp tại Nam Bộ. | - 3/3/1951, Việt Minh và Hội Liên Việt thống nhất thành Mặt trận Liên Việt. - 11/3/1951, Liên minh nhân dân Việt - Miên - Lào cũng ra đời. |
Kinh tế | - Chính phủ ban hành các chính sách phát triển sản xuất lương thực. - Phá hoại kinh tế địch, xây dựng nền kinh tế dân chủ nhân dân. | - 1952, Chính phủ đề ra cuộc vận động tăng gia sản xuất, thực hành tiết kiệm. - 1953, Chính phủ phát động triệt để giảm tô và cải cách ruộng đất. |
Văn hóa - xã hội | - Duy trì và phát triển phong trào bình dân học vụ. - 7/1950, Chính phủ chủ trương cải cách giáo dục phổ thông. | - Cải cách giáo dục tiếp tục phục vụ kháng chiến, sản xuất và dân sinh. - 1/5/1952, Đại hội Anh hùng và chiến sỹ thi đua toàn quốc lần thứ I. |
Câu trả lời của bạn
Câu trả lời của bạn
Ngày 6 tháng 1 năm 1946, cuộc Tổng tuyển cử bầu Quốc hội đầu tiên đã diễn ra trong cả nước, kể cả các vùng đang có chiến sự ở Nam Bộ, Nam Trung Bộ và Tây Nguyên… Ở Hà Nội, 91,95% cử tri của 74 khu nội thành và 118 làng ngoại thành đã đi bỏ phiếu trong không khí tràn đầy phấn khởi của ngày hội dân chủ. Kết quả, 6 trong số 74 ứng cử viên đã trúng cử đại biểu Quốc hội. Chủ tịch Hồ Chí Minh đã trúng cử với số phiếu cao nhất (98,4%)
Câu trả lời của bạn
Câu trả lời của bạn
Ngày 18 và 19-12-1946, tại làng Vạn Phúc, tỉnh Hà Đông, Ban Thường vụ Trung ương Đảng họp mở rộng do Chủ tịch Hồ Chí Minh chủ trì. Hội nghị đã có quyết định lịch sử: phát động toàn quốc kháng chiến; mở đầu vào lúc 20 giờ đêm 19-12-1946 ngay tại thủ đô Hà Nội.
Trong ngày 19-12-1946, tại căn gác hai, ngôi nhà của ông Nguyễn Văn Dương (làng Vạn Phúc, Hà Đông), Chủ tịch Hồ Chí Minh viết Lời kêu gọi toàn quốc kháng chiến. Ngay đêm đó, đúng 20 giờ, quân và dân thành phố Hà Nội đã nổ súng mở đầu toàn quốc kháng chiến. Đòn đánh phủ đầu này làm tiêu tan kế hoạch đảo chính, đánh úp của Pháp dự kiến diễn ra vào sáng 20-12-1946; đẩy địch vào thế bị động, đối phó; sau đó, giam chân chúng tại thành phố Hà Nội hai tháng để hậu phương chuẩn bị cuộc chiến đấu lâu dài.
Sáng ngày 20-12-1946, Đài Tiếng nói Việt Nam (đóng tại chùa Trầm, huyện Chương Mỹ, tỉnh Hà Đông) phát đi Lời kêu gọi toàn quốc kháng chiến của Chủ tịch Hồ Chí Minh. Tiếng Người vang vọng:
Câu trả lời của bạn
Câu trả lời của bạn
|
Chiến dịch Việt Bắc Thu - Đông 1947, hayChiến dịch Léa theo cách gọi của người Pháp, là một chiến dịch quân sự do quân đội Pháp thực hiện tại Việt Nam trong Chiến tranh Đông Dương. Chiến dịch này được xem là chiến thắng lớn đầu tiên của phe Việt Minh trong cuộc chiến, làm thất bại chiến lược "đánh nhanh thắng nhanh" của quân Pháp.4
Chiến dịch này đã ghi dấu thất bại của Pháp trong việc tiêu diệt đầu não kháng chiến và quân chủ lực của Việt Minh.4
Việt Bắc là nơi có địa thế hiểm trở, hạn chế cả về cơ động và tầm quan sát, khả năng triển khai lực lượng lớn và phương tiện chiến đấu hiện đại, khi tiến công tiến hành tác chiến lớn phải theo mùa... nên ngay từ tháng 8 năm 1945, Trung ương Đảng và Chủ tịch Hồ Chí Minhđã giao cho Phạm Văn Đồng và Nguyễn Lương Bằng ở lại Tân Trào một thời gian, trực tiếp chỉ đạo củng cố khu căn cứ của Trung ương.
Đến cuối tháng 10 năm 1946 (trước ngày Toàn quốc kháng chiến), thực hiện chỉ thị của Chủ tịch Hồ Chí Minh, Nguyễn Lương Bằng từ Hà Nội trở lại Việt Bắc chuẩn bị căn cứ địa kháng chiến. Các huyện Chợ Đồn (Bắc Cạn), Chiêm Hoá, Sơn Dương (Tuyên Quang), Định Hoá, Đại Từ (Thái Nguyên), được chọn làm An toàn khu (ATK). Bắt đầu từ tháng 11 năm 1946, để bảo toàn lực lượng, các cơ quan Trung ương Đảng, Chính phủ, Mặt trận, Bộ Tổng chỉ huy lần lượt rời Hà Nội lên Việt Bắc để lãnh đạo, tổ chức kháng chiến lâu dài. Các binh công xưởng, xí nghiệp, nhà máy, gần 63 nghìn nhân dân miền xuôi và hàng vạn tấn máy móc, nguyên vật liệu được vận chuyển, sơ tán lên Việt Bắc để vừa sản xuất vừa tiếp tục chiến đấu.
Đầu năm 1947, sau khi giải pháp chính trị lập chính phủ bù nhìn bế tắc, thực dân Pháp đã quyết định dùng quân sự để giải quyết vấn đề Chiến tranh Đông Dương. Tướng Salan được chính phủ Pháp cử sang Bắc kỳ thay thế đại tá Dèbes trong chức vụ Chỉ huy quân lực Pháp ở Bắc Đông Dương. Tướng Valluy vẫn giữ chức Chỉ huy tối cao quân đội viễn chinh thay thế Leclerc từ hồi tháng 6-1946.
Tướng Jean-Etienne Valluy (Valuy) – Tổng tư lệnh quân đội Pháp ở Đông Dương đã giao cho tướng Xalăng (Raoul Salan) – Tư lệnh quân đội Pháp ở Bắc Đông Dương gấp rút chuẩn bị "Kế hoạch tấn công Việt Bắc". Valluy và Salan nghiên cứu một cuộc hành quân đại quy mô vào vùng Việt Bắc mục đích phá vỡ các tổ chức quân sự dân sự của Việt minh, lùng bắt chính phủ Hồ Chí Minh và đặt các căn cứ kiểm soát vùng biên giới Hoa - Việt.
Sau khi chiếm vùng đồng bằng Bắc Bộ và các đô thị lớn tại miền Bắc, theo chiến lược "Đánh nhanh thắng nhanh", quân Pháp mở cuộc tấn công mới lên chiến khu Việt Bắc nhằm tiêu diệt đầu não kháng chiến của Việt Minh đang đóng tại đây, hoàn tất việc tái chiếm Đông Dương.
Kế hoạch tấn công dự kiến chia làm hai bước5 :
Cuộc hành quân mệnh danh là LÉA, lấy tên một ngọn đèo cao 1362 mét trên đường thuộc địa số 3 giữa Bắc Kạn và Cao Bằng. Mục tiêu của Pháp là: "Diệt và bắt cơ quan đầu não của Việt Minh, tìm diệt chủ lực, phá tan căn cứ địa Việt Bắc, bịt kín, khóa chặt biên giới Việt–Trung, ngăn chặn không cho Việt Minh tiếp xúc với Trung Quốc và loại trừ mọi chi viện từ bên ngoài vào. Truy lùng Việt Minh đến tận sào huyệt, đánh cho tan tác mọi tiềm lực kháng chiến của họ…"6
đánh đổ kế hoạch "đánh nhanh thắng nhanh" của Pháp, buộc Pháp phải rơi vào thế bị động, rơi vào bẫy đánh lâu thắng lâu, kéo căng lực lượng do Việt Minh đã giăng sẵn.
tiêu diệt một bộ phận quan trọng sinh lực địch.
Câu trả lời của bạn
Câu trả lời của bạn
Chiến dịch Việt Bắc Thu - Đông 1947, hay Chiến dịch Léa theo cách gọi của ... đã giao chotướng Raoul Salan (Xalăng) – Tư lệnh quân đội Pháp ở Bắc Đông ... tấn công mới lên chiến khu Việt Bắc nhằm tiêu diệt đầu não kháng chiến của Việt ... của Pháp là vấn đề bảo đảm hậu cần, Bộ Tổng chỉ huy chủ trương "Đánh ...
Tướng Jean-Etienne Valluy (Valuy) – Tổng tư lệnh quân đội Pháp ở Đông Dương đã giao cho tướng Raoul Salan (Xalăng) – Tư lệnh quân đội Pháp ở Bắc Đông Dương gấp rút chuẩn bị "Kế hoạch tấn công Việt Bắc"
Câu trả lời của bạn
D tinh thần đấu tranh kiên cường bất khauats của nahan dân ta
B
B
Câu B
là câu b đó bạn
Chiến dịch tiến công lớn đầu tiên của bộ đội chủ lực việt nam trong cuộc kháng chiến chống thực dân pháp 1945-1954 là chiến dịch?
Câu trả lời của bạn
biên giới thu đông 1950
đường lối kháng chiến chống pháp của đảng trong năm 1946-1954
Câu trả lời của bạn
Thắng lợi nào đã dập tắt hoàn toàn kế hoạch Nava của thực dân Pháp
Câu trả lời của bạn
nêu nguyên nhân chủ quan dẫn tới thắng lợi của kháng chiến chống pháp . hậu phương có vai trò như thế nào trong cuộc kháng chiến chống pháp
Câu trả lời của bạn
Phân tích đường lối kháng chiến chống Pháp thể hiện trong Lời kêu gọi toàn quốc kháng chiến?
Câu trả lời của bạn
đường lỗi được thể hiện rõ ràng
* Đường lối kháng chiến chống thực dân Pháp của Đảng ta thể hiện trong Chỉ thị Toàn dân kháng chiến của Trung ương Đảng (12/12/1946), Lời kêu gọi toàn quốc kháng chiến của Hồ Chí Minh (19/12/1946) và được giải thích cụ thể trong tác phẩm Kháng chiến nhất định thắng lợi của Trường Chinh (tháng 9/1947).
* Nội dung: - Xác định mục đích kháng chiến: Kế tục và phát triển sự nghiệp của CMT8,là đánh đuổi TDP giành độc lập thống nhất cho dân tộc.
- Xác định tính chất của cuộc kháng chiến: Cuộc kháng chiến của nhân dân ta là cuộc chiến tranh cách mạng của nhân dân, chiến tranh chính nghĩa. Nó có tính chất toàn dân, toàn diện. Cuộc kháng chiến chống TDP là cuộc chiến tranh tiến bộ vì tự do, độc lập dân chủ và hòa bình. Đó là cuộc kháng chiến có tính chất giải phóng dân tộc và dân chủ mới.
+ Kháng chiến toàn dân là huy động toàn dân đánh giăc và đánh giặc bằng mọi vũ khí có trong tay, thực hiện khẩu hiệu: “toàn dân kháng chiên” thực hiện kháng chiến ở khắp nơi thực hiện: “mỗi người dân là một chiến sĩ “, “mỗi đường phố là một pháo đài”, “mỗi khu phố là một trận địa”.
-> Phải kháng chiến toàn dân là vì so sánh lực lượng giữa ta và địch rất chênh lệch, nếu chỉ dựa vào lực lượng quân đội chủ lực thì sẽ không thể nào thắng nổi giặc. Đó là sự kế thừa, phát huy truyền thông: “cả nước chung sức, đánh giặc của dân tộc” thể hiện tư tưởng chiến tranh nhân dân trong tư tưởng quân sự của HCM.
+ Kháng chiến toàn diện: là kháng chiến trên tất cả các mặt: quân sự, chính trị, kinh tế, văn hóa- xã hội và ngoại giao trong đó chú trọng mặt trận quân sự.
++ Về quân sự thực hiện vũ trang toàn dân, xây dưng lực lượng vũ trang nhân dân, tiêu diệt địch, giải phóng nhân dân và đất đai. Thực hiện chiến tranh du kích, tiến lên vận động chiến, đánh chính quy, triệt để dùng du kích, vận động chiến, bảo toàn thực lực, từng bước hoàn thiện từ chiến tranh du kích lên thành chiến tranh chính quy.
++ Về văn hóa: xóa bỏ nền văn hóa thực dân phong kiến, xây dựng nên văn hóa mới dân chủ, xã hội chủ nghĩa.
++ Về ngoại giao thực hiên thêm bạn bớt thù, biểu dương thực lực của ta tuyên truyền để cho nhân dân thế giới, đặc biệt là nhân dân Pháp biết và ủng hộ cuộc kháng chiến của ta.Thực hiện liên hiệp với dân tộc Pháp, sẵn sàng đàm phán nếu Pháp công nhận nền độc lập của ta.
++ Về kinh tế; Thực hiện tiêu thổ kháng chiến, xây dựng nền kinh tế, tự túc, tự cấp tập trung phát triển nông nghiệp và công nghiệp quốc phong.
++ Về chính trị: thực hiện đoàn kết toàn dân, tăng cường xây dưng Đảng, chính quyền, các đoàn thể nhân dân, đoàn kết với 2 dân tộc Miên, Lào và các dân tộc yêu chuộng hòa bình trên thế giới.
-> Phải kháng chiến toàn diện vì: TDP dùng mọi thủ đoạn để xâm lược ta, vì vậy muốn kháng chiến thắng lợi phải làm thất bại mọi thủ đoạn của chúng: Để kháng chiến thắng lợi ta phải xây dựng một hậu phương kháng chiến xây dựng, 1 hậu phương vững mạnh về mọi mặt, đồng thời phải tranh thủ sự ủng hộ và giúp đỡ của quốc tế.
- Xác định phương châm chiến lược là: trường kì và tự lực cánh sinh.
+ Kháng chiến trường kì: còn gọi là phương châm chiến lược kháng chiến lâu dài , từng bước làm thay đổi so sánh lực lượng trên chiến trường, tiến lên tranh thủ cơ hội giành thắng lợi quyết định để kết thúc chiến tranh.
- > Phải kháng chiến lâu dài vì: so sánh tương quan lực lượng giữa ta và kẻ thù xâm lược rất chênh lệch, nhất là về kinh tế và quân sự không có lợi cho ta, nên khó có thể giành thắng lợi một cách nhanh chóng; Đánh nhanh thắng nhanh luôn là lối đánh sở trường của kẻ đi xâm lược (để phát huy ưu thế về quân sự, khắc phục chỗ yếu của chiến tranh phi nghĩa va tiết kiệm chi phí chiến tranh). Ta đánh lâu dài là để chống lại lối đánh sở trường của chúng mà buộc chúng phải theo cách đánh của ta. HCM nói: Địch dùng lối đánh nhanh thắng nhanh, ta quyết kế trường kì kháng chiến”. Đánh lâu dài nhân dân ta sẽ có thời gian để vừa kháng chiến vừa kiến quốc, vừa kháng chiến vừa xây dựng hậu phương và vận động quốc tế. Tuy nhiên kháng chiến lâu dài cũng cần biết nắm bắt thời cơ, trên cơ sở thực hiện kháng chiến phương châm kháng chiến lau dài còn phải giành thắng lợi từng bước, làm thay đổi so sánh lực lượng giữa ta và địch trên chiến trường, tiến lên tranh thủ giành chiến thắng quyết địch kết hợp với giải pháp ngoại giao để kết thúc cuộc kháng chiến tranh gây mất mát đau thương cho nhân dân.
- Tự lực cánh sinh: còn gọi là dựa vào sức mình là chính, nhằm phát huy mọi nỗ lực chủ quan, tránh bị động trông chờ vào sự giúp đỡ từ bên ngoài; Hơn nữa trong thời gian đầu của cuộc kháng chiến(trước 1949) ta nằm trong tình thế bị bao vây cô lập thì càng phải phát huy tinh thần tự lực tự cường. Tuy nhiên tự lực cánh sinh cũng cần phải biết tranh thủ mọi sự giúp đỡ quốc tế, cần phải tuyên truyền vận động quốc tế tranh thủ mọi sự giúp đỡ về vật chất và tinh thần, làm tăng thêm sức mạnh của cuộc kháng chiến.
=> Đường lối kháng chiến của Đảng là sự kế thừa, nâng lên tầm cao mới tư tưởng quân sự truyền thống của cha ông ta, là sự vận dụng lý luận chiến tranh cách mạng của chủ nghĩa Mác-Lênin và kinh nghiệm quân sự một số nước anh em vào điều kiện Việt Nam.Là đường lối chiến tranh nhân dân. Đường lối kháng chiến là nguồn cổ vũ, dẫn dặt cả dân tộc VN đứng lên kháng chiến, là xuất phát điểm cho mọi thắng lợi của cuộc kháng chiến chính nghĩa của ta.
Trước yêu cầu bức thiết của lịch sử, ngày 18 và 19-12-1946, Ban Thường vụ Trung ương Đảng tổ chức cuộc họp mở rộng khẩn cấp tại Vạn Phúc, Hà Đông do Chủ tịch Hồ Chí Minh chủ trì; quyết định chủ trương phát động cuộc kháng chiến chống thực dân Pháp xâm lược trên phạm vi cả nước; đề ra đường lối, chủ trương kháng chiến chống Pháp xâm lược là kháng chiến lâu dài. Ngay đêm 19-12-1946, Chủ tịch Hồ Chí Minh thay mặt Trung ương Đảng và Chính phủ ra lời kêu gọi toàn quốc kháng chiến. Lời kêu gọi chỉ có 19 dòng, 199 từ ngắn gọn và súc tích, nhưng đã thể hiện những quan điểm cốt lõi của Người về kháng chiến toàn dân cũng như mệnh lệnh của non sông, thôi thúc cả dân tộc chung sức, đồng lòng vùng dậy quyết chiến, quyết thắng quân Pháp xâm lược.
Kế thừa những lý luận trong học thuyết quân sự Mác - Lê-nin, Chủ tịch Hồ Chí Minh đã phân biệt rõ đâu là chiến tranh chính nghĩa, cách mạng và đâu là chiến tranh phi nghĩa, phản cách mạng. Người cho rằng, quần chúng nhân dân lao động, nếu được giác ngộ và có nhận thức đúng đắn, sẽ ủng hộ và hăng hái tham gia cuộc chiến tranh chính nghĩa. Vì thế, chỉ có chiến tranh chính nghĩa mới có thể huy động, tập hợp được đông đảo quần chúng, được toàn dân tham gia chiến đấu. Có thể thấy, chiến tranh nhân dân do toàn dân ta tiến hành nhằm giành lại và giữ vững nền độc lập, tự do cho Tổ quốc mình là chiến tranh chính nghĩa. Khẳng định tính chính nghĩa là một trong những nhân tố hàng đầu để đưa cuộc chiến tranh của nhân dân ta đi đến thắng lợi, cho dù phải trải qua muôn vàn gian khổ, hy sinh, thậm chí kéo dài, “chúng ta thà hy sinh tất cả, chứ nhất định không chịu mất nước, nhất định không chịu làm nô lệ… Dù phải gian lao kháng chiến, nhưng với một lòng kiên quyết hy sinh, thắng lợi nhất định về dân tộc ta” [1].
Chủ tịch Hồ Chí Minh coi độc lập dân tộc và tự do hòa bình là mục tiêu phấn đấu suốt đời mình. Thế nhưng trong điều kiện phải đương đầu với kẻ thù xâm lược có sức mạnh quân sự và kinh tế lớn hơn ta nhiều lần, có quân số đông và vũ khí hiện đại, cần phải huy động sức mạnh của toàn dân để chiến dấu. Muốn đánh bại kẻ thù hung bạo, mạnh hơn ta gấp bội thì mỗi người dân Việt Nam đều phải trở thành chiến sĩ đứng lên bảo vệ độc lập, chủ quyền đất nước. Khi nhấn mạnh vai trò của nhân dân, về tính chất chính nghĩa, động lực của cuộc kháng chiến là bảo vệ độc lập dân tộc và thống nhất Tổ quốc, Người khẳng định: “Chúng ta muốn hoà bình, chúng ta phải nhân nhượng. Nhưng chúng ta càng nhân nhượng, thực dân Pháp càng lấn tới, vì chúng quyết tâm cướp nước ta lần nữa. Không! Chúng ta thà hy sinh tất cả, chứ nhất định không chịu mất nước, nhất định không chịu làm nô lệ” [2]. Bằng sự khẳng định đó, Chủ tịch Hồ Chí Minh đã xác định mục đích chính nghĩa của cuộc kháng chiến và lòng tin tưởng của Người vào sức mạnh ý chí bảo vệ độc lập, tự do và thống nhất Tổ quốc của nhân dân ta.
Từ quan điểm về vai trò của con người trong lĩnh vực quân sự và lòng tin vào sức mạnh của nhân dân - có dân là có tất cả, Người nhấn mạnh, phải dựa vào dân, khơi nguồn sức mạnh, sức sáng tạo của nhân dân. Nhân dân trong quan niệm của Chủ tịch Hồ Chí Minh là toàn dân Việt Nam. Người giải thích, toàn dân kháng chiến là ai cũng phải đánh giặc, bất cứ đàn ông, đàn bà, người già, người trẻ, ai cũng tham gia kháng chiến. Tổ quốc là Tổ quốc chung, Tổ quốc độc lập thì ai cũng được tự do, nếu mất nước thì ai cũng phải làm nô lệ. Người đã tìm thấy điểm tương đồng, chất keo kết dính các tầng lớp, giai cấp, dân tộc chính là lợi ích tối cao của dân tộc. Đây là nguyên tắc sống còn được Người khái quát ngắn gọn nhưng vô cùng sâu sắc: dân tộc trên hết, Tổ quốc trên hết.
Chủ tịch Hồ Chí Minh kêu gọi: “Hỡi đồng bào! Chúng ta phải đứng lên! Bất kỳ đàn ông, đàn bà, bất kỳ người già người trẻ, không chia tôn giáo, đảng phái, dân tộc. Hễ là người Việt Nam thì phải đứng lên đánh thực dân Pháp cứu Tổ quốc…” [3]. Điều đó thể hiện ý chí toàn thể dân tộc Việt Nam quyết “đem tất cả tinh thần và lực lượng, tính mạng và của cải” để bảo vệ nền tự do, độc lập mà Người đã tuyên bố trong Tuyên ngôn Độc lập trước toàn thế giới. Quyết tâm đó dựa trên cơ sở lòng tin vào sức mạnh của nhân dân, vào thắng lợi cuối cùng của cả một dân tộc đồng lòng. Người nhấn mạnh: “Bọn thực dân phải biết rằng dân Việt Nam không muốn đổ máu, dân Việt Nam yêu chuộng hòa bình. Nhưng nếu cần phải kháng chiến bao nhiêu năm để giữ gìn quyền độc lập của Việt Nam, để cho con cháu Việt Nam khỏi kiếp nô lệ, thì chúng ta vẫn kiên quyết hy sinh và kháng chiến. Vì dân Việt Nam tin chắc rằng thế nào cuộc kháng chiến này cũng thành công” [4]. Quyết tâm đó của Chủ tịch Hồ Chí Minh dựa trên cơ sở khoa học, dựa trên sức mạnh vô địch của đoàn kết toàn dân, truyền thống yêu nước, chống giặc ngoại xâm quật cường của cha ông ta và chủ yếu nhất, quyết tâm đó dựa trên quyết tâm chiến đấu hy sinh vì độc lập, tự do của cả dân tộc bởi “sự đồng tâm của đồng bào ta đúc thành một bức tường đồng xung quanh Tổ quốc, dù địch hung tàn, xảo quyệt đến mức nào, đụng đầu nhằm bức tường đó, chúng cũng phải thất bại” [5].
Theo Chủ tịch Hồ Chí Minh, phát huy sức mạnh của dân tộc, thực hiện toàn dân kháng chiến nhưng phải lấy lực lượng vũ trang làm nòng cốt. Cùng với kêu gọi toàn dân kháng chiến, Người kêu gọi anh em binh sĩ, tự vệ dân quân phải hy sinh đến giọt máu cuối cùng để giữ gìn non sông đất nước. Do đó, khi tập trung lực lượng để lập một đội quân đầu tiên, cần phải duy trì lực lượng vũ trang các địa phương cùng phối hợp hành động và giúp đỡ về mọi phương diện. Đội quân chủ lực trái lại có nhiệm vụ dìu dắt các đội vũ trang của các địa phương, giúp đỡ huấn luyện, giúp đỡ vũ khí nếu có thể được, làm cho các đội này trưởng thành mãi lên. Tư tưởng này đã được Đảng ta vận dụng, phát triển sáng tạo trong cuộc kháng chiến chống Pháp và chống Mỹ cứu nước. Đảng đã tập trung xây dựng lực lượng vũ trang ba thứ quân gồm bộ đội chủ lực, bộ đội địa phương và dân quân tự vệ. Đây chính là phương thức tổ chức lực lượng thích hợp nhất để động viên và tổ chức toàn dân đánh giặc, kết hợp lực lượng nòng cốt với lực lượng rộng khắp của toàn dân, lực lượng cơ động và lực lượng tại chỗ trên cả nước và từng khu vực để tạo nên sức mạnh lớn nhất tiêu diệt quân thù.
Chủ tịch Hồ Chí Minh nhấn mạnh toàn dân kháng chiến lấy lực lượng vũ trang làm nòng cốt, song Người cũng yêu cầu: “Điểm trọng yếu là bất kỳ bộ đội chủ lực, bộ đội địa phương, dân quân du kích đều phải bám sát lấy dân, rời dân ra nhất định thất bại. Bám lấy dân là làm sao cho được lòng dân, dân tin, dân mến, dân yêu. Như vậy thì bất kể việc gì khó cũng làm được cả và nhất định thắng lợi. Muốn thế phải bảo vệ, giúp đỡ, giáo dục nhân dân… phải vận động nhân dân tự nguyện, tự giác, nếu bắt buộc thì chỉ có thể có kết quả tạm thời ngay lúc đó thôi, còn sau đó thì không thấm…” [7]. Theo Người, kháng chiến toàn dân phải đánh địch bằng mọi lực lượng, mọi thứ vũ khí. Tức là mỗi ngành, mỗi giới, mỗi lĩnh vực công tác, chiến đấu sản xuất, công tác đều nỗ lực tạo ra hiệu quả to lớn để phục vụ cuộc kháng chiến. Chủ tịch Hồ Chí Minh đã diễn đạt một cách dễ hiểu về tính toàn diện của cuộc kháng chiến: Nó lấy vũ lực ta không sợ, nó lấy chính trị ta không mắc mưu, nó lấy kinh tế phong tỏa thì ta lấy kinh tế đánh nó. Ở tiền tuyến, chiến sĩ hy sinh xương máu để bảo vệ non sông. Ở hậu phương, toàn dân gia sức tăng gia sản xuất… thế là đồng bào hậu phương cùng ra sức tham gia kháng chiến. Người kêu gọi: “Ai có súng dùng súng, ai có gươm dùng gươm, không có gươm thì dùng cuốc, thuổng, gậy gộc. Ai cũng phải ra sức chống thực dân Pháp cứu nước”.
Hiện nay, trước sự phát triển mạnh mẽ của khoa học công nghệ và xu thế hội nhập quốc tế; những diễn biến phức tạp, tiềm ẩn nhiều yếu tố gây mất ổn định, bất trắc, khó lường của tình hình thế giới; sự xuất hiện loại hình chiến tranh mới, chiến tranh sử dụng vũ khí công nghệ cao, đất nước đang đối mặt nhiều vấn đề mới, có cả những thuận lợi, thời cơ đan xen những khó khăn, thách thức gay gắt. Trong điều kiện đó, “tính linh hoạt” của nền quốc phòng toàn dân trong giai đoạn hiện nay phải trở nên rất cao, nhiệm vụ quốc phòng được mở rộng. Nền quốc phòng toàn dân vừa phải có khả năng ngăn chặn, làm thất bại mọi âm mưu, hành động phá hoại của các thế lực thù địch, vừa phải giữ vững môi trường hòa bình, ổn định, tạo điều kiện thuận lợi để phát triển kinh tế - xã hội, đồng thời phải có đủ sức mạnh ngăn chặn, đẩy lùi mọi nguy cơ chiến tranh, đáp ứng mọi yêu cầu của sự nghiệp bảo vệ Tổ quốc trong tình hình mới.
Trải qua 70 năm nhưng khí thế hào hùng của những ngày đầu toàn quốc kháng chiến đã đi vào lịch sử, trở thành dấu son chói lọi trong cuộc đấu tranh bảo vệ độc lập, chủ quyền, thống nhất và toàn vẹn lãnh thổ. Trước những thăng trầm của thời gian, giá trị lịch sử của “Lời kêu gọi toàn quốc kháng chiến” luôn là kim chỉ nam cho mọi hành động cách mạng của Đảng và toàn thể nhân dân Việt Nam, cổ vũ cán bộ, chiến sĩ, đồng bào kề vai sát cánh, chung sức, đồng lòng. Quán triệt quan điểm, tư tưởng của Chủ tịch Hồ Chí Minh về kháng chiến toàn dân trong giai đoạn hiện nay, Đảng ta tiếp tục phát huy sức mạnh toàn dân tộc và dân chủ xã hội chủ nghĩa, đẩy mạnh toàn diện, đồng bộ công cuộc đổi mới, bảo vệ vững chắc Tổ quốc.
Chúc cậu học vui vẻ nha ^^
Nguồn: nhandan.com
- Nội dung cúa đường lối kháng chiến là: Kháng chiến toàn dân, toàn diện, trường kì, tự lực cánh sinh và tranh thủ sự giúp đỡ của quốc tế.
+Kháng chiến toàn dân: xuất phát từ truyền thống chống ngoại xâm cảu dân tộc ta, từ tư tưởng “chiến tranh nhân dân” của CHủ tịch Hồ Chí Minh… Có lực lượng toàn dân, tham gia mới thực hiện được kháng chiến toàn diện và tự lực cánh sinh.
+ Kháng chiến toàn diện: Do địch đánh ta toàn diện nên ta phải chống lại chúng toàn diện. Cuộc kháng chiến của ta bao gồm cuộc đấu tranh trên tất cả các mặt quân sự, chính trị, kinh tế…nhằm tạo ra sức mạnh tổng hợp. Đồng thời, ta vừa “kháng chiến” vừa “kiến quốc”. tức là xây dựng chế độ mới nên phải kháng chiến toàn diện.
+ Kháng chiến lâu dài: so sánh lực lượng lúc đầu giữa ta và địch chênh lệch, địch mạnh hơn ta về nhiều mặt, ta chỉ hơn địch về tinh thần và có chính nghĩa. Do đó, phải có thời gian để chuyển hóa lực lượng làm cho địch yếu dần, phát triển lực lượng của ta, tiến lên đánh bạo kẻ thù.
+ Kháng chiến tự lực cánh sinh và tranh thủ sự ủng hộ quốc tế: Mặc dù ta rất coi trọng những thuận lợi và sự giúp đỡ của bên ngoài, nhưng bao giờ cũng theo đúng phương châm kháng chiến của ta là tự lực cánh sinh, vì bất cứ cuộc chiến tranh nào cũng phải do sự nghiệp của bản thân quần chúng, sự giúp đỡ bên ngoài chỉ là điều kiện hỗ trợ thêm vào.
Cuộc khai thác thuộc địa lần thứ 2 của pháp ở viẹt nam có điểm gì khác so với cuộc khai thác thuộc địa lần thứ nhất?
Câu trả lời của bạn
pháp nâng cao khai thác khoan sản
Lần 2 sâu sắc hơn lần 1, Pháp đẩy mạnh khai thác khoáng sản
* Nguyên nhân xâm chiếm:
- lần 1: cuối TK XIX đầu TK XX, do nhu cầu về thị trường ngày càng lớn nên pháp muốn biến nước ta thành thuộc địa của chúng để bành trướng lãnh thổ và mở rộng thị trường kinh tế
- lần 2: do ảnh hưởng của chiến tranh TG thứ I , mặc dù thắng trận nhưng vẫn bị tàn phá nặng nề để hàn gắn vết thương chiến tranh và khôi phục địa vị kinh tế pháp biến nước ta thành thuộc địa của chúng lần 2
* tác động, ảnh hưởng:
- kinh tế:
+lần 1: du nhập sản xuất tư bản , duy trì sản xuất phong kiến -> kinh tế VN trì trệ
+lần 2: có sự đầu tư vốn nhiều hơn, có sự phát triển nhất định, nhưng chúng không đầu tư vào công nghiệp nặng để ta phụ thuộc vào chúng
- công nghiệp:
+lần 1: khai thác mỏ, xây dựng, phục vụ cho Pháp như: điện, nước,..
+lần 2: công nghiệp chế biến và dịch vụ được đẩy mạnh
- Xã hội:
+lần 1: phân hóa giai cấp sâu sắc: địa chủ và nông dân. hình thành giai cấp mới: công nhân,tư sản và
tiểu tư sản
+ lần 2: có sự phân hóa sâu sắc hơn. giai cấp công nhân phát triển mạnh
A.22-5-1955
B.16-5-1955
C.01-01-1955
D.10-10-1954
Câu trả lời của bạn
B
B
0 Bình luận
Để lại bình luận
Địa chỉ email của hạn sẽ không được công bố. Các trường bắt buộc được đánh dấu *