Bài học này giúp các em học sinh hiểu được nội dung trọng tâm của bài học như: sự đa dạng của đất Việt Nam, nguồn gốc của tính đa dạng phức tạp, đặc điểm, sự phân bố các nhóm đất chính ở nước ta. Ngoài ra, rèn kĩ năng phân tích mối quan hệ giữa các thành phần tự nhiên. Hy vọng, đây cũng là bộ tài liệu tham khảo hữu ích cho việc soạn bài giảng của quý thầy cô giáo. Mời các em cùng tìm hiểu: Bài 36: Đặc điểm đất Việt Nam
(Lược đồ phân bố đất chính ở Việt Nam)
a. Đất ở nước ta rất đa dạng, thể hiện rõ tính chất nhiệt đới gió mùa ẩm của thiên nhiên Việt Nam
b. Nước ta có ba nhóm đất chính:
(Hình 36.1. Lát cát địa hình – thổ nhưỡng theo vĩ tuyến 20oB)
a) Đất feralit đồi núi thấp: 65% diện tích đất tự nhiên.
b) Đất mùn núi cao: 11% diện tích đất tự nhiên.
c) Đất phù sa : chiếm 24% diện tích đất tự nhiên.
Vẽ biểu đồ :
(Biểu đồ thể hiện cơ cấu diện tích của ba nhóm đất chính của nước ta)
Các em có thể hệ thống lại nội dung kiến thức đã học được thông qua bài kiểm tra Trắc nghiệm Địa lý 8 Bài 36 cực hay có đáp án và lời giải chi tiết.
Đất phù badan phân bố chủ yếu:
Đất phù sa thích hợp canh tác:
Đất phù sa cổ phân bố chủ yếu:
Câu 4-10: Mời các em đăng nhập xem tiếp nội dung và thi thử Online để củng cố kiến thức về bài học này nhé!
Các em có thể xem thêm phần hướng dẫn Giải bài tập Địa lý 8 Bài 36để giúp các em nắm vững bài học và các phương pháp giải bài tập.
Bài tập 1 trang 129 SGK Địa lý 8
Bài tập 2 trang 129 SGK Địa lý 8
Bài tập 1 trang 89 SBT Địa lí 8
Bài tập 2 trang 89 SBT Địa lí 8
Bài tập 3 trang 90 SBT Địa lí 8
Bài tập 4 trang 91 SBT Địa lí 8
Bài tập 1 trang 40 Tập bản đồ Địa Lí 8
Bài tập 2 trang 40 Tập bản đồ Địa Lí 8
Bài tập 3 trang 40 Tập bản đồ Địa Lí 8
Bài tập 4 trang 41 Tập bản đồ Địa Lí 8
Bài tập 5 trang 41 Tập bản đồ Địa Lí 8
Trong quá trình học tập nếu có thắc mắc hay cần trợ giúp gì thì các em hãy comment ở mục Hỏi đáp, Cộng đồng Địa lí DapAnHay sẽ hỗ trợ cho các em một cách nhanh chóng!
Chúc các em học tập tốt và luôn đạt thành tích cao trong học tập!
-- Mod Địa Lý 8 DapAnHay
Đất phù badan phân bố chủ yếu:
Đất phù sa thích hợp canh tác:
Đất phù sa cổ phân bố chủ yếu:
Đặc điểm của nhóm đất feralit:
Nhóm đất phù sa sông và biển phân bố ở:
Dưới nhóm đất mùn núi cao hình thành các thảm thực vật:
Nhóm đất mùn núi cao phân bố chủ yếu ở:
Đặc điểm của nhóm đất feralit:
Nhóm đất chiếm tỉ trọng lớn nhất là:
Việt Nam có nhóm đất chính :
So sánh ba nhóm đất chính của nước ta về đặc tính, sự phân bố và giá trị sử dụng.
Vẽ biểu đồ thích hợp thể hiện cơ cấu diện tích của ba nhóm đất chính của nước ta và rút ra nhận xét.
a) Đất feralit đồi núi thấp: 65% diện tích đất tự nhiên.
b) Đất mùn núi cao: 11% diện tích đất tự nhiên.
c) Đất phù sa: chiếm 24% diện tích đất tự nhiên.
Ghi chữ Đ vào trước ý trả lời đúng, chữ s vào trước ý trả lời sai:
Đất (thổ nhưỡng) là tài nguyên vô cùng quý giá vì
a) đất là sản phẩm của thiên nhiên do nhiều nhân tố hình thành trong quá trình rất lâu dài ; trên đó, sinh vật (kể cả con người) tồn tại, phát sinh và phát triển
b) đất ở nước ta rất đa dạng, thể hiện rõ tính chất nhiệt đới gió mùa ẩm của thiên nhiên Việt Nam.
c) đất là tư liệu sản xuất chính, từ lâu đời của sản xuất nông, lâm nghiệp.
Hoàn thành sơ đồ dưới đây để nêu rõ các nhân tố hình thành đất và ba nhóm đất chính ở nước ta.
“Nước ta có ba nhóm đát chính: nhóm đất Feralit chiếm 65% diện tích lãnh thổ; nhóm đất mùn núi cao chiếm khoảng 11% diện tích, nhóm đất bồi tụ phù sa song và biển chiếm 24% diện tích.”
Em hãy:
a. Vẽ biểu đồ thể hiện tỉ lệ ba nhóm đất chính ở nước ta theo gợi ý sau.
b) Kết hợp với hình 36.2. Lược đồ phân bố các loại đất chính ở Việt Nam, tr 127 SGK, nêu nhận xét chung về phân bố ba nhóm đát chính ở nước ta.
Hãy nêu giá trị sử dụng của ba nhóm đất chính ở nước ta bằng cách hoàn thành sơ đồ sau:
Dựa vào lược đồ hình 36. 2 trong SGK, đối chiếu với lược đồ bên, em hãy tô màu vào chú giải và lược đồ để thấy rõ sự phân bố các loại đất chính ở nước ta.
Qua lược đồ đã tô màu ở câu 1, em có nhận xét gì về sự phân bố các loại đất chính ở nước ta.
Điền tiếp vào chỗ chấm (…) ở bảng dưới đây để nêu rõ đặc điểm và sự phân bố các loại đất chính ở Việt Nam.
Nhóm đất | Chiếm tỉ lệ (%) | Đặc tính của đất | Sự phân bố |
Đất feralit | ........................................... ........................................... ........................................... | ........................................... ........................................... ........................................... | ........................................... ........................................... ........................................... |
Đất bồi tụ phù sa, sông, biển | ........................................... ........................................... ........................................... | ........................................... ........................................... ........................................... | ........................................... ........................................... ........................................... |
Đất mùn núi cao | ........................................... ........................................... ........................................... | ........................................... ........................................... ........................................... | ........................................... ........................................... ........................................... |
Dựa vào bảng số liệu về diện tích đất trống đồi trọc và diện tích đất tự nhiên của các vùng ở bảng dưới đây, em hãy vẽ biểu đồ cột để thể hiện số liệu đó (đơn vị: nghìn ha)
Diện tích | Trung du và miền núi phía Bắc | ĐỒng bằng sông Hồng | Bắc Trung Bộ | Duyên Hải Nam Trung Bộ | Tây Nguyên | Đông Nam Bộ | Đồng bằng sông Cửu Long | Tổng diện tích |
Đất trống đồi trọc | 5226,5 | 70,6 | 1824 | 1992,7 | 1642 | 964 | 775 | 12494,8 |
Diện tích đất tự nhiên của vùng | 10096,4 | 1479,9 | 5150,4 | 3306,6 | 5447,5 | 3473,3 | 3970,6 | 32924,7 |
Với khí hậu nhiệt đới gió mùa, việc sử dụng và cải tạo đất ở Việt Nam có những thuận lợi và khó khăn gì?
Họ và tên
Tiêu đề câu hỏi
Nội dung câu hỏi
Kết von là gì
Đá ông hóa là gì
Câu trả lời của bạn
Đá ong là loại đất giàu chất sắt và nhôm, hình thành ở vùng nhiệt đới nóng và ẩm ướt. Gần như tất cả các loại đá ong có màu đỏ nâu là bởi vì có các oxit sắt. Đá ong được tạo ra từ sự phong hóa mạnh mẽ lâu dài của đá mẹ nằm bên dưới. Phong hóa nhiệt đới (laterization) là một quá trình kéo dài phong hóa hóa học trong đó tạo sự phong phú về độ dày, lớp học, hóa học và khoáng vật quặng đất kết quả. Phần lớn các diện tích đất có đá ong nằm giữa các vùng nhiệt đới của chí tuyến bắc và chí tuyến nam.
Trong lịch sử, đá ong được cắt thành hình dạng như gạch và được sử dụng trong xây dựng các đền đài. Sau năm 1000, việc xây dựng tại Angkor Wat và các địa điểm Đông Nam Á khác thay đổi sang khuôn viên các ngôi đền hình chữ nhật xây bằng đá ong và gạch.
Vôn là
-kết von là quá trình rửa trôi và tích tụ tuyệt đối các cation do mưa, nước ngầm,..giúp chúng tập trung lại khi nhiệt độ cao độ âm thấp các liên kết nào sẽ mất nước, tạo oxit kim loại cứng chắc
- thành phần chủ yếu của đá ong là hydroxit oxit sắt ngậm nước hay không ngậm nước mangan , 1 phần rất ít oxit nhôm
Đá ong là loại đất giàu chất sắt và nhôm, hình thành ở vùng nhiệt đới nóng và ẩm ướt. Gần như tất cả các loại đá ong có màu đỏ nâu là bởi vì có các oxit sắt. Đá ong được tạo ra từ sự phong hóa mạnh mẽ lâu dài của đá mẹ nằm bên dưới. Phong hóa nhiệt đới (laterization) là một quá trình kéo dài phong hóa hóa học trong đó tạo sự phong phú về độ dày, lớp học, hóa học và khoáng vật quặng đất kết quả. Phần lớn các diện tích đất có đá ong nằm giữa các vùng nhiệt đới của chí tuyến bắc và chí tuyến nam
Kết von mik ko biết nha
Chúc bạn học tốt
đặc điểm đất của đồng bằng sông cửu long
Câu trả lời của bạn
Có diện tích lớn nhất
Đất ở Đồng bằng sông Cửu Long là đất phù sa nhưng tính chất tương đối phức tạp. Ba loại đất chính ở Đồng bằng sông Cửu Long là:
- Đất phù sa ngọt:
+ Chiếm khỏang 30% diện tích của đồng bằng, là loại đất tốt nhất, thuận lợi cho sản xuất nông nghiệp.
+ Phân bố thành một dải dọc sông Tiền và sông Hậu, ngoài phạm vi tác động của thủy triều
- Đất phèn:
+ Có diện tích lớn nhất, chiếm khỏang 41% diện tích của đồng bằng, phần lớn đã được cải tạo để trồng lúa, cây ăn quả...
+ Phân bố tập trung ở Đồng Tháp Mười, Tứ giác Long Xuyên và vùng trung tâm bán đảo Cà Mau
- Đất mặn:
+ Chiếm khỏang 19% diện tích của đồng bằng, đang được cải tạo dần để trồng lúa, cói kết hợp nuôi thủy sản và trồng rừng.
+ Phân bố thành một dải ven Biển Đông và ven vịnh Thái Lan.
Phân bố rải rác, diện tích lớn
Đất phù sa ngọt:
– Chiếm khỏang 30% diện tích của đồng bằng, là loại đất tốt nhất, thuận lợi cho sản xuất nông nghiệp.
– Phân bố thành một dải dọc sông Tiền và sông Hậu, ngoài phạm vi tác động của thủy triều
+ Đất phèn:
– Có diện tích lớn nhất, chiếm khỏang 41% diện tích của đồng bằng, phần lớn đã được cải tạo để trồng lúa, cây ăn quả…
– Phân bố tập trung ở Đồng Tháp Mười, Tứ giác Long Xuyên và vùng trung tâm bán đảo Cà Mau
+ Đất mặn:
– Chiếm khỏang 19% diện tích của đồng bằng, đang được cải tạo dần để trồng lúa, cói kết hợp nuôi thủy sản và trồng rừng.
– Phân bố thành một dải ven Biển Đông và ven vịnh Thái Lan.
+ Đất khác: phân bố rãi rác.
0 Bình luận
Để lại bình luận
Địa chỉ email của hạn sẽ không được công bố. Các trường bắt buộc được đánh dấu *