Bài học nhằm trang bị cho các em kiến thức về: Tình hình Việt Nam trong những năm (1939 - 1945); phong trào giải phóng dân tộc từ tháng 9 - 1939 đến tháng 3 - 1945; khởi nghĩa vũ trang giành chính quyền; nước Việt Nam dân chủ cộng hòa được thành lập (2 - 9 - 1945); nguyên nhân thắng lợi, ý nghĩa lịch sử và bài học kinh nghiệm của Cách mạng tháng Tám năm 1945.
-> Hai căn cứ địa đầu tiên của cách mạng nước ta.
-> Đảng ta đẩy mạnh công chuẩn bị khởi nghĩa vũ trang giành chính quyền
-> Quân Nhật ở Đông Dương rệu rã, chính phủ Trần Trọng Kim hoang mang. Điều kiện khách quan cho tổng khởi nghĩa đã đến.
Các em cần nắm những nội dung chính như sau:
Các em có thể hệ thống lại nội dung kiến thức đã học được thông qua bài kiểm tra Trắc nghiệm Lịch sử 12 Bài 16 cực hay có đáp án và lời giải chi tiết.
Đảng ta xác định kẻ thù trong giai đoạn cách mạng 1939-1945 là bọn nào?
Hội nghị lần 6 (11 - 1939) của Ban chấp hành Trung ương Đảng đã xác định nhiệm vụ của cách mạng Đông Dương lúc này là gì?
Lá cờ đỏ sao vàng lần đầu tiên xuất hiện trong cuộc khởi nghĩa nào?
Câu 4-10: Mời các em đăng nhập xem tiếp nội dung và thi thử Online để củng cố kiến thức và nắm vững hơn về bài học này nhé!
Các em có thể xem thêm phần hướng dẫn Giải bài tập Lịch sử 12 Bài 16để giúp các em nắm vững bài học và các phương pháp giải bài tập.
Bài tập Thảo luận trang 104 SGK Lịch sử 12 Bài 16
Bài tập Thảo luận 1 trang 112 SGK Lịch sử 12 Bài 16
Bài tập Thảo luận 2 trang 112 SGK Lịch sử 12 Bài 16
Bài tập Thảo luận 3 trang 112 SGK Lịch sử 12 Bài 16
Bài tập Thảo luận 1 trang 117 SGK Lịch sử 12 Bài 16
Bài tập Thảo luận 2 trang 117 SGK Lịch sử 12 Bài 16
Bài tập Thảo luận 1 trang 119 SGK Lịch sử 12 Bài 16
Bài tập Thảo luận 2 trang 119 SGK Lịch sử 12 Bài 16
Bài tập Thảo luận trang 120 SGK Lịch sử 12 Bài 16
Bài tập 1 trang 120 SGK Lịch sử 12 Bài 16
Bài tập 2 trang 120 SGK Lịch sử 12 Bài 16
Bài tập 3 trang 120 SGK Lịch sử 12 Bài 16
Bài tập 1 trang 83 SBT Lịch sử 12 Bài 16
Bài tập 2 trang 86 SBT Lịch sử 12 Bài 16
Bài tập 3 trang 87 SBT Lịch sử 12 Bài 16
Bài tập 4 trang 88 SBT Lịch sử 12 Bài 16
Bài tập 5 trang 89 SBT Lịch sử 12 Bài 16
Bài tập 6 trang 89 SBT Lịch sử 12 Bài 16
Bài tập 7 trang 90 SBT Lịch sử 12 Bài 16
Trong quá trình học tập nếu có thắc mắc hay cần trợ giúp gì thì các em hãy comment ở mục Hỏi đáp, Cộng đồng Lịch sử DapAnHay sẽ hỗ trợ cho các em một cách nhanh chóng!
Chúc các em học tập tốt và luôn đạt thành tích cao trong học tập!
-- Mod Lịch Sử 12 DapAnHay
Đảng ta xác định kẻ thù trong giai đoạn cách mạng 1939-1945 là bọn nào?
Hội nghị lần 6 (11 - 1939) của Ban chấp hành Trung ương Đảng đã xác định nhiệm vụ của cách mạng Đông Dương lúc này là gì?
Lá cờ đỏ sao vàng lần đầu tiên xuất hiện trong cuộc khởi nghĩa nào?
Lực lượng nào tham gia vào cuộc binh biến Đô Lương (13-1-1941)?
Tại Hội nghị TW Đảng lần thứ 8, Nguyễn Ái Quốc chủ trương thành lập mặt trận nào?
Vì sao Hội nghị Trung ương Đảng lần thứ 8 có tầm quan trọng đặc biệt đối với Cách mạng tháng Tám 1945?
Đội Cứu quốc quân ra đời đó là sự hợp nhất giữa hai tổ chức vũ trang nào?
Khẩu hiệu “Đánh đuổi Nhật - Pháp” được thay bằng khẩu hiệu “Đánh đuổi phát xít Nhật” được nêu ra trong:
Tổng khởi nghĩa đã nhanh chóng thành công trong cả nước, chỉ trong vòng 15 ngày:
Nguyên nhân cơ bản quyết định sự thắng lợi của Cách mạng tháng Tám là gì?
Tình hình nước ta trong những năm 1939 - 1945 có biến chuyển như thế nào?
Chủ trương của Đảng được đề ra tại các hội nghị Ban chấp hành Trung ương tháng 11/1939 và lần thứ 8 (5/1941) như thế nào?
Hãy lập bảng tóm tắt về nguyên nhân, diễn biến, ý nghĩa của khởi nghĩa Bắc Sơn, khởi nghĩa Nam Kì và binh biến Đô Lương.
Nêu những nét chính về công cuộc chuẩn bị khởi nghĩa của Đảng ta sau Hội nghị Trung ương lần thứ 8 (5/1941).
Nêu hoàn cảnh lịch sử và diễn biến khởi nghĩa từng phần từ tháng 3 đến giữa tháng 8/1945.
Nêu hoàn cảnh lịch sử và diễn biến Tổng khởi nghĩa tháng Tám năm 1945.
Nước Việt Nam Dân chủ Cộng hòa được thành lập như thế nào?
Nêu nội dung cơ bản của Tuyên ngôn Độc lập (2/9/1945).
Nêu nguyên nhân thắng lợi, ý nghĩa lịch sử và bài học kinh nghiệm của Cách mạng tháng Tám năm 1945.
Mặt trận Việt minh ra đời đã có tác động như thế nào đến cao trào kháng Nhật cứu nước?
Sự lãnh đạo đúng đắn của Đảng Cộng sản Đông Dương và Hồ Chí Minh trong Cách mạng tháng Tám năm 1945 thể hiện như thế nào?
Tìm hiểu về cuộc khởi nghĩa giành chính quyền tháng Tám năm 1945 ở quê hương em.
1. Tình hình nổi bật ở Việt Nam trong những năm 1939 - 1945 là gì?
A. Quân Nhật Bản vào Đông Dương, giúp nhân dân Đông Dương khôi phục nền độc lập.
B. Nhật Bản thi hành chính sách “Kinh tế chỉ huy”, ra sức bóc lột nhân dân ta để làm giàu và đáp ứng theo yêu cầu của Pháp.
C. Đời sống của mọi giai cấp, tầng lớp ở nước ta vô cùng khó khăn do chính sách bóc lột của Nhật, Pháp.
D. Pháp thay toàn quyền Đông Dương mới, thi hành mọi chính sách vơ vét mọi nguồn lực phục vụ cho cuộc chiến tranh thế giới.
2. Vì sao khi vào Đông Dương, quân phiệt Nhật ra sức tuyên truyền về văn minh, sức mạnh của Nhật Bản và về thuyết Đại Đông Á?
A. Để uy hiếp Pháp.
B. Để chứng tỏ Nhật là bạn của nhân dân ta.
C. Để che đậy cho hành vi xâm lược và dọn đường cho việc hất cẳng Pháp.
D. Để biểu dương lực lượng cho chủ nghĩa phát xít nói chung.
3. Tại Hội nghị tháng 11 - 1939, Ban Chấp hành Trung ương Đảng Cộng sản Đông Dương đã xác định mục tiêu đấu tranh trước mắt của cách mạng Đông Dương là
A. đánh đổ đế quốc và tay sai, giải phóng các dân tộc Đông Dương.
B. tiêu diệt chủ nghĩa phát xít, chia ruộng đất cho dân cày.
C. đánh đổ đế quốc và phong kiến, thực hiện quyền làm chủ cho nhân dân lao động.
D. đánh đổ Nhật - Pháp, làm cho Đông Dương hoàn toàn độc lập.
4. Phương pháp đấu tranh mà Hội nghị Ban Chấp hành Trung ương Đảng Cộng sản Đông Dương tháng 11 - 1939 xác định là
A. đấu tranh bí mật, bất hợp pháp.
B. đấu tranh hợp pháp, nửa hợp pháp.
C. đấu tranh đòi dân sinh, dân chủ.
D. đấu tranh nghị trường.
5. Hình thức mặt trận được Đảng chủ trương thành lập năm 1939 là
A. Hội phản đế Đồng minh Đông Dương.
B. Mặt trận Thống nhất dân tộc phản đế Đông Dương.
C. Mặt trận Nhân dân phản đế Đông Dương.
D. Mặt trận Dân chủ Đông Dương.
6. Sự vận dụng sáng tạo chủ nghĩa Mác vào điều kiện nước ta trong thời kì 1939 - 1945 được thể hiện như thế nào?
A. Thực hiện đồng thời hai nhiệm vụ dân tộc, dân chủ với vị trí quan trọng như nhau.
B. Đặt nhiệm vụ giải phóng dân tộc lên hàng đầu, từng bước thực hiện nhiệm vụ đưa lại ruộng đất cho nông dân.
C. Thành lập Mặt trận Việt Minh.
D. Xác định hình thức, phương pháp đấu tranh.
7. Ý nào không phản ánh đúng nội dung của Hội nghị lần thứ 8 Ban Chấp hành Trung ương Đảng Cộng sản Đông Dương (5-1941)?
A. Đặt nhiệm vụ giải phóng dân tộc trong phạm vi từng nước Đông Dương.
B. Xác định hình thái của cuộc khởi nghĩa ở nước ta là vũ trang, bí mật.
C. Nhấn mạnh nhiệm vụ trọng tâm của toàn Đảng, toàn dân là khởi nghĩa vũ trang.
D. Quyết định thành lập Mặt trận Việt Minh.
8. Tiền thân của các lực lượng vũ trang được Đảng ta đặc biệt chú ý quan tâm xây dựng ngay từ đầu là
A. đội du kích Bắc Sơn.
B. các đội vũ trang tự vệ
C. các Hội Cứu quốc
D. Trung đội Cứu quốc quân I.
9. Để xây dựng lực lượng chính trị cho cách mạng, Đảng ta đặc biệt coi trọng
A. vận động nhân dân tham gia vào các Hội Cứu quốc.
B. công tác vận động binh lính người Việt trong quân đội Pháp.
C. hoạt động của Đảng Dân chủ Việt Nam và Hội Văn hóa Cứu quốc Việt Nam.
D. việc lập ra Ủy ban Việt Minh lâm thời liên tỉnh Cao - Bắc - Lạng.
10. Căn cứ địa cách mạng đầu tiên của nước ta là
A. căn cứ Bắc Sơn - Võ Nhai
B. căn cứ Cao Bằng.
C. căn cứ Đồng Tháp.
D. Liên khu V.
11. Nhật đảo chính Pháp (9-3-1945) nhằm
A. giữ Đông Dương không cho quân Đồng minh kéo vào.
B. ép các đảng phái phản động ở Đông Dương ủng hộ Nhật chống Pháp.
C. chứng tỏ sức mạnh của Nhật Bản trước quân Đồng minh.
D. cảnh cáo Pháp vì không đáp ứng đủ các yêu cầu của Nhật.
12. Đảng ta phát động cao trào kháng Nhật cứu nước nhằm mục đích gì?
A. Hưởng ứng cuộc phản công tiêu diệt phát xít Nhật của phe Đồng minh.
B. Giải quyết nạn đói cho nhân dân.
C. Làm tiền đề cho tổng khởi nghĩa.
D. Giành chính quyền về tay nhân dân.
13. Thời cơ cách mạng chín muồi khi nào?
A. Quân Nhật vào Đông Dương.
B. Nhật đảo chính Pháp ở Đông Dương.
C. Khi Liên Xô, Mĩ, Anh cùng phản công ở mặt trận Thái Bình Dương.
D. Khi Nhật Bản đầu hàng Đồng minh.
14. Lệnh Tổng khởi nghĩa trong cả nước được ban bố trong hoàn cảnh
A. Nhật Bản sắp đầu hàng Đồng minh.
B. Nhật Bản đã đầu hàng Đồng minh.
C. Nhật Bản chuyển giao chính quyền ở Việt Nam cho Chính phủ Trần Trọng Kim.
D. một số địa phương trong cả nước đã giành được chính quyền.
15. Thành quả lớn nhất của Cách mạng tháng Tám đối với dân tộc Việt Nam là gì?
A. Lật đổ ngai vàng phong kiến.
B. Phá tan xiềng xích nô lệ của thực dân Pháp và phát xít Nhật.
C. Đảng Cộng sản Đông Dương trở thành một Đảng cầm quyền, chuẩn bị cho mọi thắng lợi tiếp theo của nhân dân ta.
D. Mở ra kỉ nguyên đất nước độc lập, tự do, nhân dân lao động được làm chủ.
16. Chính phủ nước Việt Nam Dân chủ Cộng hòa được cải tổ từ
A. Mặt trận Việt Nam Độc lập đồng minh.
B. Ủy ban khởi nghĩa toàn quốc.
C. Ủy ban lâm thời Khu giải phóng Việt Bắc.
D. Ủy ban Dân tộc giải phóng Việt Nam.
17. Việt Nam thực sự trở thành một nước độc lập có chủ quyền khi
A. Chính phủ nước Việt Nam Dân chủ Cộng hòa ra đời và hoạt động.
B. Cách mạng tháng Tám lật đổ ách đô hộ của phát xít Nhật và thực dân Pháp.
C. Vua Bảo Đại tuyên bố thoái vị.
D. Thực dân Pháp buộc phải công nhận nền độc lập của Việt Nam.
Hoàn thành bảng so sánh về tình hình chính trị, kinh tế, xã hội ở Việt Nam trong những năm 1936 - 1939 với những năm 1939 - 1945 và nêu nhận xét.
Hãy hoàn thành bảng so sánh giữa Hội nghị Trung ương Đảng tháng 11 - 1939 và Hội nghị Trung ương lần thứ 8 (5 - 1941) theo mẫu sau:
Quá trình chuẩn bị cho Tổng khởi nghĩa tháng Tám năm 1945 được tiến hành như thế nào? Qua đó, em có nhận xét gì?
Trình bày tóm tắt diễn biến và ý nghĩa của cao trào kháng Nhật cứu nước.
Hội nghị toàn quốc của Đảng (ngày 14 và 15 - 8 -1945) và Đại hội Quốc dân (ngày 16 và 17 - 8 - 1945) được tiến hành trong hoàn cảnh nào ? Nêu ý nghĩa của hai sự kiện này.
Sự nhạy bén về chính trị của Đảng được thể hiện như thế nào trong giai đoạn 1939 - 1940
Họ và tên
Tiêu đề câu hỏi
Nội dung câu hỏi
Sự kiện nào sau đây của chiến tranh thứ hai có tác động mạnh mẽ của việt nam
Câu trả lời của bạn
A. Đức đánh chiếm BaLan (9/1939)
Cảm ngĩ của anh chi. Về nạn đói năm 1944_1945
Câu trả lời của bạn
cảm thấy người dân trong thời kì đó chiêu nhiều những cực khổ của khi không có cơm ăn
phương pháp đấu tranh cơ bản của Cách mạng tháng 8?
Câu trả lời của bạn
Đấu tranh vũ trang và đấu tranh chính trị.
Chủ yếu là đấu tranh chính trị, ít đổ máu nhưng vẫn có một chút bạo lực ( 16/8, VNG giải phóng thị xã Thái Nguyên...)
cho mình hỏi ý nghĩa của thắng lợi CM tháng Tám là gì vậy!
Câu trả lời của bạn
(Mở rộng cho bạn nè tham khảo nha (mong bạn yêu môn học này nhiều hơn ^ , ^ )
Bài học kinh nghiệm.
Cách mạng Tháng Tám thành công để lại cho Đảng và nhân dân Việt Nam nhiều kinh nghiệm quý báu, góp phần làm phong phú thêm kho tàng lý luận về cách mạng giải phóng dân tộc và khởi nghĩa dân tộc. Những kinh nghiệm chính là:
Một là: Giương cao ngọn cờ độc lập dân tộc, kết hợp đúng đắn hai nhiệm vụ chống đế quốc và chống phong kiến.
Con đường cứu nước của Nguyễn ái Quốc và Cương lĩnh của Đảng đã xác định cách mạng nước ta trải qua hai giai đoạn, trước hết là cách mạng dân tộc dân chủ, sau đó chuyển lên cách mạng xã hội chủ nghĩa. Thắng lợi của Cách mạng Tháng Tám là thắng lợi của đường lối gắn liền độc lập dân tộc với chủ nghĩa xã hội.
Trong cách mạng dân tộc dân chủ, Đảng ta đã xác định nhiệm vụ chống đế quốc và nhiệm vụ chống phong kiến không thể tách rời nhau. Trải qua ba cao trào cách mạng, Đảng ta nhận thức sâu sắc hơn về mối quan hệ giữa hai nhiệm vụ đó và xác định: tuy hai nhiệm vụ không tách rời nhau nhưng nhiệm vụ chống đế quốc là chủ yếu nhất, nhiệm vụ chống phong kiến phải phục tùng nhiệm vụ chống đế quốc và phải thực hiện từng bước với những khẩu hiệu cụ thể như: giảm tô, giảm tức, chia ruộng đất công, chia ruộng đất của bọn phản động cho nông dân nghèo, tiến tới cải cách ruộng đất. Phân tích mâu thuẫn chủ yếu của xã hội Việt Nam khi Chiến tranh thế giới thứ hai nổ ra, Đảng chủ trương chĩa mũi nhọn của cách mạng vào đế quốc phátxít Nhật – Pháp và bè lũ tay sai nhằm tập trung giải quyết yêu cầu chủ yếu cấp bách của cách mạng là giải phóng dân tộc. Thắng lợi Cách mạng Tháng Tám là thắng lợi của sự kết hợp đúng đắn hai nhiệm vụ chống đế quốc và chống phong kiến.
Hai là: Toàn dân nổi dậy trên nền tảng khối liên minh công – nông
Cách mạng Tháng Tám thắng lợi là nhờ cuộc đấu tranh yêu nước anh hùng của hơn 20 triệu người Việt Nam. Nhưng cuộc nổi dậy của toàn dân chỉ có thể thực hiện được khi có đạo quân chủ lực là giai cấp công nhân và giai cấp nông dân dưới sự lãnh đạo của Đảng. Đạo quân chủ lực này được xây dựng, củng cố qua ba cao trào cách mạng và lớn mạnh vượt bậc trong tổng khởi nghĩa. Dựa trên đạo quân chủ lực làm nền tảng. Đảng xây dựng được khối đại đoàn kết dân tộc, động viên toàn dân tổng khởi nghĩa thắng lợi.
Ba là: Lợi dụng mâu thuẫn trong hàng ngũ kẻ thù
Đảng ta đã lợi dụng được mâu thuẫn giữa chủ nghĩa đế quốc và chủ nghĩa đế quốc phátxít, mâu thuẫn giữa chủ nghĩa đế quốc và một bộ phận thế lực địa chủ phong kiến, mâu thuẫn trong hàng ngũ ngụy quyền tay sai của Pháp và của Nhật, cô lập cao độ kẻ thù chính là bọn đế quốc phátxít và bọn tay sai phản động; tranh thủ hoặc trung lập những phần tử lừng chừng. Như vậy, Cách mạng Tháng Tám giành được thắng lợi nhanh gọn, ít đổ máu.
Bốn là: Kiên quyết dùng bạo lực cách mạng và biết sử dụng bạo lực cách mạng một cách thích hợp để đập tan bộ máy nhà nước cũ, lập ra bộ máy nhà nước của nhân dân.
Trong Cách mạng Tháng Tám, bạo lực của cách mạng là sự kết hợp chặt chẽ giữa lực lượng chính trị với lực lượng vũ trang; kết hợp nổi dậy của quần chúng với tiến công của lực lượng vũ trang cách mạng ở cả nông thôn và thành thị, trong đó vai trò quyết định là các cuộc tổng khởi nghĩa ở Hà Nội, Huế, Sài Gòn. Cách mạng Tháng Tám là kết quả của sự kết hợp tất cả các hình thức đấu tranh kinh tế và chính trị, hợp pháp và không hợp pháp của quần chúng, từ thấp đến cao, từ ở vài địa phương lan ra cả nước, từ khởi nghĩa từng phần tiến lên tổng khởi nghĩa, đập tan bộ máy nhà nước của giai cấp thống trị, lập ra bộ máy nhà nước của nhân dân.
Năm là: Nắm vững nghệ thuật khởi nghĩa, nghệ thuật chọn đúng thời cơ
Đảng ta coi khởi nghĩa là một nghệ thuật, vừa vận dụng nguyên lý của chủ nghĩa Mác – Lênin và kinh nghiệm của cách mạng thế giới, vừa tổng kết những kinh nghiệm các cuộc khởi nghĩa ở nước ta. Trong rất nhiều văn kiện của Đảng từ năm 1939 đến nửa đầu năm 1945, Đảng đã vạch ra những điều kiện làm thời cơ cho tổng khởi nghĩa thắng lợi.
Cách mạng Tháng Tám thắng lợi chứng tỏ Đảng đã chọn đúng thời cơ. Đó là lúc bọn cầm quyền phátxít ở Đông Dương hoang mang đến cực độ sau khi Nhật đầu hàng; nhân dân ta không thể sống nghèo khổ như trước được nữa (khi hơn hai triệu người đã bị chết đói…). Đảng đã chuẩn bị sẵn sàng các mặt chủ trương, lực lượng và cao trào chống Nhật, cứu nước làm điều kiện chủ quan cho tổng khởi nghĩa giành chính quyền trong cả nước.
Sáu là: Xây dựng một Đảng Mác – Lênin đủ sức lãnh đạo tổng khởi nghĩa giành chính quyền
Đảng ta ngay từ đầu đã xác định đúng đường lối chiến lược và sách lược cách mạng, không ngừng bổ sung và phát triển đường lối chiến lược và sách lược đó. Điều đó đòi hỏi Đảng phải biết vận dụng sáng tạo nguyên lý của chủ nghĩa Mác – Lênin vào hoàn cảnh cụ thể của nước ta, kịp thời tổng kết kinh nghiệm thực tiễn cách mạng.
Đảng ta rất coi trọng việc quán triệt đường lối chiến lược và sách lược, chủ trương của Đảng trong đảng viên và quần chúng cách mạng, không ngừng đấu tranh khắc phục những khuynh hướng lệch lạc. Đảng chăm lo công tác tổ chức, cán bộ, giáo dục rèn luyện cán bộ, đảng viên về ý chí bất khuất, phẩm chất chính trị và đạo đức cách mạng, xây dựng Đảng vững mạnh và trong sạch. Đảng biết phát huy triệt để vai trò của Mặt trận Việt Minh với hàng triệu hội viên và thông qua Mặt trận để lãnh đạo nhân dân đấu tranh.
Với những yếu tố như trên và được tôi luyện qua 15 năm đấu tranh mặc dù chỉ có 5.000 đảng viên, Đảng đã lãnh đạo Cách mạng Tháng Tám thành công
Vai trò các nghị quyết quan trọng của đảng đối với sự phát triển của cách mạng Việt Nam thời kỳ 1939-1945. Mọi người giúp em với ạ. Em cảm ơn
Câu trả lời của bạn
Ý nghĩa lịch sử vượt thời đại của Cách mạng Tháng Tám năm 1945
Cách mạng Tháng Tám năm 1945 mang ý nghĩa lịch sử đối với dân tộc Việt Nam và các giá trị thời đại.
Thứ nhất, Cách mạng Tháng Tám năm 1945 thực sự là một cuộc cách mạng đã phát huy và làm rạng rỡ truyền thống giữ nước, dựng nước của dân tộc Việt Nam
Đây thực sự là một cuộc cách mạng lần đầu tiên diễn ra trong lịch sử Việt Nam, bởi các yếu tố nội tại của nó, như: sự lãnh đạo của một Đảng Cộng sản với tư cách là đội tiên phong và đại diện tiêu biểu cho lợi ích của giai cấp công nhân đồng thời của cả dân tộc Việt Nam; chính cương và tính chất dân chủ rộng rãi của các lực lượng tham gia Mặt trận Việt minh; quá trình vận động nội tại với các cao trào cách mạng 1930-1931, 1936-1939 và 1941-1945; sự tiến triển và chín muồi cũng như việc nắm bắt kịp thời thời cơ cách mạng; giành chính quyền bằng một cuộc tổng khởi nghĩa, chủ yếu mang tính chất đấu tranh chính trị, chứ không phải một kiểu bạo lực vũ trang; mục đích giành chính quyền được hoàn tất trong khoảng 15 ngày; bảo vệ được chính quyền và tiến hành xây dựng chế độ xã hội mới.
Cách mạng Tháng Tám năm 1945 là một cuộc cách mạng dân tộc dân chủ nhân dân; trong đó nổi bật tính chất giải phóng dân tộc. Đây là một cuộc cách mạng có tính điển hình về tinh thần chủ động, sáng tạo, biết tranh thủ thời cơ chung, kịp thời tự mình đứng lên giải phóng cho mình, không đợi chờ ỷ lại vào lực lượng bên ngoài đất nước. Nó giành được chính quyền từ tay các thế lực thực dân, phát xít của chủ nghĩa đế quốc và chủ nghĩa phong kiến; và quan trọng hơn bảo vệ được chính quyền trong tình thế ”ngàn cân treo sợi tóc” bằng cách “ứng vạn biến” với các thế lực thù địch và bắt tay vào xây dựng chế độ xã hội mới do nhân dân là chủ và làm chủ. Thông qua đó, Cách mạng Tháng Tám năm 1945 đã kết tinh và làm rạng rỡ truyền thống giữ nước, dựng nước của dân tộc Việt Nam.
Thứ hai, phát huy và làm rạng rỡ truyền thống anh hùng, đoàn kết và sáng tạo của toàn thể nhân dân Việt Nam
Qua các cao trào cách mạng suốt từ những năm 1930-1931 đến năm 1945, các tầng lớp nhân dân Việt Nam được động viên, bồi dưỡng, phát huy và làm rạng rỡ truyền thống anh hùng, đoàn kết và sáng tạo của dân tộc Việt Nam. Kết quả tiêu biểu là trong thời khắc phải chớp thời cơ lịch sử, khắp nơi nhân dân thể hiện được tấm lòng vì nước quên thân, nô nức tự vệ vũ trang, hừng hực khí thế sẵn sàng tổng khởi nghĩa và đã nhất tề vùng dậy giành chính quyền. Cuộc tổng khởi nghĩa diễn ra với ý chí triệu người như một. Sự sáng tạo của các tầng lớp nhân dân tại các địa phương gần như diễn ra đồng thời: Đầu tiên Tuyên Quang giành được chính quyền vào ngày 14-8; Hà Nội: ngày 19-8; Huế: ngày 23-8; Sài Gòn: ngày 25-8;.... Hà Tiên, tỉnh cực Nam của Tổ quốc, khởi nghĩa thắng lợi cũng trong thời khắc của tháng tám lịch sử năm 1945 (ngày 28-8-1945). Như vậy cuộc tổng khởi nghĩa giành chính quyền trên cả nước, được hoàn thành trong khoảng 15 ngày.
Thứ ba, mở ra khả năng thực hiện cuộc cách mạng dân chủ kiểu mới tại một nước thuộc địa - nửa phong kiến ở khu vực Đông Á và Đông Nam Á
Cách mạng Tháng Tám năm 1945 không chỉ dừng lại ở khuôn khổ của một cuộc cách mạng giải phóng dân tộc. Tất cả các yếu tố chủ quan và khách quan của Cách mạng, như sự lãnh đạo của một Đảng Cộng sản, tính chất dân chủ rộng rãi của các lực lượng tham gia cách mạng, quá trình vận động của các cao trào cách mạng trong suốt 15 năm từ những năm 1930-1931 đến năm 1945 - đã tất yếu kết nối tính chất dân tộc với tính chất dân chủ nhân dân. Hơn nữa, những diễn biến lịch sử sau Cách mạng lại càng thúc đẩy và định hình tính chất dân chủ kiểu mới của cách mạng Việt Nam là: không đóng khung trong giới hạn một cuộc cách mạng dân chủ tư sản, mà dưới sự lãnh đạo của một Đảng Cộng sản, phát triển thành cuộc cách mạng dân chủ kiểu xã hội chủ nghĩa nhằm từng bước tiến lên chủ nghĩa xã hội.
Với ý nghĩa đó, Cách mạng Tháng Tám năm 1945 đã phá vỡ một mảng quan trọng của chủ nghĩa đế quốc tại khâu yếu nhất của nó là chế độ thuộc địa - nửa phong kiến; và mở ra thời kỳ sụp đổ, tan rã không cách gì cứu vãn nổi của chủ nghĩa thực dân cũ và mới, cổ vũ mạnh mẽ phong trào giải phóng dân tộc và phong trào đấu tranh cho dân chủ, tiến bộ xã hội trên thế giới./.
Câu 37. Hội nghị lần thứ 15 Ban Chấp hành Trung ương Đảng Lao động Việt Nam (1/1959) quyết định để nhân dân miền Nam sử dụng bạo lực cách mạng là do
A. các lực lượng vũ trang cách mạng miền Nam đã phát triển.
B. Mĩ và chính quyền Sài Gòn phá hoại Hiệp định Giơnevơ.
C. không thể tiếp tục sử dụng biện pháp hoà bình được nữa.
D. đã có lực lượng chính trị và lực lượng vũ trang lớn mạnh.
Câu trả lời của bạn
Câu 37. Hội nghị lần thứ 15 Ban Chấp hành Trung ương Đảng Lao động Việt Nam (1/1959) quyết định để nhân dân miền Nam sử dụng bạo lực cách mạng là do
A. các lực lượng vũ trang cách mạng miền Nam đã phát triển.
B. Mĩ và chính quyền Sài Gòn phá hoại Hiệp định Giơnevơ.
C. không thể tiếp tục sử dụng biện pháp hoà bình được nữa.
D. đã có lực lượng chính trị và lực lượng vũ trang lớn mạnh.
Hãy khoanh tròn chữ cái trước ý đúng.
1. Ngay khi tiến vào Đông Dương, quân Nhật đã
A. hất cẳng Pháp khỏi Đỏng Dương.
B. giữ nguyên bộ máy thống trị của Pháp để vo vét, bóc lột.
C. bắt lính người Việt đi làm bia đỡ đạn thay cho người Nhật.
D. thiết lập bộ máy thống trị mới của Nhật
2. Tại Hội nghị tháng 11 -1939, Ban Chấp hành Trung ương Đảng Cộng sản Đông Dương đã xác định mục tiêu đấu tranh trước mắt của cách mạng Đổng Dương là
A. đánh đổ đế quốc và tay sai, giải phóng các dân tộc Đông Dương.
B. tiêu diệt chủ nghĩa phát xít, chia mộng đất cho dân cày.
C. đánh đổ đế quốc và phong kiến, thực hiện quyền làm chủ cho nhân dân lao động
D. đánh đổ Nhật - Pháp, làm cho Đông Dương hoàn toàn độc lập
3. Phương pháp đấu tranh mà Hội nghị Ban Chấp hanh Trung ương Đảng Cộng sản Đồng Dương tháng 11 - 1939 đề ra là
A. đấu tranh bí mật, bất hợp pháp.
B. đấu tranh họp pháp, nủa hợp pháp.
C. đấu tranh đòi dân sinh, dân chủ.
D. đấu tranh nghị trường.
4. Hình thức mặt trận được Đảng chủ trưong thành lập năm 1939 là
A. Hội phản đế Đổng minh Đông Dương.
B. Mặt trận Thống nhất dân tộc phản đế Đông Dương.
C. Mặt trận Nhân dàn phản đế Đông Dương.
D. Mặt trận Dân chủ Đông Dương.
5. Nguyễn Ái Quốc về nước, trực tiếp lãnh đạo cách mạng vào năm
A. 1939. C. 1941.
B. 1940. D. 1945.
6. Tiền thân của các lực lượng vũ trang được Đảng đặc biệt chú ý quan tâm xây dựng ngay từ đầu là
A. đội du kích Bắc Sơn. C. hội Cứu quốc.
B. các đội vũ trang tự vệ D. Trung đội Cứu quốc quân I.
7. Căn cứ địa cách mạng đầu tiên của nước ta là
A. căn cứ Bắc Sơn - Võ Nhai. C. căn cứ Đồng Tháp
B. căn cứ Cao Bằng. D. Liên khu V.
8. Căn cứ địa cách mạng là
A. nơi cung cấp chủ yếu vế sức người, sức của cho cách mạng.
B. nơi có địa bàn thuận lợi và khá an toàn, tại đây ta có thể chuẩn bị mọi điều kiện cần thiết cho khởi nghĩa giành chính quyén.
C. pháo đài "bất khả xâm phạm", tại đây chính quyền địch tan rã hoàn hoàn, nhân dân được làm chủ.
D. địa bàn bí mật mà địch không ngờ tới.
9. Công tác chuẩn bị toàn diện cho Tổng khởi nghĩa được gấp rút tiến hành từ
A. tháng 6 - 1941, khi Đức tấn công Liên Xô.
B. cuối năm 1942, khi Mĩ tuyên chiến với Nhật Bản.
C. năm 1943, khi Liên Xô và phe Đồng minh chuyển sang phản công trên khắp các mặt trận.
D. năm 1944, khi Pháp được giải phóng ; Anh - Mĩ triển khai các hoạt động tấn công Nhật Bản.
10. Nhật đảo chính Pháp (9 - 3 - 1945) nhằm
A. giữ Đông Dương không cho quản Đồng minh kéo vào.
B. ép các đảng phái phản động ở Đông Dương ủng hộ Nhật chống Pháp,
C. chứng tỏ sức mạnh của Nhật Bản trước quân Đổng minh.
D. cảnh cáo Pháp vì không đáp ứng đủ các yêu cầu của quân Nhật.
11. Lệnh Tổng khởi nghĩa trong cả nước được ban bố trong hoàn cảnh
A. Nhật Bản sắp đầu hàng Đổng minh.
B. Nhật Bản đã đầu hàng Đổng minh.
C. Nhật Bản chuyển giao chính quyền ở Việt Nam cho chính phủ Trán Trọng Kim.
D. một sổ địa phương trong cả nước đã giành được chính quyền.
12. Ngày 28 - 8 - 1945, Chính phủ lâm thời nước Việt Nam Dân chủ Cộng hoà được cải tổ tù
A.Tổng bộ Việt Minh.
B.Uỷ ban Quân sự cách mạng Bác Kì.
C. Uỷ ban Khởi nghĩa toàn quốC.
D. Uỷ ban Dân tộc giải phóng Việt Nam.
13. Vua Bảo Đại tuyên bố thoái vị, đánh dấu sự sụp đổ hoàn toàn của chế độ phong kiến Việt Nam ngày
A. 19-8- 1945. C. 28-8- 1945.
B.25-8- 1945. D. 30-8- 1945.
Câu trả lời của bạn
1.A
2.A
3.A
4.C
5.C
6.A
7.A
8.B
9.C
10.A
11.A
12.D
13.D
Hãy khoanh tròn chữ cái trước ý đúng.
1. Ngay khi tiến vào Đông Dương, quân Nhật đã
A. hất cẳng Pháp khỏi Đỏng Dương.
B. giữ nguyên bộ máy thống trị của Pháp để vo vét, bóc lột.
C. bắt lính người Việt đi làm bia đỡ đạn thay cho người Nhật.
D. thiết lập bộ máy thống trị mới của Nhật
2. Tại Hội nghị tháng 11 -1939, Ban Chấp hành Trung ương Đảng Cộng sản Đông Dương đã xác định mục tiêu đấu tranh trước mắt của cách mạng Đổng Dương là
A. đánh đổ đế quốc và tay sai, giải phóng các dân tộc Đông Dương.
B. tiêu diệt chủ nghĩa phát xít, chia mộng đất cho dân cày.
C. đánh đổ đế quốc và phong kiến, thực hiện quyền làm chủ cho nhân dân lao động
D. đánh đổ Nhật – Pháp, làm cho Đông Dương hoàn toàn độc lập
3. Phương pháp đấu tranh mà Hội nghị Ban Chấp hanh Trung ương Đảng Cộng sản Đồng Dương tháng 11 – 1939 đề ra là
A. đấu tranh bí mật, bất hợp pháp.
B. đấu tranh họp pháp, nủa hợp pháp.
C. đấu tranh đòi dân sinh, dân chủ.
D. đấu tranh nghị trường.
4. Hình thức mặt trận được Đảng chủ trưong thành lập năm 1939 là
A. Hội phản đế Đổng minh Đông Dương.
B. Mặt trận Thống nhất dân tộc phản đế Đông Dương.
C. Mặt trận Nhân dàn phản đế Đông Dương.
D. Mặt trận Dân chủ Đông Dương.
5. Nguyễn Ái Quốc về nước, trực tiếp lãnh đạo cách mạng vào năm
A. 1939. C. 1941.
B. 1940. D. 1945.
6. Tiền thân của các lực lượng vũ trang được Đảng đặc biệt chú ý quan tâm xây dựng ngay từ đầu là
A. đội du kích Bắc Sơn. C. hội Cứu quốc.
B. các đội vũ trang tự vệ D. Trung đội Cứu quốc quân I.
7. Căn cứ địa cách mạng đầu tiên của nước ta là
A. căn cứ Bắc Sơn – Võ Nhai. C. căn cứ Đồng Tháp
B. căn cứ Cao Bằng. D. Liên khu V.
8. Căn cứ địa cách mạng là
A. nơi cung cấp chủ yếu vế sức người, sức của cho cách mạng.
B. nơi có địa bàn thuận lợi và khá an toàn, tại đây ta có thể chuẩn bị mọi điều kiện cần thiết cho khởi nghĩa giành chính quyén.
C. pháo đài “bất khả xâm phạm”, tại đây chính quyền địch tan rã hoàn hoàn, nhân dân được làm chủ.
D. địa bàn bí mật mà địch không ngờ tới.
9. Công tác chuẩn bị toàn diện cho Tổng khởi nghĩa được gấp rút tiến hành từ
A. tháng 6 – 1941, khi Đức tấn công Liên Xô.
B. cuối năm 1942, khi Mĩ tuyên chiến với Nhật Bản.
C. năm 1943, khi Liên Xô và phe Đồng minh chuyển sang phản công trên khắp các mặt trận.
D. năm 1944, khi Pháp được giải phóng ; Anh – Mĩ triển khai các hoạt động tấn công Nhật Bản.
10. Nhật đảo chính Pháp (9 – 3 – 1945) nhằm
A. giữ Đông Dương không cho quản Đồng minh kéo vào.
B. ép các đảng phái phản động ở Đông Dương ủng hộ Nhật chống Pháp,
C. chứng tỏ sức mạnh của Nhật Bản trước quân Đổng minh.
D. cảnh cáo Pháp vì không đáp ứng đủ các yêu cầu của quân Nhật.
11. Lệnh Tổng khởi nghĩa trong cả nước được ban bố trong hoàn cảnh
A. Nhật Bản sắp đầu hàng Đổng minh.
B. Nhật Bản đã đầu hàng Đổng minh.
C. Nhật Bản chuyển giao chính quyền ở Việt Nam cho chính phủ Trán Trọng Kim.
D. một sổ địa phương trong cả nước đã giành được chính quyền.
12. Ngày 28 – 8 – 1945, Chính phủ lâm thời nước Việt Nam Dân chủ Cộng hoà được cải tổ tù
A.Tổng bộ Việt Minh.
B.Uỷ ban Quân sự cách mạng Bác Kì.
C. Uỷ ban Khởi nghĩa toàn quốC.
D. Uỷ ban Dân tộc giải phóng Việt Nam.
13. Vua Bảo Đại tuyên bố thoái vị, đánh dấu sự sụp đổ hoàn toàn của chế độ phong kiến Việt Nam ngày
A. 19-8- 1945. C. 28-8- 1945.
B.25-8- 1945. D. 30-8- 1945.
quá trinh chuẩn bị cho Tổng khởi nghĩa tháng Tám năm 1945 được tiến hanh như thế nào. qua đó ,em có nhận xét gì
Câu trả lời của bạn
1. Công cuộc chuẩn bị, tập dượt giành giữ chính quyền và khởi nghĩa giành chính quyền thắng lợi.
* Hồ Chí Minh, Trung ương Đảng tổ chức, lãnh đạo Đảng và nhân dân chuẩn bị, tập dượt giành giữ chính quyền.
+ Giai đoạn từ tháng 9/1939 đến 9/3/1945
- Thời gian từ tháng 9/1939 đến tháng 5/1941:
Đầu năm 1939, chiến tranh thế giới lần thứ II bùng nổ. Theo dõi sát diễn biến của chiến tranh, Đảng ta nhận định: "Nếu cuộc chiến tranh thế giới lần trước đã đẻ ra Liên Xô, một nước xã hội chủ nghĩa, thì cuộc chiến tranh lần này sẽ đẻ ra nhiều nước xã hội chủ nghĩa, sẽ do đó mà cách mạng nhiều nước thành công"(2).
Nhận định của Đảng dựa trên cơ sở phân tích khoa học và lý luận cách mạng của Chủ nghĩa Mác - Lênin một cách biện chứng, khách quan, toàn diện, thể hiện tư duy nhạy bén của Đảng về quy luật vận động tất yếu: có áp bức, có đấu tranh. Nhận định này chứng minh tầm vóc, tư duy chiến lược của Đảng và Bác Hồ sớm nhận thấy quy luật vận động cách mạng, dự báo thời cơ cách mạng, nhanh chóng triển khai, thực hiện nhiệm vụ để thúc đẩy cách mạng từng bước phát triển. Tức là, không thụ động chờ thời cơ, mà sáng tạo, tích cực, chủ động tiến hành đấu tranh cách mạng, từng bước tạo thế, lực và thời, thúc đẩy thời cơ nhanh chóng chín muồi.
Do đó, trong thời gian này đã thông qua các Hội nghị Trung ương lần thứ 6, tháng 9/1939, tháng 9/1939 và Hội nghị trung ương lần thứ 8, tháng 5/1941, Hồ Chí Minh, Trung ương Đảng đã đề ra, hoàn chỉnh đường lối chung của cách mạng Việt Nam, Đông Dương và chủ trương đường lối về vấn đề chính quyền trong thời kỳ vận động cách mạng tháng Tám năm 1945. Công việc chuẩn bị về chính quyền và khởi nghĩa giành chính quyền được tiến hành từ Hội nghị Trung ương 6 (9/1939), nhưng được đẩy mạnh từ sau Hội nghị Trung ương 8 (5/1941).
Ngày 19/5/1941, Mặt trận Việt Minh chính thức thành lập, công bố Tuyên ngôn, Chương trình, Điều lệ đoàn kết hết thảy mọi lực lượng yêu nước toàn dân tộc đánh đuổi Pháp - Nhật cứu nước.
- Từ tháng 5/1941 - 9/3/1945
Dưới sự lãnh đạo của Hồ Chí Minh và Trung ương Đảng Mặt trận Việt Minh vận động, tổ chức quần chúng tham gia các hoạt động cứu quốc, cuẩn bị lực lượng chính trị, võ trang, xây dựng căn cứ địa cách mạng, đào tạo, nuôi dưỡng, bảo vệ cán bộ, chuẩn bị chính quyền...cho cách mạng tháng Tám năm 1945. Từ giữa năm 1941 đến 1944 cơ sở, tổ chức của Mặt trận Việt Minh được xây dựng, phát triển ở căn cứ địa Cao - Bắc - Lạng, Hà - Tuyên - Thái, phát triển xuống các tỉnh trung du, đồng bằng Bắc bộ, Trung bộ. Sau ngày 9/3/1945, cơ sở, tổ chức của Mặt trận Việt Minh thành lập và hoạt động ở Nam Bộ.
Theo Hồ Chí Minh, khi xây dựng được căn cứ địa "phải thành lập chính quyền cách mạng trong địa phương. Chưa thành lập được chính quyền địa phương thì căn cứ địa khó thành lập và không thể củng cố được" [7, 504]. Ở các căn cứ địa cách mạng, căn cứ du kích, vùng do Việt Minh làm chủ Mặt trận Việt Minh thi hành Chương trình Việt Minh, nội dung bao gồm những chính sách cơ bản chuẩn bị cho một chính quyền nhà nước cách mạng đang hình thành. Mặt trận Việt Minh với bản chương trình của mình đã tạo ra một hình thức tổ chức và nội dung hoạt động của một chính quyền quá độ để quần chúng tập dượt nắm giữ chính quyền và quản lý xã hội.
Tổng bộ Việt Minh thường xuyên kịp thời chỉ đạo việc tập dượt cho quần chúng nắm giữ chính quyền, chuẩn bị khởi nghĩa, giành chính quyền. Lời kêu gọi của Việt Minh, ngày 11/12/1941, sau khi lên án tội ác của Pháp - Nhật, chỉ ra cơ hội thuận lợi cho cách mạng Việt Nam đang đến,, Việt Minh kêu gọi: " Hỡi các tầng lớp nhân dân: già , trẻ, trai, gái! Hỡi các phái Đảng cách mệnh! Hãy mau mau thống nhất tranh đấu chống Pháp - Nhật... Đặng tiến lên cướp chính quyền". Ngày 15/11/1942, Tổng bộ Việt Minh ra bản Chỉ thị, trong đó chỉ ra một cách cụ thể 3 bước khởi nghĩa giành chính quyền ở nước ta: "Vấn đề chính quyền của cách mạng ở xứ ta có 3 bước:
a. Lúc vũ trang khởi nghĩa lấy được một địa phương phải thành lập ngay được chính phủ nhân dân địa phương ấy. Trừ bọn Việt gian và bọn phản động ra, toàn dân nam, nữ trong địa phương từ 18 tuổi trở lên, đều có quyền tuyển cử và ứng cử để bầu ra chính phủ nhân dân địa phương. Chính phủ nhân dân địa phương làm ngay những việc sau này: Bỏ sưu thuế và bỏ phu; cho nhân dân tự do; tổ chức công việc lợi ích cho dân như giáo dục, canh nông, buôn bán, v.v... Tổ chức quân sự để đeo đuổi cuộc khởi nghĩa.
b. Lúc vũ trang khởi nghĩa lấy được một địa phương khá to thì thành lập chính phủ nhân dân lâm thời toàn quốc.
c. Lúc vũ trang khởi nghĩa, lấy được toàn quốc thì thành lập chính phủ nhân dân chính thức toàn quốc do toàn dân bầu ra. [6, 447; 484]
Sang năm 1943 - 1944, khi tình hình quốc tế, trong nước chuyển biến thuận lợi, Hồ Chí Minh đã gửi thư cho đồng bào toàn quốc (10/1944) chỉ ra: Cơ hội cho dân tộc ta giải phóng giành độc lập, giành chính quyền chỉ "trong một năm hoặc năm rưỡi nữa". Người cho rằng ta phải có một cơ cấu đại biểu quốc dân do Toàn quốc đại biểu Đại hội bầu cử ra có đủ lực lượng, uy tín: "trong thì lãnh đạo công việc cứu quốc, kiến quốc, ngoài thì giao thiệp với các hữu bang". [7, 505]
Tổng bộ Việt Minh cũng đã có "Chỉ thị về sửa soạn khởi nghĩa" (7/5/1944), "Sắm võ khí! Đuổi thù trong!" (10/8/1944) [7, 491 - 505] nhằm bồi dưỡng, nâng cao tinh thần chiến đấu kiến thức, kinh nghiệm khởi nghĩa; đẩy mạnh hơn nữa việc tổ chức, huấn luyện lực lượng vũ trang cách mạng; tự chế tạo, mua sắm vũ khí hoặc cướp súng của giặc để tự trang bị; lựa chọn cơ hội thuận lợi khởi nghĩa giành chính quyền. Thực hiện chỉ thị của Hồ Chí Minh Việt Nam tuyên truyền giải phóng quân được thành lập (22/12/1944).
Cho đến cuối năm 1944 đầu năm 1945, hậu quả của chính sách áp bức bóc lột tàn bạo của Nhật - Pháp dẫn tới nạn đói khủng khiếp xảy ra, làm hơn 2 triệu đồng bào miền Bắc chết đói. Đảng và Mặt trận Việt Minh kịp thời đưa ra khẩu hiệu "phá kho thóc giải quyết nạn đói", đã huy động và tập hợp hàng triệu quần chúng tham gia giải quyết nạn đói; đồng thời qua phong trào phá kho thóc cứu đói cổ vũ tinh thần đấu tranh cách mạng của quần chúng. Nhiều nơi quần chúng nổi dậy khởi nghĩa giành chính quyền.
- Giai đoạn từ 9/3 đến 14/8/1945
Mâu thuẫn giữa Nhật - Pháp ngày càng tăng cao. Ngày 9/3/1945, Nhật đảo chính Pháp để nắm độc quyền Đông Dương. Cách mạng Đông Dương chỉ còn một kẻ thù là Nhật. Nhưng Nhật còn mạnh, nên thời cơ khởi nghĩa giành chính quyền toàn quốc chưa chin muồi. Thường vụ Trung ương Đảng ra "Chỉ thị Nhật - Pháp bắn nhau và hành động của chúng ta" (12/3/1945), lãnh đạo nhân dân tiếp tục đẩy mạnh công việc chuẩn bị mọi mặt cho tổng khởi nghĩa giành chính quyền toàn quốc khi thời cơ chin muồi, như: mở rộng cơ sở Việt Minh, phát triển tự vệ cứu quốc, du kích, tiểu tổ du kích, thành lập những căn cứ địa mới, thống nhất các chiến khu, thành lập Việt Nam cứu quốc quân, tổ chức Ủy ban quân sự cách mạng (Ủy ban khởi nghĩa). Về tổ chức chính quyền thành lập Ủy ban dân tộc giải phóng vừa có tính chất Mặt trận dân tộc thống nhất chống Nhật vừa có ý nghĩa "tiền chính phủ" của đồng bào trong các xí nghiệp, các làng... Thành lập Ủy ban nhân dân cách mạng" và "Ủy ban công nhân cách mạng" ở những vùng quân du kích hoạt động. Thành lập "Ủy ban nhân dân cách mạng Việt Nam" theo hình thức một Chính phủ lâm thời cách mạng Việt Nam. [6, 371]
Nhật trở thành kẻ thù chính của nhân dân Đông Dương. Đảng phát động Cao trào kháng Nhật cứu nước làm tiền đề cho cuộc tổng khởi nghĩa. Đây cũng là thời kỳ cao trào tiền khởi nghĩa, giành chính quyền từng địa phương để tiến lên tổng khởi nghĩa giành chính quyền toàn quốc khi thời cơ chín muồi. Trong cao trào kháng Nhật cứu nước lực lượng võ trang cách mạng không chỉ chặn đánh quân Nhật, tay sai mà còn phối hợp với lực lượng quần chúng cách mạng nổi lên khởi nghĩa lật đổ chính quyền địch, thành lập chính quyền nhân dân cách mạng ở căn cứ địa Việt Bắc và nhiều nơi trong toàn quốc.
Giữa tháng 4/1945, Hội nghị quân sự cách mạng Bắc kỳ họp quyết định phát triển lực lượng vũ trang thành Việt Nam giải phóng quân là lực lượng nòng cốt trong tổng khởi nghĩa giành chính quyền. Xây dựng các chiến khu chống Nhật; cử ra Ủy ban quân sự cách mạng để chỉ huy các chiến khu...
Ngày 16/4/1945, Tổng bộ Việt Minh ra Chỉ thị về việc hướng dẫn tổ chức Ủy ban dân tộc giải phóng các cấp và trong phạm vi cả nước lập Ủy ban dân tộc giải phóng Việt Nam.
"Ủy ban dân tộc giải phóng là hình thức tiền Chính phủ, trong đó nhân dân học tập để tiến lên giữ chính quyền cách mạng". [6, 535]
Ngày 15/5/1945, Việt Nam giải phóng quân được thành lập.
Ngày 4/6/1945, Khu giải phóng Việt Bắc ra đời gồm các tỉnh Cao - Bắc - Lạng - Hà - Tuyên - Thái. Trong khu giải phóng các Ủy ban nhân dân cách mạng do nhân dân bầu ra thi hành 10 chính sách của Việt Minh. Khu giải phóng trở thành căn cứ vững mạnh để tiến lên giải phóng toàn quốc.
Cao trào kháng Nhật cứu nước dâng cao trong cả nước. Chính quyền cách mạng đã thành lập ở nhiều địa phương. Tình thế cách mạng đang hình thành, Lực lượng cách mạng cùng nhân dân cả nước gấp rút hoàn thành công việc chuẩn bị, đón thời cơ vùng dậy tổng khởi nghĩa giành chính quyền toàn quốc.
2. Tổng khởi nghĩa giành chính quyền toàn quốc thắng lợi (14/8 - 2/9/1945).
- Trung tuần tháng 8/1945, thời cơ cách mạng chín muồi.
- Đêm 13/8 Ủy ban khởi nghĩa toàn quốc được thành lập, ra Quân lệnh số 1 phát động tổng khởi nghĩa.
- Từ 14/8 - 15/8, Hội nghị đại biểu Đảng toàn quốc quyết định tổng khởi nghĩa giành chính quyền trước khi quân đồng minh vào Đông Dương.
- Từ 16/8 - 17/8, Đại biểu Quốc dân Tân Trào họp do Hồ Chí Minh chủ trì, hưởng ứng quyết định tổng khởi nghĩa giành chính quyền toàn quốc của Đảng, thông qua Mệnh lệnh khởi nghĩa của Tổng bộ Việt Minh và 10 chính sách lớn của Việt Minh. Cử ra Ủy ban dân tộc giải phóng Việt Nam (Chính phủ lâm thời) do Hồ Chí Minh làm Chủ tịch lãnh đạo tổng khởi nghĩa giành chính quyền toàn quốc.
Hồ Chí Minh ra lời kêu gọi tổng khởi nghĩa giành chính quyền toàn quốc.
Từ 14/8 đến 28/8, chỉ trong vòng 2 tuần lễ Tổng khởi nghĩa giành độc lập và chính quyền toàn quốc thắng lợi.
Ngày 27/8/1945, Ủy ban dân tộc giải phóng Việt Nam, do Đại hội quốc dân Tân trào cử ra, họp và cải tổ thành Chính phủ cách mạng lâm lời Việt Nam.
Ngày 30/8/1945, vua Bảo Đại tuyên bố thoái vị, chính quyền nhà nước phong kiến Việt Nam sụp đổ.
Ngày 2/9/1945, tại quảng trường Ba Đình lịch sử. Chủ tịch Hồ Chí Minh đọc tuyên ngôn khai sinh ra nước Việt Nam Dân Chủ Cộng hoà, nhà nước Dân chủ Nhân dân đầu tiên ở Đông Nam Á.
3. Kết luận.
Như vậy, tư tưởng, đường lối đúng đắn, sáng tạo trong việc giải quyết vấn đề chính quyền của Hồ Chí Minh, Trung ương Đảng là một trong những nhân tố quyết định thắng lợi của cách mạng tháng Tám năm 1945.
Trong quá trình lãnh đạo chuẩn bị cho cách mạng tháng Tám Hồ Chí Minh và Trung ương Đảng lựa chọn mô hình, hình thức, tính chất chính quyền Nhà nước Dân chủ Nhân dân đáp ứng yêu cầu, nhiệm vụ cách mạng, phù hợp với quyền lợi, nguyện vọng của mọi tầng lớp nhân dân và dân tộc Việt Nam. Chọn Mặt trận Thống nhất Dân tộc làm hình thức chính quyền quá độ; thông qua tổ chức, hoạt động của Mặt trận dân tộc thống nhất bồi dưỡng kiến thức, kinh nghiệm về giành giữ chính quyền, tập dượt cho cán bộ, nhân dân làm quen việc nắm giữ chính quyền, quản lý đất nước, xã hội. Chuẩn bị chu đáo cho khởi nghĩa giành chính quyền khi thời cơ chin muồi... Chính vì vậy, cuộc tổng khởi nghĩa giành chính quyền toàn quốc ở nước ta tháng Tám năm 1945, "thành công trong thời gian tương đối ngắn và ít đổ máu". Cách mạng tháng Tám 1945 ghi vào lịch sử dân tộc một trang chói lọi, tạo dựng cơ sở khoa học vững chắc để hậu thế tiếp tục nghiên cứu và không ngừng phát huy truyền thống quý báo của dân tộc Việt Nam.
tiến hành từ khởi nghĩa từng phần rồi tiến lên tổng khởi nghĩa
Hồ Chí Minh và Trung ương Đảng đã vận dụng sáng tạo quan điểm chủ nghĩa Mác - Lênin về vấn đề chính quyền (vị trí, chức năng, vai trò, hình thức, tính chất...chính quyền, nhà nước, tập dượt cho nhân dân nắm giữ chính quyền); về khởi nghĩa vũ trang (chuẩn bị cho khởi nghĩa, nghệ thuật khởi nghĩa, bạo lực cách mạng, thời cơ, tình thế cách mạng giành chính quyền) vào hoàn cảnh thực tiễn cách mạng Việt Nam, đáp ứng yêu cầu, nhiệm vụ của cuộc cách mạng giải phóng dân tộc (dân tộc dân chủ nhân dân) và phù hợp với quyền lợi, nguyện vọng thiết thân của mọi tầng lớp nhân dân và toàn dân tộc.
Nghiên cứu vận dụng sáng tạo những kinh nghiệm giành, giữ chính quyền cách mạng nhiều nước trên thế giới và Việt Nam (Chính quyền nhà nước Xô viết Công Nông Binh trong cách mạng tháng X Nga năm 1917, chính quyền Xô viết Nghệ Tĩnh năm 1930), ở Việt Nam...
Tổng khởi nghĩa giành chính quyền Cách mạng tháng Tám năm 1945 giành thắng lợi được Hồ Chí Minh, Trung ương Đảng lãnh đạo trải qua 3 cuộc tổng diễn tập: phong trào cách mạng 1930 - 1931 đỉnh cao là Xô viết Nghệ Tĩnh, Cao trào Dân chủ 1936 - 1939 và Cao trào kháng Nhật cứu nước (9/3 - 14/8/1945) đã đưa cách mạng Việt Nam đi đến thắng lợi vẻ vang, khai sinh Nước Việt Nam Dân chủ Cộng hòa.
qua đây em có nhận xét:
Như vậy, tư tưởng, đường lối đúng đắn, sáng tạo trong việc giải quyết vấn đề chính quyền của Hồ Chí Minh, Trung ương Đảng là một trong những nhân tố quyết định thắng lợi của cách mạng tháng Tám năm 1945.
Trong quá trình lãnh đạo chuẩn bị cho cách mạng tháng Tám Hồ Chí Minh và Trung ương Đảng lựa chọn mô hình, hình thức, tính chất chính quyền Nhà nước Dân chủ Nhân dân đáp ứng yêu cầu, nhiệm vụ cách mạng, phù hợp với quyền lợi, nguyện vọng của mọi tầng lớp nhân dân và dân tộc Việt Nam. Chọn Mặt trận Thống nhất Dân tộc làm hình thức chính quyền quá độ; thông qua tổ chức, hoạt động của Mặt trận dân tộc thống nhất bồi dưỡng kiến thức, kinh nghiệm về giành giữ chính quyền, tập dượt cho cán bộ, nhân dân làm quen việc nắm giữ chính quyền, quản lý đất nước, xã hội. Chuẩn bị chu đáo cho khởi nghĩa giành chính quyền khi thời cơ chin muồi... Chính vì vậy, cuộc tổng khởi nghĩa giành chính quyền toàn quốc ở nước ta tháng Tám năm 1945, "thành công trong thời gian tương đối ngắn và ít đổ máu". Cách mạng tháng Tám 1945 ghi vào lịch sử dân tộc một trang chói lọi, tạo dựng cơ sở khoa học vững chắc để hậu thế tiếp tục nghiên cứu và không ngừng phát huy truyền thống quý báo của dân tộc Việt Nam.
Tại sao ở hội nghi ban chap hanh trung uong DCS Đông Duong phương phap dấu tranh chuyển từ đòi dân sinh dân chủ sang đánh đổ đế quốc tay sai từ hd công khai hợp pháp sang bi mật?
Câu trả lời của bạn
Khi đất nước đã thành lập, chúng ta cần đánh đuổi chúng chứ không thể nhân nhượng được nữa
Tại sao thời kì 1939 1945 đảng ta đặt vấn đề giải phóng dân tộc lên hàng đầu? Điều này có mâu thuẫn gì với cương lĩnh của đảng không?
Câu trả lời của bạn
Có giải phóng dân tộc mới có độc lập, mới hoàn thành mục tiêu lập ra nhà nước XHCN
Trả lời:
Giai đoạn 1939-1945 là một giai đoạn đầy biến động trong lịch sử của Đảng ta. Đây là giai đoạn mà Đảng đã phải hết sức cố gắng để đưa ra những quyết định đúng đắn khi chèo lái con thuyền cách mạng của dân tộc, đưa nhân dân tiến dần đến tự do. Thực tiễn tình hình thế giới và trong nước đã buộc Đảng ta phải đặt nhiệm vụ giải phóng dân tộc lên hàng đầu.
- Tình hình thế giới:
+ Chiến tranh thế giới thứ hai bùng nổ với cuộc khơi mào của phát xít Đức. Ngày 1/9/1939, phát xít Đức tấn công Ba Lan, hai ngày sau Anh và Pháp tuyên chiến với Đức.
+ Pháp tham chiến ngay từ đầu, thi hành các biện pháp đàn áp lực lượng dân chủ ở trong nước và phong trào cách mạng ở thuộc địa.
+ Tháng 6-1940, Đức tấn công Pháp. Chính phủ Pháp đầu hàng Đức. Ngày 22/6/1941, quân phát xít Đức tấn công Liên Xô. Từ khi phát xít Đức xâm lược Liên Xô, tính chất chiến tranh đế quốc chuyển thành chiến tranh giữa các lực lượng dân chủ do Liên Xô làm trụ cột với các lực lượng phát xít do Đức cầm đầu.
- Tình hình trong nước:
+ Chiến tranh thế giới thứ hai đã ảnh hưởng trực tiếp một cách mạnh mẽ đến Đông Dương và nhân dân ta. Ngày 28/9/1939, Toàn quyền Đông Dương ra nghị định cấm mọi thứ liên quan đến Cộng sản. Thực dân Pháp đã thi hành chính sách thời chiến hết sức trắng trợn: phát xít hóa bộ máy thống trị, thẳng tay đàn áp phong trào cách mạng của nhân dân, tập trung lực lượng đánh vào Đảng Cộng sản Đông Dương,.. Chúng thực hiện chính sách "kinh tế chỉ huy" nhằm tăng cường vơ vét sức người, sức của để phục vụ chiến tranh của Đế quốc. Hơn bảy vạn thanh niên bị bắt sang Pháp làm bia đỡ đạn.
+ Nhân cơ hội Pháp thua Đức; ngày 22/9/1940 Nhật tiến vào Lạng Sơn và đổ bộ vào Hải Phòng. Ngày 23/9/1940, tại Hà Nội, Pháp kí hiệp định đầu hàng Nhật. Nhân dân ta rơi vào cảnh một khổ hai tròng áp bức Pháp- Nhật -> Mâu thuẫn giữa dân tộc ta với đế quốc, phát xít trở nên gay gắt hơn bao giờ hết.
Trước tình hình này, Đảng ta đã ba lần họp hội nghịgồm: Hội nghị lần thứ 6 (tháng 11/1939), Hội nghị lần thứ 7 (tháng 11/1940) và Hội nghị lần thứ 8 (tháng 5/1941). Dựa trên diễn biến của chiến tranh thế giới thứ hai và tình hình cụ thể trong nước, Ban chấp hành Trung ương đã vạch ra những chỉ đạo chiến lược trong đó đưa nhiệm vụ giải phóng dân tộc lên hàng đầu. Đảng ta nêu rõ vấn đề cấp bách là phải giải quyết mâu thuẫn giữa dân tộc với bọn phát xít, đế quốc bởi "Trong lúc này nếu không giải quyết được vấn đề dân tộc giải phóng, không đòi hỏi được độc lập, tự do cho toàn thể dân tộc, thì chẳng những toàn thể quốc gia dân tộc cònchịu mãi kiếp ngựa trâu; mà quyền lợi của bộ phận, giai cấp đến vạn năm cũng không đòi lại được".
-> Đảng ta quyết định chuyển hướng chỉ đạo, xác đinh nhiệm vụ giải phóng dân tộc lên hàng đầu là một quyết định đúng đắn, xác định đúng đắn con đường đi cho dân tộc.
0 Bình luận
Để lại bình luận
Địa chỉ email của hạn sẽ không được công bố. Các trường bắt buộc được đánh dấu *