Tuy không phải là người chế tạo ra kính thiên văn đầu tiên nhưng Galileo là người đầu tiên đã sử dụng kính thiên văn để quan sát bầu trời.
Trong bài học này, chúng ta sẽ tìm hiểu về Kính thiên văn. Vậy thì kính thiên văn có cấu tạo như thế nào, tính chất và công dụng có những điểm gì đặc biệt, chúng ta sẽ được biết đến sau khi nghiên cứu nội dung bài học ngày hôm nay. Mời các em cùng nhau tìm hiểu nội dung của bài 34: Kính thiên văn
Kính thiên văn là dụng cụ quang bổ trợ cho mắt, có tác dụng tạo ảnh có góc trông lớn đối với các vật ở xa.
Hình minh họa kính thiên văn hiện đại được sử dụng cho cá nhân
Kính thiên văn gồm hai bộ phận chính:
Vật kính là thấu kính hội tụ có tiêu cự dài (và dm đến vài m).
Thị kính là thấu kính hội tụ có tiêu cự ngắn (vài cm).
Vật kính và thị kính đặt đồng trục, khoảng cách giữa chúng thay đổi được.
Hướng trục của kính thiên văn đến vật AB ở rất xa cần quan sát để thu ảnh thật \(A_1B_1\) trên tiêu diện ảnh của vật kính.
Sau đó thay đổi khoảng cách giữa vật kính và thị kính để ảnh cuối cùng \(A_2B_2\) qua thị kính là ảnh ảo, nằm trong giới hạn nhìn rỏ của mắt và góc trông ảnh phải lớn hơn năng suất phân li của mắt.
Mắt đặt sau thị kính để quan sát ảnh ảo này.
Để có thể quan sát trong một thời gian dài mà không bị mỏi mắt, ta phải đưa ảnh cuối cùng ra vô cực, gọi là ngắm chừng ở vô cực.
Khi ngắm chừng ở vô cực:
Ta có: \(tan\alpha _0=\frac{A_1B_1}{f_1}\); \(tan\alpha =\frac{A_1B_1}{f_2}\)
Do đó: \(G_\propto = \frac{tan\alpha }{tan\alpha_0}=\frac{f_1}{f_2}\)
Trong đó:
\(G_\propto\): số bội giác khi ngắm chừng ở vô cực không phụ thuộc vị trí đặt mắt sau thị kính.
\(f_1\): tiêu cự của vật kính
\(f_2\): tiêu cự của thị kính
Số bội giác của kính thiên văn trong điều kiện này không phụ thuộc vị trí đặt mắt sau thị kính.
Vật kính của một kính thiên văn dùng ở trường học có tiêu cự \(f_1 = 1,2 m\). Thị kính là một thấu kính hội tụ có tiêu cự \(f_2 = 4 cm\).
Tính khoảng cách giữa hai kính và số bội giác của kính thiên văn khi ngắm chừng ở vô cực.
Ta có:
Khoảng cách giữa vật kính và thị kính của kính thiên văn ngắm chừng ở vô cực: \(O_1O_2 = f_1 + f_2 = 1,24 m.\)
Số bội giác của kính thiên văn ngắm chừng ở vô cực có biểu thức: \(G_\infty =\frac{f_{1}}{f_{2}}=30\)
Giải thích tại sao tiêu cự vật kính của kính thiên văn phải lớn.
Tiêu cự vật kính \(f_1\) của kính thiên văn phải lớn vì:
Số bội giác của kính thiên văn ngắm chừng ở vô cực được xác định bởi: \(G_\propto = \frac{tan\alpha }{tan\alpha_0}=\frac{f_1}{f_2}\)
Để quan sát được ảnh của vật bằng kính thiên văn ta điều chỉnh thị kính để ảnh qua thị kính \(A_2B_2\) là ảnh ảo, nằm trong giới hạn thấy rõ \(C_cC_v\) của mắt, tức là ảnh \(A_1B_1\) phải nằm trong khoảng \(O_2F_2\). Vì vậy \(f_2\) phải vào khoảng cen-ti-mét.
Muốn G có giá trị lớn thì ta phải tăng giá trị của \(f_1\) => Tiêu cự vật kính của kính thiên văn phải lớn
Qua bài giảng Kính thiên văn này, các em cần hoàn thành 1 số mục tiêu mà bài đưa ra như :
Nêu được công dụng của kính thiên văn và cấu tạo của kính thiên văn khúc xạ.
Vẽ được đường truyền của chùm tia sáng qua kính thiên văn khi ngắm chừng ở vô cực.
Thiết lập và vận dụng được công thức tính số bội giác của kính thiên văn khi ngắm chừng ở vô cực.
Các em có thể hệ thống lại nội dung kiến thức đã học được thông qua bài kiểm tra Trắc nghiệm Vật lý 11 Bài 34 cực hay có đáp án và lời giải chi tiết.
Vật kính của một kính thiên văn dùng ở trường học có tiêu cự \(f_1 = 1,2 m\). Thị kính là một thấu kính hội tụ có tiêu cự \(f_2 = 4 cm\).
Tính khoảng cách giữa hai kính và số bội giác của kính thiên văn khi ngắm chừng ở vô cực.
Đặt \(f_1\) và \(f_2\) lần lượt là tiêu cự của vật kính và thị kính của kính thiên văn. Số bội giác của kính thiên văn ngắm chừng ở vô cực có biểu thức nào sau đây ?
Một người mắt không có tật dùng kính thiên văn để quan sát Mặt Trăng ở trạng thái không điều tiết. Khi đó khoảng cách giữa vật kính và thị kính là 90cm. Số bội giác của kính là 17. Tính các tiêu cự của vật kính và thị kính.
Câu 4-10: Mời các em đăng nhập xem tiếp nội dung và thi thử Online để củng cố kiến thức về bài học này nhé!
Các em có thể xem thêm phần hướng dẫn Giải bài tập Vật lý 11 Bài 34để giúp các em nắm vững bài học và các phương pháp giải bài tập.
Bài tập 1 trang 216 SGK Vật lý 11
Bài tập 2 trang 216 SGK Vật lý 11
Bài tập 3 trang 216 SGK Vật lý 11
Bài tập 4 trang 216 SGK Vật lý 11
Bài tập 5 trang 216 SGK Vật lý 11
Bài tập 6 trang 216 SGK Vật lý 11
Bài tập 7 trang 216 SGK Vật lý 11
Bài tập 1 trang 267 SGK Vật lý 11 nâng cao
Bài tập 2 trang 267 SGK Vật lý 11 nâng cao
Bài tập 3 trang 268 SGK Vật lý 11 nâng cao
Bài tập 4 trang 268 SGK Vật lý 11 nâng cao
Bài tập 34.1 trang 93 SBT Vật lý 11
Bài tập 34.2 trang 93 SBT Vật lý 11
Bài tập 34.3 trang 93 SBT Vật lý 11
Bài tập 34.4 trang 93 SBT Vật lý 11
Bài tập 34.5 trang 94 SBT Vật lý 11
Bài tập 34.6 trang 94 SBT Vật lý 11
Bài tập 34.7 trang 94 SBT Vật lý 11
Trong quá trình học tập nếu có thắc mắc hay cần trợ giúp gì thì các em hãy comment ở mục Hỏi đáp, Cộng đồng Vật lý DapAnHay sẽ hỗ trợ cho các em một cách nhanh chóng!
Chúc các em học tập tốt và luôn đạt thành tích cao trong học tập!
-- Mod Vật Lý 11 DapAnHay
Vật kính của một kính thiên văn dùng ở trường học có tiêu cự \(f_1 = 1,2 m\). Thị kính là một thấu kính hội tụ có tiêu cự \(f_2 = 4 cm\).
Tính khoảng cách giữa hai kính và số bội giác của kính thiên văn khi ngắm chừng ở vô cực.
Đặt \(f_1\) và \(f_2\) lần lượt là tiêu cự của vật kính và thị kính của kính thiên văn. Số bội giác của kính thiên văn ngắm chừng ở vô cực có biểu thức nào sau đây ?
Một người mắt không có tật dùng kính thiên văn để quan sát Mặt Trăng ở trạng thái không điều tiết. Khi đó khoảng cách giữa vật kính và thị kính là 90cm. Số bội giác của kính là 17. Tính các tiêu cự của vật kính và thị kính.
Một kính thiên văn dùng trong nhà trường có tiêu cự \(f_1\) = 1m, thị kính là một thấu kính hội tụ có tiêu cự \(f_2\) = 4cm.
Tính khoảng cách giữa hai kính và độ bội giác của kính thiên văn khi ngắm chừng ở vô cực.
Đặt \(f_1\) và \(f_2\) lần lượt là tiêu cự của vật kính và thị kính của kính thiên văn.
Khoảng cách giữa vật kính và thị kính của kính thiên văn ngắm chừng ở vô cực có biểu thức nào sau đây ?
Một kính thiên văn gồm vật kính có tiêu cự 100cm và thị kính có tiêu cự 4cm. Số bội giác của kính khi người mắt tốt quan sát Mặt Trăng trong trạng thái không điều tiết là
Một người mắt bình thường khi quan sát vật ở xa bằng kính thiên văn, trong trường hợp ngắm chừng ở vô cực thấy khoảng cách giữa vật kính và thị kính là 62cm, số bội giác là 30. Tiêu cự của vật kính và thị kính lần lượt là
Người ta dùng kính thiên văn để quan sát những
Khi nói về cách sử dụng kính thiên văn, phát biểu nào sau đây đúng?
Người ta điều chỉnh kính thiên văn theo cách nào sau đây?
Nêu công dụng và cấu tạo của kính thiên văn.
Vẽ đường truyền của chùm tia sáng qua kính thiên văn ngắm chừng ở vô cực.
Viết công thức về số bội giác của kính thiên văn ngắm chừng ở vô cực.
Giải thích tại sao tiêu cự vật kính của kính thiên văn phải lớn.
Đặt \(f_1\) và \(f_2\) lần lượt là tiêu cự của vật kính và thị kính của kính thiên văn.
Xét các biểu thức: 1. \(f_1 + f_2\) ; 2. ; 3. . Số bội giác của kính thiên văn ngắm chừng ở vô cực có biểu thức nào ?
A. 1
B. 2
C. 3
D. Biểu thức khác.
Đặt \(f_1\) và \(f_2\) lần lượt là tiêu cự của vật kính và thị kính của kính thiên văn.
Xét các biểu thức:1. \(f_1 + f_2\) ;2. ;3. . Khoảng cách giữa vật kính và thị kính của kính thiên văn ngắm chừng ở vô cực có biểu thức nào ?
A. 1
B. 2
C. 3
D. Biểu thức khác.
Vật kính của một kính thiên văn dùng ở trường học có tiêu cự \(f_1 = 1,2 m\). Thị kính là một thấu kính hội tụ có tiêu cự \(f_2 = 4 cm\). Tính khoảng cách giữa hai kính và số bội giác của kính thiên văn khi ngắm chừng ở vô cực.
Trong các trường hợp sau, trường hợp nào sử dụng kính thiên văn khúc xạ để quan sát rõ vật là đúng?
A. Thay đổi khoảng cách giữa vật kính và thị kính bằng cách giữ nguyên vật kính, dịch chuyển thị kính sao cho nhìn thấy ảnh của vật to và rõ nhất.
B. Thay đổi khoảng cách giữa vật và kính bằng cách dịch chuyển kính so với vật sao cho nhìn thấy ảnh của vật to và rõ nhất.
C. Thay đổi khoảng cách giữa vật kính và thị kính bằng cách giữ nguyên thị kính, dịch chuyển vật kính sao cho nhìn thấy ảnh của vật to và rõ nhất.
D. Dịch chuyển thích hợp cả vật kính và thị kính sao cho nhìn thấy ảnh của vật to và rất nhỏ.
Vật kính của một kính thiên văn học sinh có tiêu cự f1 = 1,2m; thị kính là thấu kính hội tụ có tiêu cự f2 = 4cm. Tính khoảng cách giữa hai kính và số bội giác của kính thiên văn trong trường hợp ngắm chừng ở vô cực.
Một kính thiên văn khúc xạ được điều chỉnh cho một người có mắt bình thường nhìn được ảnh rõ nét của vật ở vô cực mà không phải điều tiết. Khi đó vật kính và thị kính cách nhau 62cm và số bội giác G = 3.
a) Xác định tiêu cự của vật kính và thị kính.
b) Vật quan sát là mặt trăng có góc trông \({\alpha _0} = \left( {\frac{1}{{100}}} \right)rad\) . Tính đường kính của ảnh Mặt Trăng cho bởi vật kính.
Năm 1610, Ga-li-lê đã quan sát thấy 4 vệ tinh của Mộc tinh. Ganymede là một trong 4 vệ tinh đó và là vệ tinh lớn nhất trong số các vệ tinh của các hành tinh trong hệ Mặt Trời. Đường kính xích đạo của nó khoảng 5262km. Nếu Ga-li-lê muốn quan sát thấy vệ tinh này khi nó cách xa Trái Đất là 630 000 000 km thì ông phải dùng kính thiên văn có số bội giác ít nhất là bao nhiêu?
Một người có mắt tốt (không có tật) quan sát một ngôi sao qua kính thiên văn trong trạng thái ngắm chừng ở vô cực
Chùm tia sáng từ ngôi sao chiếu đến vật kính, khi ló ra khỏi thị kính sẽ là chùm
A. phân kì
B. hội tụ
C. song song
D. Có thể xảy ra một trong ba trường hợp trên, tùy theo cấu tạo của kính
Gọi |k2| là số bội giác của ảnh cho bởi thị kính; f1 là tiêu cự của vật kính; f2 là tiêu cực của thị kính; OCv là khoảng cách từ mắt đến điểm cực viễn. Số bội giác của kính thiên văn trong trường hợp ngắm chừng ở điểm cực viễn có thể tính theo công thức nào sau đây?
A. |k2|. f1/OCv B. |k2|. OCv/f1
C. |k2|. f2/OCv D. |k2|. OCv/f2
Người có mắt không bị tật quan sát kính thiên văn ở trạng thái không điều tiết thì có thể kết luận gì về độ dài l của kính và số bội giác G∞
A. l = f1 - f2; G∞ = f1/f2 B. l = f1 - f2; G∞ = f2/f1
C. l = f1 + f2; G∞ = f2/f1 D. l = f1 + f2; G∞ = f1/f2
Một người có khoảng cực cận Đ quan sát ảnh của một thiên thể bằng cách ngắm chừng ở cực cận. Số bội giác của kính có biểu thức nào (mắt sát thị kính)?
A. f1/f2 B. D/(f1+f2)
C. k2f1/Đ D. Khác A, B, C
Kính thiên văn khúc xạ Y – éc – xơ (Yerkes) có tiêu cự vật kính là 19,8m. Mặt Trăng có góc trông từ Trái Đất là 33’. Ảnh của Mặt Trăng tạo bởi vật kính của kính thiên văn này có độ lớn (tính tròn) là bao nhiêu?
A. 19cm B. 53cm
C. 60cm D. Một trị số khác A, B, C.
Để làm giảm chiều dài của kính và đồng thời tạo ảnh thuận chiều, kính thiên văn được biến đổi bằng cách dùng thấu kính phân kỳ làm thị kính. Kính được dùng làm ống nhòm,… Cho biết vật ở vô cực và ảnh cũng được tạo ra ở vô cực. Vẽ đường truyền của chùm tia sáng.
Vật kính của kính thiên văn là một thấu kính hội tụ L1 có tiêu cự lớn; thị kính là một thấu kính hội tụ L2 có tiêu cự nhỏ.
a) Một người mắt không có tật, dùng kính thiên văn này để quan sát Mặt Trăng ở trạng thái không điều tiết. Khi đó khoảng cách giữa vật kính và thị kính là 90cm. Số bội giác của ảnh là 17. Tính các tiêu cự của vật kính và thị kính.
b) Góc trông của Mặt Trăng từ Trái Đất là 33’ (1’ = 1/3500rad). Tính đường kính ảnh của Mặt Trăng tạo bởi vật kính và góc trông ảnh của Mặt Trăng qua thị kính.
c) Một người cận thị có điểm cực viễn CV cách mắt 50cm, không đeo kính cận, quan sát Mặt Trăng qua kính thiên văn nói trên. Mắt đặt sát thị kính. Người này phải dịch chuyển thị kính như thế nào để khi quan sát mắt không phải điều tiết?
Họ và tên
Tiêu đề câu hỏi
Nội dung câu hỏi
Câu trả lời của bạn
+ Độ bội giác của kính thiên văn khi ngắm chừng ở vô cực
\({{G}_{\infty }}=\frac{{{f}_{1}}}{{{f}_{2}}}=\frac{1}{0,05}=20\)
Câu trả lời của bạn
+ Quãng đường mà vật dao động đi được trong \(\Delta t=30T=60\)s luôn là \(S=30.4A=30.4.5=6\) m
Câu trả lời của bạn
+ Khi \(C\) thay đổi \({{V}_{1}}={{U}_{Rmax}}\) thì mạch xảy ra cộng hưởng, ta có
\({{V}_{1}}=2{{V}_{2}}\) ↔ \(R=2{{Z}_{L}}=2{{Z}_{C}}\), để đơn giản ta chọn \({{Z}_{L}}=1\) →\(R=2\).
+ Khi \({{V}_{2}}={{U}_{Cmax}}\), ta có \({{Z}_{{{C}'}}}=\frac{{{R}^{2}}+Z_{L}^{2}}{{{Z}_{L}}}=\frac{{{2}^{2}}+{{1}^{2}}}{1}=5\)
→ \(\frac{{{V}_{2}}}{{{V}_{1}}}=\frac{\frac{\sqrt{{{R}^{2}}+Z_{L}^{2}}}{R}}{\frac{R}{\sqrt{{{R}^{2}}+\left( {{Z}_{L}}-Z_{C}^{2} \right)}}}=\frac{\frac{\sqrt{{{2}^{2}}+{{1}^{2}}}}{2}}{\frac{2}{\sqrt{{{2}^{2}}+{{\left( 1-5 \right)}^{2}}}}}=2,5\)
Câu trả lời của bạn
+ Cuộn cảm chỉ gây ra cảm kháng đối với dòng điện xoay chiều, do đó với điện áp không đổi cuộn cảm đóng vai trò là một điện trở \(r=\frac{U}{I}=\frac{20}{3}\) Ω.
+ Tổng trở của cuộn dây \(Z=\frac{U}{I}=\frac{40}{3,6}=\frac{100}{9}\) Ω → \(\cos \varphi =\frac{R}{Z}=0,6\)
Câu trả lời của bạn
+ Năng lượng từ trường của cuộn dây \({{E}_{L}}=\frac{1}{2}L{{I}^{2}}\)
Câu trả lời của bạn
+ \(C\) và \(D\) có cùng biên độ dao động do đó đối xứng nhau qua bụng sóng, hay nói cách khác \(D\) các bụng một khoảng \(\Delta x=\frac{\lambda }{12}=2\)cm → \({{a}_{C}}={{a}_{D}}=\frac{\sqrt{3}}{2}{{a}_{b}}=4\) cm → \({{a}_{b}}=\frac{8}{\sqrt{3}}=4,62\) cm
Câu trả lời của bạn
+ Cường độ dòng điện cực đại \(I=2\)A
Câu trả lời của bạn
+ Giới hạn quang điện của kim loại \({{\lambda }_{0}}=\frac{hc}{A}=\frac{6,{{625.10}^{-34}}{{.3.10}^{8}}}{4,14.1,{{6.10}^{-19}}}=0,3\) µm
Câu trả lời của bạn
+ Với \({{F}_{dh\max }}=3P\) → \(A=2\Delta {{l}_{0}}\) với \(\Delta {{l}_{0}}\) là độ biến dạng của lò xo tại vị trí cân bằng.
→ Khi vật đi qua vị trí lò xo không biến dạng → vị trí này vật có \(\left| x \right|=\Delta {{l}_{0}}=\frac{A}{2}\) → \( \left\{ \begin{align} & {{E}_{t}}=\frac{E}{4} \\ & {{E}_{d}}=\frac{3}{4}E \\ \end{align} \right.\)
Việc giữ cố định điểm chính giữa của lò xo làm một nửa thế năng lúc đó mất di theo phần lò xo không tham gia vào dao động lúc sau.
→ Năng lượng dao động lúc sau \({E}'=\frac{1}{2}{k}'{{{A}'}^{2}}=\frac{E}{8}+\frac{3E}{4}=\frac{7}{8}E\)
Với \({k}'=2k\) → \(\frac{{{A}'}}{A}=\sqrt{\frac{7}{8}.\frac{1}{2}}\approx 0,66\)
Câu trả lời của bạn
+ Biểu diễn vecto các điện áp. Để đơn giản, ta chọn \({{U}_{R}}={{U}_{C}}=1\).
Từ hình vẽ ta có \(\left( 1+{{U}_{r}} \right)\sin \left( \frac{\pi }{6} \right)+{{U}_{r}}\tan \left( \frac{\pi }{3} \right)=1\) → \({{U}_{r}}=0,224\)
→ \(\frac{R}{r}=\frac{{{U}_{R}}}{{{U}_{r}}}=4,5\)
Câu trả lời của bạn
+ Từ giả thuyết bài toán, có
\(\left\{ \begin{align} & \frac{1}{d}+\frac{1}{{{d}'}}=\frac{1}{f} \\ & \frac{1}{d-5}+\frac{1}{{d}'+10}=\frac{1}{f} \\ \end{align} \right.\) và \(\frac{1}{d+40}+\frac{1}{{d}'-8}=\frac{1}{f}\)→ \(f=10\) cm
Câu trả lời của bạn
+ Điện áp hai đầu đoạn mạch chứa tụ điện và cuộn dây được xác định bởi biểu thức
\({{U}_{rLC}}=\frac{U\sqrt{{{r}^{2}}+{{\left( {{Z}_{L}}-{{Z}_{C}} \right)}^{2}}}}{\sqrt{{{\left( R+r \right)}^{2}}+{{\left( {{Z}_{L}}-{{Z}_{C}} \right)}^{2}}}}=\frac{U}{\sqrt{1+\frac{{{R}^{2}}+2Rr}{{{r}^{2}}+{{\left( {{Z}_{L}}-{{Z}_{C}} \right)}^{2}}}}}\) → \({{U}_{rLC\min }}\) khi mạch xảy ra cộng hưởng \({{Z}_{L}}={{Z}_{C}}\)
→ \({{U}_{rLC\min }}=\frac{U}{\sqrt{1+\frac{{{R}^{2}}+2Rr}{{{r}^{2}}}}}\)↔ \(20=\frac{100}{\sqrt{1+\frac{{{R}^{2}}+2R.10}{{{10}^{2}}}}}\)→ \(R=40\)Ω
Câu trả lời của bạn
+ Ta có \(\frac{BC}{BA}={{10}^{\frac{{{L}_{A}}-{{L}_{C}}}{2}}}={{10}^{\frac{103-99,5}{20}}}\approx 1,5\) → \(AC=2,5AB=250\)m
Câu trả lời của bạn
+ Pha dao động của các điểm trên \(AC\): \(\varphi =\pi \frac{{{d}_{1}}+\sqrt{d_{1}^{2}+{{16}^{2}}}}{\lambda }\) → để một điểm trên \(AC\) vuông pha với nguồn thì \(\varphi =\pi \frac{{{d}_{1}}+\sqrt{d_{1}^{2}+{{16}^{2}}}}{\lambda }=\left( 2k+1 \right)\frac{\pi }{4}\) → \({{d}_{1}}+\sqrt{d_{1}^{2}+{{16}^{2}}}=\left( 2k+1 \right)\frac{\lambda }{4}\)
Với \(0\le {{d}_{1}}\le 12\) cm → có 3 giá trị
Câu trả lời của bạn
ZL = Lω = 50 Ω; ZC = $\frac{1}{C\omega }$ = 100 Ω
Để công suất tiêu thụ của đoạn mạch đạt cực đại thì R = ZL – ZC = 50 Ω
Câu trả lời của bạn
Tần số góc ω = \(\frac{1}{\sqrt{LC}}\) => L = 0,5 H
Câu trả lời của bạn
Biên độ sóng \(A=4mm\Rightarrow {{A}_{bu\ddot{i}ng}}=8mm\)
1 bó sóng có 2 điểm dao động biên độ là 5 mm
\(\Rightarrow k=11\,\,bo\grave{u}=11\,\,bu\ddot{i}ng\)
→ có 12 nút
Câu trả lời của bạn
Ta có \(t=\frac{S}{v}=\frac{75}{50}=1,5\,s\)
Câu trả lời của bạn
T = 1s => t1 = 1010,5 s= 10105 T chất điểm qua li độ \({x_1} = \frac{A}{2}\) cm lần thứ 2021. Dùng vòng tròn pha dễ thấy \(\varphi =\frac{2\pi }{3}\)và A= 6 cm: \(\text{x}=6c\text{os}\left( 2\pi t+\frac{2\pi }{3} \right)(cm)\)
Câu trả lời của bạn
Xác định điện tích và số khối của các tia và hạt còn lại trong phản ứng, ta có : \(_0^1\)n ; \(_{ - 1}^0\) β–
Áp dụng định luật bảo toàn điện tích và số khối ta được hạt X có
2Z = 0+92 – 42 – 57 – 7.(-1) = 0
2A = 1 + 235 – 95 – 139 – 7.0 = 2 => A =1.
Vậy suy ra X có Z = 0 và A = 1. Đó là hạt nơtron \(_0^1\)n
0 Bình luận
Để lại bình luận
Địa chỉ email của hạn sẽ không được công bố. Các trường bắt buộc được đánh dấu *