Bài học này giúp các em học sinh hiểu được nội dung trọng tâm của bài học như: sự đa dạng của đất Việt Nam, nguồn gốc của tính đa dạng phức tạp, đặc điểm, sự phân bố các nhóm đất chính ở nước ta. Ngoài ra, rèn kĩ năng phân tích mối quan hệ giữa các thành phần tự nhiên. Hy vọng, đây cũng là bộ tài liệu tham khảo hữu ích cho việc soạn bài giảng của quý thầy cô giáo. Mời các em cùng tìm hiểu: Bài 36: Đặc điểm đất Việt Nam
(Lược đồ phân bố đất chính ở Việt Nam)
a. Đất ở nước ta rất đa dạng, thể hiện rõ tính chất nhiệt đới gió mùa ẩm của thiên nhiên Việt Nam
b. Nước ta có ba nhóm đất chính:
(Hình 36.1. Lát cát địa hình – thổ nhưỡng theo vĩ tuyến 20oB)
a) Đất feralit đồi núi thấp: 65% diện tích đất tự nhiên.
b) Đất mùn núi cao: 11% diện tích đất tự nhiên.
c) Đất phù sa : chiếm 24% diện tích đất tự nhiên.
Vẽ biểu đồ :
(Biểu đồ thể hiện cơ cấu diện tích của ba nhóm đất chính của nước ta)
Các em có thể hệ thống lại nội dung kiến thức đã học được thông qua bài kiểm tra Trắc nghiệm Địa lý 8 Bài 36 cực hay có đáp án và lời giải chi tiết.
Đất phù badan phân bố chủ yếu:
Đất phù sa thích hợp canh tác:
Đất phù sa cổ phân bố chủ yếu:
Câu 4-10: Mời các em đăng nhập xem tiếp nội dung và thi thử Online để củng cố kiến thức về bài học này nhé!
Các em có thể xem thêm phần hướng dẫn Giải bài tập Địa lý 8 Bài 36để giúp các em nắm vững bài học và các phương pháp giải bài tập.
Bài tập 1 trang 129 SGK Địa lý 8
Bài tập 2 trang 129 SGK Địa lý 8
Bài tập 1 trang 89 SBT Địa lí 8
Bài tập 2 trang 89 SBT Địa lí 8
Bài tập 3 trang 90 SBT Địa lí 8
Bài tập 4 trang 91 SBT Địa lí 8
Bài tập 1 trang 40 Tập bản đồ Địa Lí 8
Bài tập 2 trang 40 Tập bản đồ Địa Lí 8
Bài tập 3 trang 40 Tập bản đồ Địa Lí 8
Bài tập 4 trang 41 Tập bản đồ Địa Lí 8
Bài tập 5 trang 41 Tập bản đồ Địa Lí 8
Trong quá trình học tập nếu có thắc mắc hay cần trợ giúp gì thì các em hãy comment ở mục Hỏi đáp, Cộng đồng Địa lí DapAnHay sẽ hỗ trợ cho các em một cách nhanh chóng!
Chúc các em học tập tốt và luôn đạt thành tích cao trong học tập!
-- Mod Địa Lý 8 DapAnHay
Đất phù badan phân bố chủ yếu:
Đất phù sa thích hợp canh tác:
Đất phù sa cổ phân bố chủ yếu:
Đặc điểm của nhóm đất feralit:
Nhóm đất phù sa sông và biển phân bố ở:
Dưới nhóm đất mùn núi cao hình thành các thảm thực vật:
Nhóm đất mùn núi cao phân bố chủ yếu ở:
Đặc điểm của nhóm đất feralit:
Nhóm đất chiếm tỉ trọng lớn nhất là:
Việt Nam có nhóm đất chính :
So sánh ba nhóm đất chính của nước ta về đặc tính, sự phân bố và giá trị sử dụng.
Vẽ biểu đồ thích hợp thể hiện cơ cấu diện tích của ba nhóm đất chính của nước ta và rút ra nhận xét.
a) Đất feralit đồi núi thấp: 65% diện tích đất tự nhiên.
b) Đất mùn núi cao: 11% diện tích đất tự nhiên.
c) Đất phù sa: chiếm 24% diện tích đất tự nhiên.
Ghi chữ Đ vào trước ý trả lời đúng, chữ s vào trước ý trả lời sai:
Đất (thổ nhưỡng) là tài nguyên vô cùng quý giá vì
a) đất là sản phẩm của thiên nhiên do nhiều nhân tố hình thành trong quá trình rất lâu dài ; trên đó, sinh vật (kể cả con người) tồn tại, phát sinh và phát triển
b) đất ở nước ta rất đa dạng, thể hiện rõ tính chất nhiệt đới gió mùa ẩm của thiên nhiên Việt Nam.
c) đất là tư liệu sản xuất chính, từ lâu đời của sản xuất nông, lâm nghiệp.
Hoàn thành sơ đồ dưới đây để nêu rõ các nhân tố hình thành đất và ba nhóm đất chính ở nước ta.
“Nước ta có ba nhóm đát chính: nhóm đất Feralit chiếm 65% diện tích lãnh thổ; nhóm đất mùn núi cao chiếm khoảng 11% diện tích, nhóm đất bồi tụ phù sa song và biển chiếm 24% diện tích.”
Em hãy:
a. Vẽ biểu đồ thể hiện tỉ lệ ba nhóm đất chính ở nước ta theo gợi ý sau.
b) Kết hợp với hình 36.2. Lược đồ phân bố các loại đất chính ở Việt Nam, tr 127 SGK, nêu nhận xét chung về phân bố ba nhóm đát chính ở nước ta.
Hãy nêu giá trị sử dụng của ba nhóm đất chính ở nước ta bằng cách hoàn thành sơ đồ sau:
Dựa vào lược đồ hình 36. 2 trong SGK, đối chiếu với lược đồ bên, em hãy tô màu vào chú giải và lược đồ để thấy rõ sự phân bố các loại đất chính ở nước ta.
Qua lược đồ đã tô màu ở câu 1, em có nhận xét gì về sự phân bố các loại đất chính ở nước ta.
Điền tiếp vào chỗ chấm (…) ở bảng dưới đây để nêu rõ đặc điểm và sự phân bố các loại đất chính ở Việt Nam.
Nhóm đất | Chiếm tỉ lệ (%) | Đặc tính của đất | Sự phân bố |
Đất feralit | ........................................... ........................................... ........................................... | ........................................... ........................................... ........................................... | ........................................... ........................................... ........................................... |
Đất bồi tụ phù sa, sông, biển | ........................................... ........................................... ........................................... | ........................................... ........................................... ........................................... | ........................................... ........................................... ........................................... |
Đất mùn núi cao | ........................................... ........................................... ........................................... | ........................................... ........................................... ........................................... | ........................................... ........................................... ........................................... |
Dựa vào bảng số liệu về diện tích đất trống đồi trọc và diện tích đất tự nhiên của các vùng ở bảng dưới đây, em hãy vẽ biểu đồ cột để thể hiện số liệu đó (đơn vị: nghìn ha)
Diện tích | Trung du và miền núi phía Bắc | ĐỒng bằng sông Hồng | Bắc Trung Bộ | Duyên Hải Nam Trung Bộ | Tây Nguyên | Đông Nam Bộ | Đồng bằng sông Cửu Long | Tổng diện tích |
Đất trống đồi trọc | 5226,5 | 70,6 | 1824 | 1992,7 | 1642 | 964 | 775 | 12494,8 |
Diện tích đất tự nhiên của vùng | 10096,4 | 1479,9 | 5150,4 | 3306,6 | 5447,5 | 3473,3 | 3970,6 | 32924,7 |
Với khí hậu nhiệt đới gió mùa, việc sử dụng và cải tạo đất ở Việt Nam có những thuận lợi và khó khăn gì?
Họ và tên
Tiêu đề câu hỏi
Nội dung câu hỏi
B. Công nghiệp lâu năm.
C. Cây ăn quả.
D. Công nghiệp hằng năm
Câu trả lời của bạn
Đất tơi xốp giữ nước tốt thích hợp nhất với cây lương thực
Câu trả lời của bạn
Nhóm đất bồi tụ phù sa sông biển chiếm 24% diện tích đất tự nhiên
Câu trả lời của bạn
d
Đất có màu đỏ thẫm hoặc vàng, độ phi cao thích hợp với nhiều loại cây công nghiệp được hình thành trên loại đá badan
A. Đá mẹ.
B. Địa hình, khí hậu, nguồn nước
C. Sinh vật. tác động của con người.
Câu trả lời của bạn
Sự đa dạng của đất là do các nhân tố:
- Đá mẹ.
- Địa hình, khí hậu, nguồn nước
- Sinh vật. tác động của con người.
A. Các vùng đất ven biển
B. Vùng đất cát Quảng Ninh
D. Vùng duyên hải Bắc Trung Bộ
Câu trả lời của bạn
Hiện tượng sa mạc hóa đang xảy ra ở Việt Nam tại các tỉnh cực Nam Trung Bộ
chứng minh rằng đất của nước ta rất đa dạng
Câu trả lời của bạn
Câu trả lời của bạn
1. Tại sao nước ta có nguồn tài nguyên khoáng sản phong phú và đa dạng? Chứng minh.
2. Nêu các dạng địa hình ở nước ta.
3. Tại sao đồng bằng duyên hải miền trung lại nhỏ hẹp, kém phì nhiêu?
Giúp mình với ạ!!
Câu trả lời của bạn
Giải thích tại sao đất của nước ta phong phú?
Câu trả lời của bạn
Lãnh thổ VN nằm trên chỗ giao nhau giữa 2 vành đai kiến tạo và sinh khoáng lớn nhất là Thái Bình Dương và Địa Trung Hải, đồng thời nằm trên địa điểm tiếp giáp của đại lục Gorwana và Lauraxia và trên bản lề của mảng đại dương Paxtie với mảng lục địa Âu-Á nên có mặt hầu hết các khoáng sản quan trọng trên Trái Đất.
-VN nằm trên ranh giới của nhiều mảng kiến tạo, những chỗ ép, nén thường tạo ra mỏ than(Quảng Ninh), còn những chỗ tách dãn tạo ra các mỏ dầu( vùng biển phía nam).
Các bạn cho mk hỏi chúng ta cần phải sd đất ntn? Địa lý 8 (cảm ơn trc)
Câu trả lời của bạn
- Đẩy mạnh giao thông vận tải, xây dựng cơ sở hạ tầng.
- Tăng cường trồng và bảo vệ rừng.
- Khai thác tài nguyên phải đi đôi với bảo vệ môi trường.
- Xây dựng các khu công nghiệp khai thác, phát triển mô hình trang trại, du lịch sinh thái.
-Vì sao đất ở nước ta đa dạng
Câu trả lời của bạn
mk hoàn thiện lại câu trả lời nhé!
đất ở nước ta đa dạng vì có các nhân tố như đá mẹ,địa hình,khí hậu,nguồn nước,sinh vật và 1 phần k hề nhỏ là sự tác động từ con người
vì sao nước ta có nhiều loại đất
Câu trả lời của bạn
TL:
nước ta có nhiêu loại đất vì nhiều nhân tố khác nhau tạo nên như khí hậu,địa hình,sông ngòi,sinh vật ,và tác động từ con người
Sông ngòi phản ánh đặc điểm nào của khí hậu và địa hình ?sông ngòi nước ta có giá trị gì? Giải thích sự khác nhau về chế độ nước sông ngòi ở ba miền Bắc Trung Nam?
Câu trả lời của bạn
- Nước ta có mạng lưới sông ngòi dày đặc, dọc bờ biển trung bình cứ 20 km lại gặp một cửa sông. Có tới hàng nghìn sông suối lớn nhỏ trên khắp lãnh thổ. Vì khí hậu nhiệt đới gió mùa, lượng mưa hàng năm lớn, trung bình trên 1500 mm/năm.
- Phần lớn sông ngòi nước ta nhỏ, ngắn, dốc còn các sông lớn như sông Mê Kông , sông Hồng thì chỉ có phần hạ lưu chảy qua lãnh thổ nước ta. Do ảnh hưởng của địa hình 3/4 đồi núi là cao nguyên, bề ngang lãnh thổ hẹp, núi lại ăn lan ra sát biển
- Hướng chảy chủ yếu của các sông là Tây Bắc - Đông Nam như sông Hồng, Mê Kông , sông Cả , sông Mã...Do sông ngòi đã phản ánh được hướng nghiêng chung của địa hình là Tây Bắc - Đông Nam. Bên cạnh đó cũng có một số sông chảy theo hướng vòng cung, uốn dòng theo các cánh cung núi (sông Cầu , sông Thương, Sông Lục Nam...). Một số sông miền Trung chảy theo hướng Tây - Đông, vì địa hình ở miền Trung có dãy Trường Sơn ở phía Tây, thấp dần về phía Đông.
- Chế độ nước chảy của sông phụ thuộc vào tính chất nhiệt đới ẩm gió mùa của khí hậu. Các sông đều có một mùa lũ và một mùa cạn tương ứng với mùa mưa và mùa khô của khí hậu. Mùa lũ chiếm tới 78,8 % lượng nước cả năm.
- Sông ngòi nước ta mang nhiều phù sa : Do lượng mưa trên lãnh thổ nước ta lớn, phần lớn là mưa rào, mưa tập trung vào một mùa. Độ dốc của địa hình của lưu vực dòng sông, dòng chảy ngắn, lưu vực sông nhỏ, diện tích rừng ngày càng thu hẹp...
Loại đất nào chiếm diện tích lớn nhất Việt Nam? vì sao?
Câu trả lời của bạn
Theo mình, đấy feralit chiếm diện tích nhiều nhất do:
- Quá trình feralit là quá trình hình thành đất đặc trưng cho vùng khí hậu nhiệt đới ẩm.
- Đất feralit tập trung chủ yếu ở các vùng đồi núi.
Mà:
- Khí hậu nước ta là khí hậu nhiệt đới ẩm gió mùa.
- 3/4 diện tích nước ta là đồi núi.
Vì vậy, đất feralit chiếm diện tích nhiều nhất.
Vì sao cần phải sử dụng hợp lý và đi đôi với bảo vệ đất . Nêu 1 số biện pháp để cải tạo đất của dân ta
Câu trả lời của bạn
Biện pháp cải tạo đất : cảnh tác, thuỷ lợi, bón phân.
em hiểu thế nào về đất nước Việt Nam?
Câu trả lời của bạn
Diện tích: 331.211,6 km²
Dân số: 85.789,6 nghìn người (4/2009)
Thủ đô: Hà Nội
Bờ biển Việt Nam dài 3 260 km, biên giới đất liền dài 4 510 km. Trên đất liền, từ điểm cực Bắc đến điểm cực Nam (theo đường chim bay) dài 1 650km, từ điểm cực Đông sang điểm cực Tây nơi rộng nhất 600km (Bắc bộ), 400 km (Nam bộ), nơi hẹp nhất 50km (Quảng Bình).
Kinh tuyến: 102º 08′ – 109º 28′ đông
Vĩ tuyến: 8º 02′ – 23º 23′ bắc
Việt Nam là đầu mối giao thông từ Ấn Độ Dương sang Thái Bình Dương.
Khí hậu: Việt Nam là nước nhiệt đới gió mùa;
Địa hình: Lãnh thổ Việt Nam bao gồm 3 phần 4 là đồi núi;
Tài nguyên: Việt Nam có nguồn tài nguyên vô cùng phong phú như: tài nguyên rừng, tài nguyên thủy hải sản, tài nguyên du lịch và nhiều loại khoáng sản đa dạng.
Đơn vị hành chính: Việt Nam có 63 tỉnh và thành phố.
1.Vị trí địa lí
Diện tích: 329.241 km2
Dân số: 78.685.800 người (năm 2002)
Thủ đô: Hà Nội
Kinh tuyến: 102°08' - 109°28' Đông
Vĩ tuyến: 8°02' - 23°23' Bắc
Nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam là một dải đất hình chữ S, nằm ở trung tâm khu vực Đông Nam Á, ở phía Đông bán đảo Đông Dương, phía Bắc giáp Trung Quốc, phía Tây giáp Lào, Campuchia, phía Đông và Nam trông ra biển Đông và Thái Bình Dương. Bờ biển Việt Nam dài 3 260 km, biên giới đất liền dài 3.730km. Trên đất liền, từ điểm cực Bắc đến điểm cực Nam (theo đường chim bay) dài 1.650km, từ điểm cực Đông sang điểm cực Tây nơi rộng nhất 600km (Bắc bộ), 400 km (Nam bộ), nơi hẹp nhất 50km (Quảng Bình).
Việt Nam là đầu mối giao thông từ Ấn Độ Dương sang Thái Bình Dương.
2. Khí hậu
Việt Nam nằm hoàn toàn trong vòng đai nhiệt đới của nửa cầu bắc, thiên về chí tuyến hơn là phía xích đạo. Vị trí đó đã tạo cho Việt Nam có một nền nhiệt độ cao. Nhiệt độ trung bình năm từ 22°C đến 27°C. Hàng năm có khoảng 100 ngày mưa với lượng mưa trung bình từ 1.500 đến 2.000mm. Độ ẩm không khí trên dưới 80%. Số giờ nắng khoảng 1 500 - 2000 giờ, nhiệt bức xạ trung bình năm 100kcal/cm2.
Chế độ gió mùa cũng làm cho tính chất nhiệt đới ẩm của thiên nhiên Việt Nam thay đổi. Nhìn chung, Việt Nam có một mùa nóng mưa nhiều và một mùa tương đối lạnh, ít mưa. Trên nền nhiệt độ chung đó, khí hậu của các tỉnh phía Bắc (từ đèo Hải Vân trở ra Bắc) thay đổi theo bốn mùa: Xuân, Hạ, Thu, Đông.
Việt Nam chịu sự tác động mạnh của gió mùa Đông Bắc, nên nhiệt độ trung bình thấp hơn nhiệt độ trung bình nhiều nước khác cùng vĩ độ ở Châu Á. So với các nước này thì ở Việt Nam nhiệt độ về mùa đông lạnh hơn và mùa hạ ít nóng hơn.
Do ảnh hưởng gió mùa, hơn nữa sự phức tạp về địa hình nên khí hậu của Việt Nam luôn luôn thay đổi trong năm, từ giữa năm này với năm khác và giữa nơi này với nơi khác (từ Bắc xuống Nam và từ thấp lên cao).
3. Ngôn ngữ
Việt Nam là đất nước có 54 dân tộc. Mỗi dân tộc đều có tiếng nói và sắc thái văn hoá riêng nhưng lại có chung một nền văn hoá thống nhất. Tính thống nhất của nền văn hoá Việt Nam biểu hiện ở ý thức cộng đồng, gắn bó giữa các dân tộc với nhau trong quá trình dựng nước và giữ nước. Tiếng Việt được sử dụng là tiếng phổ thông, là công cụ giao tiếp chung của các dân tộc sống trên dải đất Việt Nam.
Cùng với sự phát triển của đất nước, ngày nay để phục vụ cho giao lưu quốc tế nhiều ngôn ngữ nước ngoài cũng được sử dụng ở Việt Nam như tiếng Anh, Pháp, Nga, Hoa, Ðức,...
4. Trang phục
Trang phục là một trong ba yêu cầu của đời sống vật chất (ăn, ở, mặc). Ðó là sản phẩm văn hoá sớm nhất của xã hội loài người. Trang phục cũng được thay đổi theo quá trình phát triển của lịch sử. Hai nét nổi bật trong trang phục truyền thống của phụ nữ Việt Nam là áo dài và nón lá.
Thời phong kiến, trang phục của phụ nữ là: váy đen, yếm trắng, áo tứ thân, đầu chít khăn mỏ quạ, thắt lưng hoa lý. Bộ lễ phục gồm ba chiếc áo, ngoài cùng là áo dài tứ thân bằng the thâm hay màu nâu non, kế đến là chiếc áo màu mỡ gà và trong cùng là chiếc áo màu cánh sen. Khi mặc, cả ba chiếc áo chỉ cài khuy bên sườn, phần từ ngực đến cổ lật chéo để lộ ba màu áo. Bên trong là chiếc yếm thắm. Ðầu đội nón trông rất duyên dáng và kín đáo.
Tới nay, trang phục truyền thống của người Việt đã thay đổi. Bộ âu phục dần thay thế cho bộ đồ truyền thống của đàn ông. Chiếc áo dài của phụ nữ ngày càng được cải tiến và hoàn thiện hơn như ngày nay, mặt khác do yêu cầu của lao động, công việc, không phải lúc nào phụ nữ cũng mặc áo dài mà chỉ những ngày trang trọng, ngày vui... thì mới có dịp để "thể hiện mình".
Ðối với nhiều dân tộc khác ở Việt Nam, trang phục truyền thống cũng đang dần dần mất đi nét riêng và thay thế bởi những hàng may sẵn, vừa tiện dụng, rẻ lại thêm rất nhiều ưu điểm khác trong cuộc sống hiện tại cho bản thân và gia đình họ
Những vấn đề môi trường
* Thiên tai: bão nhiệt đới không thường xuyên (tháng 5 đến tháng 1) với lũ lụt trên diện rộng.
* Môi trường
- Khai thác gỗ và đốt rừng làm rẫy góp phần vào sự phá rừng và xói mòn đất; ô nhiễm nước và đánh bắt cá quá mức đe doạ cuộc sống sinh vật biển; ô nhiễm nước ngầm làm giảm nguồn cung nước sạch; tăng công nghiệp hoá đô thị và di cư làm suy giảm nhanh chóng môi trường ở Hà Nội và Thành phố Hồ Chí Minh.
- là thành viên của: Đa dạng sinh học, Hiệp ước khung của Liên hiệp quốc về thay đổi khí hậu, Xa mạc hoá, Các loài có nguy cơ tuyệt chủng, Thay đổi môi trường, Các chất thải độc hại, Luật biển, Bảo vệ tầng Ozon, Ô nhiễm tàu biển (MARPOL 73/78), Đất trũng
- đã ký, nhưng chưa phê chuẩn: Hiệp ước Kyoto về thay đổi khí hậu, Cấm thử vũ khí hạt nhân
1.Vị trí địa lí
Diện tích: 329.241 km2
Dân số: 78.685.800 người (năm 2002)
Thủ đô: Hà Nội
Kinh tuyến: 102°08' - 109°28' Đông
Vĩ tuyến: 8°02' - 23°23' Bắc
Nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam là một dải đất hình chữ S, nằm ở trung tâm khu vực Đông Nam Á, ở phía Đông bán đảo Đông Dương, phía Bắc giáp Trung Quốc, phía Tây giáp Lào, Campuchia, phía Đông và Nam trông ra biển Đông và Thái Bình Dương. Bờ biển Việt Nam dài 3 260 km, biên giới đất liền dài 3.730km. Trên đất liền, từ điểm cực Bắc đến điểm cực Nam (theo đường chim bay) dài 1.650km, từ điểm cực Đông sang điểm cực Tây nơi rộng nhất 600km (Bắc bộ), 400 km (Nam bộ), nơi hẹp nhất 50km (Quảng Bình).
Việt Nam là đầu mối giao thông từ Ấn Độ Dương sang Thái Bình Dương.
2. Khí hậu
Việt Nam nằm hoàn toàn trong vòng đai nhiệt đới của nửa cầu bắc, thiên về chí tuyến hơn là phía xích đạo. Vị trí đó đã tạo cho Việt Nam có một nền nhiệt độ cao. Nhiệt độ trung bình năm từ 22°C đến 27°C. Hàng năm có khoảng 100 ngày mưa với lượng mưa trung bình từ 1.500 đến 2.000mm. Độ ẩm không khí trên dưới 80%. Số giờ nắng khoảng 1 500 - 2000 giờ, nhiệt bức xạ trung bình năm 100kcal/cm2.
Chế độ gió mùa cũng làm cho tính chất nhiệt đới ẩm của thiên nhiên Việt Nam thay đổi. Nhìn chung, Việt Nam có một mùa nóng mưa nhiều và một mùa tương đối lạnh, ít mưa. Trên nền nhiệt độ chung đó, khí hậu của các tỉnh phía Bắc (từ đèo Hải Vân trở ra Bắc) thay đổi theo bốn mùa: Xuân, Hạ, Thu, Đông.
Việt Nam chịu sự tác động mạnh của gió mùa Đông Bắc, nên nhiệt độ trung bình thấp hơn nhiệt độ trung bình nhiều nước khác cùng vĩ độ ở Châu Á. So với các nước này thì ở Việt Nam nhiệt độ về mùa đông lạnh hơn và mùa hạ ít nóng hơn.
Do ảnh hưởng gió mùa, hơn nữa sự phức tạp về địa hình nên khí hậu của Việt Nam luôn luôn thay đổi trong năm, từ giữa năm này với năm khác và giữa nơi này với nơi khác (từ Bắc xuống Nam và từ thấp lên cao).
3. Ngôn ngữ
Việt Nam là đất nước có 54 dân tộc. Mỗi dân tộc đều có tiếng nói và sắc thái văn hoá riêng nhưng lại có chung một nền văn hoá thống nhất. Tính thống nhất của nền văn hoá Việt Nam biểu hiện ở ý thức cộng đồng, gắn bó giữa các dân tộc với nhau trong quá trình dựng nước và giữ nước. Tiếng Việt được sử dụng là tiếng phổ thông, là công cụ giao tiếp chung của các dân tộc sống trên dải đất Việt Nam.
Cùng với sự phát triển của đất nước, ngày nay để phục vụ cho giao lưu quốc tế nhiều ngôn ngữ nước ngoài cũng được sử dụng ở Việt Nam như tiếng Anh, Pháp, Nga, Hoa, Ðức,...
4. Trang phục
Trang phục là một trong ba yêu cầu của đời sống vật chất (ăn, ở, mặc). Ðó là sản phẩm văn hoá sớm nhất của xã hội loài người. Trang phục cũng được thay đổi theo quá trình phát triển của lịch sử. Hai nét nổi bật trong trang phục truyền thống của phụ nữ Việt Nam là áo dài và nón lá.
Thời phong kiến, trang phục của phụ nữ là: váy đen, yếm trắng, áo tứ thân, đầu chít khăn mỏ quạ, thắt lưng hoa lý. Bộ lễ phục gồm ba chiếc áo, ngoài cùng là áo dài tứ thân bằng the thâm hay màu nâu non, kế đến là chiếc áo màu mỡ gà và trong cùng là chiếc áo màu cánh sen. Khi mặc, cả ba chiếc áo chỉ cài khuy bên sườn, phần từ ngực đến cổ lật chéo để lộ ba màu áo. Bên trong là chiếc yếm thắm. Ðầu đội nón trông rất duyên dáng và kín đáo.
Tới nay, trang phục truyền thống của người Việt đã thay đổi. Bộ âu phục dần thay thế cho bộ đồ truyền thống của đàn ông. Chiếc áo dài của phụ nữ ngày càng được cải tiến và hoàn thiện hơn như ngày nay, mặt khác do yêu cầu của lao động, công việc, không phải lúc nào phụ nữ cũng mặc áo dài mà chỉ những ngày trang trọng, ngày vui... thì mới có dịp để "thể hiện mình".
Ðối với nhiều dân tộc khác ở Việt Nam, trang phục truyền thống cũng đang dần dần mất đi nét riêng và thay thế bởi những hàng may sẵn, vừa tiện dụng, rẻ lại thêm rất nhiều ưu điểm khác trong cuộc sống hiện tại cho bản thân và gia đình họ
Những vấn đề môi trường
* Thiên tai: bão nhiệt đới không thường xuyên (tháng 5 đến tháng 1) với lũ lụt trên diện rộng.
* Môi trường
- Khai thác gỗ và đốt rừng làm rẫy góp phần vào sự phá rừng và xói mòn đất; ô nhiễm nước và đánh bắt cá quá mức đe doạ cuộc sống sinh vật biển; ô nhiễm nước ngầm làm giảm nguồn cung nước sạch; tăng công nghiệp hoá đô thị và di cư làm suy giảm nhanh chóng môi trường ở Hà Nội và Thành phố Hồ Chí Minh.
- là thành viên của: Đa dạng sinh học, Hiệp ước khung của Liên hiệp quốc về thay đổi khí hậu, Xa mạc hoá, Các loài có nguy cơ tuyệt chủng, Thay đổi môi trường, Các chất thải độc hại, Luật biển, Bảo vệ tầng Ozon, Ô nhiễm tàu biển (MARPOL 73/78), Đất trũng
- đã ký, nhưng chưa phê chuẩn: Hiệp ước Kyoto về thay đổi khí hậu, Cấm thử vũ khí hạt nhân
1: Trình bày nguyên nhan và biện pháp khắc phục của hiện tượng hoang mạc hóa ngày càng mở rộng trên trái đất?
2: Giải thích tại sao châu Phi là châu lục có khí hậu khô nóng và nhiều hoang mạc nhất thế giới?
Câu trả lời của bạn
1.
- Nguyên nhân chủ yếu là do tác động tiêu cực của con người, cát lấn , biến đổi khí hậu toàn cầu
- Biên pháp cải tạo hoang mạc thành đất trồng , làm thế nào kiềm chế hiện tượng khí hậu nóng lên, tăng cường trồng rừng để giảm tác hại của các cơn bão bụi, đồng thời tiết kiệm các nguồn tài nguyên nước và phát triển những khu vực rìa sa mạc.
2. Vì:
-Châu Phi nằm giữa hai chí tuyến và nằm hoàn toàn trong đới nóng.Nằm ở Xích Đạo là nơi được ánh sáng Mặt Trời chiếu nhiều nhất
-Diện tích Châu Phi rất rộng,hầu hết là hoang mạc
-Đường bờ biển ít bị cắt xẻ do chịu ảnh hưởng của biển không vào sâu trong đất liền
-Vị trí nằm chắn phía Bắc và Đông Nam gây ra hiện tượng khô
-Có dòng biển lạnh chảy qua, nước không bốc hơi được nên dù gần biển nhưng nó vẫn là hoang mạc nóng bức
So sánh địa hình phía Tây và phía Đông phần đất liền của khu vực Đông Á.
Câu trả lời của bạn
Phần đất liền của Đông Á gồm TQ và bán đảo Triều Tiên chiếm gần 84% diện tích toàn khu vực với hai phần nửa khác nhau rõ rệt:
+Nửa phía Tây là phần núi và sơn nguyên cao, hiểm trở như Côn Luân, Tây Tạng, Thiên Sơn.
+ Nửa phía Đ gồm các núi trung bình, núi thấp xen kẻ với các đồng bằng rộng, bằng phẳng như đồng bằng Hoa Trung, đồng bằng Hoa Bắc.
Chứng minh tính chất đa dạng của đất ở việt nam . Nhóm đất nào chiếm tỉ lệ lớn nhất ? Nêu hiểu biết của em về nhóm đất đó
Câu trả lời của bạn
a. Đất ở nước ta rất đa dạng, thể hiện rõ tính chất nhiệt đới gió mùa ẩm của thiên nhiên Việt Nam :
Nước ta có ba nhóm đất chính:
* Nhóm đất feralit vùng núi thấp:
– Hình thành trực tiếp trên các miền đồi núi thấp chiếm 65% diện tích tự nhiên.
– Tính chất: chua, nghèo mùn, nhiều sét.
– Màu đỏ vàng, nhiều hợp chất Fe, Al.
– Phân bố: đất feralit trên đá badan ở Tây Nguyên. Đông Nam Bộ; đất feralit trên đá vôi ở Đông Bắc, Tây Bắc, Bắc Trung Bộ…).
– Thích hợp trồng cây công nghiệp
* Nhóm đất mùn núi cao:
– Hình thành dưới thảm rừng nhiệt đới hoặc ôn đới vùng núi cao, 11%
– Phân bố: chủ yếu là đất rừng đầu nguồn. Dưới thảm rừng á nhiệt đới hoặc ôn đới vùng núi cao
– Thích hợp trồng cây phòng hộ đầu nguồn.
* Nhóm đất phù sa sông và biển:
– Chiếm 24% diện tích đất tự nhiên.
– Tính chất: phì nhiêu, dễ canh tác và làm thuỷ lợi, ít chua, tơi xốp, giàu mùn.
– Tập trung tại các vùng đồng bằng: đất trong đê, đất ngoài đê khu vực sông Hồng: đất phù sa cổ miền Đông Nam Bộ; đất phù sa ngọt dọc sông Tiền, sông Hậu; đất chua, mặn, phèn ở các vùng trũng Tây Nam Bộ..
– Thích hợp sử dụng trong nông nghiệp để trồng lúa, hoa màu, cây công nghiệp hàng năm, cây ăn quả,…
Đất có phải là tài nguyên vô tận không, vì sao ?
Câu trả lời của bạn
Đất đai vẫn còn bị lãng phí một khi luật còn quản lý đất dưới dạng tài nguyên Trong Hiến pháp và Bộ luật dân sự, đất đai được xếp vào phần "tài sản" nhưng lại bị đánh đồng với tài nguyên. Trong Luật đất đai hiện hành và Dự thảo Luật đất đai sửa đổi, ngay phần mở đầu lại khẳng định đất đai là tài nguyên. Tuy nhiên, trên lãnh thổ một quốc gia, đất đai không phải là tài nguyên mà là tài sản. Đất đai là một thứ tài nguyên một khi chưa có bàn tay con người can thiệp vào. Tuy nhiên, khi tài nguyên bắt đầu có sự kết tinh của bàn tay con người vào thì nó bắt đầu có giá trị sử dụng trực tiếp và đất đai - tài nguyên đã trở thành đất đai - tài sản. Đối với một đất nước, đất đai là thứ tài sản "vô giá, thiêng liêng" và không giới hạn. Đất đai "vô giá, thiêng liêng" vì con người trên quốc gia ấy đã bỏ công sức và xương máu để giữ gìn và phát triển. Tài sản đất là không giới hạn vì đất là vĩnh cửu và đất của một nước là không thể chia sẻ và thay đổi.
0 Bình luận
Để lại bình luận
Địa chỉ email của hạn sẽ không được công bố. Các trường bắt buộc được đánh dấu *