Bài học nhằm trang bị cho các em kiến thức về: Tình hình Việt Nam trong những năm (1939 - 1945); phong trào giải phóng dân tộc từ tháng 9 - 1939 đến tháng 3 - 1945; khởi nghĩa vũ trang giành chính quyền; nước Việt Nam dân chủ cộng hòa được thành lập (2 - 9 - 1945); nguyên nhân thắng lợi, ý nghĩa lịch sử và bài học kinh nghiệm của Cách mạng tháng Tám năm 1945.
-> Hai căn cứ địa đầu tiên của cách mạng nước ta.
-> Đảng ta đẩy mạnh công chuẩn bị khởi nghĩa vũ trang giành chính quyền
-> Quân Nhật ở Đông Dương rệu rã, chính phủ Trần Trọng Kim hoang mang. Điều kiện khách quan cho tổng khởi nghĩa đã đến.
Các em cần nắm những nội dung chính như sau:
Các em có thể hệ thống lại nội dung kiến thức đã học được thông qua bài kiểm tra Trắc nghiệm Lịch sử 12 Bài 16 cực hay có đáp án và lời giải chi tiết.
Đảng ta xác định kẻ thù trong giai đoạn cách mạng 1939-1945 là bọn nào?
Hội nghị lần 6 (11 - 1939) của Ban chấp hành Trung ương Đảng đã xác định nhiệm vụ của cách mạng Đông Dương lúc này là gì?
Lá cờ đỏ sao vàng lần đầu tiên xuất hiện trong cuộc khởi nghĩa nào?
Câu 4-10: Mời các em đăng nhập xem tiếp nội dung và thi thử Online để củng cố kiến thức và nắm vững hơn về bài học này nhé!
Các em có thể xem thêm phần hướng dẫn Giải bài tập Lịch sử 12 Bài 16để giúp các em nắm vững bài học và các phương pháp giải bài tập.
Bài tập Thảo luận trang 104 SGK Lịch sử 12 Bài 16
Bài tập Thảo luận 1 trang 112 SGK Lịch sử 12 Bài 16
Bài tập Thảo luận 2 trang 112 SGK Lịch sử 12 Bài 16
Bài tập Thảo luận 3 trang 112 SGK Lịch sử 12 Bài 16
Bài tập Thảo luận 1 trang 117 SGK Lịch sử 12 Bài 16
Bài tập Thảo luận 2 trang 117 SGK Lịch sử 12 Bài 16
Bài tập Thảo luận 1 trang 119 SGK Lịch sử 12 Bài 16
Bài tập Thảo luận 2 trang 119 SGK Lịch sử 12 Bài 16
Bài tập Thảo luận trang 120 SGK Lịch sử 12 Bài 16
Bài tập 1 trang 120 SGK Lịch sử 12 Bài 16
Bài tập 2 trang 120 SGK Lịch sử 12 Bài 16
Bài tập 3 trang 120 SGK Lịch sử 12 Bài 16
Bài tập 1 trang 83 SBT Lịch sử 12 Bài 16
Bài tập 2 trang 86 SBT Lịch sử 12 Bài 16
Bài tập 3 trang 87 SBT Lịch sử 12 Bài 16
Bài tập 4 trang 88 SBT Lịch sử 12 Bài 16
Bài tập 5 trang 89 SBT Lịch sử 12 Bài 16
Bài tập 6 trang 89 SBT Lịch sử 12 Bài 16
Bài tập 7 trang 90 SBT Lịch sử 12 Bài 16
Trong quá trình học tập nếu có thắc mắc hay cần trợ giúp gì thì các em hãy comment ở mục Hỏi đáp, Cộng đồng Lịch sử DapAnHay sẽ hỗ trợ cho các em một cách nhanh chóng!
Chúc các em học tập tốt và luôn đạt thành tích cao trong học tập!
-- Mod Lịch Sử 12 DapAnHay
Đảng ta xác định kẻ thù trong giai đoạn cách mạng 1939-1945 là bọn nào?
Hội nghị lần 6 (11 - 1939) của Ban chấp hành Trung ương Đảng đã xác định nhiệm vụ của cách mạng Đông Dương lúc này là gì?
Lá cờ đỏ sao vàng lần đầu tiên xuất hiện trong cuộc khởi nghĩa nào?
Lực lượng nào tham gia vào cuộc binh biến Đô Lương (13-1-1941)?
Tại Hội nghị TW Đảng lần thứ 8, Nguyễn Ái Quốc chủ trương thành lập mặt trận nào?
Vì sao Hội nghị Trung ương Đảng lần thứ 8 có tầm quan trọng đặc biệt đối với Cách mạng tháng Tám 1945?
Đội Cứu quốc quân ra đời đó là sự hợp nhất giữa hai tổ chức vũ trang nào?
Khẩu hiệu “Đánh đuổi Nhật - Pháp” được thay bằng khẩu hiệu “Đánh đuổi phát xít Nhật” được nêu ra trong:
Tổng khởi nghĩa đã nhanh chóng thành công trong cả nước, chỉ trong vòng 15 ngày:
Nguyên nhân cơ bản quyết định sự thắng lợi của Cách mạng tháng Tám là gì?
Tình hình nước ta trong những năm 1939 - 1945 có biến chuyển như thế nào?
Chủ trương của Đảng được đề ra tại các hội nghị Ban chấp hành Trung ương tháng 11/1939 và lần thứ 8 (5/1941) như thế nào?
Hãy lập bảng tóm tắt về nguyên nhân, diễn biến, ý nghĩa của khởi nghĩa Bắc Sơn, khởi nghĩa Nam Kì và binh biến Đô Lương.
Nêu những nét chính về công cuộc chuẩn bị khởi nghĩa của Đảng ta sau Hội nghị Trung ương lần thứ 8 (5/1941).
Nêu hoàn cảnh lịch sử và diễn biến khởi nghĩa từng phần từ tháng 3 đến giữa tháng 8/1945.
Nêu hoàn cảnh lịch sử và diễn biến Tổng khởi nghĩa tháng Tám năm 1945.
Nước Việt Nam Dân chủ Cộng hòa được thành lập như thế nào?
Nêu nội dung cơ bản của Tuyên ngôn Độc lập (2/9/1945).
Nêu nguyên nhân thắng lợi, ý nghĩa lịch sử và bài học kinh nghiệm của Cách mạng tháng Tám năm 1945.
Mặt trận Việt minh ra đời đã có tác động như thế nào đến cao trào kháng Nhật cứu nước?
Sự lãnh đạo đúng đắn của Đảng Cộng sản Đông Dương và Hồ Chí Minh trong Cách mạng tháng Tám năm 1945 thể hiện như thế nào?
Tìm hiểu về cuộc khởi nghĩa giành chính quyền tháng Tám năm 1945 ở quê hương em.
1. Tình hình nổi bật ở Việt Nam trong những năm 1939 - 1945 là gì?
A. Quân Nhật Bản vào Đông Dương, giúp nhân dân Đông Dương khôi phục nền độc lập.
B. Nhật Bản thi hành chính sách “Kinh tế chỉ huy”, ra sức bóc lột nhân dân ta để làm giàu và đáp ứng theo yêu cầu của Pháp.
C. Đời sống của mọi giai cấp, tầng lớp ở nước ta vô cùng khó khăn do chính sách bóc lột của Nhật, Pháp.
D. Pháp thay toàn quyền Đông Dương mới, thi hành mọi chính sách vơ vét mọi nguồn lực phục vụ cho cuộc chiến tranh thế giới.
2. Vì sao khi vào Đông Dương, quân phiệt Nhật ra sức tuyên truyền về văn minh, sức mạnh của Nhật Bản và về thuyết Đại Đông Á?
A. Để uy hiếp Pháp.
B. Để chứng tỏ Nhật là bạn của nhân dân ta.
C. Để che đậy cho hành vi xâm lược và dọn đường cho việc hất cẳng Pháp.
D. Để biểu dương lực lượng cho chủ nghĩa phát xít nói chung.
3. Tại Hội nghị tháng 11 - 1939, Ban Chấp hành Trung ương Đảng Cộng sản Đông Dương đã xác định mục tiêu đấu tranh trước mắt của cách mạng Đông Dương là
A. đánh đổ đế quốc và tay sai, giải phóng các dân tộc Đông Dương.
B. tiêu diệt chủ nghĩa phát xít, chia ruộng đất cho dân cày.
C. đánh đổ đế quốc và phong kiến, thực hiện quyền làm chủ cho nhân dân lao động.
D. đánh đổ Nhật - Pháp, làm cho Đông Dương hoàn toàn độc lập.
4. Phương pháp đấu tranh mà Hội nghị Ban Chấp hành Trung ương Đảng Cộng sản Đông Dương tháng 11 - 1939 xác định là
A. đấu tranh bí mật, bất hợp pháp.
B. đấu tranh hợp pháp, nửa hợp pháp.
C. đấu tranh đòi dân sinh, dân chủ.
D. đấu tranh nghị trường.
5. Hình thức mặt trận được Đảng chủ trương thành lập năm 1939 là
A. Hội phản đế Đồng minh Đông Dương.
B. Mặt trận Thống nhất dân tộc phản đế Đông Dương.
C. Mặt trận Nhân dân phản đế Đông Dương.
D. Mặt trận Dân chủ Đông Dương.
6. Sự vận dụng sáng tạo chủ nghĩa Mác vào điều kiện nước ta trong thời kì 1939 - 1945 được thể hiện như thế nào?
A. Thực hiện đồng thời hai nhiệm vụ dân tộc, dân chủ với vị trí quan trọng như nhau.
B. Đặt nhiệm vụ giải phóng dân tộc lên hàng đầu, từng bước thực hiện nhiệm vụ đưa lại ruộng đất cho nông dân.
C. Thành lập Mặt trận Việt Minh.
D. Xác định hình thức, phương pháp đấu tranh.
7. Ý nào không phản ánh đúng nội dung của Hội nghị lần thứ 8 Ban Chấp hành Trung ương Đảng Cộng sản Đông Dương (5-1941)?
A. Đặt nhiệm vụ giải phóng dân tộc trong phạm vi từng nước Đông Dương.
B. Xác định hình thái của cuộc khởi nghĩa ở nước ta là vũ trang, bí mật.
C. Nhấn mạnh nhiệm vụ trọng tâm của toàn Đảng, toàn dân là khởi nghĩa vũ trang.
D. Quyết định thành lập Mặt trận Việt Minh.
8. Tiền thân của các lực lượng vũ trang được Đảng ta đặc biệt chú ý quan tâm xây dựng ngay từ đầu là
A. đội du kích Bắc Sơn.
B. các đội vũ trang tự vệ
C. các Hội Cứu quốc
D. Trung đội Cứu quốc quân I.
9. Để xây dựng lực lượng chính trị cho cách mạng, Đảng ta đặc biệt coi trọng
A. vận động nhân dân tham gia vào các Hội Cứu quốc.
B. công tác vận động binh lính người Việt trong quân đội Pháp.
C. hoạt động của Đảng Dân chủ Việt Nam và Hội Văn hóa Cứu quốc Việt Nam.
D. việc lập ra Ủy ban Việt Minh lâm thời liên tỉnh Cao - Bắc - Lạng.
10. Căn cứ địa cách mạng đầu tiên của nước ta là
A. căn cứ Bắc Sơn - Võ Nhai
B. căn cứ Cao Bằng.
C. căn cứ Đồng Tháp.
D. Liên khu V.
11. Nhật đảo chính Pháp (9-3-1945) nhằm
A. giữ Đông Dương không cho quân Đồng minh kéo vào.
B. ép các đảng phái phản động ở Đông Dương ủng hộ Nhật chống Pháp.
C. chứng tỏ sức mạnh của Nhật Bản trước quân Đồng minh.
D. cảnh cáo Pháp vì không đáp ứng đủ các yêu cầu của Nhật.
12. Đảng ta phát động cao trào kháng Nhật cứu nước nhằm mục đích gì?
A. Hưởng ứng cuộc phản công tiêu diệt phát xít Nhật của phe Đồng minh.
B. Giải quyết nạn đói cho nhân dân.
C. Làm tiền đề cho tổng khởi nghĩa.
D. Giành chính quyền về tay nhân dân.
13. Thời cơ cách mạng chín muồi khi nào?
A. Quân Nhật vào Đông Dương.
B. Nhật đảo chính Pháp ở Đông Dương.
C. Khi Liên Xô, Mĩ, Anh cùng phản công ở mặt trận Thái Bình Dương.
D. Khi Nhật Bản đầu hàng Đồng minh.
14. Lệnh Tổng khởi nghĩa trong cả nước được ban bố trong hoàn cảnh
A. Nhật Bản sắp đầu hàng Đồng minh.
B. Nhật Bản đã đầu hàng Đồng minh.
C. Nhật Bản chuyển giao chính quyền ở Việt Nam cho Chính phủ Trần Trọng Kim.
D. một số địa phương trong cả nước đã giành được chính quyền.
15. Thành quả lớn nhất của Cách mạng tháng Tám đối với dân tộc Việt Nam là gì?
A. Lật đổ ngai vàng phong kiến.
B. Phá tan xiềng xích nô lệ của thực dân Pháp và phát xít Nhật.
C. Đảng Cộng sản Đông Dương trở thành một Đảng cầm quyền, chuẩn bị cho mọi thắng lợi tiếp theo của nhân dân ta.
D. Mở ra kỉ nguyên đất nước độc lập, tự do, nhân dân lao động được làm chủ.
16. Chính phủ nước Việt Nam Dân chủ Cộng hòa được cải tổ từ
A. Mặt trận Việt Nam Độc lập đồng minh.
B. Ủy ban khởi nghĩa toàn quốc.
C. Ủy ban lâm thời Khu giải phóng Việt Bắc.
D. Ủy ban Dân tộc giải phóng Việt Nam.
17. Việt Nam thực sự trở thành một nước độc lập có chủ quyền khi
A. Chính phủ nước Việt Nam Dân chủ Cộng hòa ra đời và hoạt động.
B. Cách mạng tháng Tám lật đổ ách đô hộ của phát xít Nhật và thực dân Pháp.
C. Vua Bảo Đại tuyên bố thoái vị.
D. Thực dân Pháp buộc phải công nhận nền độc lập của Việt Nam.
Hoàn thành bảng so sánh về tình hình chính trị, kinh tế, xã hội ở Việt Nam trong những năm 1936 - 1939 với những năm 1939 - 1945 và nêu nhận xét.
Hãy hoàn thành bảng so sánh giữa Hội nghị Trung ương Đảng tháng 11 - 1939 và Hội nghị Trung ương lần thứ 8 (5 - 1941) theo mẫu sau:
Quá trình chuẩn bị cho Tổng khởi nghĩa tháng Tám năm 1945 được tiến hành như thế nào? Qua đó, em có nhận xét gì?
Trình bày tóm tắt diễn biến và ý nghĩa của cao trào kháng Nhật cứu nước.
Hội nghị toàn quốc của Đảng (ngày 14 và 15 - 8 -1945) và Đại hội Quốc dân (ngày 16 và 17 - 8 - 1945) được tiến hành trong hoàn cảnh nào ? Nêu ý nghĩa của hai sự kiện này.
Sự nhạy bén về chính trị của Đảng được thể hiện như thế nào trong giai đoạn 1939 - 1940
Họ và tên
Tiêu đề câu hỏi
Nội dung câu hỏi
Cuộc Tổng khởi nghĩa tháng Tám năm 1945 diễn ra và giành thắng lợi như thế nào?
Câu trả lời của bạn
Từ ngày 14-8-1945 đã diễn ra khởi nghĩa ở nhiều xã, huyện ở các tỉnh đồng bằng châu thổ sông Hồng, Thanh Hoá, Nghệ An, Khánh Hoà...
Chiều 16-8-1945, đơn vị giải phóng quân do Võ Nguyên Giáp chỉ huy, từ Tân Trào về giải phóng thị xã Thái Nguyên, mở đầu cuộc Tổng khởi nghĩa.
Ngµy 18-8-1945, Bắc Giang, Hải Dương, Hà Tĩnh, Quảng Nam giành chính quyền sớm nhất trong cả nước.
- Ở Hà Nội:Ngày 19-8, hàng chục vạn nhân dân xuống đường biểu dương lực lượng, chiếm Phủ Khâm sai Bắc Bộ, Sở Cảnh sát Trung ương, Sở Bưu điện...Tối 19-8-1945, khởi nghĩa thắng lợi.
- Giành chính quyền ở Huế : vào ngày 23 - 8. Hàng chục vạn nhân dân biểu tình thị uy chiếm các công sở, giành chính quyền về tay nhân dân.
- Giành chính quyền ở Sài Gòn : Sáng 25-8-1945 giành chính quyền.
- Đồng Nai Thượng và Hà Tiên giành chính quyền muộn nhất vào ngày 28-8-1945.
Tổng khởi nghĩa đã giành được thắng lợi trên cả nước trong vòng nửa tháng từ ngày 14 đến ngày 28-8-1945(15 ngày), tốn ít xương máu..
Tại sao nói tình hình nước ta sau Cách mạng tháng Tám năm 1945 đứng trước tình thế ”ngàn cân treo sợi tóc” ?
Câu trả lời của bạn
Nước Việt Nam Dân chủ Cộng hoà non trẻ vừa mới ra đời đã phải đối mặt với muôn vàn khó khăn, thử thách.
Quân đội các nước Đồng minh, dưới danh nghĩa giải giáp quân đội Nhật, đã kéo vào nước ta.
Từ vĩ tuyến 16 trở ra Bắc, gần 20 vạn quân Trung Hoa Dân quốc kéo theo các tổ chức phản động (Việt Quốc) và (Việt Cách) nhằm cướp chính quyền của ta.
Từ vĩ tuyến 16 trở vào Nam, hơn một vạn quân đội Anh vào chiếm đóng, ra sức mở đường cho thực dân Pháp trở lại xâm lược nước ta lần thứ hai.
Lúc này ở nước ta còn khoảng 6 vạn quân Nhật đang chờ giải giáp.
Trong khi đó, chính quyền cách mạng mới ra đời, chưa được củng cố, lực lượng vũ trang còn non yếu.
Kinh tế nạn đói cuối năm 1944 đầu năm 1945 vẫn chưa được khắc phục. Ngân sách Nhà nước hầu như trống rỗng, kho bạc chỉ còn hơn 1,2 triệu đồng. Quân Trung Hoa Dân quốc tung ra thị trường các loại tiền của Trung Quốc đã mất giá, làm cho tài chính nước ta càng thêm rối loạn.
văn hoá chế độ thực dân phong kiến để lại hậu quả hết sức nặng nềi, hơn 90% dân ta không biết chữ.
Những khó khăn của nước ta sau cách mạng tháng Tám là rất lớn, đã đặt nước ta vào tình thế hiểm nghèo "Ngàn cân treo sợi tóc".
Nêu ý nghĩa lịch sử, nguyên nhân thắng lợi và bài học kinh nghiệm của Cách mạng tháng Tám năm 1945 ?
Câu trả lời của bạn
- Nguyên nhân thắng lợi :
+ Nguyên nhân chủ quan :
Dân tộc ta có truyền thống yêu nước nồng nàn. Vì vậy, khi Đảng Cộng sản Đông Dương và Mặt trận Việt Minh phất cao cờ cứu nước thì toàn dân nhất tề đứng lên cứu nước, cứu nhà.
Do Đảng Cộng sản Đông Dương, đứng đầu là Hồ Chí Minh lãnh đạo, đề ra đường lối cách mạng đúng
Đảng ta có quá trình chuẩn bị cho Cách mạng tháng Tám suốt 15 năm, đúc rút được nhiều kinh nghiệm qua đấu tranh.
Trong những ngày Tổng khởi nghĩa toàn dân nhất trí, đồng lòng, quyết giành độc lập, tự do. Các cấp bộ Đảng từ Trung ương đến địa phương linh hoạt, sáng tạo chỉ đạo khởi nghĩa.
+ Nguyên nhân khách quan :
Chiến thắng của Đồng minh và Hồng quân Liên Xô trong cuộc chiến tranh chống phát xít đã tạo thời cơ thuận lợi để nhân dân ta đứng lên khởi nghĩa giành chính quyền.
- Ý nghĩa lịch sử :
Cách mạng tháng Tám mở ra bước ngoặt lớn trong lịch sử dân tộc ta đánh đổ đế quốc phong kiến, lập nên nước Việt Nam dân chủ cộng hoà - nhà nước do nhân dân lao động làm chủ.
Mở đầu kỉ nguyên mới của dân tộc : kỉ nguyên độc lập, tự do, giải phóng dân tộc gắn liền với chủ nghĩa xã hội.
Thắng lợi của Cách mạng tháng Tám góp phần vào chiến thắng chủ nghĩa phát xít trong Chiến tranh thế giới thứ hai, chọc thủng khâu yếu nhất trong hệ thống thuộc địa của chủ nghĩa đế quốc ; cổ vũ mạnh mẽ các dân tộc thuộc địa đấu tranh tự giải phóng, có ảnh hưởng trực tiếp và rất to lớn đến dân tộc Lào và Campuchia.
- Bài học kinh nghiệm :
Đảng phải có đường lối đúng đắn, trên cơ sở vận dụng sáng tạo chủ nghĩa Mác – Lênin vào thực tiễn cách mạng Việt Nam.
Đảng tập hợp, tổ chức các lực lượng yêu nước rộng rãi trong Mặt trận dân tộc thống nhất – Mặt trận Việt Minh, trên cơ sở khối liên minh công nông.
Trong chỉ đạo khởi nghĩa, Đảng linh hoạt kết hợp đấu tranh chính trị với đấu tranh vũ trang, tiến hành khởi nghĩa từng phần, khi thời cơ đến chớp thời cơ phát động Tổng khởi nghĩa.
Những khó khăn của nước ta sau Cách mạng tháng Tám đã được Đảng và Chính phủ cách mạng giải quyết như thế nào? Kết quả và ý nghĩa ?
Câu trả lời của bạn
- Bước đầu xây dựng và củng cố chế độ mới về mọi mặt, giải quyết nạn đói, nạn dốt và khó khăn về tài chính
+ Xây dựng chính quyền cách mạng :
Ngày 6-1-1946, Tổng tuyển cử, gần 90% cử tri đi bỏ phiếu, bầu được 333 đại biểu Quốc hội,
Ngày 2-3-1946, Quốc hội đã thông qua danh sách Chính phủ liên hiệp chính thức của nước Việt Nam mới, do Hồ Chí Minh làm Chủ tịch và lập ra Ban dự thảo Hiếp pháp.
Ở địa phương Bắc Bộ và Trung Bộ tiến hành bầu cử Hội đồng nhân dân các cấp.
Lực lượng vũ trang được chú trọng xây dựng. Ngày 22-5-1946, Quân đội quốc gia Việt Nam ra đời. Lực lượng dân quân tự vệ củng cố, phát triển.
+ Giải quyết nạn đói :
Biện pháp cấp thời như tổ chức quyên góp, điều hoà thóc gạo giữa các địa phương... Chủ tịch Hồ Chí Minh kêu gọi nhân dân "Nhường cơm sẻ áo". Nhân dân lập "Hũ gạo cứu đói", tổ chức "Ngày đồng tâm"...
Biện pháp lâu dài, đẩy mạnh "Tăng gia sản xuất". Chủ tịch Hồ Chí Minh kêu gọi "Tăng gia sản xuất ! Tăng gia sản xuất ngay ! Tăng gia sản xuất nữa!".Đồng thời ta thực hiện giảm tô 25%, giảm thuế ruộng đất 20%, tịch thu ruộng đất của đế quốc và Việt gian chia cho dân cày nghèo, chia lại ruộng đất công.
ð Nhờ những biện pháp trên, sản xuất nông nghiệp nhanh chóng được phục hồi, nạn đói bị đẩy lùi.
+ Giải quyết nạn dốt :
Ngày 8-9-1945, Chủ tịch Hồ Chí Minh kí sắc lệnh thành lập Nha Bình dân học vụ -chuyên trách chống “giặc dốt”, kêu gọi cả nước tham gia phong trào xoá nạn mù chữ.
Đến ngày 8 - 9 - 1946, trên toàn quốc đã tổ chức gần 76 000 lớp học, xoá mù chữ cho hơn 2,5 triệu người. Đồng thời, trường học các cấp phổ thông và đại học sớm được khai giảng.
+ Giải quyết những khó khăn về tài chính :
Trước mắt, Chính phủ kêu gọi nhân dân tự nguyện đóng góp, xây dựng "Quỹ độc lập" phát động "Tuần lễ vàng"... Chỉ trong thời gian ngắn nhân dân đã tự nguyện góp được 370 kg vàng, 20 triệu đồng vào Quỹ độc lập, 40 triệu đồng cho Quỹ đảm phụ quốc phòng.
Ngày 23-11-1946, Quốc hội quyết định lưu hành tiền Việt Nam trong cả nước.
- Đấu tranh chống ngoại xâm và nội phản, bảo vệ chính quyền cách mạng
+ Từ ngày 2-9-1945 đến trước ngày 6-3-1946: Hoà với quân Trung Hoa Dân quốc kiến quyết chống Pháp ở Nam Bộ
Kháng chiến chống thực dân Pháp trở lại xâm lược ở Nam Bộ
Với dã tâm của thực dân Pháp muốn xâm lược nước ta lần nữa Đêm 22 rạng sáng 23 - 9 - 1945, thực dân Pháp cho quân đánh úp trụ sở Uỷ ban nhân dân Nam Bộ.
Quân và dân Sài Gòn Chợ Lớn cùng với quân và dân Nam Bộ đã nhất tề đứng lên chiến đấu bảo vệ Tổ quốc
Trung ương Đảng, Chính phủ đã kịp thời đề ra những chủ trương để lãnh đạo cuộc kháng chiến miền Nam. Cả nước chi viện về mọi mặt cho miền Nam. Các đơn vị "Nam tiến", nhân dân Bắc Bộ, Bắc Trung Bộ quyên góp tiền thuốc men…ủng hộ nhan Nam Bộ.
Ý nghĩa: đã ngăn chặn từng bước tiến công của địch, hạn chế âm mưu "đánh nhanh, thắng nhanh" của chúng, góp phần bảo vệ củng cố chính quyền cách mạng, tạo điều kiện cho cả nước có thêm thời gian chuẩn bị lực lượng về mọi mặt cho cuộc kháng chiến toàn quốc về sau.
Đấu tranh với quân Trung Hoa Dân quốc và bọn phản cách mạng ở miền Bắc:
Chủ trương của ta là hoà hoãn với quân Trung Hoa Dân quốc ở miền Bắc vì tránh cùng một lúc với nhiều kẻ thù.
Nhân nhượng một số yêu sách về kinh tế, chính trị của quân Trung hoa Dân quốc như : nhận tiêu tiền "Quan kim", "Quốc tệ", cung cấp một phần lương thực cho chúng, đồng ý nhường cho tay sai của Tưởng 70 ghế trong Quốc hội không qua bầu cử và một số ghế trong Chính phủ Liên hiệp kháng chiến.
Đối với bọn phản động tay sai ra mặt chống phá cách mạng thì kiên quyết trừng trị theo pháp luật.
Ý nghĩa : chúng ta đã hạn chế đến mức thấp nhất các hoạt động chống phá của bọn chúng, làm thất bại âm mưu lật đổ chính quyền cách mạng của chúng.
Từ ngày 6-3-1946 đến ngày 19-12-1946: Hoà hoãn với Pháp nhằm đẩy quân Trung Hoa Dân quốc ra khỏi nước ta
- Hiệp ước Hoa Pháp :
Ngày 28-2-1946, Hiệp ước Hoa-Pháp được kí kết giữa Chính phủ Trung Hoa Dân quốc và Pháp. Theo đó Trung Hoa Dân quốc được Pháp nhượng một số quyền lợi như trả lại các tô giới…Đổi lại, Pháp được đưa quân ra Bắc thay quân Trung Hoa Dân quốc làm nhiệm vụ giải giáp quân Nhật.
Như vậy, Hiệp ước Hoa -Pháp đã đặt nhân dân ta trước sự lựa chọn một trong hai con đường:
Hoặc cầm súng chiến đấu chống thực dân Pháp, không cho chúng đổ bộ lên miền Bắc.
Hoặc là hoà hoãn, nhân nhượng Pháp để tránh tình trạng phải đối phó một lúc với nhiều kẻ thù.
- Sách lược của Đảng và Chính phủ :
Trước tình hình trên, Ban thương vụ Trung ương Đảng họp do Hồ Chí Minh chủ trì, đã họn giải pháp"Hoà để tiến".
Chiều 6-3-1946, Chủ tịch Hồ Chí Minh thay mặt Chính phủ Việt Nam Dân chủ Cộng hoà kí với G. Xanhtơni đại diện Chính phủ Pháp bản Hiệp định Sơ bộ.
- Nội dung Hiệp định Sơ bộ :
Chính phủ Pháp công nhận nước Việt Nam Dân chủ Cộng hoà là một quốc gia tự do nằm trong khối Liên hiệp Pháp, có chính phủ riêng, nghị viện riêng, quân đội riêng, tài chính riêng.
Chính phủ Việt Nam đồng ý để cho 15000 quân Pháp được ra miền Bắc thay quân Trung Hoa Dân quốc , số quân này sẽ đóng ở những địa điểm quy định và rút dần trong thời hạn 5 năm.
Hai bên ngừng mọi cuộc xung đột ở miền Nam.
Ý nghĩa :
Ta đã tránh được cuộc chiến đấu bất lợi vì phải chống lại nhiều kẻ thù cùng một lúc.
Đẩy nhanh được 20 vạn Trung Hoa dân quốc cung tay sai về nước.
Có thời gian hoà bình để củng cố chính quyền cách mạng, chuẩn bị lực lượng mọi mặt cho cuộc kháng chiến lâu dài chống thực dân Pháp.
Về mặt pháp lí, Chính phủ Pháp đã phải thừa nhận Việt Nam là một quốc gia tự do, không còn là thuộc địa của Pháp.
- Tạm ước 14-9-1946:
Để kéo dài thêm thời gian hoà hoãn và tỏ rõ thiện chí hoà bình của Việt Nam. Chủ tịch Hồ Chí Minh, lúc đó đang ở thăm nước Pháp với tư cách là thượng khách, đã kí với đại diện Chính phủ Pháp bản Tạm ước 14-9-1946, nhân nhượng cho Pháp một số quyền lợi kinh tế, văn hoá ở Việt Nam.
Nêu nguyên nhân thắng lợi, ý nghĩa lịch sử của cuộc kháng chiến chống thực dân Pháp (1945 -1954) ?
Câu trả lời của bạn
- Nguyên nhân thắng lợi :
Cuộc kháng chiến chống Pháp có sự lãnh đạo đúng đắn của Đảng ta, đứng đầu là Chủ tịch Hồ Chí Minh với đường lối kháng chiến đúng đắn, sáng tạo; toàn dân đoàn kết một lòng.
Nhờ có, mặt trận dân tộc thống nhất được củng cố và mở rộng, lực lðợng vũ trang sớm được xây dựng và không ngừng lớn mạnh, hậu phương rộng lớn.
Đó là thắng lợi của tình đoàn kết giữa nhân dân 3 nước Đông Dương trong liên minh chiến đấu chống kẻ thù chung. Sự giúp đỡ của Trung Quốc, Liên Xô, các nước dân chủ nhân dân khác, cũng như sự đồng tình ủng hộ của nhân dân Pháp và loài người tiến bộ.
- Ý nghĩa lịch sử :
Cuộc kháng chiến của nhân dân ta thắng lợi đã chấm dứt cuộc chiến tranh xâm lược và ách thống trị của thực dân Pháp trong gần một thế kỷ trên đất nước ta.
Miền Bắc nước ta được giải phóng, chuyển sang giai đoạn cách mạng xã hội chủ nghĩa, trở thành hậu phương vững chắc cho cuộc đấu tranh giải phóng miền Nam, thống nhất Tổ quốc.
Cuộc kháng chiến chống thực dân Pháp thắng lợi là một đòn mạnh giáng vào tham vọng xâm lược, âm mưu nô dịch của chủ nghĩa đế quốc , góp phần làm tan rã hệ thống thuộc địa của chúng.
Thắng lợi này cổ vũ mạnh mẽ phong trào giải phóng dân tộc trên thế giới, trước hết là các nước châu Á, châu Phi và Mĩ Latinh.
Trình bày thời cơ, diễn biến, ý nghĩa lịch sử và bài học kinh nghiệm của cách mạng tháng tám 1945 ?
Câu trả lời của bạn
1.Hoàn cảnh lịch sử : Cách mạng tháng Tám nổ ra trong thời cơ chín muồi.
a.Thế giới (Khách quan)Thời cơ thuận lợi đã đến
-Ở Châu Âu: Tháng 5/1945 phát xít đức đầu hàng quân đồng minh không điều kiện.
-Ở Châu Á –Thái Bình Dương: 8/1945 Nhật cũng đầu hàng vô điều kiện. -Các nước đồng minh chưa kịp vào đông Dương để giải giáp quân đội Nhật.
b.Trong nước (Chủ quan)
-Quân Nhật và bè lũ tay sai của chúng hoang mang đến cực độ, lính Nhật mất hết tinh thần chiến đấu.
-Lực lượng cách mạng của ta lớn mạnh, nhân dân đã sẵn sàng, đảng ta có sự chuẩn bị chu đáo trong suốt 15 năm. Như vậy cách mạng tháng Tám nổ ra trong điều kiện khách quan và chủ quan hoàn toàn chín muồi. đó là thời cơ ngàn năm có một (vì nó rất hiếm và rất quí nếu bỏ qua thì thời cơ không bao giờ trở lại nữa). Nhân thức rõ thời cơ có một không hai này, Hồ Chí Minh đã chỉ rõ: “đây là thời cơ ngàn năm có một cho dân tộc ta vùng dậy.Lần này dù có phải thiêu cháy dãy Trường Sơn cũng quyết gìành độc lập cho đất nước”
2.Những nét chính về diễn biến.
- Ngày 13/8/1945 khi Nhật đầu hành đồng minh đảng đã triệu tập Hội toàn quốc ở Tân Trào (Tuyên Quang). Hội nghị quyết định.
+Phát động tổng khởi nghĩa giành chính quyền trong cả nước trước khi quân đồng minh vào.
+Thành lập ủy ban khởi nghĩa ra quân lệnh số 1 hạ lệnh khởi nghĩa.
-Ngày 16/8/1945 Mặt trận Việt Minh triệu tập đại hội Quốc dân ở Tân Trào. đại hội quyết định.
+Tán thành lệnh tổng khởi nghĩa của đảng.
+Thành lập ủy ban dân tộc giải phóng do Chủ tịch Hồ Chí Minh đứng đầu.
+Qui định Quốc Kỳ,Quốc ca. đặt tên nước là Việt Nam dân chủ cộng hòa.
- Chiều ngày 16/8/1945 một đơn vị quân giải phóng do Võ Nguyên Giáp chỉ huy từ Tân Trào tiến về giải phóng thị xã Thái Nguyên mở đầu cho cách mạng tháng tám.
- Từ 14 đến 18/8/1945 có 4 tỉnh giành được chính quyền: Bắc Giang, Hải Dương, Hà Tĩnh và Quảng Nam.
- Giành chính quyền ở Hà Nội: Từ ngày 15 đến 18/8 phong trào chuẩn bị khởi nghĩa của quần chúng ngày càng sôi sục. Ngày 19/8/1945 Hà Nội giành được chính quyền.
- Ngày 23/8 ta giành chính quyền ở Huế.
- Ngày 25/8 ta giành chính quyền ở Sài Gòn.
- Ngày 28/8 hầu hết các địa phương trong cả nước giành được chính quyền.
- Ngày 30/8 vua Bảo đại thoái vị.
- Ngày 2/9/1945 tại quảng trường Ba Dình chủ tịch Hồ Chí Minh thay mặt chính phủ lâm thời đọc Tuyên ngôn độc lập khai sinh nước Việt Nam dân chủ Cộng hòa. Như vậy chỉ trong vòng 15 ngày (từ 14/8 đến 28/8/1945) tổng khởi nghĩa tháng Tám đã thành công trong cả nước. Lần đầu tiên trong cả nước chính quyền về tay nhân dân.
3. Ý nghĩa lịch sử của cách mạngtháng tám.
a.Đối với dân tộc:
Cách mạng tháng Tám thành công là .một biến cố lịch sử vĩ đại mở ra một bước ngoặc lớn trong lịch sử dân tộc,vì:
- Phá tan hai xiềng xích nô lệ của Pháp- Nhật, lật nhào chế độ quân chủ khai sinh nước Việt Nam dân chủ cộng hòa.
- Đưa nước ta từ một nước thuộc địa trở thành một nước độc lập, nhân dân ta từ thân phận nô lệ trở thành người làm chủ nước nhà.
- Mở ra một kỹ nguyên mới trong lịch sử dân tộc: Kỷ nguyên độc lập tự do gắn liền với chủ nghĩa xã hội, giải phóng dân tộc gắn liền với giải phóng giai cấp. b.đối với thế giới:
- Góp phần đánh bại chủ nghĩa phát xít
- Cổ vũ mạnh mẽ tinh thần đấu tranh của nhân dân các nước thuộc địa và nửa thuộc địa trên thế giới nhất là Châu Á và châu phi.
4.Bài học kinh nghiệm của cách mạng tháng Tám
- Nắm vững ngọn cờ độc lập dân tộc và chủ nghĩa xã hội, phải biết giải quyết đúng đắn hai nhiệm vụ dân tộc và dân chủ đưa nhiệm vụ giải phóng dân tộc lên hàng đầu.
- Biết tập hợp và tổ chức lực lượng cách mạng với nòng cốt là liên minh công nông.
- Triệt để lợi dụng mâu thuẩn trong hàng ngũ kẻ thù chỉa mũi nhọn vào kẻ thù chính trước mắt.
- Nắm vững quan điểm bạo lực cách mạng, kết hợp đấu tranh chính trị với đấu tranh vũ trang, đi từ khởi nghĩa từng phần đến tổng khởi nghĩa.
- Phải tích cực chuẩn bị và chớp đúng thời cơ.
Trình bày Sự ra đời và đóng góp của mặt trận Việt Minh đối với cách mạng tháng tám 1945.
Câu trả lời của bạn
1.Sự thành lập.
Thực hiện Nghị quyết của Hội nghị Trung ương đảng lần VIII (5/1941), do Nguyễn Ái Quốc triệu tập và chủ trì. Mặt trận Việt Minh đã được thành lập (19/5/1941) tại Pác Bó – Cao Bằng. Mặt trận Việt Minh ra đời nhằm tập hợp mọi lực lượng yêu nước của dân tộc để xây dựng khối đoàn kết toàn dân, làm nhiệm vụ giải phóng dân tộc.
2.Những nét chính về hoạt động mặt trận Việt Minh từ 5/1941 đến 3/1945.
Hoạt động chính của Mặt trận Việt Minh là xây dựng lực lượng chính trị, xây dựng lực lượng vũ trang, xây dựng căn cứ địa cách mạng, chuẩn bị khởi nghĩa vũ trang tiến tới cách mạng tháng tám.
a.Xây dựng lực lượng chính trị:
- Là xây dựng khối đại đoàn kết toàn dân.
-Mặt trân việt Minh chủ trương thành lập các Hội cứu quốc như công nhân cứu quốc, nông dân cứu quốc, thanh niên cứu quốc, phụ nữ cứu quốc, phụ lão cứu quốc, nhi đồng cứu quốc….
-Cao Bằng là nơi thí điểm xây dựng các Hội cứu quốc. đến năm 1942 khắp 9 châu của tỉnh Cao Bằng đều có Hội cứu quốc.
b.Xây dựng lực lượng vũ trang.
-Bộ phận nòng cốt ban đầu là đội du kích Bắc Sơn, đến năm 1941 thống nhất các đội du kích ở Bắc Sơn và Vũ Nhai thành cứu quốc quân.
-Ngày 22/12/1944 theo chỉ thị của Chủ tịch Hồ Chí Minh tại Cao Bằng, Võ Nguyên Giáp thành lập đội Việt Nam tuyên truyền giải phóng quân gồm 34 người do Võ Nguyên Giáp làm đội trưởng.
-Ngày 15/5/1941 tại Hội nghị quân sự Bắc Kỳ đã thống nhất độiViệt Nam tuyên truyền giải phóng quân và đội Cứu quốc quân thành Việt Nam giải phóng quân.
c.Xây dựng căn cứ địa cách mạng.
-Sau khởi nghĩa Bắc Sơn thành lập căn cứ Bắc Sơn-Vũ Nhai.
-Khi Bác mới về nước thành lập căn cứ PăcPó-Cao Bằng. -6/1945Khu giải phóng Việt Bắc được thành lâp gồm 6 tỉnh…….
d.Chuẩn bị khởi nghĩa vũ trang tiến tới Cách mạng tháng Tám.
-Ngày 7/5/1944,Tổng bộ Việt Minh ra chỉ chị “Sửa soạn khởi nghĩa” và kêu gọi nhân dân “sắm vũ khí đuổi thù chung”. Không khí chuẩn bị khởi nghĩa sôi sục.
-Ngày 22/12/1944 độiViệt Nam tuyên truyền giải phóng quân được thành lập. Hai ngày sau đội đã hạ đồn Phay Khắt và Nà Ngần (Cao Bằng)
-Ngày 9/3/1945 Nhật đảo chính Pháp, tiếp theo chỉ thị “Nhật Pháp bắn nhau và hành động của chúng ta” của đảng Mặt trận Việt Minh ra lệnh kêu gọi đồng bào toàn quốc đẩy mạnh cao trào kháng Nhật cứu nước. Như vậy đến đầu năm 1945 mọi sự chuẩn bị cho cách mạng tháng tám của Mặt trận Việt Minh cơ bản đã hoàn thành, một bầu không khí tiền khởi nghĩa sôi sục khắp cả nước báo trước giờ hành động sắp tới.
3.Đóng góp của Mặt trận Việt Minh đối với cách mạng tháng Tám năm 1945
Mặt trận Việt Minh là Mặt trận đoàn kết dân tộc, do đảng ta lãnh đạo tồn tại trong vòng 10 năm (1941-1951, năm 1951 Mặt trậnVịêt Minh đã thống nhất với Mặt trận Liên Viêt thành lập Mặt trận Liên Việt) đã có nhiều đóng góp cho cách mạng Việt Nam qua các thời kì lịch sử đặc biệt là đối với Cách mạng tháng Tám.
-Mặt trậnViệt Minh đã tập hợp mọi lực lượng yêu nước, xây dựng khối đoàn kết toàn dân.Xây dựng lực lượng chính trị to lớn cho cách mạng thắng lợi.
-Mặt trận Vịêt Minh đã có đóng góp lớn trong việc xây dựng phát triển lực lượng vũ trang cách mạng, trong việc chỉ đạo phong trào kháng Nhật cứu nước, tạo tiền đề cho tổng khởi nghĩa tháng Tám năm 1945.
-Triệu tập và tiến hành thành công quốc dân đại hội Tân Trào 8/1945, huy động nhân dân tham gia tổng khởi nghĩa tháng Tám, dưới sự lãnh đạo của đảng giành thắng lợi.
-Sau khi cách mạng tháng Tám thành công, Mặt trận Vịêt Minh tiếp tục củng cố khối đoàn kết toàn dân, lãnh đạo nhân dân xây dựng và bảo vệ chính quyền mới., chuẩn bị cho kháng chiến.
Nêu nguyên nhân thành công của cách mạng tháng tám? Nguyên nhân nào có tính chất quyết định?Vì sao?
Câu trả lời của bạn
*.Nguyên nhân khách quan.
Hoàn cảnh quốc tế vô cùng thuận lợi đó là Hồng quân Liên Xô và phe Dồng mimh đã đánh bại phát xít Nhật, kẻ thù của ta đã gục ngã. đó là cơ hội để nhân dân ta vùng lên giành chính quyền.
*Nguyên nhân chủ quan:
- Dân tộc ta giàu truyền thống yêu nước và đấu tranh chống giặc ngoại xâm.
- Sự lãnh đạo sáng suốt tài tình của đảng đứng đầu là chủ tịch Hồ Chí Minh với đường lối đúng đắn sáng tạo.
- Đã xây dựng được khối liên minh công nông vững chắc, tập hợp được các lực lượng yêu nước trong mặt trận thống nhất.
- Đảng ta đã có quá trình chuẩn bị chu đáo cho thắng lợi của cách mạng tháng tám trong suốt 15 năm với ba cuộc diễn tập 1930-1931;1936-1939;1939-1945
**Nguyên nhân quan trọng và mang tính quyết định nhất là nguyên nhân chủ quan bởi vì:
Nếu quần chúng nhân dân không sẵn sàng đứng lên, nếu đảng không sáng suốt tài tình nhận định đúng thời cơ thì thời cơ sẽ qua đi.Vì thế nguyên nhân chủ quan mang tính chất quyết định còn nguyên nhân khách quan chỉ là sự hổ trợ là thời cơ để đảng sáng suốt phát động quần chúng nhân dân đứng lên giành chính quyền trong thời gian ngắn.
Nêu những nét chính về tình hình nước ta năm đầu tiên sau cách mạng tháng tám ?
Câu trả lời của bạn
1.Thuận lợi:
-Sau chiến tranh thế giới thứ hai so sánh lực lượng cách mạng và phản cách mạng thay đổi có lợi cho ta.
+Phong trào giải phóng dân tộc trên thế giới phát triển mạnh mẽ.
+Hệ thống các nước xã hội chủ nghĩa hình thành.Chủ nghĩa xã hội từ một nước là Liên Xô đang trong quá trinh hình thành hệ thống thế giới. +Hệ thống các nước tư bản chủ nghĩa (trừ Mỹ) đa suy yếu nhiều
-Có sự lãnh đạo sáng suốt tài tình của đảng, đứng đầu là chủ tịch Hồ Chí Minh -Ta đã giành được chính quyền, nhân dân ta làm chủ và quyết tâm bảo vệ thành quả của cách mạng tháng tám..
2.Những khó khăn:
Vừa mới ra đời nước ta đứng trước muôn vàn những khó khăn tưởng chừng như không thể vượt qua, đó là: a.Giặc ngoại xâm và nội phản:
*Giặc ngoại xâm: Sau cách mạng tháng tám thì quân đội các nước quân đồng minh lần lược kéo vào nước ta với âm mưu là bao vây và can thiệp cách mạng nước ta:
-Từ vĩ tuyến 16 trở ra 20 vạn quânTưởng kéo vào với âm mưu thủ tiêu chính quyền cách mạng.
-Từ vĩ tuyến 16 trở vào có hơn một vạn quân Anh chúng đã dung túng và giúp đỡ cho Pháp quay trở lại xâm lược Nam Bộ.
-Lúc này trên nước ta còn hơn 6 vạn quân Nhật đang chờ giải giáp trong đó có một bộ phận giúp Pháp mở rộng phạm vi chiếm đóng ở Nam Bộ.
-Thực dân Plháp muốn khôi phục lại nền thổng trị cũ, đã xâm lược nước ta ở Nam Bộ.
*Nội phản: Các lực lượng phản cách mạng ở cả hai miền đều ngóc đầu dậy hoạt động chống phá cách mạng như cướp bóc, giết người, tuyên truyền kích động, làm tay sai cho Pháp…
b.Khó khăn về kinh tế, tài chính:
-Kinh tế nghèo nàn lạc hậu, bị chiến tranh tàn phá nặng nề, thiên tai, lũ lụt nạn đói đang đe dọa nghiêm trọng.
-Ngân sách nhà nước trống rỗng, lạm phát gia tăng, giá cả đắt đỏ ….
c.Khó khăn về chính trị, xã hội.
-Chính quyền còn non trẻ , lực lượng mỏng, thiếu kinh nghiệm quản lí
-Hơn 90% dân số mù chử, các tệ nạn xã hội như rượu chè, cờ bạc, nghiện hút kha phổ biến.
* Do những khó khăn trên làm cho cách mạng nước ta đang đứng trước những thử thách hết sức hiểm nghèo, trực tiếp đe dọa sự tồn vong của chính quyền cách mạng. vận mệnh Tổ Quốc như “Nghìn cân treo sợi tóc”
Trong hội nghị Trung ương Đảng lần thứ sáu (1939), Đảng ta đã chủ động thành lập mặt trận có tên gọi là gì :
Câu trả lời của bạn
Trong hội nghị Trung ương Đảng lần thứ sáu (1939), Đảng ta đã chủ động thành lập mặt trận có tên gọi là Mặt trận dân tộc thống nhất phản đế Đông Dương.
Chúc bạn học tốt!
Nêu những chủ trương và biện pháp của Đảng nhằm giải quyết những khó khăn để bảo vệ thành quả cách mạng tháng Tám ?
Câu trả lời của bạn
1.Xây dựng chính quyền.
Nhiệm vụ trung tâm là phải xây dựng và củng cố chính quyền dân chủ nhân dân.
-Ngày 6/1/1946 tổ chức tổng tuyển cử bầu Quốc hội. Hơn 90% cử tri đi bầu và bầu được 333 đại biểu vào Quốc hội.
-Ngày 2/3/1946 Quốc hội họp phiên họp đầu tiên, bầu ban dự thảo Hiến pháp và bầu chính phủ chính thức do Chủ tịch Hồ Chí Minh đứng đầu
-Sau bầu cử Quốc hội là bầu cử Hội đồnh nhân dân các cấp để củng cố chính quyền ở địa phương.
*Ý nghĩa của cuộc tổng tuyển cử bầu Quốc hội và bầu cử Hội đồng nhân dân các cấp
-Phá tan âm mưu chia rẽ và lật đổ của kẻ thù.
-Củng cố khối đoàn kết toàn dân, khơi dậy tinh thần yêu nước, ý thức làm chủ tinh thần trách nhiệm của mỗi công dân đối với đất nước.
2.Giải quyết khó khăn về nạn đói, nạn dốt, về tài chính
a.Nạn đói:
-Trước mắt thực hiện nhường cơm xẻ áo, thực hiện hũ gạo tiết kiệm, ngày đồng tâm
-Về lâu dài phải đẩy mạnh tăng gia sản xuất
Chỉ trong thời gian ngắn nạn đói được đẩy lùi
b.Nạn dốt:
-Mở các lớp học bình dân , kêu gọi nhân dân tham gia xóa nạn mù chữ.
-Ngày 8/9/1945 chủ tịch Hồ Chí Minh ký sắc lệnh thành lập cơ quan bình dân học vụ. Đến tháng 3 / 1946, riêng Bắc Bộ và Bắc Trung Bộ có 3 vạn lớp học và 81 vạn học viên.
c.Giải quyết khó khăn về tài chính.
-Kêu gọi tinh thần tự nguyên đóng góp của nhân dân, thông qua quỹ độc lập và tuần lễ vàng. Thu được 370 Kg vàng và 20 triệu đồng
-Phát hành tiền Việt Nam, ngày 23/11/1946 chính thức lưu hành tiền Việt Nam trên cả nước
3.Chống giặc ngoai xâm và nội phản
3.1.Chống giặc ngoại xâm : Diễn ra qua hai thời kì.Trước và sau 6/3/1946
a.Trước 6/3/1946:
*Chủ trương :
Hòa với quân Tưởng ở miền Bắc để tập trung lực lượng chống Pháp ở miền Nam
*Biện pháp:
-Đối với quân Tưởng ở Miền Bắc:Hòa hoản tránh xung đột, giao thiệp thân thiện, nhân nhượng cho chúng một số quyền lợi về kinh tế và chính trị như nhận cung cấp lương thực thực phẩm, nhận tiêu tiền mất giá của chúng, nhường cho tay sai của Tưởng 70 ghế trong Quốc hội và 4 ghế trong chính phủ không qua bầu cử.
Tác dụng:Làm thất bại âm mưu của Tưởng, đồng thời vô hiệu hóa các hoạt động chống phá của bọn tay sai của Tưởng, ta có điều kiện tập trung lực lượng chống Pháp ở miền Nam
-Đối với quân Pháp ở Miền Nam: Kiên quyết chống bọn thực dân Pháp quay trở lại xâm lược.Nhân dân Nam Bộ đã anh dững chống Pháp bằng mọi thứ vũ khí có sẵn và bằng mọi hình thức.đồng bào cả nước hướng về Miền Nam ruột thịt.
b.Sau ngày 6/3/1946
*Chủ trương: Hòa với Pháp để đuổi nhanh quân Tưởng, tranh thủ thời gian để chuẩn bị kháng chiến lâu dài.
*Biện pháp: Ký Hiệp định sơ bô ngày 6/3/1946 và tạm ước 14/9/1946 Hiệp định sơ bộ (6/3/1946)
*Hoàn cảnh lịch sử:
-Đối với Pháp: Sau khi chiếm đóng một số nơi ở Nam Bộ thì thực dân Pháp chuẩn bị đưa quân ra Bắc để thôn tính toàn bộ nước ta. Song chúng khó thực hiện được vì gặp nhiều khó khăn giữa bình định và lấn chiếm: +Chưa bình định xong Nam Bộ.
+Nếu lấn chiếm ra Miền Bắc thì gặp phải hai khó khăn: Một là gặp phải lực lượng kháng chiến của ta; hai là phải đụng độ với 20 vạn quân Tưởng , nên Pháp muốn thương lượng để thay quân Tưởng ở Miền Bắc.
-Đối với quân Tưởng: Cần về nước để đối phó với cách mạng Trung Quốc
* Tình hình trên Pháp -Tưởng đã bắt tay câu kết với nhau chúng đã ký hiệp ước Hoa-Pháp 28/2/1946. đây là một âm mưu thâm độc của kẻ thù đặt cách mạng nước ta trước hai con đường phải chọ một:
+Một là cầm vũ khí đứng lên chống Pháp khi chúng vừa đến Miền Bắc.
+Hoặc là chủ động đàm phán với Pháp để gạt nhanh 20 vạn quân Tưởng về nước và tranh thủ thời gian để chuẩn bị lực lượng chống Pháp sau này. Sau khi nhận định đánh giá tình hình ta chon giả pháp hòa với Pháp bằng việc ký Hiệp định sơ bộ ngày 6/3/1946
*Nội dung:
-Chính phủ Pháp công nhận nước ta là một quốc gia tự do nằm trong khối liên hiệp Pháp
-Ta đồng ý cho 15000 quân Pháp ra Miền Bắc thay cho quân Tưởng và rút dần trong thời hạn 5 năm.
-Hai bên ngừng bắn ở Nam Bộ để đàm phán ở Pari. Việc ký Hiệp định Sơ bộ ta đã loại được một kẻ thù nguy hiểm tránh được một cuộc chiến đấu bất lợi cho ta, ta có thêm thời gian hòa bình để chuẩn bị cho kháng chiến lâu dài. Tạm ước 14/9/1946. Sau Hiệp định sơ bộ, ta thể hiện thiện chí hòa bình còn Pháp vẫn cố tình trì hoản việc thi hành và vẫn tăng cường những hành động khiêu khích làm cho cuộc đàm phán ở Phông tennơblô không thành, quan hệ Việt Pháp trở nên căng thẳng có nguy cơ xảy ra chiến tranh. Trước tình hình đó, để kéo dài thêm thời gian hòa hoản chuẩn bị cho kháng chiến lâu dài. Chủ tịch Hồ Chí Minh ký tiếp với Pháp bản Tạm ước 14/9 tiếp tục nhân nhượng cho chúng một số quyền lợi.(đây là giới hạn cuối cùng của sự nhân nhượng)
*Tác dụng của việc ký Hiệp định sơ bộ 6/3 và tạm ước 14/9 -đập tan ý đồ của Pháp trong việc câu kết với Tưởng để chống lại ta.
-đẩy nhanh được 20 vạn quân Tưởng và tay sai về nước, thoát được thế bao vây của kẻ thù.
-Có thêm thời gian để củng cố lực lượng chuẩn bị kháng chiến lâu dài.
3.2.Đối với nội phản:
Kiên quyết vạch trần bộ mặt bán dân hại nước của chúng, trừng trị các tổ chức phản cách mạng và tay sai của Tưởng. Chính phủ ra sắc lệnh giải tán tổ chức đại Việt quốc gia xã hội đảng và đại việt quốc dân đảng…….
3.3 Nhận xét và ý nghĩa của những giải pháp trên đối với cuộc kháng chiến chống Pháp.
-Là những chủ trương sáng suốt và tài tình, mềm dẻo về sách lược nhưng cứng rắn về nguyên tắc, biết lợi dụng mâu thuẩn trong hàng ngũ của kẻ thù không cho chúng có điều kiện tập trung lực lượng chống phá ta….
–Đưa nước ta vượt qua mọi khó khăn và thoát khỏi tình thế hiểm nghèo Nghìn cân treo sợi tóc sẵn sàng bước vào cuộc chiến đấu lâu dài với pháp.
Đảng ta xác định kẻ thù trong giai đoạn cách mạng 1939 - 1945 là bọn nào ?
Câu trả lời của bạn
HaHa tui chọn B.Bọn đế quốc và phát xít là đúng
Mối quan hệ giữa hai khẩu hiệu " Độc lập dân tộc" và "Ruộng đất dân cày" được giải quyết như thế nào trong thời kỳ 1939 - 1945 ?
Câu trả lời của bạn
đúng
Mối quan hệ giữa hai khẩu hiệu " Độc lập dân tộc" và "Ruộng đất dân cày" được giải quyết trong thời kỳ 1939 - 1945 là : " Tạm gác lại khẩu hiệu ruộng đất
Ngày 23 tháng 11 năm 1940 gắn liền với sự kiện lịch sử nào trong những phát súng đầu tiên báo hiệu thời kỳ đấu tranh mới :
Câu trả lời của bạn
Ngày 23 tháng 11 năm 1940 gắn liền với sự kiện lịch sử trong những phát súng đầu tiên báo hiệu thời kỳ đấu tranh mới là " Khởi nghĩa Nam Kỳ
Hội nghị Trung ương lần sáu vào ngày tháng năm nào ? Tại đâu ?
Câu trả lời của bạn
Hội nghị Trung ương lần thứ sáu vào ngày 6 tháng 11 năm 1939 tại Bà Điểm - Hóc Môn
Hãy nêu hoàn cảnh và những quyết định quan trọng của Hội nghị Ianta (2/1945) ?
Câu trả lời của bạn
- Đầu 1945, chiến tranh thế giới II ở vào giai đoạn cuối, nhiều vấn đề cấp bách được đặt ra cần phải giải quyết: nhanh chóng kết thúc chiến tranh; tổ chức lại thế giới sau chiến tranh; phân chia thành quả chiến thắng giữa các nước thắng trận.
- Từ 4 - 11/2/1945, Hội nghị quốc tế được triệu tập tại Ianta (Liên Xô) với sự tham dự của nguyên thủ bacường quốc Anh, Mỹ, Liên Xô.
Hội nghị Ianta (2/1945) đã đưa ra 3 quyết định quan trọng:
- Thống nhất mục tiêu chung là tiêu diệt tận gốc chủ nghĩa phát xít Đức và chủ nghĩa quân phiệt Nhật Bản. Để nhanh chóng kết thúc chiến tranh, trong thời gian từ 2 đến 3 tháng sau khi đánh bại phát xít Đức, Liên Xô sẽ tham chiến chống Nhật ở châu Á.
- Thành lập tổ chức Liên hợp quốc nhằm duy trì hòa bình, an ninh thế giới.
- Thỏa thuận về việc đóng quân tại các nước nhằm giải giáp quân đội phát xít , phân chia phạm vi ảnh hưởng ở châu Âu và châu Á.
1. Hoàn cảnh lịch sử:
- Đầu năm 1945, Chiến tranh thế giới thứ hai sắp kết thúc, nhiều vấn đề quan trọng và cấp bách đặt ra trước các nước Đồng minh:
+ Việc nhanh chóng đánh bại phát xít.
+ Tổ chức lại thế giới sau chiến tranh.
+ Việc phân chia thành quả chiến thắng.
- Tháng 2/1945, Mỹ (Ru dơ ven), Anh (Sớc sin), Liên Xô (Xtalin) họp hội nghị quốc tế ở I-an-ta (Liên Xô) để thỏa thuận việc giải quyết những vấn đề bức thiết sau chiến tranh và hình thành một trật tự thế giới mới.
2. Nội dung của hội nghị ( những quyết định quan trọng):
- Tiêu diệt tận gốc chủ nghĩa phát xít Đức và chủ nghĩa quân phiệt Nhật.
- Nhanh chóng kết thúc chiến tranh. Liên Xô sẽ tham chiến chống Nhật ở châu Á.
- Thành lập tổ chức Liên hiệp quốc để duy trì hòa bình, an ninh thế giới
- Thỏa thuận việc đóng quân, giải giáp quân đội phát xít và phân chia phạm vi ảnh hưởng của các cường quốc thắng trận ở châu Âu và Á :
+ Ở châu Âu: Liên Xô chiếm Đông Đức, Đông Âu;Đông Béc lin : Mỹ, Anh, Pháp chiếm Tây Đức, Tây Â, Tây Béc lin.
+ Ở châu Á:
* Vùng ảnh hưởng của Liên Xô: Mông Cổ, Bắc Triều Tiên, Nam Xa-kha-lin, 4 đảo thuộc quần đảo Cu-rin;
* Vùng ảnh hưởng của Mỹ và phương Tây:Nhật Bản,Nam Triều Tiên;Đông Nam Á,Nam Á, Tây Á …
* Ở Đông Dương : việc giải giáp quân N hật giao cho quân Anh ở phía Nam và quân Trung Hoa Dân quốc ở phía Bắc.
* Trung Quốc trở thành quốc gia thống nhất.
Những quyết định của hội nghị Yalta (I-an-ta) đã trở thành khuôn khổ của trật tự thế giới mới, thường được gọi là "Trật tự hai cực Ianta".
3. Hệ quả của những quyết định trên:
- Đặt nền tảng cho việc thành lập tổ chức Liên Hiệp Quốc để duy trì hòa bình và an ninh thế giới sau chiến tranh .
- Sự nhất trí giữa 5 cường quốc: Liên Xô, Mỹ, Anh, Pháp, Trung Quốc. sẽ hạn chế sự thao túng hoàn toàn của chủ nghĩa tư bản với các tổ chức quốc tế
- Thỏa thuận việc đóng quân, giải giáp quân đội phát xít và phạm vi ảnh hưởng của chúng dẫn đến sự mở rộng ảnh hưởng của Liên Xô và Mỹ ở Châu Âu và Châu Á .
- Những quyết định của Hội nghị chỉ là sự thoả thuận của Liên Xô , Mỹ và Anh , nhưng ảnh hưởng đến việc giải quyết các vấn đề của thế giới sau chiến tranh .
- Một trật tự thế giới được hình thành trên khuôn khổ của những thoả thuận tại hội nghị này , được gọi là "Trật tự hai cực Ianta".
tại sao Bác Hồ ra lời kêu gọi toàn quốc kháng chiến và ý nghĩa của nó
Câu trả lời của bạn
lời kêu gọi toàn quốc kháng chiến
Hỡi đồng bào toàn quốc. Chúng ta muốn hòa bình. Chúng ta phải nhân nhượng. Nhưng chúng ta cành nhân nhượng thục dan Pháp càng lấn tới. Vì chúng quyết tâm cướp nước ta lần nữa!
Không! Chúng ta thà hy sinh tất cả chứ nhất định không chịu mất nước, nhất định không làm nô lệ.
Hỡi đồng bào!
Chúng ta phải đứng lên! Bất kỳ đàn ông đàn bà. Bất kỳ người già, người trẻ. không chia tôn giáo, đảng phái, dân tộc. hễ là người việt nam phải đứng lên đánh thực dân pháp để cứu tổ quốc. Ai có súng dùng súng, ai có gươm dùng gươm, cuốc thuỗng gậy gộc. Ai cũng phải ra sức chống thực dân pháp cứu nước.
Hỡi anh em binh sĩ tự vệ dân quân!
Giờ cứu nước đã đến.Ta phải hy sinh đến giọt máu cuối cùng, để giữ gìn đất nước, nhưng với lòng kiên quyết dù phải gian lao kháng chiến chống pháp thì thắng lợi nhất định thuộc về dân tộc ta!
Việt nam dộc lập! Việt nam muôn năm! Kháng chiến muôn năm!
Hà nội, ngày 19 tháng 12 năm 1942
Tên ký
hồ chí minh
Trình bày những nét chính về tình hình Campu chia từ (1945 – 1993)- 5 giai đoạn ?
Câu trả lời của bạn
* Giai đoạn 1945 – 1954: chống Pháp
- 10/1945 Pháp trở lại xâm luợc Campuchia.
- 1951 Đảng nhân dân cách mạng Campuchia tiến hành kháng chiến chống Pháp .
- 1953 do hoạt động ngoại giao của Xihanúc, Pháp kí hiệp ước trao trả độc lập cho CPC.
- 1954 Pháp kí hiệp định Giơnevơ công nhận chủ quyền và toàn vẹn lãnh thổ của 3 nước Đông Dương.
* Giai đoạn 1954 –1970: hòa bình
Thực hiện đường lối hòa bình, trung lập, không tham gia liên minh quân sự, chính trị nào.
* Giai đoạn 1970 – 1975: chống Mĩ
- 3/1970 Mĩ điều khiển tay sai lật đổ chính phủ Xihanúc.
- 17/4/1975 thủ đô Phnômpênh giải phóng, cuộc kháng chiến chống Mỹ cứu nước thắng lợi.
* Giai đoạn 1975 – 1979: Chống Khơme đỏ
- Tập đoàn Khơme đỏ do Pônpốt cầm đầu phản bội cách mạng, thực hiện chính sách diệt chủng.
- Được sự giúp đỡ của quân tình nguyện Việt Nam, ngày 07.01.1979 thủ đô Phnômpênh được giải phóng, nước Cộng hòa nhân dân CPC thành lập.
* Giai đoạn 1979 – 1993: nội chiến
- Từ năm 1979 đến năm 1991: diễn ra cuộc nội chiến kéo dài hơn 10 năm và kết thúc với sự thất bai của Khơme đỏ
- 10/1991, hiệp định hòa bình về Campuchi được kí kết. Sau tổng tuyển cử 1993, Campuchia trở thành Vương quốc độc lập, bước vào thời kì hòa bình, xây dựng và phát triển đất nước.
tại sao nói cao trào xô viết nghệ-tinh là cuộc diễn tập chuẩn bị cho cm thang 8
Câu trả lời của bạn
1.Cao trào cách mạng 1930-1931 là cuộc tổng diễn tập đầu tiên của Cách mạng Tháng 8-1845.
-Cao trào cách mạng 1930-1931 mà đỉnh cao là Xô Viết-Nghệ Tĩnh là một phong trào quần chúng tự giác và rộng lớn chưa từng có ở Đông Dương, tiến công vào dinh luỹ của chủ nghĩa đế quốc và bọn tay sai. ảnh hưởng của cao trào vang dội khắp Đông Dương và các thuộc địa. Đây là cuộc tổng diễn tập đầu tiên do Đảng ta lãnh đạo , là bước cần thiết chuẩn bị cho thắng lợi Cách mạng Tháng 8/1945.
+Cao trào cách mạng 1930-1931 khẳng định những nhân tố bảo đảm cho thắng lợi cách mạng Việt Nam.
+Trước hết, cao trào khẳng định đường lối cách mạng Việt Nam do Đảng vạch ra là đúng đắn. Đó là đường lối giương cao ngọn cờ độc lập dân tộc và chủ nghĩa xã hội , là đường lối cách mạng chống đế quốc và chống phong kiến triệt để.
+Cao trào đem lại cho công nhân, nông dân và nhân dân lao động nước ta niềm tin vững chắc vào đường lối cách mạng giải phóng giai cấp , giải phóng dân tộc do Đảng ta lãnh đạo .
+Cao trào đã “Khẳng định trên thực tế quyền lãnh đạo , năng lực lao động cách mạng của giai cấp công nhân mà đại biểu là Đảng ta”.
+Cao trào đã xây dựng được khối liên minh công nông trong thực tế. Lần đầu tiên giai cấp công nhân sát cánh cùng giai cấp nông dân vùng dậy chống đế quốc và phong kiến , thành lập chính quyền Xô Viết.
+Cao trào cách mạng 1930-1931 rèn luyện đội ngũ đảng viên quần chúng và đem lại cho họ niềm tin vững chắc vào sức mạnh và năng lực sáng tạo của mình.
+Cao trào cách mạng 1930-1931 và Xô Viết Nghệ Tĩnh là bước phát triển nhảy vọt của cách mạng Việt Nam, là cái mốc đánh dấu sự trưởng thành của Đảng ta.
-Là cuộc tổng diễn tập lần thứ nhất để tiến tới tổng khởi nghĩa tháng 8/1945.
+Bài học kết hợp chặt chẽ nhiệm vụ chống đế quốc chống phong kiến thực hiện độc lập dân tộc và người cày có ruộng.
+Xây dựng khối liên minh công nông làm nền tảng cho việc mở rộng mặt trận dân tộc thống nhất.
+Xây dựng chính quyền cách mạng , chính quyền Xô Viết công nông.
+Bài học về xây dựng Đảng ở nước thuộc địa nửa phong kiến .
1.Cao trào cách mạng 1936-1939 là cuộc tổng diễn tập thứ hai của Cách mạng Tháng 8-1845.
-Dưới sự lãnh đạo của Đảng, thời kỳ 1936-1939 phong trào đấu tranh cách mạng diên ra sôi nổi, lôi cuốn đông đảo quần chúng tham gia, thông qua cao trào cách mạng khẳng định đường lối đánh đổ đế quốc và người cày có ruộng tiến lên chủ nghĩa xã hội là chính xác. Vận dụng trong thời kỳ 1936-1939 là chống bọn phản động thuộc địa, chống phát xít, chống chiến tranh , đòi quyền dân sinh dân chủ , đó là những mục tiêu trước mắt phù hợp với tình hình so sánh lực lượng , trình độ giác ngộ và khả năng đấu tranh của quần chúng , nhằm tạo điều kiện thuận lợi mới để tiến lên đấu tranh cho mục tiêu lâu dài.
-Do có đường lối đúng đắn, có mục tiêu sát hợp, đáp ứng nguyện vọng bức thiết của quần chúng nên phong trào đấu tranh rộng khắp, sôi nổi trong phạm vi cả nước.
-Trên cơ sở khối liên minh công nông vững chắc, Đảng đã xây dựng mặt trận dân tộc thống nhất, một trong những nhân tố quyết định thắng lợi của cuộc cách mạng . Mặt trận dân chủ thống nhất Đông Dương đã được hình thành trên thực tế. Mặt trận dân chủ bao gồm mọi lực lượng dân chủ và tiến bộ, không phân biệt cách mạng ,quốc gia hay cải lương, không phân biệt người Việt Nam, người Pháp, cùng liên minh đấu tranh chống phát xít, chống chiến tranh , đòi dân sinh dân chủ .
-Đảng ta đã khéo kết hợp các hình thức tổ chức, hình thức đấu tranh công khai, hợp pháp bí mật, bất hợp pháp để xây dựng lực lượng cách mạng . Thông qua thực hiện đấu tranh Đảng đã xây dựng được đội quân chính trị quần chúng đông đảo có giác ngộ, có tổ chức. Đây là thành quả lớn nhất của Đảng trong thời kỳ 1936-1939, đồng thời là nhân tố , điều kiện chuẩn bị cho thắng lợi cao trào cách mạng 1939-1945.
-Cao trào cách mạng 1936-1939 đã để lại những bài học quý báu: Kết hợp mục tiêu trước mắt với mục tiêu lâu dài giành thắng lợi từng bước, tạo điều kiện giành thắng lợi từng bước, tạo điều kiện giành thắng lợi hoàn toàn. Xây dựng mặt trận dân tộc thống nhất rộng rãi tạo điều kiện cho quần chúng đấu tranh , hình thức tổ chức và nội dung hoạt động phong phú linh hoạt, động viên kịp thời trong đấu tranh . Kết hợp tổ chức hoạt động bí mật với tổ chức và hoạt động công khai, hướng hoạt động vào tổ chức bí mật làm chủ yếu. Biết rút lui đúng lúc khi không cso điều kiện , kết hợp phong trào đấu tranh trong nước với phong trào quốc tế.
sự lãnh đạo dúng dắn của đảng cộng sản đông dương và hồ chí minh trong cách mạng tháng 8 năm 1945 thể hiện như thế nào?
Câu trả lời của bạn
Sự lãnh đạo đúng đắn của Đảng Cộng sản Đông Dương và Hồ Chí Minh trong Cách mạng tháng Tám năm 1945:
Dựa vào mục 3c và mục 4 phần Kiến thức cơ bản để làm rõ các vai trò sau:
-Khi biết rõ thời cơ “ngàn năm có một” đang đến (quân phiệt Nhật chuẩn bị đầu hàng quân Đồng Minh), ngày 13-8-1945, Trung ương Đảng và Tổng bộ Việt Minh lập tức thành lập Ủy ban khởi nghĩa toàn quốc, sau đó ban bố “Quân lệnh số 1”, chính thức phát lệnh Tổng khởi nghĩa trong cả nước trước khi quân Đồng Minh kéo vào nước ta.
-Đảng triệu tập Hội nghị toàn quốc, thông qua kế hoạch lãnh đạo toàn dân Tổng khởi nghĩa, quyết định chính sách đối nội-đối ngoại sau khi giành được chính quyền.
-Hồ Chí Minh và Trung ương Đảng triệu tập Quốc dân đại hội Tân Trào, tán thành chủ trương Tổng khởi nghĩa của Đảng.
-Cùng với Trung ương Đảng, Hồ Chí Minh đã tích cực tham gia, lãnh đạo các tầng lớp nhân dân đứng lên khởi nghĩa giành chính quyền về tay mình. Cuộc Tổng khởi nghĩa giành chính quyền đã diễn ra nhanh chóng (khoảng 15 ngày), ít đổ máu.
- Hồ Chí Minh soạn thảo Tuyên ngôn độc lập, khai sinh ra nước Việt Nam dân chủ cộng hòa.
0 Bình luận
Để lại bình luận
Địa chỉ email của hạn sẽ không được công bố. Các trường bắt buộc được đánh dấu *