Bài này sẽ giúp các em học sinh thấy được cấu trúc đứng và cấu trúc ngang của một lát cắt tổng hợp địa lý tự nhiên. Phân tích được mối quan hệ chặt chẽ giữa các thành phần tự nhiên địa chất, địa hình, khí hậu, thực vật. Biết đọc một lát cắt địa lý tự nhiên tổng hợp. Hiểu được sự phân hóa lãnh thổ tự nhiên (đồi núi, cao nguyên, đồng bằng) theo 1 tuyến cắt cụ thể dọc dãy Hoàng Liên Sơn từ Lào Cai - Thanh Hóa. Mời các em cùng tìm hiểu bài học này: Bài 40: Thực hành Đọc lát cắt địa lý tự nhiên tổng hợp
Các khu vực Tiêu chí | Khu núi cao Hoàng Lên Sơn | Cao nguyên Mộc Châu | Đồng bằng Thanh Hóa |
Địa chất | Mắc ma xâm nhập, mắc ma phun trào | Trầm tích đá vôi | Trầm tích phù sa |
Địa hình | Núi cao trên 3000m | Dưới 1000m, thấp | Địa hình thấp, bằng phẳng (dưới 50m) |
Khí hậu | Lạnh quanh năm, mưa nhiều | Cận nhiệt, mưa ít, nhiệt độ thấp | Nóng quanh năm, mưa nhiều |
Đất | Đất mùn núi cao | Đất Feralit trên đá vôi | Đất phù sa trẻ. |
Kiểu rừng | Ôn đới | Cận nhiệt, nhiệt đới | Rừng nhiệt đới thay thế bằng hệ sinh thái nông nghiệp |
Học xong bài này các em cần nắm được: Củng cố và rèn luyện kĩ năng đọc, tính toán, phân tích, biểu đồ, bản đồ, lắt cắt, bảng số liệu. Hình thành quan điểm tổng hợp khi nhận thức, nghiên cứu về 1 vấn đề địa lí.
Các em có thể hệ thống lại nội dung kiến thức đã học được thông qua bài kiểm tra Trắc nghiệm Địa lý 8 Bài 40 cực hay có đáp án và lời giải chi tiết.
Khu núi cao Hoàng Liên Sơn địa hình cao
Đất chủ yếu ở Cao nguyên Mộc Châu
Câu 3-5: Mời các em đăng nhập xem tiếp nội dung và thi thử Online để củng cố kiến thức về bài học này nhé!
Các em có thể xem thêm phần hướng dẫn Giải bài tập Địa lý 8 Bài 40để giúp các em nắm vững bài học và các phương pháp giải bài tập.
Bài tập thực hành trang 138 SGK Địa lý 8
Bài tập 1 trang 98 SBT Địa lí 8
Bài tập 2 trang 98 SBT Địa lí 8
Bài tập 3 trang 99 SBT Địa lí 8
Bài tập 1 trang 45 Tập bản đồ Địa Lí 8
Bài tập 2 trang 45 Tập bản đồ Địa Lí 8
Trong quá trình học tập nếu có thắc mắc hay cần trợ giúp gì thì các em hãy comment ở mục Hỏi đáp, Cộng đồng Địa lí DapAnHay sẽ hỗ trợ cho các em một cách nhanh chóng!
Chúc các em học tập tốt và luôn đạt thành tích cao trong học tập!
-- Mod Địa Lý 8 DapAnHay
Khu núi cao Hoàng Liên Sơn địa hình cao
Đất chủ yếu ở Cao nguyên Mộc Châu
Khí hậu ở Đồng bằng Thanh Hóa
Kiểu rừng ở Cao nguyên Mộc Châu
Kiểu rừng ở khu núi cao Hoàng Lên Sơn
Đọc lát cắt tổng hợp Địa lí tự nhiên từ Phan-xi-păng đến thành phố Thanh Hóa (theo tuyến cắt A - B trên sơ đồ).
a. Xác định tuyến cắt A - B trên lược đồ
- Tuyến cắt chạy theo hướng nào? Qua khu vực địa hình nào?
- Tính độ dài của tuyến cắt A - B theo tỉ lệ ngang của lát cắt.
b. Dựa trên kí hiệu và bản chú giải của từng hợp phần tự nhiên, cho biết trên lát cắt (từ A đến B và từ dưới lên trên)
- Có những loại đá, loại đất nào? Chúng phân bố ở đâu?
- Có mấy kiểu rừng? Chúng phát triển trong điều kiện tự nhiên như thế nào?
c. Căn cứ vào biểu đồ nhiệt độ và lượng mưa đã vẽ trên lát cắt của ba trạm khí tượng Hoàng Liên Sơn, Mộc Châu và Thanh Hóa, trình bày sự khác biệt khí hậu trong khu vực (tham khảo bảng 40.1).
Quan sát hình 40.1. Lát cắt tổng hợp địa lý tự nhiên từ Phan-xi-păng tới TP. Thanh Hóa, tr 139 SGK, em hãy:
a) Xác định hướng của tuyến cắt này.
b) Nêu tên các khu vực địa hình mà lát cắt chạy qua:
c) Dựa vào ký hiệu và bảng chú giải của từng hợp phần tự nhiên, hãy cho biết:
- Trên lát cắt (từ A đến B và từ dưới lên trên) có những loại đất, đá nào? Chúng phân bố ở đâu?
- Trên lát cắt từ thấp lên cao có mấy kiểu rừng?
- Chúng phát triển trong điều kiện tư nhiên như thế nào?
Căn cứ vào biểu đồ nhiệt độ và lượng mưa trên lát cắt hình 40.1, tr 139 SGK và bảng 40.1, tr 138 SGK, em hãy trình bày sự biến đổi khí hậu trong vùng (từ vùng núi cao Hoàng Liên Sơn, đến cao nguyên Mộc Châu, đến đồng bằng Thanh Hoá) theo gợi ý dưới đây:
a) Về chế độ nhiệt:
b) Về chế độ mưa:
c) Kết luận chung:
Lập bảng tổng hợp về điều kiện địa lí tự nhiên ba khu vực theo gợi ý dưới đây:
Vùng núi cao Hoàng Liên Sơn | Vùng cao nguyên Mộc Châu | Vùng đồng bằng Thanh Hóa | |
Độ cao địa hình |
|
|
|
Đất đai |
|
|
|
Khí hậu |
|
|
|
Thực vật |
|
|
|
Đọc lát cắt theo từng thành phần tự nhiên (lát cắt CD từ biên giới Việt – Trung qua Phangxi pang, Phu Pha Phong đến sông Chu):
Đọc lát cắt các thể tổng hợp lãnh thổ theo tuyến (điền tiếp vào chỗ chấm). Đọc lát cắt từ trên xuống và xác lập mối quan hệ giữa các thành phần tự nhiên để nhận xét và khái quát hóa đặc điểm tự nhiên (một khu, một miền) theo các mục dưới đây:
Họ và tên
Tiêu đề câu hỏi
Nội dung câu hỏi
Dựa vào vốn hiểu biết và quan sát hình 42.1 Lược đồ địa hình và khoáng sản miền TB và BTB tr 145 SGK, hãy nêu:
a, Tên các dãy núi lớn:
b, Tên các con sông lớn:
c, Tên các cao nguyên:
d, Tên các đồng bằng:
đ, Nêu nhận xét chung về địa hình miền TB và BTB
Câu trả lời của bạn
Trả lời:
a, Các dãy núi lớn gồm:
– Các dãy núi có hướng tây bắc – đông nam: Hoàng Liên Sơn, Pu Đen Đinh, Pu Sam Sao, Trường Sơn Bắc.
– Các sông lớn có hướng tây bắc – đông nam: sông Đà, sông Mã, sông Cả.
b, Các sông lớn : sông Hồng, sông Đà, sông Mã, sông Cả.
c, Các cao nguyên : Sơn La, Mộc Châu.
d, Các đồng bằng ven biển : Thanh Hoá, Nghệ An, Hà Tĩnh
đ, Địa hình cao nhất nước ta, nhiều núi cao, thung ]ũng sâu. Sông suôi lắm thác nhiều gềnh.
– Các dãy núi chạy theo hướng tây bắc-đông nam, so le nhau, xen giữa là các sơn nguyên đá vôi rât đồ sộ. Dày núi Hoàng Liên sơn cao nhất nước ta, ớ đây có đủ các kiểu thực vật và khí hậu từ nhiệt đới chân núi đên ôn đới núi cao.
– Ở Trung Bộ các dãy núi lan sát ra biến, xen với đồng bằng chân núi và những cồn cát trắng tạo cho vùng duyên hải Trung Bộ nước ta có những cảnh quan rất đẹp và đa dạng.
tọa độ địa lý là gì?
Câu trả lời của bạn
Hệ tọa độ địa lý là một hệ tọa độ cho phép tất cả mọi điểm trên Trái Đất đều có thể xác định được bằng một tập hợp các số có thể kèm ký hiệu. Các tọa độ thường gồm số biểu diễn vị trí thẳng đứng, và hai hoặc ba số biểu diễn vị trí nằm ngang.
những giai đoạn xác lập chủ quyền biển đảo Việt Nam.
Câu trả lời của bạn
* Nguyên thủy : - Phát hiện nhiều dấu tích của người Việt cổ sống ở các ven biển đảo.
* Phong kiến :
- Chiến thắng trên sông Bạch Đằng vào các năm 938, 981, 1288,...
- Thế kỉ XVI - XVII: Đại Nam thực lục
- Thế kỉ XVII - XVIII : Bản đồ vẽ xứ quảng.
- Thế kỉ XIX: + Đại Nam nhất thống toàn đồ có thể hiện hai địa danh Hoàng Sa và Vạn Lí Trường Sa bằng chữ Hán (do vua Minh Mạng cho vẽ vào năm 1838)
+ Đại Nam thực lục tiền biên đây là tư liệu chính thức đầu tiên xác nhận từ đầu thế kỉ XVIII, chúa Nguyễn đã xác lập và thực thi chủ quyền ở quần đảo Trường Sa.
nêu kết luận của sự biến đổi khí hậu trong khu vực
Câu trả lời của bạn
- Nửa phía đông phần đất liền và phần hải đảo.: trong năm có hai mùa gió khác nhau. Mùa đông có gió mùa tây bắc, thời tiết khô và lạnh; riêng ở Nhật Bản, do gió tây bắc đi qua biển nên vẫn có mưa. Vào mùa hạ có gió mùa đông nam từ biển vào, thời tiết mát, ẩm và mưa nhiều.
- Nửa phía tây phần đất liền (tức Tây Trung Quốc) : do vị trí nằm sâu trong nội địa, gió mùa từ biển không xâm nhập vào được, khí hậu quanh năm khô hạn.
Qua bảng 7.2 sách địa lý 8/tr22 hãy vẽ biểu đồ hình cột so sánh mức độ thu nhập bình quân đầu người của Nhật Bản, Việt Nam, Trung Quốc
Qua đó cho biết thu nhập bình quân đầu người của Nhật Bản gấp bao nhiêu lần của Việt Nam
Câu trả lời của bạn
-Vẽ biểu đồ :
Biểu đồ thu nhập bình quân đầu người (GDP/người) của các nước Cô-oét, Hàn Quốc, Lào năm 2001.
-Nhận xét : Thu nhập bình quân đầu người có sự chênh lệch rất lớn giữa các nước.
Cô-oét có thu nhập bình quân đầu người cao nhất (19040USD), tiếp theo là Hàn Quốc (8861 USD) và sau đó là Lào (317USD).
Nhận xét sự khác nhau về nhiệt độ và lượng mưa ở Hà Nội và TP Hồ Chí Minh
Câu trả lời của bạn
a) Giống nhau:
- Chế độ nhiệt:
+ Cả hai địa điểm đều có nhiệt độ TB năm cao trên 23oC,
+ Nhiệt độ tháng nóng nhất cao bằng nhau (28,9oC).
+ Nhiệt độ tối cao tuyệt đối đều trên 400C.
- Chế độ mưa:
+ Tổng lượng mưa trong năm đều lớn.
+ Có chế độ mưa theo mùa, mùa khô mưa ít, lượng mưa chủ yếu tập trung vào mùa mưa (chiếm hơn 80% lượng mưa cả năm).
b) Khác nhau:
- Chế độ nhiệt:
+ Hà Nội có nhiệt độ trung bình năm thấp hơn TP.Hồ Chí Minh (23,5oC < 27,1oC). Hà Nội có 3 tháng (XII, I, II) có nhiệt độ dưới 20oC, trong đó có 2 tháng dưới 18oC (tháng I, II).
+ TP.Hồ Chí Minh có nhiệt độ quanh năm cao và không có tháng nào nhiệt độ dưới 25oC.
+ Biên độ nhiệt trung bình năm của Hà Nội (12,5oC) cao hơn TP.Hồ Chí Minh (3,1oC).
- Chế độ mưa:
+ Tổng lượng mưa ở TP. Hồ Chí Minh cao hơn Hà Nội.
+ Hà Nội và TP.Hồ Chí Minh đều có mùa mưa từ tháng V đến tháng X. Lượng mưa trong các tháng này ở TP.Hồ Chí Minh hầu hết cao hơn Hà Nội (trừ tháng VIII).
+ Hà Nội và TP.Hồ Chí Minh có mùa khô từ tháng XI đến tháng VI. Ở các tháng XI, XII, TP.Hồ Chí Minh có lượng mưa cao hơn, nhưng ở các tháng I, II, III, IV, TP.Hồ Chí Minh có lượng mưa thấp hơn Hà Nội.
Dựa vào bảng 22.1 (SGK trang 79), hãy vẽ biểu đồ cơ cấu tổng sản phẩm trong nước của hai năm 1990 và 2000 và rút ra nhận xét.
Câu trả lời của bạn
Trả lời:
— Vẽ biểu đồ:
Biểu đồ cơ cấu tổng sản phẩm trong nước của Việt Nam năm 1990 và năm 2000
- Nhận xét:
+ Từ năm 1990 đến năm 2000, tỉ trọng các ngành trong tổng sản phẩm
trong nước của Việt Nam có sự chuyển dịch theo hướng: tỉ trọng ngành nông
nghiệp giảm 14,44%; tỉ trọng ngành công nghiệp tăng 13,94%; tỉ trọng ngành dịch vụ tăng 0,5%.
+ Tuy nhiên, tỉ trọng đóng góp của nông nghiệp trong tổng sản phẩm trong nước của Việt Nam vẫn còn cao.
Dựa vào hình 21.4 (SGK trang 76), hãy cho biết các nơi xuất khẩu và các nơi nhập khẩu dầu chính. Nhận xét về tác động của các hoạt động này tới môi trường tự nhiên.
Câu trả lời của bạn
Trả lời:
- Các nơi xuất khẩu và các nơi nhập khẩu dầu chính:
+ Các nơi xuất khẩu dầu chính: Tây Nam Á, Bắc Phi, Trung Phi, Trung Mĩ.
LB. Nga, Đông Nam Á.
+ Các nơi nhập khẩu dầu chính: Bác Mĩ, Tây Âu, Đông Âu, Nhật Bản.
- Hoạt động khai thác, chế biến, vận chuyển dầu khí có tác động mạnh mẽ tới môi trường tự nhiên: làm ô nhiễm môi trường không khí, biển và đại dương..., gây tác động xấu, nguy hại cho con người.
Xác định các điểm cực Bắc , Nam , Đông , Tây và tọa độ địa lí nước ta
Câu trả lời của bạn
-Hệ tọa độ địa lí:
+Phần đất liền:
Trên vùng biển, hệ tọa độ địa lí của nước ta còn kéo dài với khoảng vĩ độ 6o50’B và từ khoảng kinh độ 101o Đ đến 117o20’Đ tại Biển Đông.
-Kinh tuyến 105o Đ chạy qua lãnh thổ nước ta nên đại bộ phận lãnh thổ nằm trong khu vực múi giờ thứ 7.
Tại sao phải bảo vệ tài nguyên biển ?
Câu trả lời của bạn
Biển mang lại rất nhiều thuận lợi cho phát triển các ngành kinh tế (đánh bắt, nuôi trồng thủy hải sản, du lịch biển, dịch vụ, thương mại đường biển, các ngành khai thác khoáng sản,...), do đó, để đảm bảo các lợi ích lâu dài và bền vững, cần phải bảo vệ môi trường biển.
Môi trường biển nếu bị ô nhiễm có thể gây ra những hệ quả cho khu vực khác.
Biển là một phần chủ quyền thiêng liêng, cần phải bảo vệ và phát triển nó.
nhớ tick nhé!
Chứng minh rằng : Nước ta có nguồn tài nguyên phong phú và đa dạng
Câu trả lời của bạn
- Lãnh thổ VN nằm trên chỗ giao nhau giữa 2 vành đai kiến tạo và sinh khoáng lớn nhất là Thái Bình Dương và Địa Trung Hải, đồng thời nằm trên địa điểm tiếp giáp của đại lục Gorwana và Lauraxia và trên bản lề của mảng đại dương Paxtie với mảng lục địa Âu-Á nên có mặt hầu hết các khoáng sản quan trọng trên Trái Đất.
- Việt Nam là nước giàu khoáng sản đứng thứ 7 trên thế giới.
-VN nằm trên ranh giới của nhiều mảng kiến tạo, những chỗ ép, nén thường tạo ra mỏ than(Quảng Ninh), còn những chỗ tách dãn tạo ra các mỏ dầu( vùng biển phía nam).
- Dầu khí , sắt, boxit, photphat đều có trữ lượng rất lớn, trữ lượng quặng nhôm chỉ đứng sau Oxtraylia và Chi Lê, đất hiếm chỉ đứng sau TQ và Mĩ, mỏ sắt Thạch Khê là mỏ sắt lớn nhất ở Đông Nam Á.
- Điều đặc biệt là thế giới có 5 khoáng sản được gọi là vàng mà VN đều có. Việt Nam có lẽ là nước duy nhất có cả 5 loại vàng nói trên và đều thuộc loại tuyệt hảo.
4. Vì sao nói gió mùa Tây Nam là nguyên nhân gây mưa cho Ấn Độ
Câu trả lời của bạn
Gió mùa tây nam hoạt động vào giữa và cuối mùa hạ (từ tháng 6).Gió mùa tây nam xuất phát từ cao áp cận chí tuyến bán cầu Nam hoạt động mạnh. Khi vượt qua vùng biển xích đạo, khối khí này trở nên nóng ẩm lên, gây mưa lớn cho toàn ấn độ
chúc bạn tình đc câu trả lời đúng!!!
nêu 1 vài hiểu biết của em về nền văn minh Ai Cập cổ đại
Câu trả lời của bạn
Ai Cập, tên chính thức ngày nay là Cộng hòa Ả Rập Ai Cập, là một quốc gia thuộc Bắc Phi, Trung Đông và Tây Nam Á, nổi tiếng với dòng sông Nile, những kim tự tháp hùng vĩ cùng bí ẩn về nền văn minh cổ đại thu hút khách du lịch và giới khoa học.
Nền văn minh Ai Cập cổ đại hay còn được biết tới là nền văn minh sông Nile được xem là một trong những cái nôi của văn minh nhân loại. Địa lý chính là một trong những điều kiện thuận lợi góp phần hình thành nên nền văn minh sớm nhất thế giới.
Không thể không kể đến các công trình kiến trúc vĩ đại như Kim tự tháp, Tượng nhân sư khi nhắc tới nền văn minh Ai Cập cổ đại. Cho đến nay, những công trình này vẫn đứng sừng sững như tượng đài bất tử, khẳng định sự tồn tại của một nền văn minh thịnh vượng cổ xưa. Những bí ẩn xoay quanh chúng vẫn là đề tài thu hút các nhà khảo cổ, và là điểm đến lý tưởng với những người yêu thích du lịch khám phá.
Năm 1894, một nhóm khảo cổ học đã tìm thấy những ký hiệu tượng hình được khắc trên các bức tranh trong các di tích tìm thấy khi tiến hành khai quật "thành phố diều hâu" Nekhen, một trong những đền thờ cổ nhất ở Ai Cập.
Theo nhiều nhà khoa học, 12 cung hoàng đạo mà chúng ta biết đến ngày nay đã được người Ai Cập cổ đại khám phá từ hàng ngàn năm trước. Ở thời kỳ đó, thiên văn học phát triển nhiều hơn chúng ta tưởng. Họ không chỉ biết tới các chòm sao, mà còn phát minh ra công cụ đo lường thời gian từ việc xác định bóng mặt trời. Tuy nhiên, dụng cụ này chỉ xem được khi có ánh mặt trời. Về sau, họ đã phát minh ra đồng hồ nước có thể tính giờ cả ngày lẫn đêm. Ở nền văn minh cổ ấy, người Ai Cập cũng đưa ra cách tính 1 năm bằng 365 ngày, ứng với 12 tháng, mỗi tháng chỉ có 30 ngày nhờ vào quy luật dâng nước của sông Nile.
Thuật ướp xác của người Ai cập cổ đại ra đời từ năm 2700 TCN và kéo dài tới tận thế kỷ thứ 5. Đây được xem là một trong những tục lệ mai táng phức tạp nhất trong lịch sử nhân loại. Người Ai Cập cổ tin vào sự vĩnh hằng, và ướp xác là một trong những cách để người đã khuất có thể tiến vào thế giới bên kia, nơi Chúa trờ che chở họ.
Ngay từ thủa sơ khai, người Ai Cập cổ đại đã tin vào các vị thần và thế giới bên kia. Họ xây các đền thờ chịu sự quản lý của các vị tư tế đại diện cho vua, nơi những vị thần trú ngụ để bảo vệ và che chở cho họ. Thông thường, lãnh địa của các vị thần được xây dựng cách biệt với thế giới bên ngoài và chỉ có quan chức của ngôi đền mới được phép ra vào thường xuyên. Chỉ đến các ngày lễ thì tượng thần mới được đem ra thờ phụng công khai cho người dân tới thờ. Ngoài ra, mọi người có thể thờ riêng các bức tượng thần trong nhà họ và đeo bùa để chống lại các thế lực xấu.
Nêu nguyên nhân của sự ô nhiễm của sự ô nhiễm dóng sông hiện nay của nước ta .
Câu trả lời của bạn
Hoạt động công nghiệp có ảnh hưởng như thế nào đối với môi trường tự nhiên. Cho ví dụ
Câu trả lời của bạn
Các nhân tố tự nhiên ảnh hưởng đến sự phân bố công nghiệp
- Các nhân tố tự nhiên:
+ Khoáng sản (nhiên liệu, kim loại, phi kim loại, vật liệu xây dựng)
+ Thủy năng của sông suối
+ Tài nguyên đất, nước, khí hậu, rừng, nguồn lợi sinh vật biển
- Các nhân tố kinh tế - xã hội:
+ Dân cư và lao động
+ Cơ sở vật chất kĩ thuật trong công nghiệp và cơ sở hạ tầng
+ Chính sách phát triển công nghiệp
+ Thị trường
vì sao miền bắc nước ta có mùa đông lạnh???
Câu trả lời của bạn
Bị ảnh hưởng bởi không khí lạnh và nhiệt độ xuống thấp.
So sánh điểm khác nhau giữa vung núi Trường Sơn Bắc và vùng núi Trường Sơn nam ?
Câu trả lời của bạn
Em tham khảo nhé
Chúc em học tốt!
nhật triều là gì, bán nhật triều là gì?
Câu trả lời của bạn
Dựa vào Atlat địa lý Việt Nam:
1.Xác định các đảo, quần đảo lớn của nước ta (trang 4)
2.Xác định các mỏ khoáng sản lớn thuộc những tỉnh nào của nước ta (trang 8)
3.Xác định được các hướng gió mùa hạ và hướng gió mùa đông - nêu ra đặc điểm chung của chúng (trang 9)
4. Xác định các vườn quốc gia và khu dực trữ sinh quyển thế giới (trang 25)
- Giúp mình với, mình sắp thi rồi -
Câu trả lời của bạn
1. Các đảo và quần đảo lớn của nước ta
- Đảo: Cái Bầu, Cát Bà, Lý Sơn, Phú Quý, Phú Quốc
- Quần đảo: Vân Đồn, Cô Tô, Cát Bà, Hoàng Sa, Trường Sa, Côn Đảo, Nam Du, Thổ Chu...
Chúc em học tốt!
1. Chứng minh rằng địa hình đồi núi nước ta có sự phân hóa thành các vùng khác nhau?
2. Giải thích nguyên nhân dẫn đến sự phân hóa đa dạng địa hình nước ta?
3. Trình bày hướng địa hình chính và ảnh hưởng của nó đến địa hình nước ta?
4. Hãy nêu những thế mạnh và hạn chế của thiên nhiên khu vực đồi núi và khu vực đồng bằng đối với sự phát triển kinh tế xã hội ở nước ta?
5. Hãy cho biết đồng bằng sông Hồng và đồng bằng sông Cửu Long có những điểm gì giống và khác nhau về điều kiện hình thành, đặc điểm địa hình , đất?
GIÚP MÌNH NHA, 7/3 MÌNH PHẢI NỘP BÀI :))
Câu trả lời của bạn
4.
a) Khu vực đồi núi
-Các thế mạnh:
+Khoáng sản: Khu vực đồi núi tập trung nhiều loại khoáng sản có nguồn gốc nội sinh như đồng, chì, thiếc, sắt, pyrit, niken, crôm, vàng, vonfram…và các khoáng sản có nguồn gốc ngoại sinh như bôxit, apatit, đá vôi, than đá, vật liệu xây dựng. Đó là nguyên liệu, nhiên liệu cho nhiều ngành công nghiệp.
+Rừng và đất trồng: Tạo cơ sở phát triển nền lâm-nông nghiệp nhiệt đới. Rừng giàu có về thành phần loài động, thực vật; trong đó nhiều loài quý hiếm tiêu biểu cho sinh vật rừng nhiệt đới.
Miền núi nước ta còn có các cao nguyên và các thung lũng, tạo thuận lợi cho việc hình thành các vùng chuyên canh cây công nghiệp, cây ăn quả, phát triển chăn nuôi đại gia súc.Ngoài các cây trồng, vật nuôi nhiệt đới, ở vùng cao còn có thể trồng được các loài động, thực vật cận nhiệt và ôn đới. Đất đai vùng bán bình nguyên và đồi trung du thích hợp để trồng các cây công nghiệp, cây ăn quả và cả cây lương thực.
+Nguồn thủy năng: Các con sông ở miền núi nước ta có tiềm năng thủy điện lớn.
+Tiềm năng du lịch: Có nhiều điều kiện để phát triển các loại hình du lịch tham quan, nghỉ dưỡng….nhất là du lịch sinh thái.
-Các mặt hạn chế:
Ở nhiều vùng núi, địa hình chia cắt mạnh, lắm sông suối, hẻm vực, sườn dốc, gây trở ngại cho giao thông, cho việc khai thác tài nguyên và giao lưu kinh tế giữa các vùng. Do mưa nhiều, độ dốc lớn, miền núi còn là nơi xảy ra các thiên tai như lũ nguồn, lũ quét, xói mòn, trượt lở đất. Tại các đứt gãy sâu còn có nguy cơ phát sinh động đất. Các thiên tai khác như lốc, mưa đá, sương muối, rét hại….thường gây tác hại lớn cho sản xuất và đời sống dân cư.
b)Khu vực đồng bằng
-Các thế mạnh:
+Là cơ sở để phát triển nền nông nghiệp nhiệt đới, đa dạng các loại nông snar, mà nông sản chính là lúa gạo.
+Cung cấp các nguồn lợi thiên nhiên như thủy sản, khoáng sản và lâm sản.
+Là nơi có điều kiện để tập trung các thành phố, các khu công nghiệp và các trung tâm thương mại.
+Phát triển giao thông vận tải đường bộ, đường sông.
-Hạn chế:
Các thiên tai như bão, lụt, hạn hán…thường xảy ra, gây thiệt hại lớn về người và tài sản.
0 Bình luận
Để lại bình luận
Địa chỉ email của hạn sẽ không được công bố. Các trường bắt buộc được đánh dấu *