Bài học này sẽ giúp các em quan sát bản đồ khí hậu, giúp các em phân tích gió mùa của châu Á qua hai mùa Đông, Hạ và giúp các em xác định các vùng áp cao và áp thấp như thế nào. Mời các em cùng tìm hiểu bài thực hành về Phân tích hoàn lưu gió mùa ở châu Á
(Hinh 4.1. Lược đồ phân bố khí áp và các hướng gió chính về mùa đông (tháng 1) ở khu vực khí hậu gió mùa châu Á)
Hướng gió theo mùa | Hướng gió mùa Đông (tháng 1) |
Khu vực | |
Đông Á | Tây Bắc - Đông Nam |
Đông Nam Á | Đông Bắc - Tây Nam |
Nam Á | Đông Bắc – Tây Nam |
(Hinh 4.2. Lược đồ phân bố khí áp và các hướng gió chính về mùa hạ (tháng 7) ở khu vực khí hậu gió mùa châu Á)
Hướng gió theo mùa | Hướng gió mùa Hạ tháng 7 |
Khu vực | |
Đông Á | Đông Nam – Tây Bắc |
Đông Nam Á | Tây Nam – Đông Bắc |
Nam Á | Tây Nam – Đông Bắc |
Các em có thể hệ thống lại nội dung kiến thức đã học được thông qua bài kiểm tra Trắc nghiệm Địa lý 8 Bài 4 cực hay có đáp án và lời giải chi tiết.
Gió mùa mùa đông ở Đông Nam Á thổi từ
Gió mùa mùa hạ ở Đông Nam Á thổi từ
Gió mùa mùa hạ ở Bắc Á, Nam Á và Đông Nam Á có tính chất:
Câu 4-10: Mời các em đăng nhập xem tiếp nội dung và thi thử Online để củng cố kiến thức về bài học này nhé!
Các em có thể xem thêm phần hướng dẫn Giải bài tập Địa lý 8 Bài 4để giúp các em nắm vững bài học và các phương pháp giải bài tập.
Bài tập 1 trang 14 SGK Địa lý 8
Bài tập 2 trang 15 SGK Địa lý 8
Bài tập 3 trang 15 SGK Địa lý 8
Bài tập 1 trang 11 SBT Địa lí 8
Bài tập 2 trang 11 SBT Địa lí 8
Bài tập 3 trang 11 SBT Địa lí 8
Bài tập 4 trang 12 SBT Địa lí 8
Bài tập 1 trang 7 Tập bản đồ Địa Lí 8
Trong quá trình học tập nếu có thắc mắc hay cần trợ giúp gì thì các em hãy comment ở mục Hỏi đáp, Cộng đồng Địa lí DapAnHay sẽ hỗ trợ cho các em một cách nhanh chóng!
Chúc các em học tập tốt và luôn đạt thành tích cao trong học tập!
-- Mod Địa Lý 8 DapAnHay
Gió mùa mùa đông ở Đông Nam Á thổi từ
Gió mùa mùa hạ ở Đông Nam Á thổi từ
Gió mùa mùa hạ ở Bắc Á, Nam Á và Đông Nam Á có tính chất:
Gió mùa mùa hạ ở Nam Á có hướng
Gió mùa mùa hạ ở Đông Nam Á có hướng
Gió mùa mùa hạ ở Đông Á có hướng
Gió mùa mùa đông ở Bắc Á, Nam Á và Đông Nam Á có tính chất:
Gió mùa mùa đông ở Nam Á có hướng
Gió mùa mùa đông ở Đông Nam Á có hướng
Gió mùa mùa đông ở Đông Á có hướng
Dựa vào hình 4.1 (SGK trang 14), em hãy:
- Xác định các trung tâm áp thấp và áp cao.
- Xác định các hướng gió chính theo từng khu vực về mùa đông và ghi vào vở học theo mẫu bảng 4.1 (SGK trang 14).
Dựa vào hình 4.2 (SGK trang 15), em hãy:
- Xác định các trung tâm áp thấp và áp cao.
- Xác định các hướng gió chính theo từng khu vực về mùa hạ và ghi vào vở học theo mẫu bảng 4.1 (SGK trang 14).
Các em ghi những kiến thức đã biết qua các phân tích vào vở học theo mẫu bảng (SGK trang 15).
Ghi chữ Đ vào □ ở câu đúng, chữ □ vào n ở câu sai.
a) Gió mùa là loại gió thổi theo mùa, hướng gió ở hai mùa có chiều ngược nhau.
b) Gió mùa thường có ở ôn đới.
c) Gió mùa thường có ở Nam Á, Đông Nam Á, Đông Phi, Đông Bắc Ô-xtrây-li-a.
d) Nguyên nhân hình thành gió mùa chủ yếu do sự nóng lên hoặc lạnh đi không đều giữa đại dương và lục địa theo mùa.
Quan sát hình 4.1. Lược đồ phân bố khí áp và các hướng gió chính về mùa đông (tháng 1) ở khu vực khí hậu gió mùa châu Á, tr 14 SGK, em hãy:
Hướng gió theo mùa | (1) Hướng gió mùa đông (tháng 1) | (2) Hướng gió mùa hạ (tháng 7) |
Khu vực | ||
Đông Á | ||
Đông Nam Á | ||
Nam Á |
Quan sát hình 4.2. Lược đồ phân bố khí áp và hướng gió chính về mùa hạ (tháng 7) ở các khu vực khí hậu gió mùa châu Á, tr 15 SGK, em hãy:
a) Nêu tên:
b) Xác định hướng gió chính theo từng khu vực và ghi vào cột 2 trong bảng ở mục b, câu 2
Hoàn thành bảng tổng kết dưới đây:
Khu vực | Đông Á | Đông Nam Á | Nam Á | |
Mùa đông | Hướng gió chính | |||
Từ áp cao…đến áp thấp… | ||||
Mùa hạ | Hướng gió chính | |||
Từ áp cao…đến áp thấp… |
Dựa vào các hình 4.1 và 4.2 trong SGK và kết hợp với kiến thức đã học, em hãy:
- Vẽ các hướng gió chính theo mùa vào hai lược đồ trên ở các khu vực Đông Á, Đông Nam Á và Nam Á.
- Em hãy ghi ý của mình vào hai câu chưa đầy đủ dưới đây: hướng gió mùa nào gây thời tiết mưa và hướng gió mùa nào gây thời tiết khô.
+ Gió mùa đông: ………………………………………………………………………………
+ Gió mùa hạ: …………………………………………………………………………………………………
Họ và tên
Tiêu đề câu hỏi
Nội dung câu hỏi
Câu trả lời của bạn
Câu trả lời của bạn
Vào mùa hạ ở miền nam có mưa nhiều hơn miền bắc là vì ảnh hưởng của gió mùa thổi từ biển vào đất liền mang theo lượng hơi nước lớn, chủ yếu đi qua miền nam Việt Nam dẫn tới việc có mưa nhiều hơn.
Liên hệ ảnh hưởng của gió mùa đối với khí hậu và sản xuất ở Viêt Nam
Câu trả lời của bạn
Câu trả lời của bạn
Gió mùa đông ở Đông Á có hướng Đông Nam thổi từ áp cao Ha-oai đến áp thấp I-ran.
Câu trả lời của bạn
Gió mùa đông ở Đông Á, Đông Nam Á và Nam Á gió thổ từ nội địa ra, không khí khô, lạnh và mưa không đáng kể.
Câu trả lời của bạn
Gió mùa đông ở Đông Á có hướng Tây Bắc thổi từ áp cao Xi-bia đến áp thấp Xích đạo.
Câu trả lời của bạn
Gió mùa đông ở Đông Nam Á có hướng Tây Bắc thổi từ áp cao Xi-bia đến áp thấp Xích đạo – Ô- xtrây -li-a.
Câu trả lời của bạn
Gió mùa đông ở Đông Á có hướng Tây Bắc thổi từ áp cao Xi-bia đến áp thấp A-lê-út.
Câu trả lời của bạn
Gió mùa đông ở Đông Nam Á có hướng Tây Bắc thổi từ áp cao Xi-bia đến áp thấp Xích đạo – Ô- xtrây -li-a.
Câu trả lời của bạn
Gió mùa hạ ở Đông Nam Á có hướng Tây Nam và Nam thổi áp cao Ô-xtrây-li-a, Nam Ấn Độ Dương đến áp thấp I-ran.
Câu trả lời của bạn
Gió mùa mùa hạ ở Bắc Á, Nam Á và Đông Nam Á có tính chất nóng, ẩm, mưa nhiều.
Câu trả lời của bạn
Gió mùa mùa hạ ở Nam Á có hướng Tây Nam
Câu trả lời của bạn
Gió mùa mùa hạ ở Đông Nam Á có hướng Tây Nam và Nam
Câu trả lời của bạn
Trả lời:
* Phân biệt hai kiểu khí hậu ở châu Á:
Khí hậu châu Á | Kiểu khí hậu gió mùa | Kiểu khí hậu lục địa |
Vị trí | Nam Á, Đông Nam Á, Đông Á | Vùng nội địa và Tây Nam Á |
Đặc điểm | - Mùa Đông: Lạnh, khô, mưa ít - Mùa Hạ: nóng, ẩm, mưa nhiều | - Mùa Đông: lạnh, khô, mưa rất ít - Mùa Hạ: nóng, khô, mưa rất ít ( hoang mạc) |
* Giải thích: Khí hậu châu Á phân hóa đa dạng là do:
- Châu Á có kích thước rộng lớn, lãnh thổ trải dài từ vùng xích đạo đến vùng cực Bắc
- Địa hình chia cắt phức tạo, núi và cao nguyên đồ sộ, ngăn ảnh hưởng của biển
Câu trả lời của bạn
Nêu đặc điểm sông ngòi châu á
Thủy văn là một bộ phận rất quan trọng góp phần tạo nên nguồn nước và dự trữ nước cho mỗi vùng, mỗi quốc gia. Các bộ phận hợp thành thủy văn như sông ngòi, đầm hồ, nước ngầm và hải văn. Thủy văn là hợp phần rất quan trọng của tự nhiên, có tác động mạnh mã đến thiên nhiên và đồng thời thủy văn cũng chịu tác động từ tự nhiên cũng như mọi mặt về hoạt động của con người. thủy văn thể hiện mối quan hệ giữa các hợp phần thự nhiên của mỗi khu vực. trong đó, thủy văn được thể hiện rõ nét nhất qua sông ngòi. Châu Á là một vùng có hệ thống sông ngòi vô cùng phức tạp, nó có những tác động cụ thể đến từng lãnh thổ của khu vực. bài viết này chúng ta cùng đi tìm hiểu đặc điểm của sông ngòi Châu Á.
Châu Á có thể coi là vùng có địa lú phức tạp và đa dạng nhất trong các châu lục. đặc điểm chính để phân biệt giữa Châu Á và các châu khác là bởi biển và địa dương. Châu Á có lịch sử phát triển và cấu tạo địa chất phức tạp nhất, có địa hình bề mặt bị chia cắt mạnh nhất và có sự phân hóa cảnh quan, khí hậu vô cùng phong phú, đa dạng. chính vì thế mà châu Á có nhiều hệ thống sông lớn vào bậc nhất thế giới, hằng năm các sông đổ ra biển một khối lượng nước khổng lồ.
Đặc điểm sông ngòi Châu Á:
- Mạng lớn sông ngòi rất đặc biệt và có nhiều hệ thống sông lớn
- Chế độ nước của sông ngòi Châu Á rất phức tạp:
+ khu vực Bắc Á: hệ thống sông dày đặc và chảy theo hướng bắc nam, sông thường đóng bang vào mù đông và mùa xuân. Các con sông ở khu vực này thương gây ra lũ do tam bang.
+ khu vực Đông Nam Á, Đông Á và Nam Á: mạng lưới sông ngòi dày đặc và phức tạp, thường có lũ lớn vào mùa mưa.
+ khu vực trung á và Tây Á: khu vực này ít sông, nguồn cung cấp nước chủ yếu cho khu vực này là bang tuyết tan.
Các con sông lớn trên lãnh thổ khu vực Châu Á như Hoàng Hà, Dương Tử, Hắc Long Giang, Mê Kông, Ấn, Hằng ,….
Các lưu vực sông ở Châu Á như:
- Lưu vực Bắc Băng Dương: lưu vực sông này gồm các sông của miền Tây Siberi chảy về phía Bắc. Các sông lớn là sông Obi (còn gọi là Ob), Enisei, Lena và Kolyma.
- Lưu vực Thái Bình Dương: lưu vực sông này gồm tất cả các sông của miền Đông Á và các vùng đảo trong Thái Bình Dương. Các sông lớn nhất là Amur, Hoàng Hà, Trường Giang, Mê Kông, Mê Nam.
- Lưu vực Ấn Độ Dương: lưu vực này gồm hai con sông là Euphrates và Tigris.
- Lưu vực nội lưu gồm các sông chảy trong miền Trung Á, Nội Á và sơn nguyên Iran.
Trên đây là chia sẻ về đặc điểm sông ngòi của Châu Á. Hi vọng bài viết đã đáp ứng đầy đủ những kiến thức cần thiết cho bạn về đặc điểm của sông ngòi Châu Á.
- Sông ngòi ở châu Á khá phát triển và có nhiều hệ thống sông lớn.
Dựa vào hình 1.2, em hãy cho biết:
+ Các sông lớn của Bắc Á và Đông Á bắt nguồn từ khu vực nào, đổ vào biển và đại dương nào ?
+ Sông Mê Công (Cửu Long) chảy qua nước ta bắt nguồn từ sơn nguyên nào ?
- Các sông ở châu Á phân bố không đều và có chế độ nước khá phức tạp.
ở Bác A, mạng lưới sông dày và các sông lớn đều chảy theo hướng từ nam lên bắc.
Về mùa đông các sông bị đóng băng kéo dài. Mùa xuân, băng tuyết tan, mực nước sông lên nhanh và thường gây ra lũ băng lớn.
Dựa vào hình 7.2 và 2.1 em hãy cho biết sông Ô-bi chảy theo hướng nào và qua các đới khí hậu nào. Tại sao về mùa xuân vùng trung và hạ lưu sông Ô-bi lại có lũ băng lớn ?
Đông Á, Đông Nam Á và Nam Á là những khu vực có mưa nhiều nên ở đây mạng lưới sông dày và có nhiều sông lớn. Do ảnh hưởng của chế độ mưa gió mùa, các sông có lượng nước lớn nhất vào cuối hạ đầu thu và thời kì cạn nhất vào cuối đông đầu xuân.
Tây Nam Á và Trung Á là những khu vực thuộc khí hậu lục địa khô hạn nén sông ngòi kém phát triển. Tuy nhiên, nhờ nguồn nước do tuyết và băng tan từ các núi cao cung cấp, ở đây vẫn có một số sông lớn. Điển hình là các sông Xưa Đa-ri-a, A-mu Đa-ri-a ở Trung Á, Ti-grơ và Ơ-phrát ở Tây Nam Á.
Lưu lượng nước sông ở các khu vực này càng về hạ lưu càng giảm. Một số sông nhỏ bị "chết" trong các hoang mạc cát.
- Các sông của Bác Á có giá trị chủ yếu vé giao thông và thủy điện, còn sông ở các khu vực khác có vai trò cung cấp nước cho sản xuất, đời sống, khai thác thủy điện, giao thông, du lịch, đánh bắt và nuôi trồng thủy sản.
Đặc điểm sông ngòi Châu Á:
- Mạng lớn sông ngòi rất đặc biệt và có nhiều hệ thống sông lớn
- Chế độ nước của sông ngòi Châu Á rất phức tạp:
+ khu vực Bắc Á: hệ thống sông dày đặc và chảy theo hướng bắc nam, sông thường đóng bang vào mù đông và mùa xuân. Các con sông ở khu vực này thương gây ra lũ do tam bang.
+ khu vực Đông Nam Á, Đông Á và Nam Á: mạng lưới sông ngòi dày đặc và phức tạp, thường có lũ lớn vào mùa mưa.
+ khu vực trung á và Tây Á: khu vực này ít sông, nguồn cung cấp nước chủ yếu cho khu vực này là bang tuyết tan.
Các con sông lớn trên lãnh thổ khu vực Châu Á như Hoàng Hà, Dương Tử, Hắc Long Giang, Mê Kông, Ấn, Hằng ,….
Các lưu vực sông ở Châu Á như:
- Lưu vực Bắc Băng Dương: lưu vực sông này gồm các sông của miền Tây Siberi chảy về phía Bắc. Các sông lớn là sông Obi (còn gọi là Ob), Enisei, Lena và Kolyma.
- Lưu vực Thái Bình Dương: lưu vực sông này gồm tất cả các sông của miền Đông Á và các vùng đảo trong Thái Bình Dương. Các sông lớn nhất là Amur, Hoàng Hà, Trường Giang, Mê Kông, Mê Nam.
- Lưu vực Ấn Độ Dương: lưu vực này gồm hai con sông là Euphrates và Tigris.
- Lưu vực nội lưu gồm các sông chảy trong miền Trung Á, Nội Á và sơn nguyên Iran
Sông ngòi châu á khá phát triển, có nhiều hệ thống sông lớn, phân bố ko đồng ddeuf, chế độ nước phức tạp
BA:đổ ra BBDương, sông ngòi dày đăcj, chảy theo hướn từ nam lên bắc. Mùa đông nước đóng băng, mùa xuân băng tan nhanh =>lũ lụt
ĐÁ, ĐNÁ, NÁ:mưa nhiều ->sông ngòi phát triển . ảnh hưởng của chế độ gió mùa nên cao nhất vào cuối hạ đàu thu cạn nhất vào cuối ddooong đầu xuan
TNAS,Trung á:khí hậu lục địa mưa ít sông ngòi kém phát triển nguồn nươc cung cấp chủ yếu là nước băng tan trên những ngọc đồi núi cao
Tại sao vào mùa đông ở châu Á, gió lại thổi từ lục địa ra biển, vào mùa hạ gió lại thổi từ biển vào lục địa?
Câu trả lời của bạn
Tại sao vào mùa đông ở châu Á, gió lại thổi từ lục địa ra biển, vào mùa hạ gió lại thổi từ biển vào lục địa? Trả lời: Do khả năng hấp thụ nhiệt và toả nhiệt không giống nhau giữa lục địa và đại dương, sự nóng và hoá lạnh thay đổi theo mùa.
Do khả năng hấp thụ nhiệt và toả nhiệt không giống nhau giữa lục địa và đại dương, sự nóng và hoá lạnh thay đổi theo mùa
Gió là sự di chuyển của các khối k khí từ vùng áp cao đến vùng áp thấp
Do khả năng hấp thụ nhiệt và toả nhiệt không giống nhau giữa lục địa và đại dương, sự nóng và hoá lạnh thay đổi theo mùa. Vào mùa đông, lục địa châu Á nhận được lượng nhiệt mặt trời ít hơn, nhiệt độ hạ thấp khu vực áp cao Xibia, nhưng ở bán cầu Nam do ngả nhiều về phía mặt trời nên nhận được lượng nhiệt mặt trời nhiều hơn, hình thành áp thấp Xích đạo - Ôxtrâylia và ở Thái Bình Dương có áp thâp Alêút. Vì vậy gió từ áp cao chịu lực hút của áp thấp nên có gió từ lục địa thổi ra biển. Đến mùa hạ, Bắc bán cầu ngả nhiều về phía mặt trời, nên lục địa Á - Âu lại nhận được nhiều nhiệt vì vậy lại hình thành các khu vực áp thấp, hút gió từ các khu vực áp cao nên gió thổi từ biển vào đất liền..
Châu Á có những loại gió mùa nào? Đặc điểm?
Giúp mình với mình đang cần gấp <3
Câu trả lời của bạn
gió tín phong:Gió thổi từ áp cao cận chí tuyến về áp thấp xích đạo, theo hướng Đông Bắc (BBC), hướng Đông Nam (NBC), gió hoạt động quanh năm, tính chất chung là khô, ít mưa. Gió di chuyển đến vùng có nhiệt độ trung bình cao hơn nên nhiệt độ càng tăng không khí càng khô.
gió tây ôn đối:hổi từ áp cao cận chí tuyến về áp thấp ôn đới vĩ độ 60, theo hướng Tây là chủ yếu. Gió hoạt động quanh năm mang theo mưa và độ ẩm cao. Gió Tây ôn đới thổi về vùng có khí hậu lạnh hơn, sức chứa hơi nước giảm nên gió này luôn ẩm và mưa nhiều.
nguồn gốc hình thành gió mùa châu á
Câu trả lời của bạn
Vào mùa hè phần lớn các lục địa ở Bắc bán cầu bị đốt nóng mạnh mẽ, không khí bị giãn nở và bốc lên cao tạo thành các trung tâm áp thấp. Ap thấp Iran trên khu vực Tây Á có trị số áp thấp nhất
- Vào thời gian này vùng xích đạo vẫn tồn tại một dải áp thấp nhưng có trị số áp cao hơn các vùng trên lục địa nhất là ở nội địa châu Á.
- Ở nam bán cầu thời gian này là mùa đông nên nhiệt độ thấp hình thành các dải áp cao ổn định thống trị tạo thành một dải liên tục xung quanh chí tuyến nam.
- Chính vì những điều kiện chênh lệch nhiệt độ và áp giữa hai bán cầu như trên nên khu vực áp thấp bắc bán cầu trở thành trung tâm hút gió mạnh làm cho gió tín phong từ dải áp cao nam bán cầu thổi mạnh vượt xích đạo lên bắc bán cầu đến tận vùng nội địa châu Á hình thành nên gió mùa mùa hè ở khu vực bắc bán cầu.
- Do ảnh hưởng của lực Coriolis và địa hình làm cho gió mùa không những bị đổi hướng mà còn bị biến tính mạnh hay bị cản trở sức gió.
1.3.2. Gió mùa mùa đông
- Trái ngược với mùa hè, vào mùa đông khu vực nội địa các lục địa bán cầu bắc bị hóa lạnh mạnh mẽ hình thành nên các trung tâm áp cao kéo dài liên tục từ Bắc Mĩ sang Châu Á với khu áp cao Sibir tồn tại ở trung tâm châu Á có trị số áp cao nhất địa cầu đạt đến trị tối đa 1080 mb
- Khi đó khu vực xích đạo vẫn tồn tại một dải áp thấp
- Ngược lại với bắc bán cầu vào thời gian này là mùa hè ở nam bán cầu nên hình thành các vùng áp thấp, các trung tâm áp thấp nhất dịch chuyển từ xích đạo về phía nam đến gần chí tuyến nam
- Chính do sự phân bố áp như vậy nên gió từ áp cao bắc bán cầu thổi mạnh về các vùng hạ áp nam bán cầu hình thành nên gió mùa mùa hạ
1.4. Cơ chế gió mùa ở khu vực châu Á
1.4.1. Gió mùa mùa đông
Ở châu Á, về mùa đông, do nhiệt độ hạ thấp, nên dải áp cao Sibir được hình thành, có trung tâm áp nằm giữa 40 – 600 vĩ độ Bắc, hoạt động với cường độ lớn. Gió thổi từ cao áp (xoáy nghịch) này về phía nam và đông nam qua Trung Quốc, Nhật Bản, hội tụ tín phong bắc bán cầu thổi từ Thái Bình Dương tới vĩ độ 150 – 200 tạo thành gió mùa đông bắc ở khu vực Đông Nam Á. Sau khi vượt qua xích đạo (ở Indonesia) gió lệch hướng thành gió tây tiến về dải hội tụ nội chí tuyến, lúc này nằm ở 10 – 150 Nam
1.4.2. Gió mùa mùa hè
Về mùa hạ, chuyển động biểu kiến của mặt trời đi về phía bắc, đường hội tụ nội chí tuyến vượt lên phía bắc, các hạ áp hình thành do nhiệt trên các lục địa cũng di chuyển về phía bắc và hút gió tín phong từ phía nam xích đạo lên. Sau khi vượt qua xích đạo, do ảnh hưởng của lực coriolis, gió này chuyển hướng tây nam. Một số nơi, do sức hút lớn của các hạ áp lục địa, gió này chuyển hưởng đông nam.
2. So sánh các khu vực gió mùa trên lục địa Á - Âu
Khu vực gió mùa điển hình ở Nam Á và Đông Nam Á
2.1. Tính chất chung của gió mùa khu vực Đông Nam Á và Nam Á
2.1.1. Tính không liên tục về bản chất
Sự biến đổi theo ma của hoàn lưu chịu sự chi phối của nhiều nguyên nhân, nhiều trung tâm hoạt động khác nhau. Tùy theo từng thời kỳ và từng nơi mà các nguyên nhân và trung tâm này phát huy vai trò chủ chốt hay thứ yếu. Vì vậy nó có tính gián đoạn.
Tính gián đoạn thể hiện cao ở các thế chắn của địa hình làm cản trở hướng gió, gây biến tính
2.1.2. Tính ổn định và không ổn định theo không gian và thời gian
Tính ổn định được quy định bởi cơ chế hoàn lưu hành tinh
Tính bất ổn định l do hai hệ thống: gió mùa cực đới từ áp cao Xibia và gió mùa “tín phong từ áp cao phụ đông trung Hoa khi thì tác động xen kẽ, khi thì tác động đồng thời.
Gió mùa mùa hạ mang tính chất chung là gió tín phong nam bán cầu vượt xích đạo hình thành gió mùa mùa hạ ở cả hai khu vực nam Á và Đông Nam Á
2.2. Sự khác nhau cơ bản của gió mùa ở khu vực Nam Á và Đông Nam Á
- Khu vực Đông Nam Á : về mùa đông, ở trung tâm Châu Á do nhiệt độ hạ thấp, nên dải áp cao Sibir được hình thành, có trung tâm áp nằm giữa 40 – 600 vĩ độ Bắc, hoạt động với cường độ lớn. Gió thổi từ cao áp (xoáy nghịch) này về phía nam và đông nam qua Trung Quốc, Nhật Bản, hội tụ tín phong bắc bán cầu thổi từ Thái Bình Dương tới vĩ độ 150 – 200 tạo thành gió mùa đông bắc ở khu vực Đông Nam Á. Sau khi vượt qua xích đạo (ở Indonesia) gió lệch hướng thành gió tây tiến về dải hội tụ nội chí tuyến, lúc này nằm ở 10 – 150 Nam.
- Khu vực Nam Á : Mặc dù trên lục địa có áp cao Sberi rất mạnh song do dy Himalaya đồ sộ nên áp cao này không gây ảnh hưởng ở khu vực này mà chịu ảnh hưởng của áp cao Turketstan thực chất là cao áp chí tuyến. Phía Nam l dải hạ áp xích đạo thống trị. Do đó vào mùa này khu vực chịu ảnh hưởng của gió mùa đông Bắc (thực chất đây là tín phong) với khối khí lục địa chi phối một mùa đông không lạnh lắm. Nếu so sánh giữa Vinh (Việt Nam) và Munbai (Ấn Độ) là hai khu vực có vĩ độ tương đương thì vào mùa này Munbai (Ấn Độ) có nhiệt độ trung bình là 250C, còn Hà Nội là 17 - 180C.
3. Đặc điểm thời tiết ở Việt Nam
3.1. Gió mùa mùa đông
3.1.1. Sự hình thành trung tâm áp cao Sibir
Có hoạt động của gió mùa mùa đông. Hệ thống gió mùa mùa đông thường được gọi là gió mùa Đông Bắc, hoạt động chủ yếu trong thời kỳ mùa đông, mang đến chúng ta các khối không khí lạnh ở vùng cực đới làm cho nước ta có một mùa đông lạnh so với các vùng có cùng vĩ tuyến tương tự.
Nước ta ở về phía Đông Nam lục địa Châu Á. Về mùa rét, phía Bắc lục địa Châu Á nhận được ít ánh sáng mặt trời nên lạnh đi rất nhiều. Không khí ở trên vùng này cũng lạnh như thế, nó chiếm cứ một vùng khá rộng, mỗi chiều hàng nghìn cây số. Vùng đó trở thành một vùng khí áp cao. Cũng trong thời gian này ở các vùng biển lân cận như: Thái Bình Dương, biển Đông,... nhiệt độ không khí nóng hơn do đó khí áp tương đối thấp. Không khí sẽ chảy từ vùng khí áp cao ở lục địa Trung Quốc ra các miền khí áp thấp ở biển và khu vực xích đạo hình thành gió mùa Đông Bắc tràn qua nước ta.
Bản chất của gió mùa Đông Bắc là sự di chuyển của khối không khí cực đới lục địa (NPc) từ vùng áp cao Xibia thổi về.Tại trung tâm áp cao này không khí rất lạnh và khô, nhiệt độ trung bình mùa đông khoảng -40 đến -150
Đây là vùng áp cao nhiệt lực mạnh nhất trên trái đất. Vào thời kỳ mùa xuân và mùa thu còn xuất hiện thêm các dải áp cao phụ ở khu vực sông Trường Giang (Trung Quốc) ở vào khoảng 30 độ vĩ bắc. Do vậy hệ thống gió mùa Đông Bắc hoạt động mạnh ở nước ta gây rét đậm từ tháng 11 đến tháng 3 có nguồn gốc từ vùng áp cao Xibia, còn các đợt gió mùa Đông Bắc sớm và muộn thường yếu và ít lạnh hơn thì xuất phát từ áp cao phụ biển Đông Trung Hoa. Trong mọi trường hợp, gió mùa Đông Bắc đều lạnh hơn gió tín phong và nhiệt độ luôn xuống dưới 20 độ .
Về mùa đông ở nước ta có sự luân phiên hoạt động của các khối không khí sau:
Khối không khí cực đới lục địa (NPc):
+ Khối không khí cực đới lục địa biến tính khô (NPc đất):
+ Khối không khí cực đới biến tính ẩm (NPc biển):
Khối không khí nhiệt đới biển Đông Trung Hoa (Tp):
3.1.2. Cơ chế
a) Khối khí cực đới (Pc)
Khối khí Pc tràn sang nước ta theo hai đường, một đường từ lục địa đi thẳng qua Trung Quốc, một đường dịch quá về phía đông ra biển Nhật bản và Hoàng Hải. Trên đường di chuyển dài đó, các khối không khí cực bị biến tính nên nóng lên 20C về mùa đông và 0,50C về mùa hạ cho mỗi độ vĩ tuyến.
b) Khối khí NPc đất
Tính chất khối khí lạnh và khô, vào giữa mùa đông, khi NPc đất mới tràn sang, nhiệt độ mặt đất ở Hà Nội trên dưới 100C, lượng hơi nước 7 – 8 g/kg. Cũng như mọi khối khí, nhiệt độ và các tính chất khác của NPc đất có sự thay đổi theo thời gian. Nhiệt độ thấp nhất vào giữa mùa, còn vào đầu mùa và cuối mùa, nhiệt độ có phần nhích lên, đồng thời càng xuống phía nam thì càng nóng và ẩm
NPc đất là khối không khí ổn định, vì thế thời tiết đặc trưng là trời lạnh, khô, quang mây. NPc đất hoạt động mạnh nhất vào đầu mùa và giữa mùa đông (tháng XI – I).
c) Khối khí NPc biển
- NPc biển có độ ẩm tương đối gần bão hòa (90%), nguyên nhân chính là do tác động của biển mà nó đi qua. Vào giữa mùa đông, tại hà Nội, NPc biển có nhiệt độ trung bình 15 – 170C, độ ẩm riêng 9 – 11g/kg, độ ẩm tương đối 90%
- NPc biển mang tính chất ổ định, vì vậy không gây mưa to mà thời tiết đặc trưng là trời lạnh nhưng đầy mây, âm u, có mưa phùn và mưa nhỏ rải rác, rét buốt khó chịu.
d) Front cực
- Hình thành trong điều kiện hai khối không khí có tính chất trái ngược nhau gặp nhau, ở đây là khối khí lạnh Pc và khối khí nóng thống trị thường xuyên tại Việt Nam.
- Khi front tràn về, nhiệt độ giảm đi nhanh chóng 3- 50C/24h, có khi lên đến 5 – 100C/24h.
- Khi xuất hiện fonrt ngoài gây lạnh đột ngột còn có thể gây mưa lớn hoặc mưa phùn rải rác.
3.2. Gió mùa mùa hạ
Có hoạt động của gió mùa mùa hạ hay còn gọi là gió mùa Tây Nam. Về mùa hè miền Bắc nước ta là khu vực chịu ảnh hưởng của gió mùa Tây Nam thổi từ phía Tây Nam đến và từ Thái Lan, Lào sang. Những đợt gió Tây Nam sớm thổi vào tháng 4 và những đợt muộn vào đầu tháng 9.
Nguyên nhân hình thành:
Tuy được mặt trời cùng chiếu nắng như nhau nhưng mặt đất bao giờ cũng nóng hơn mặt biển. Vì vậy về mùa hè lục địa Trung Quốc nóng hơn các vùng biển lân cận như Thái Bình Dương, biển Đông, Ấn Độ Dương rất nhiều. Vùng lục địa Trung Quốc tương đối nóng nên không khí cũng nóng ở đó khí áp thấp. Không khí nóng nhẹ sẽ bốc lên cao nhường chỗ cho không khí mát hơn từ vùng khí áp cao ở các biển tràn đến gây ra gió mùa Tây Nam đi qua miền Bắc nước ta.
Gió mùa Tây Nam bắt nguồn từ vùng biển Ấn Độ hoặc từ bán cầu phía Nam, lúc đầu tương đối ẩm và mát. Nhưng trong chặng đường khá dài trước khi đến nước ta hơi nước đã đọng dần lại, cuối cùng phải leo qua núi nên không khí trở thành nóng và khô. Do đó, đối với miền Bắc nước ta gió Tây Nam là loại gió nóng và khô.
Gió mùa Tây Nam cũng như gió mùa Đông Bắc không phải lúc nào cũng thổi đều như nhau mà khi mạnh khi yếu. Khi mạnh không khí rất nóng và khô, lúc đó nhân dân thường quen gọi là gió Lào. Mùa hè gió Lào đôi khi ảnh hưởng đến Bắc Bộ nhưng chủ yếu là khu vực từ Nghệ An trở vào. Nhiệt độ không khí trong những đợt gió Lào lên rất cao. Buổi trưa nóng nhất thường thường vào khoảng 36 - 370 đôi khi lên đến 41 - 420 .
Gió mùa mùa hạ chính thức là gió tín phong bán cầu Nam (có hướng Đông Nam ở bán cầu Nam khi vượt xích đạo thì đổi hướng thành gió Tây Nam).
Gió mùa Tây Nam bán cầu Nam thổi theo từng đợt, mỗi đợt đều có kèm theo sự hoạt động của dải hôị tụ nhiệt đới tạo nên các xoáy áp thấp. Khi tích luỹ được đầy đủ các điều kiện thì các xoáy áp thấp này phát triển thành các áp thấp nhiệt đới hoặc bão.
Trong mùa hạ, ngoài gió mùa Tây Nam chính thức kể trên còn có gió mùa Tây Nam có nguồn gốc từ vịnh Bengan (Bắc Ấn Độ Dương) thổi tới khu vực Đông Nam Á có một số đặc điểm khác với gió mùa Tây Nam chính thức.
Như vậy trong mùa hạ có thể phân biệt hai luồng gió mùa mùa hạ mang theo 2 khối khí là không khí nhiệt đới biển Bắc Ấn Độ Dương (khối không khí chí tuyến vịnh Bengan TBg) và khối khí xích đạo (Em).
Ngoài ra ở miền Bắc nước ta ngoài hai thứ gió Đông Bắc và Tây Nam, còn một loại gió rất thường thấy là gió Đông Nam. Do sự phân bố về khí áp ở phía Bắc và Thái Bình Dương nên gió Đông Nam không những thấy trong mùa nóng và cả trong mùa rét.
Trong mùa rét sau khi gió mùa Đông Bắc yếu và tan đi sẽ có gió Đông Nam thổi. Trong thời kỳ này biển nóng hơn lục địa cho nên khi đi qua biển Đông không khí được ấm lên nhiều. Vì vậy gió Đông Nam đem lại thời tiết ấm áp dễ chịu. Trong mùa nực mỗi khi gió Tây Nam thổi mạnh, trời rất nóng và khô. Sau khi gió Tây Nam yếu đi thường có gió Đông Nam. Trong thời kỳ này biển mát hơn lục địa , vì vậy gió Đông Nam thổi từ biển vào lại là thứ gió mát.
1.3 Ảnh hưởng của gió mùa đến thời tiết
-Những đợt gió mùa Đông Bắc khá mạnh thường gây ra sương muối ở vùng núi. Cây cối hoa màu lạnh quá không chịu nổi, lá đen đi và bị chết. Ngoài gió mạnh và rét, gió mùa Đông Bắc còn gây ra mưa như mưa phùn trong tháng 2 và 3 và mưa rào kèm theo sấm chớp vào tháng 5 và 6 dương lịch. Mỗi khi gió mùa Đông Bắc tràn về, gió mạnh lên đột ngột, trong đất liền sức gió có khi đến cấp 6, ngoài khơi tới cấp 7, cấp 8 sóng biển cao rất nguy hiểm cho thuyền bè.
-Gió Lào gây ra những thiệt hại đáng kể đối với đời sống và sản xuất. Trời nóng quá làm việc mau mệt mỏi. Cây cối hoa màu do phát tán hơi nước nhiều nên bị héo khô. Lúa trổ gặp nhiệt độ cao quá dễ bị thui chột. Gió Lào đôi khi gây ra hạn hán kéo dài, đất nứt nẻ, dễ xảy ra hoả hoạn.
hoàn lưu gió mùa ở châu á
Câu trả lời của bạn
a,mùa đông:
+đông á:tây bắc-đông nam(áp cao Xi-bia đến áp thấp A-lê út)
+Đông nam á :đông bắc -tây nam(áp cao xi-bia đến áp thấp xích đạo,xích đạo o-xtray-li-a)
+nam á:đông bắc-tây nam(áp cao xi-bia đến áp thấp xích đạo,xích đạo ô-xtray-li-a)
b,mua ha
+đông á:đông nam-tây bắc(áp cao Ha-oai đến áp thấp i-ran)
+đông nam á:tây nam-đông bắc(áp cao nam đại tây dương,ấn độ dương,ô-xtray-li-a đến áp thấp i-ran)
+nam á:tây nam-đông bắc(áp cao đại tây dương,ấn độ dương,ô-xtray-li-a đến áp thấp i-ran)
Xác định hướng gió của gió mùa đến khu vực châu Á,tính chất nguyên nhân
Câu trả lời của bạn
Hoạt động của gió mùa:
* Gió Tín phong:
- Nguồn gốc: xuất phát từ trung tâm cao áp trên biển Thái Bình Dương thổi về Xích đạo.
- Hướng gió: Đông Bắc.
- Thời gian hoạt động: quanh năm
- Phạm vi hoạt động: từ vĩ tuyến 60oB trở vào.
* Gió mùa mùa đông:
- Nguồn gốc: khối không khí lạnh xuất phát từ trung tâm cao áp Xibia di chuyển vào nước ta.
- Hướng gió: Đông Bắc - Tây Nam.
- Thời gian hoạt động: từ tháng XI đến tháng IV năm sau.
- Phạm vi hoạt động: từ vĩ tuyến 60oB ra Bắc.
- Đặc điểm:
• Vào đầu mùa đông ( tháng XI, XII, I): hạ áp Alêut hoạt động mạnh hút khối không khí lạnh xuất phát từ cao áp Xibia lúc này đang nằm ở trung tâm lục địa Á - Âu, thổi qua lục địa, có đặc tính lạnh, khô, mang lại thời tiết lạnh, khô cho miền Bắc.
• Nửa sau mùa đông, cao áp Xibia dịch chuyển sang phía đông, hạ áp Alêut suy yếu thay vào đó hạ áp Oxtraylia hoạt động mạnh lên, hút gió từ cao áp Xibia. Gió này thổi qua biển sau đó mới đi vào đất liền mang theo hơi ẩm từ biển gây nên thời tiết lạnh ẩm, mưa phùn cho vùng ven biển và đồng bằng ở miền Bắc.
- Tính chất: Gió mùa Đông Bắc chỉ hoạt động từng đợt, không kéo dài liên tục, cường độ mạnh nhất vào mùa đông, ở miền Bắc hình thành mùa đông kéo dài 2-3 tháng. Khi di chuyển xuống phía Nam, loại gió này suy yếu dần bởi bức chăn địa hình là dãy Bạch Mã.
* Gió mùa mùa hạ ( Gió mùa Tây Nam):
- Nguồn gốc: xuất phát từ trung tâm áp thấp Ấn Độ - Mianma hút gió từ Bắc Ấn Độ Dương qua vịnh Bengan vào nước ta.
- Hướng gió: Tây Nam
- Thời gian hoạt động: từ tháng V - X.
- Đặc điểm - tính chất:
Đầu mùa hạ, khối khí nhiệt đới ẩm từ Bắc Ấn Độ Dương di chuyển theo hướng Tây Nam xâm nhập trực tiếp và gây mưa lớn cho Đồng bằng Nam Bộ và Tây Nguyên, ngoài ra khi vượt dãy Trường Sơn còn gây hiệu ứng phơn cho khu vực Bắc Trung Bộ và Nam Tây Bắc với kiểu thời tiết khô, nóng.
Giữa và cuối mùa hạ (từ tháng VI): Gió mùa Tây Nam xuất phát từ cao áp cận chí tuyến bán cầu Nam hoạt động mạnh. Khi vượt qua vùng biển xích đạo, khối khí này trở nên nóng ẩm
* Ảnh hưởng:
- Miền Bắc có mùa đông lạnh, ít mưa và mùa hạ nóng ẩm, mưa nhiều, hai mùa chuyển tiếp là mùa xuân và mùa thu.
- Miền Nam có một mùa mưa và một mùa khô rõ rệt.
Câu I.2a:
Tỷ trọng năm 2000: 65,09%
Tỷ trọng năm 2009: 51,92%
Có sự thay đổi trên vì:
- Năm 2009 kinh tế Việt Nam phát triển hơn so với năm 2000 dẫn đến sự thay đổi về cơ cấu thành phần kinh tế => cơ cấu lao động thay đổi theo.
- Các ngành trong khu vực công nghiệp và dịch vụ tăng => thu hút nhiều lao động hơn => lao động trong khu vực I giảm.
- Thiên tai xảy ra nhiều (hạn hán, lũ lụt ... ) => khai thác khó khăn hơn
- Cơ sở vật chất không được đầu tư nhiều
- Chính sách nhà nước ưu tiên phát triển công nghiệp và dịch vụ.
- Tài nguyên thuỷ sản Việt Nam đang cạn kiệt nhiều do khai thác không hợp lý.
0 Bình luận
Để lại bình luận
Địa chỉ email của hạn sẽ không được công bố. Các trường bắt buộc được đánh dấu *