DapAnHay xin giới thiệu đến các em học sinh bài học: Tổng kết lịch sử thế giới hiện đại từ năm 1945 đến năm 2000 giúp các em củng cố các kiến thức của toàn chương lịch sử thế giới cận đại.
1. Sự xác lập của trật tự hai cực Ianta do Xô - Mĩ đứng đầu đã chi phối nền chính trị thế giới và các quan hệ quốc tế nửa sau thế kỉ XX.
2. Chủ nghĩa xã hội đã vượt khỏi phạm vi một nước và trở thành một hệ thống thế giới.
3. Ngay sau Chiến tranh thế giới thứ hai, một cao trào giải phóng dân tộc đã dấy lên mạnh mẽ ở các nước Á, Phi và Mĩ Latinh. Hệ thống thuộc địa và chế độ phân biệt chủng tộc (Apácthai) hoàn toàn sụp đỗ, dẫn tới sự ra đời của hơn 100 quốc gia độc lập. Các nước đạt được những thành tựu to lớn về kinh tế - xã hội...
4. Hệ thống đế quốc chủ nghĩa đã có những chuyển biến quan trọng.
5. Quan hệ quốc tế được mở rộng và đa dạng
6. Cuộc cách mạng khoa học - kỹ thuật đã diễn ra với quy mô, nội dung và nhịp điệu chưa từng thấy, xu thế toàn cầu hóa lan nhanh ra toàn thế giới...
1. Các nước ra sức điều chỉnh chiến lược phát triển lấy kinh tế làm trọng điểm và mở rộng hợp tác.
2. Điều chỉnh quan hệ theo hướng đối thoại, thỏa hiệp, với tính hai mặt, nổi bật là: mâu thuẫn và hài hòa, cạnh tranh và hợp tác, tiếp xúc và kiềm chế…
3. Ở nhiều khu vực lại bùng nổ các cuộc nội chiến và xung đột, chủ nghĩa li khai, khủng bố, mâu thuẫn dân tộc, tôn giáo...
4. Xu thế toàn cầu hóa diễn ra ngày càng mạnh mẽ, vừa là thời cơ vừa là thách thức đối với các nước đang phát triển.
Học xong bài này các em cần nắm được các nội dung kiến thức cơ bản trọng tâm của chương lịch sử thế giới cận đại từ năm 1945 đến 2000.
Các em có thể hệ thống lại nội dung kiến thức đã học được thông qua bài kiểm tra Trắc nghiệm Lịch sử 12 Bài 11 cực hay có đáp án và lời giải chi tiết.
Nội dung chủ yếu của lịch sử thế giới hiện đại là các cuộc chiến tranh nào?
Trong lịch sử thế giới hiện đại đã hình thanh chủ nghĩa phát xít. Vậy quê hương của chủ nghĩa phát xít bắt nguồn từ nước nào?
Cuộc cách mạng khoa học - kĩ thuật với những thành tựu to lớn đã dẫn tới những chuyển biến quan trọng trong cục diện thế giới. Đó là một trong những đặc điểm của thời kì nào?
Liên Xô đạt được những thành tựu quan trọng trong công cuộc xây dựng chủ nghĩa xã hội vào khoảng thời gian nào?
Công cuộc cải cách ở Trung Quốc bắt đầu vào năm nào?
Năm 1949 gắn liền với sự kiện nào dưới đây?
Nước nào ở Châu Á tuyên bố độc lập và thành lập nước cộng hòa vào ngày 26/1/1950?
Câu 8-20: Mời các em đăng nhập xem tiếp nội dung và thi thử Online để củng cố kiến thức và nắm vững hơn về bài học này nhé!
Các em có thể xem thêm phần hướng dẫn Giải bài tập Lịch sử 12 Bài 11để giúp các em nắm vững bài học và các phương pháp giải bài tập.
Bài tập Thảo luận trang 73 SGK Lịch sử 12 Bài 11
Bài tập Thảo luận trang 74 SGK Lịch sử 12 Bài 11
Bài tập 1 trang 74 SGK Lịch sử 12
Bài tập 1 trang 54 SBT Lịch sử 12 Bài 11
Bài tập 2 trang 56 SBT Lịch sử 12 Bài 11
Bài tập 3 trang 57 SBT Lịch sử 12 Bài 11
Bài tập 4 trang 58 SBT Lịch sử 12 Bài 11
Bài tập 5 trang 58 SBT Lịch sử 12 Bài 11
Trong quá trình học tập nếu có thắc mắc hay cần trợ giúp gì thì các em hãy comment ở mục Hỏi đáp, Cộng đồng Lịch sử DapAnHay sẽ hỗ trợ cho các em một cách nhanh chóng!
Chúc các em học tập tốt và luôn đạt thành tích cao trong học tập!
-- Mod Lịch Sử 12 DapAnHay
Nội dung chủ yếu của lịch sử thế giới hiện đại là các cuộc chiến tranh nào?
Trong lịch sử thế giới hiện đại đã hình thanh chủ nghĩa phát xít. Vậy quê hương của chủ nghĩa phát xít bắt nguồn từ nước nào?
Cuộc cách mạng khoa học - kĩ thuật với những thành tựu to lớn đã dẫn tới những chuyển biến quan trọng trong cục diện thế giới. Đó là một trong những đặc điểm của thời kì nào?
Liên Xô đạt được những thành tựu quan trọng trong công cuộc xây dựng chủ nghĩa xã hội vào khoảng thời gian nào?
Công cuộc cải cách ở Trung Quốc bắt đầu vào năm nào?
Năm 1949 gắn liền với sự kiện nào dưới đây?
Nước nào ở Châu Á tuyên bố độc lập và thành lập nước cộng hòa vào ngày 26/1/1950?
Sau chiến tranh thế giới thứ hai, châu lục nào được mệnh danh là "lục địa mới trỗi dậy"?
Nước nào ở Châu Mĩ Latinh được xem là "lá cờ đầu" của phong trào giải phóng dân tộc?
Nước nào trong những năm 60 của thế kỉ XX có tốc độ phát triển kinh tế "thần kì"?
Ngày 6/4/1948, một hiệp ước hữu nghị và hợp tác của các nước nào dưới đây được kí kết?
Sau chiến tranh thế giới thứ hai, chủ nghĩa tư bản còn được họi là gì?
Trong chiến tranh thế giới thứ hai đã diễn ra hội nghị nào ở Liên Xô của các nước Đồng minh?
Trật tự thế giới theo khuôn khổ thỏa thuận Ianta là của ba nước nào?
Ba nước tư bản trong Hội đồng bảo an Liên hiệp quốc là những nước:
Yếu tố nào sẽ còn tiếp tục tạo ra sự "đột phá" và biến chuyển trong cục diện thế giới?
Đặc điểm nào dưới đây là đặc điểm chung của nền kinh tế Mĩ, Nhật sau Chiến tranh thế giới thứ hai?
Sau chiến tranh thế giới thứ hai, châu lục nào được mệnh danh là "lục địa bùng cháy"?
Hình thức đấu tranh giành độc lập chủ yếu thông qua đấu tranh chính trị hợp pháp, đó là đặc điểm của phong trào giải phóng dân tộc ở:
Khu vực nào trên thế giới thường xuyên diễn ra tranh cấp về sắc tộc và chiến tranh?
Nêu những nội dung chủ yếu của lịch sử thế giới từ sau Chiến tranh thế giới thứ hai.
Trình bày các xu thế phát triển của thế giới hiện nay. Qua đó, nêu rõ thế nào là thời cơ và những thách thức đối với các dân tộc.
Lập niên biểu những sự kiện chính của lịch sử thế giới từ năm 1945 đến năm 2000.
1. Trật tự thế giới mới được xác lập sau Chiến tranh thế giới thứ hai là
A. trật tự thế giới hai cực Ianta.
B. trật tự thế giới đa cực.
C. trật tự thế giới đơn cực do Mĩ đứng đầu.
D. trật tụ Vềcxai - Oasinhtơn.
2. Đặc trưng nổi bật nhất của tình hình thế giới trong thời gian nửa sau thế kỉ XX là
A. sự thắng lợi của cuộc cách mạng dân tộc dân chủ nhân dân ở các nước Đông Âu, CNXH vượt ra khỏi phạm vi một nước và trở thành hệ thống thế giới.
B. Mĩ ngày càng giàu mạnh, vươn lên vị trí số một thế giới.
C. cao trào giải phóng dân tộc diễn ra mạnh mẽ ở các nước Á, Phi, Mĩ Latinh, dẫn đến sự sụp đổ hệ thống thuộc địa của chủ nghĩa thực dân trên toàn thế giới.
D. thế giới bị chia thành hai cực - hai phe: TBCN và XHCN do Mĩ và Liên Xô đứng đầu mỗi phe.
3. Sự kiện đánh dấu CNXH trở thành hệ thống thế giới là
A. cuộc cách mạng dân tộc dân chủ nhân dân ở các nước Đông Âu giành thắng lợi trong những năm 1945 - 1946.
B. thắng lợi của cách mạng Việt Nam năm 1945.
C. thắng lợi của cách mạng Trung Quốc năm 1949.
D. thắng lợi của cách mạng Cuba năm 1959.
4. Biến đổi nào ở khu vực Đông Bắc Á sau chiến tranh thế giới thứ hai đã góp phần làm thay đổi bản đồ địa - chính trị thế giới
A. Nước Cộng hòa nhân dân Trung Hoa ra đời, đi theo con đường XHCN
B. Nhật Bản đạt được sự phát triển "thần kì", trở thành nền kinh tế lớn thứ hai thế giới
C. Hàn Quốc trở thành " con rồng" kinh tế nổi bật nhất của khu vực Đông Nam Á
D. Hàn Quốc, Hồng Công, Đài Loan trở thành "con rồng" kinh tế của Châu Á
5. Góp phần mở rộng không gian địa lí của hệ thống XHCN là thắng lợi của phong trào cách mạng nhiều nước trên thế giới, ngoại trừ
A. Thắng lợi của cách mạng Việt Nam (1945)
B. Thắng lợi của cách mạng Trung Quốc (1949)
C. Thắng lợi của cách mạng Cuba (1959)
D. Thắng lợi của nhân dân Nam Phi trong việc xóa bỏ chế độ Apacthai (1993)
6. Ba trung tâm kinh tế - tài chính lớn hình thành sau chiến tranh thế giới thứ hai là:
A. Mĩ, Tây Âu, Liên Xô
B. Mĩ, Tây Âu, Nhật Bản
C. Mĩ, Tây Âu, Trung Quốc
D. Mĩ, Nhật Bản, Liên Xô
7. Tổ chức liên kết chính trị - kinh tế khu vực lớn nhất hành tinh vào cuối thập kỉ 90 của thế kỉ XX là
A. Liên hợp quốc
B. Liên minh châu Phi
C. Liên minh châu Âu
D. Hiệp hội các quốc gia Đông Nam Á
8. Nét nổi bật chi phối quan hệ quốc tế nửa sau thế kỉ XX là
A. Nhiều cuộc chiến tranh cục bộ đã xảy ra
B. Tình trạng đối đầu gay gắt giữa hai siêu cường, hai phe mà đỉnh cao là tình trạng chiến tranh lạnh kéo dài hơn bốn thập kỉ
C. Chiến tranh lạnh chấm dứt, thế giới chuyển sang xu thế hòa dịu, đối thọai và hợp tác
D. Nhiều cuộc xung đột do mâu thuẫn sắc tộc, tôn giáo, tranh chấp lãnh thổ... đã xảy ra
9. Đặc điểm nổi bật nhất của cuộc cách mạng khoa học - kĩ thuật ngày nay là
A. Khoa học đã trở thành lực lượng sản xuất trực tiếp
B. Cuộc cách mạng khoa hoc - kĩ thuật chủ yếu diễn ra trong lĩnh vực công nghệ
C. Cuộc cách mạng khoa hoc - kĩ thuật chủ yếu diễn ra với quy mô, nội dung và nhịp điệu chưa từng thấy
D. Cách mạng khoa học - kĩ thuật đặt ra nhiều vấn đề phải giải quyết như đào tạo nhân lực, bảo vệ môi trường sinh thái...
10. Thách thức lớn nhất của thế giới hiện nay là
A. Tình trạng ô nhiễm môi trường ngày càng trầm trọng, đe dọa cuộc sống con người.
B. Chủ nghĩa khủng bố hoành hành, đe dọa nền hòa bình và an ninh các nước
C. Nguy cơ cạn kiệt nguồn tài nguyên thiên nhiên.
D. Chiến tranh, xung đột diễn ra ở nhều khu vực trên thế giới.
11. Trong xu thế hòa bình, ổn định, hợp tác và phát triển hiện nay Việt Nam có những thời cơ và thuận lợi gì
A. Ứng dụng các thành tựu khoa học - kĩ thuật vào sản xuất
B. Nâng cao trình độ tập trung vốn và lao động
C. Có được thị trường lớn để tăng cường xuất khẩu hàng hóa
D. Hợp tác kinh tế, thu hút vốn đầu tư từ bên ngoài và ứng dụng các thành tự khoa học - kĩ thuật vào trong sản xuất
Hãy điền chữ Đ vào ô ☐ trước câu đúng hoặc chữ S vào ô ☐ trước câu sai.
1. ☐ Trong nhiều thập kỉ sau Chiến tranh thế giới thứ hai, hệ thống XHCN đã trở thành một lực lượng hùng hậu về chính trị, quân sự, kinh tế, khoa học - kĩ thuật.
2. ☐ Sự tan rã của chế độ XHCN ở Liên Xô và Đông Âu là mốc đánh dấu sự tan rã của chủ nghĩa xã hội khoa học.
3. ☐ Từ sau Chiến tranh thế giới thứ hai đến năm 2000, một cao trào giải phóng dân tộc đã bùng lên mạnh mẽ, một số nước đã giành được độc lập.
4. ☐ Từ sau Chiến tranh thế giới thứ hai đến nay, Mĩ, Tây Âu và Nhật Bản trở thành ba trung tâm kinh tế - tài chính lớn nhất thế giới.
5. ☐ Cả hai siêu cường Mĩ và Liên Xô đều thu được những nguồn lợi khổng lồ thông qua cuộc Chiến tranh lạnh kéo dài hơn bốn thập kỉ.
6. ☐ Sau Chiến tranh lạnh, thế giới chuyển sang xu thế hoà dịu, đối thoại, hợp tác phát triển.
7. ☐ Từ sau Chiến tranh thế giới thứ hai, cuộc cách mạng khoa học - kĩ thuật diễn ra chủ yếu về lĩnh vực công nghệ nên được gọi là cuộc cách mạng khoa học - công nghệ.
8. ☐ Xu thế toàn cầu hoá diễn ra mạnh mẽ từ những năm đấu sau Chiến tranh thế giới thứ hai.
9. ☐ Xu thế toàn cáu hoá vừa tạo thời cơ, vừa đặt ra những thách thức đối với các dân tộc trong quá trình hội nhập.
Hãy nêu và phân tích những nội dung chủ yếu của lịch sử thế giới hiện đại từ sau chiến tranh thế giới thứ hai đến năm 2000.
Sau Chiến tranh lạnh, chiến lược phát triển của hầu hết các quốc gia được điều chỉnh như thế nào? Tại sao lại có sự điều chỉnh như vậy?
Hãy nêu các xu thế phát triển của thế giới hiện nay. Tại sao nói: Toàn cầu hoá vừa tạo ra thời cơ, vừa đặt ra thách thức đối với các dân tộc?
Họ và tên
Tiêu đề câu hỏi
Nội dung câu hỏi
Câu trả lời của bạn
Trở thành khuôn khổ của một trật tự thế giới, từng bước được thiết lập trong những năm 1945 - 1947.
Câu trả lời của bạn
Khu vực Mĩ Latinh sau Chiến tranh thế giới thứ hai là “Lục địa bùng cháy” bởi vì:
– Đầu thế kỷ XX đã giành độc lập từ Tây Ban Nha và Bồ Đào Nha, nhưng sau đó lệ thuộc Mĩ Sau Chiến tranh thế giới thứ hai, khu vực Mĩ Latinh là “sân sau” – thuộc địa kiểu mới của Mỹ. Phong trào đấu tranh chống chế độ độc tài thân Mĩ bùng nổ và phát triển, tiêu biểu là thắng lợi của cách mạng Cuba:
– Tại Cuba:
+ Tháng 3 – 1952, Mĩ giúp Batixta lập chế độ độc tài quân sự, xóa bỏ Hiến pháp 1940, cấm các đảng phái chính trị hoạt động, bắt giam và tàn sát nhiều người yêu nước…
+ Nhân dân Cuba đấu tranh chống chế độ độc tài Batixta dưới sự lãnh đạo của Phiđen Caxtơrô. Ngày 1 – 1 – 1959, chế độ độc tài Batixta bị lật đổ, nước Cộng hòa Cuba được thành lập.
– Các nước khác:
+ Tháng 8 – 1961, Mĩ lập tổ chức Liên minh vì tiến bộ lôi kéo các nước Mĩ Latinh nhằm ngăn chặn ảnh hưởng của Cuba.
+ Từ thập niên 60 – 70 (thế kỉ XX), phong trào đấu tranh chống Mỹ và chế độ độc tài thân Mỹ giành độc lập phát triển mạnh giành nhiều thắng lợi, ví dụ như:
Từ năm 1964 – 1999: Panama đấu tranh và thu hồi chủ quyền kênh đào Panama.
Năm 1962: Hamaica, Triniđát, Tôbagô.
Năm 1966: là Guyana, Bácbađốt.
Năm 1983: có 13 nước độc lập ở Caribê.
-> Với nhiều hình thức: bãi công của công nhân, nổi dậy của nông dân, đấu tranh nghị trường, đấu tranh vũ trang…., biến châu lục này thành “lục địa bùng cháy” (tiêu biểu là phong trào đấu tranh vũ trang ở Vênêxuêla, Pêru…). Kết quả chính quyền độc tài ở Mĩ Latinh bị lật đổ chính phủ dân tộc dân chủ được thiết lập.
Câu trả lời của bạn
Toàn cầu hóa vừa là thời cơ, vừa là thách thức đối với các nước phát triển:
– Về thời cơ:
+ Từ sau Chiến tranh lạnh, hòa bình thế giới được củng cố, nguy cơ chiến tranh thế giới bị đẩy lùi. Xu thế chung của thế giới là hòa bình, ổn định và hợp tác phát triển.
+ Các quốc gia đều ra sức điều chỉnh chiến lược phát triển và lấy kinh tế làm trọng điểm, cùng sự tăng trưởng hợp tác và tham gia các liên minh kinh tế khu vực và quốc tế.
+Các nước đang phát triển có thể khai thác các nguồn vốn đầu tư, kĩ thuật công nghệ và kinh nghiệm quản lí từ bên ngoài, nhất là các tiến bộ khoa học-kĩ thuật để có thể:”đi tắt đón đầu” rút ngắn thời gian xây dựng và phát triển đất nước…
Như thế, bối cảnh chung của thế giới là có nhiều cơ hội và thuận lợi cho các nước trong công cuộc phát triển đất nước. Vấn đề là có tầm nhìn và nắm bắt kịp thời, không bỏ lỡ thời cơ.
-Về thách thức:
+ Các nước đang phát triển cần nhận thức đầy đủ sự cần thiết tất yếu và tìm kiếm con đường, cách thức hợp lí nhất trong quá trình hội nhập quốc tế-phát huy thế mạnh: hạn chế với mức thấp nhất những rủi ro, bất lợi và cả sai lầm; có những bước đi thích hợp, kịp thời.
+ Phần lớn các nước đang phát triển đều từ điểm xuất phát thấp về kinh tế, trình độ dân trí thấp, nguồn nhân lực đào tạo có chất lượng còn nhiều hạn chế.
+ Sự cạnh tranh quyết liệt của thị trường thế giới và các quan hệ kinh tế quốc dân còn nhiều bất bình đẳng, gây nhiều thiệt hại đối với các nước đang phát triển.
+ Vấn đề sử dụng có hiệu quả các nguồn vốn vay.
+ Vấn đề giữ gìn, bảo vệ bản sắc bản sắc văn hóa dân tộc, kết hợp hài hòa giữa truyền thống và hiện đại…
Câu trả lời của bạn
-Mỹ là nước khởi đầu cuộc cách mạng khoa học-kỹ thuật hiện đại và đã đạt được nhiều thành tựu lớn.
-Mỹ là một trong những nước đi đầu trong các lĩnh vực chế tạo công cụ sản xuất mới, vật liệu mới, năng lượng mới, chinh phục vũ trụ, cuộc “Cách mạng xanh ” trong nông nghiệp.
Câu trả lời của bạn
* Nguồn gốc: Cuộc cách mạng khoa học – kĩ thuật ngày nay diễn ra là do những đòi hỏi của cuộc sống, của sản xuất nhằm đáp ứng nhu cầu vật chất và tinh thần ngày càng cao của con người, nhất là trong tình hình bùng nổ dân số thế giới và sự vai cạn nghiêm trọng các nguồn tài nguyên thiên nhiên, đặc biệt từ sau Chiến tranh thế giới thứ hai. Những đòi hỏi bức thiết đó đặt ra cho cuộc cách mạng khoa học – kĩ thuật phải giải quyết, trước hết là chế tạo và tìm kiếm những công cụ sản xuất mới có kĩ thuật và năng suất cao, tạo ra những vật liệu mới.
* Đặc điểm: Khoa học trở thành lực lượng sản xuất trực tiếp, khác với cuộc cách mạng công nghiệp thế kỉ XVIII. Trong cuộc cách mạng khoa học – kĩ thuật hiện đại, mọi phát minh kĩ thuật đều bắt nguồn từ nghiên cứu khoa học. Khoa học gắn liền với kĩ thuật, khoa học đi trước mở đường cho sản xuất. Như vậy khoa học đã tham gia trực tiếp vào sản xuất, trở thành nguồn gốc chính của những tiến bộ kĩ thuật và công nghệ.
Câu trả lời của bạn
– 01/10/1949 nước CHND Trung Hoa được thành lập, đứng đầu là chủ tịch Mao Trạch Đông
* Ý nghĩa
– Sự ra đời nước CHNDTH đánh dấu thắng lợi của CMDTDC ở TQ
– Chấm dứt hơn 100 năm nô dịch và thống trị của đế quốc, xóa bỏ tàn dư phong kiến
– Đưa đất nước Trung Hoa bước vào kỉ nguyên độc lập tự do tiến lên CNXH
– Ảnh hưởng sâu sắc đến phong trào giải phóng dân tộc trên thế giới
Câu trả lời của bạn
Một là, sau Chiến tranh lạnh, hầu như tất cả các quốc gia đều ra sức điều chỉnh chiến lược phát triển lấy kinh tế làm trọng điểm, bởi ngày nay kinh tế đã trở thành nội dung căn bản trong quan hệ quốc tế. Xây dựng sức mạnh tổng hợp của quốc gia thay thế cho chạy đua vũ trang đã trở thành hình thức chủ yếu trong cuộc cạnh tranh giữa các cường quốc. Sức mạnh của mỗi quốc gia là dựa trên một nền sản xuất phồn vinh, một nền tài chính vững chắc, một nền công nghệ có trình độ cao cùng với một lực lượng quốc phòng hùng mạnh.
Hai là, sau chiến tranh, quan hệ giữa các nước lớn theo chiều hướng đối thoại, thỏa hiệp, tránh xung đột trực tiếp nhằm tạo nên một môi trường quốc tế thuận lợi giúp họ vươn lên mạnh mẽ, xác lập một vị trí ưu thế trong trật tự thế giới mới. Mối quan hệ giữa các nước lớn ngày nay mang tính hai mặt nổi bật là: mâu thuẫn và hài hoà, cạnh tranh và hợp tác, tiếp xúc và kiềm chế.
Ba là; tuy hoà bình và ổn định là xu thế chủ đạo của tình hình thế giới sau chiến tranh lạnh, nhưng ở nhiều khu vực vẫn diễn ra nội chiến và xung đột. Nguy cơ này càng trở nên trầm trọng khi ở nhiều nơi lại diễn ra những chủ nghĩa li khai, chủ nghĩa khủng bố.. Những mâu thuẫn sắc tộc, tôn giáo và tranh chấp lãnh thổ thường có những căn nguyên lịch sử nên việc giải quyết không dễ dàng thường kéo dài.
Bốn là, những năm 90 sau chiến tranh lạnh, thế giới đã và đang chứng kiến xu thế toàn cầu hoá diễn ra ngày càng mạnh mẽ.
* Thời cơ và thách thức:
– Thời cơ:
Các quốc gia đều ra sức điều chỉnh chiến lược phát triển và lấy kinh tế làm trọng điểm, cùng sự tăng cường hợp tác và tham gia các liên minh kinh tế khu vực và quốc tế
Các quốc gia có thể khai thác các nguồn vốn đầu tư, kĩ thuật công nghệ và kinh nghiệm quản lí từ bên ngoài, nhất là các tiến bộ khoa học – kĩ thuật để đưa đất nước phát triển.
Các dân tộc ngày càng có tiếng nói chung, đoàn kết cùng nhau đấu tranh vì một thế giới hoà bình ổn định, hợp tác phát triển vì công bằng hạnh phúc cho mỗi con người, cho mỗi dân tộc trên hành tinh.
– Về thách thức:
ĐÔI với các nước đang phát triển: Cần nhận thức đầy đủ sự cần thiết tất yếu và tìm kiếm con đường, cách thức hợp lí nhất trong quá trình hội nhập quốc tế
– phát huy thếmạnh; hạn chế tới mức thấp nhất những rủi ro, bất lợi và cả sai lầm; có những bước đi thích hợp, kịp thời. Phần lớn các nước đang phát triển đều từ điểm xuất phát thấp về kinh tế, trình độ dân trí thấp, nguồn nhân lực đào tạo có chất lượng còn nhiều hạn chế. Sự cạnh tranh quyết liệt của thị trường thế giới và các quan hệ kinh tế quốc tế còn nhiều bất bình đẳng, gây nhiều thiệt hại đối với các nước đang phát triển. Vấn đề sử dụng có hiệu quả các nguồn vốn vay nợ vẫn còn bất hợp lí. Vấn đề giữ gìn và bảo vệ bản sắc văn hoá dân tộc, kết hợp hài hoà giữa truyền thống và hiện đại cần được lưu ý.
Đối với các nước phát triển: Cần làm cho các vấn đề xã hội được ổn định, nhất là sự phân hoá giàu nghèo và những mâu thuẫn nội tại của đất nước. Cần điều chỉnh các chính sách đối ngoại cho phù hợp với xu thế hoà bình đang là nhu cầu đặt ra cho nhân loại.
Câu trả lời của bạn
*Hoàn cảnh lịch sử
– Do sai lầm về đường lối “Ba ngọn cờ hồng” đã tàn phá nền kinh tế Trung Quốc. Đặc biệt là cuộc: Đại CMVH vô sản” từ 1966 – 1976, đã làm cho đất nước TQ khủng hoảng trầm trọng về kinh tế, chính trị, xã hội
– Tháng 12/1978, BCHTW ĐCSTQ đề ra Đường lối cải cách KT-XH, do Đặng Tiểu Bình khởi xướng
*Nội dung cải cách
– Lấy phát triển kinh tế làm trọng tâm
– Tiến hành cải cách, mở cửa
– Chuyển sang nền kinh tế thị trường XHCN
– Biến TQ thành quốc gia giàu mạnh, dân chủ, văn minh
* Thành tựu
– Kinh tế: GDP tăng trung bình trên 8%, năm 2000 GDP đạt 1080 tỷ USD, đời sống ND được cải thiện
– KHKT:
+ 1964 thử thành công bom nguyên tử
+ 10/2003, phóng thành công tàu vũ trụ “Thần Châu 5”, đưa nhà du hành Dương Lợi Vĩ bay vào vũ trụ
* Đối ngoại:
– Bình thường hóa quan hệ với Liên Xô, Mông Cổ, …
– Mở rộng quan hệ đối ngoại
– Có nhiều đóng góp trong giải quyết những tranh chấp quốc tế
– Thu hồi chủ quyền đối với Hồng Công (1997), Ma Cao (1999)
Câu trả lời của bạn
– Ngày 12/10/1945, ND thủ đô Viêng Chăn k/n, tuyên bố Lào là một vq độc lập
– Từ đầu năm 1946 đến năm 1975, ND Lào đã buộc phải cầm súng tiến hành hai cuộc kc chống TDP (1946-1954) và ĐQ Mĩ(1954-1975)
– Tháng 2/1973 Hđ Viêng Chăn về lập lại HB và hòa hợp DT ở Lào được kí kết
– Ngày 2/12/1975 nước CHDCND Lào chính thức được thành lập. Từ đó Lào bước sang thời kì mới xây dựng đất nước và phát triển kinh tế – xã hội
Câu trả lời của bạn
– Trước CTTG II: hầu hết là thuộc địa của các quốc gia Âu – Mỹ (trừ Xiêm)
– Trong CTTG II: là thuộc địa của Nhật
– Sau CTTG II: Lợi dụng phát xít Nhật đầu hàng, các nước ĐNA đã giành được độc lập: Inđônêxia (8/1945), Việt Nam (9/1945), Lào (10/1945)…
– Sau đó, thực dân Âu – Mĩ tái chiếm ĐNA, nhân dân ĐNA đã đấu tranh kiên cường, bền bỉ, buộc ĐQ công nhận độc lập ĐNA (Philipin – 1946, Miến Điện – 1948…)
– Ba nước ĐD thực hiện cuộc kc chống Pháp thắng lợi 1954, nhưng tới 1975, sau thắng lợi của cuộc kc chống Mỹ, ba nước ĐD mới giành độc lập hoàn toàn
Câu trả lời của bạn
– Từ cuối năm 1945 đến năm 1954, ND Cpc tiến hành cuộc kháng chiến chống Pháp. Ngày 9-11-1953, Pháp ký Hiệp ước trao trả độc lập cho Cpc
– Từ 1954 – 1970: Chính phủ Cpc do Xihanúc lãnh đạo đi theo đường lối HB trung lập, không tham gia các khối liên minh quân sự
– Từ năm 1970 đến năm 1975, Cpc bị kéo vào cuộc CT xl Mĩ ở ĐD
– Ngày 17-4-1975, thủ đô Phnôm Pênh được giải phóng, kết thúc thắng lợi cuộc kháng chiến chống Mĩ. Tập đoàn Khơ-me đỏ do Pôn-Pốt cầm đầu đã phản bội CM, thi hành chính sách diệt chủng, giết hại hàng triệu người vô tội
– Ngày 7-1-1979, thủ đô Phnôm Pênh được giải phóng, nước CH Cpc ra đời
– Từ 1979 đến năm 1991, diễn ra cuộc nội chiến kéo dài hơn 10 năm và kết thúc với sự thất bại của Khơme đỏ
– Tháng 10-1991 Hiệp định HB về Campuchia được ký kết
– Sau cuộc tổng tuyển cử 1993, Campuchia trở thành Vương quốc độc lập và bước sang thời kỳ HB, XD và phát triển đất nước
Câu trả lời của bạn
* Chiến lược kinh tế hướng nội
– Sau độc lập, nhóm 5 nước sáng lập ASEAN (In, Ma, Phi, Xin và Thái Lan) thực hiện đường lối CNH thay thế nhập khẩu (chiến lược kinh tế hướng nội)
– Mục tiêu: nhanh chóng thoát khỏi nghèo nàn lạc hậu, xây dựng kinh tế tự chủ
– Nội dung: Đẩy mạnh sản xuất hàng tiêu dùng nội địa, thay thế hàng nhập khẩu. Lấy thị trường trong nước làm chỗ dựa để phát triển sx
– Thành tựu: Sản xuất đáp ứng được nhu cầu cơ bản của nd, góp phần giải quyết nạn thất nghiệp, đời sống nd được cải thiện
– Hạn chế: Thiếu vốn, nguyên liệu và công nghệ, chi phí cao dẫn đến thua lỗ, tham nhũng, quan liêu…
* Chiến lược kinh tế hướng ngoại
– Từ những năm 60-70 trở đi chuyển sang chiến lược CNH hướng về xuất khẩu (chiến lược kinh tế hướng ngoại)
– Nội dung: Tiến hành “mở cửa” thu hút vốn đầu tư nước ngoài, đẩy mạnh xuất khẩu, phát triển ngoại thương
– Thành tựu: Tỉ trọng CN và mậu dịch đối ngoại tăng trưởng nhanh. Xingapo trở thành con rồng kinh tế của Châu Á. Năm 1980, tổng kim ngạch XK của 5 nước đạt tới 130 tỉ USD – chiến 14% ngoại thương của các nước đang phát triển.
– Hạn chế: Phụ thuộc vào vốn và thị trường nước ngoài, cơ cấu đầu tư bất hợp lí
A. Khống chế các nước khác
B. Duy trì hòa bình an ninh thế giới
C. Ủng hộ phong trào cách mạng thế giới
D. Mở rộng lãnh thổ
Câu trả lời của bạn
Mục đích sử dụng năng lượng nguyên tử:
- Mĩ: Thực hiện chiến lược toàn cầu âm mưu bá chủ thế giới.
- Liên Xô: phá vỡ thế độc quyền của Mĩ, duy trì hòa bình thế giới.
Chọn đáp án: B
A. Chống lại bọn đế quốc, thực dân và tay sai
B. Chống lại các thế lực thân Mĩ
C. Chống lại bọn tay sai cho đế quốc, thực dân
D. Chống lại bọn đế quốc, thực dân
Câu trả lời của bạn
Điểm khác nhau về mục tiêu, nhiệm vụ giữa phong trào giải phóng dân tộc ở châu Á, châu Phi với khu vực Mĩ Latinh là
- Châu Phi : Đấu tranh chống đế quốc, thực dân và tay sai để giành độc lập dân tộc
- Mĩ Latinh : Đấu tranh chống thực dân kiểu mới để giành chủ quyền. (Chế độ độ độc tài quân sự)
Chọn đáp án: A
A. Giai đoạn 1950 – 1955, nhiều thuộc địa của Anh, Pháp tuyên bố giành độc lập
B. Giai đoạn 1950 – 1970, nhiều nước thuộc địa Anh, Pháp tuyên bố giành độc lập
C. Giại đoạn 1950 – 1973, nhiều thuộc địa của Anh, Pháp quyên bố giành độc lập
D. Giai đoạn 1950 – 1975, nhiều thuộc địa của Anh, Pháp quyên bố giành độc lập
Câu trả lời của bạn
Trong giai đoạn 1950 – 1973, nhiều thuộc địa của Anh, Pháp, Hà Lan tuyên bố độc lập, đánh dấu thời kì “phi thực dân hóa” trên phạm vi thế giới.
Chọn đáp án: C
A. Mâu thuẫn dân tộc ở các nước Á, Phi, Mĩ Latinh hết sức gay gắt
B. Mâu thuẫn giai cấp ở các nước Á, Phi, Mĩ Latinh hết sức gay gắt
C. Ảnh hưởng từ cuộc khai thác thuộc địa của các nước đế quốc thực dân
D. Các lực lượng dân tộc như giai cấp tư sản, vô sản ở các nước phát triển
Câu trả lời của bạn
Nguyên nhân chủ quan đưa đến sự phát triển của phong trào giải phóng dân tộc sau Chiến tranh thế giới thứ hai bao gồm:
+ Trong giai đoạn kết thúc chiến tranh mâu thuẫn dân tộc và mâu thuẫn giai cấp ở các nước Á, Phi, Mĩ latinh trở lên hết sức gay gắt.
+ Các lực lượng dân tộc như giai cấp tư sản, vô sản ở các nước Á, Phi, Mĩ latinh đã lớn mạnh, thành lập được chính đảng của mình.
Ví dụ: Đảng Quốc Đại, Đảng Cộng sản Việt Nam), trở thành lực lượng lãnh đạo phong trào đấu tranh giải phóng dân tộc của mỗi nước.
Trong đó, nhân tố quan trọng nhất là sự phát triển của các lực lượng dân tộc như giai cấp tư sản, vô sản ở các nước.
Chọn đáp án: D
A. Xóa bỏ ách thống trị của thực dân, đế quốc
B. Góp phần làm “xói mòn”, tan rã trật tự Ianta
C. Làm thay đổi bản đồ chính trị thế giới
D. Chủ nghĩa phân biệt chủng tộc vẫn còn tồn tại
Câu trả lời của bạn
Ý nghĩa của phong trào giải phóng dân tộc sau Chiến tranh thế giới thứ hai:
- Đã xóa bỏ ách thống trị của chủ nghĩa thực dân, làm cho hệ thống thuộc địa của chủ nghĩa đế quốc và chế độ phân biệt chủng tộc kéo dài nhiều thế kỉ sụp đổ hoàn toàn. Qua đó, góp phần làm suy yếu chủ nghĩa đế quốc, tăng thêm sức mạnh cho phong trào cách mạng thế giới.
- Đã góp phần làm “xói mòn” và tan rã trật tự thế giới hai cực Ianta được thiết lập sau Chiến tranh thế giới thứ hai. - Sự ra đời của hơn 100 quốc gia độc lập đã làm thay đổi bản đồ chính trị thế giới
- Sau khi giành độc lập, các quốc gia đều tập trung phát triển kinh tế có đóng góp tích cực vào đời sống chính trị thế giới.
Chọn đáp án: D
A. Sự lớn mạnh của Chủ nghĩa xã hội thành hệ thống thế giới
B. Sự lớn mạnh của phong trào Công nhân quốc tế
C. Sự lớn mạnh của các lực lượng dân chủ tiến bộ
D. Ảnh hưởng bởi hậu quả của cuộc chiến tranh thế giới thứ hai
Câu trả lời của bạn
+Chiến tranh thế giới thứ hai diễn ra giữa lực lượng phát xít với các nước trong đó có các nước đế quốc có nhiều thuộc địa thì trong thời kì chiến tranh các nước đế quốc như Anh, Pháp bị ảnh hưởng không chỉ ở chính quốc mà cả ở thuộc địa, ví dụ ở Đông Dương. Vì vậy, đây cũng là điều kiện khách quan cho sự bùng nổ phong trào giải phóng dân tộc. (Ảnh hưởng bởi hậu quả của cuộc Chiến tranh thế giới thứ hai đến các thuộc địa).
+ Sau chiến tranh thế giới thứ hai CNXH trở thành một hệ thống thế giới là chỗ dựa cho phong trào giải phóng dân tộc. Sự lớn mạnh và phát triển của phong trào công nhân Quốc tế, các lực lượng dân chủ tiến bộ đã tác động đến phong trào giải phóng dân tộc.
Phong trào giải phóng diễn ra ngày càng mạnh mẽ, tấn công vào hệ thống thuộc địa của chủ nghĩa thực dân. Sự lớn mạnh của các lực lượng dân chủ tiến bộ là điều kiện chủ quan quan trọng nhất đưa đến sự phát triển của phong trào giải phóng dân tộc.
Chọn đáp án: C
A. Chỉ chịu ảnh hưởng của tư tưởng phong kiến hoặc giai cấp phong kiến lãnh đạo qua các thời kì đấu tranh
B. Từ phong trào do giai cấp phong kiến lãnh đạo đến hệ tư tưởng tư sản rồi xuất hiện phong trào giai cấp vô sản lãnh đạo
C. Từ phong trào do giai cấp tư sản lãnh đạo đến phong trào do giai cấp vô sản lãnh đạo bằng các Đảng cộng sản
D. Từ phong trào do giai cấp phong kiến hoặc chịu ảnh hưởng của tư tưởng phong kiến đến phong trào do giai cấp vô sản lãnh đạo
Câu trả lời của bạn
Cuối thế kỉ XIX: ảnh hưởng của hệ tư tưởng phong kiến (giai cấp phong kiến lãnh đạo).
Đầu thé kỉ XX: ảnh hưởng của hệ tư tưởng mới: dân chủ tư sản và phong trào đấu tranh của giai cấp vô sản.
Chọn đáp án: B
A. Chủ nghĩa khủng bố.
B. Xung đột sắc tộc
C. Chủ nghĩa A-pác-thai
D. Chủ nghĩa li khai
Câu trả lời của bạn
Trong nền chính trị thế giới. Chủ nghĩa khủng bố hiện đại bắt đầu trở thành một vấn đề an ninh quốc tế quan trọng vào cuối những năm 1960, với hàng loạt các vụ tấn công đẫm máu xảy ra nhiều nơi trên thế giới, rất nhiều trong số đó liên quan đến xung đột Israel – Ảrập.
Sau sự kiện11/9, có thể nói chủ nghĩa khủng bố đã trở thành một vấn đề toàn cầu then chốt, là một trong những mối đe dọa lớn nhất cho các quốc gía. Ngày nay, hầu như mọi quốc gia và Liên Hiệp Quốc đều nhận ra bản chất nguy hiểm của mối đe dọa này và đang tìm mọi cách ngăn chặn nó phát triển mạnh hơn. Hành động khủng bố có thể do một vài cá nhân hoặc một tổ chức chống chính phủ gây nên, cũng có thể được chính chính quyền sử dụng và tài trợ để chống lại các nhóm chính trị nhất định.
Chọn đáp án: A
0 Bình luận
Để lại bình luận
Địa chỉ email của hạn sẽ không được công bố. Các trường bắt buộc được đánh dấu *