Khi giải bài tập về bộ nguồn điện ta thường gặp các đoạn mạch chứa nguồn điện. Bài học hôm nay sẽ giúp chúng ta tìm hiểu về mối liên quan giữa hiệu điện thế và cường độ dòng điện trong đoạn mạch chứa nguồn điện, các đặc điểm suất điện động, điện trở trong của bộ nguồn khi ghép các nguồn điện với nhau.
Mời các em cùng nghiên cứu nội dung Bài 10: Ghép các nguồn điện thành bộ.
Đoạn mạch có chứa nguồn điện, dòng điện có chiều đi tới cực âm và đi ra từ cực dương.
\({U_{AB}} = E{\rm{ }}-{\rm{ }}I\left( {r{\rm{ }} + {\rm{ }}R} \right)\)
Hay \(I = \frac{{E - {U_{AB}}}}{{r + R}} = \frac{{E - {U_{AB}}}}{{{R_{AB}}}}\)
Lưu ý : Chiều tính hiệu điện thế \({U_{AB}}\) là chiều từ A đến B : Nếu đi theo chiều này mà gặp cực dương của nguồn trước thì suất điện động được lấy giá trị dương , dòng điện có chiều từ B đến A ngược với chiều tính hiệu điện thế thì tổng độ giảm điện thế \(I\left( {r + {\rm{ }}R} \right)\) được lấy giá trị âm
Bộ nguồn nối tiếp là bộ nguồn gồm n nguồn điện được ghép nối tiếp với nhau, trong đó cực âm của nguồn điện trước được nối bằng dây dẫn với cực dương của nguồn điện tiếp sau thành dãy liên tiếp.
\(\begin{array}{l}
{E_b} = {E_1} + {E_2} + \ldots .. + {E_n}\\
{r_b} = {r_1} + {r_2} + \ldots + {r_n}
\end{array}\)
Nếu có n nguồn điện giống nhau có suất điện động E và điện trở trong r mắc nối tiếp thì suất điện động \({E_b}\) và điện trở \({r_b}\) của bộ:
\({E_b} = nE\) và \({{\rm{r}}_{\rm{b}}}{\rm{ = nr}}\).
Bộ nguồn song song là bộ nguồn gồm n nguồn điện giống nhau được ghép song song với nhau, trong đó nối cực dương của các nguồn vào cùng điểm A và nối các cực âm các nguồn vào cùng điểm B.
Nếu có m nguồn giống nhau mỗi nguồn có suất điện động E và điện trở trong r ghép song song thì:
\({E_b} = E\); \({r_b} = \frac{r}{m}\)
Nếu có m dãy, mỗi dãy có n nguồn mỗi nguồn có suất điện động E, điện trở trong r ghép nối tiếp thì :
\({E_{b}} = n.E{\rm{ }};{\rm{ }}{r_b} = \frac{{nr}}{m}\)
Cho mạch điện như hình vẽ
\(\xi = 6V;r = 1\Omega \); \(R = 2\Omega ;{U_{AB}} = 3V\) . Tìm I?
Ta có:
\(I = \frac{{\xi - {U_{AB}}}}{{R + r}} = \frac{{6 - 3}}{{2 + 1}} = 1(A)\)
Cho mạch điện như hình vẽ:
\(\xi = 6V;r = 1\Omega \) ; \(R = 2\Omega ;{\rm{ }}I = 3A\) . Tìm UAB ?
Ta có:
\({U_{AB}} = - \xi + I(r + R)\)
Suy ra: \({U_{AB}} = - 6 + 1\left( {2 + 1} \right) = 3V\)
Cho mạch điện có sơ đồ như hình vẽ:
Biết: \(\xi = 1,5{\rm{ }}V,r = 1\Omega ,{\rm{ }}R = 6\Omega \).
Tính cường độ dòng điện qua mạch chính.
Ta có:
\({\xi _b} = 2\xi + 3\xi = 5\xi = 5.1,5 = 7,5V\)
\({r_b} = \frac{{2r}}{2} + 3r = 4r = 4\Omega \)
Vậy, theo công thức định luật Ohm, cường độ dòng điện qua mạch chính là:
\(I = \frac{{{\xi _b}}}{{R + {r_b}}} = \frac{{7,5}}{{6 + 4}} = 0,75A\)
Qua bài giảng Ghép các nguồn điện thành bộ này, các em cần hoàn thành 1 số mục tiêu mà bài đưa ra như :
Viết được công thức tính suất điện động và điện trở trong của bộ nguồn mắc nối tiếp, mắc song song đơn giản
Nhận biết được, trên sơ đồ và trong thực tế, bộ nguồn mắc nối tiếp hoặc mắc song song đơn giản.
Tính được suất điện động và điện trở trong của các loại bộ nguồn ghép
Các em có thể hệ thống lại nội dung kiến thức đã học được thông qua bài kiểm tra Trắc nghiệm Vật lý 11 Bài 10 cực hay có đáp án và lời giải chi tiết.
Mắc điện trở \(R = 2\Omega \) vào bộ nguồn gồm hai pin có suất điện động và điện trở trong giống nhau. Nếu hai pin ghép nối tiếp thì cường độ dòng điện qua R là \({I_1} = 0,75{\rm{ }}A\) . Nếu hai pin ghép song song thì cường độ dòng điện qua R là \({I_2} = 0,6{\rm{ }}A\). Tính suất điện động và điện trở trong của mỗi pin.
Cho mạch điện có sơ đồ như hình vẽ:
Biết: \(\xi = 1,5{\rm{ }}V,r = 1\Omega ,{\rm{ }}R = 6\Omega \). Tính cường độ dòng điện qua mạch chính.
Một acquy có suất điện động và điện trở trong là\(\varepsilon = 6v, r = 0,6 \Omega\) sử dụng acquy này thắp sáng bóng đèn có ghi là 6V – 3W. Tính hiệu điện thế giữa hai cực của acquy khi đó.
Câu 4-10: Mời các em đăng nhập xem tiếp nội dung và thi thử Online để củng cố kiến thức về bài học này nhé!
Các em có thể xem thêm phần hướng dẫn Giải bài tập Vật lý 11 Bài 10để giúp các em nắm vững bài học và các phương pháp giải bài tập.
Bài tập 1 trang 58 SGK Vật lý 11
Bài tập 2 trang 58 SGK Vật lý 11
Bài tập 3 trang 58 SGK Vật lý 11
Bài tập 4 trang 58 SGK Vật lý 11
Bài tập 5 trang 58 SGK Vật lý 11
Bài tập 1 trang 72 SGK Vật lý 11 nâng cao
Bài tập 2 trang 73 SGK Vật lý 11 nâng cao
Bài tập 3 trang 73 SGK Vật lý 11 nâng cao
Bài tập 4 trang 73 SGK Vật lý 11 nâng cao
Bài tập 5 trang 73 SGK Vật lý 11 nâng cao
Bài tập 6 trang 73 SGK Vật lý 11 nâng cao
Bài tập 10.1 trang 26 SBT Vật lý 11
Bài tập 10.2 trang 26 SBT Vật lý 11
Bài tập 10.3 trang 27 SBT Vật lý 11
Bài tập 10.4 trang 27 SBT Vật lý 11
Bài tập 10.5 trang 27 SBT Vật lý 11
Bài tập 10.6 trang 27 SBT Vật lý 11
Bài tập 10.7 trang 28 SBT Vật lý 11
Bài tập 10.8 trang 28 SBT Vật lý 11
Bài tập 10.9 trang 28 SBT Vật lý 11
Bài tập 10.10 trang 28 SBT Vật lý 11
Trong quá trình học tập nếu có thắc mắc hay cần trợ giúp gì thì các em hãy comment ở mục Hỏi đáp, Cộng đồng Vật lý DapAnHay sẽ hỗ trợ cho các em một cách nhanh chóng!
Chúc các em học tập tốt và luôn đạt thành tích cao trong học tập!
-- Mod Vật Lý 11 DapAnHay
Mắc điện trở \(R = 2\Omega \) vào bộ nguồn gồm hai pin có suất điện động và điện trở trong giống nhau. Nếu hai pin ghép nối tiếp thì cường độ dòng điện qua R là \({I_1} = 0,75{\rm{ }}A\) . Nếu hai pin ghép song song thì cường độ dòng điện qua R là \({I_2} = 0,6{\rm{ }}A\). Tính suất điện động và điện trở trong của mỗi pin.
Cho mạch điện có sơ đồ như hình vẽ:
Biết: \(\xi = 1,5{\rm{ }}V,r = 1\Omega ,{\rm{ }}R = 6\Omega \). Tính cường độ dòng điện qua mạch chính.
Một acquy có suất điện động và điện trở trong là\(\varepsilon = 6v, r = 0,6 \Omega\) sử dụng acquy này thắp sáng bóng đèn có ghi là 6V – 3W. Tính hiệu điện thế giữa hai cực của acquy khi đó.
Trong mạch điện có sơ đồ như hình sau. hai pin có cùng suất điện động và điện trở trong là \(\varepsilon = 1,5v, r = 1 \Omega\). Hai bóng đèn giống nhau cũng số ghi trên đèn là 3V – 0,75 W. Tính hiệu suất của bộ nguồn.
Cho mạch điện như hình vẽ. Biết \(\xi = 6V;r = 1\Omega \) ; \(R = 2\Omega ;{\rm{ }}I = 3A\) . Tìm UAB ?
Một nguồn điện có suất điện động \(\xi \) điện trở trong r, mắc với điện trở ngoài R=r tạo thành một mạch điện kín, khi đó cường độ dòng điện trong mạch là I. Nếu ta thay nguồn điện đó bằng ba nguồn điện giống hệt nó mắc song song thì cường độ dòng điện trong mạch là
Có ba pin giống nhau, Mỗi pin có suất điện động ξ và điện trở trong r. Suất điện động và điện trở trong của bộ pin ghép song song là
Cho đoạn mạch AB như hình vẽ, bỏ qua điện trở của dây nối. Hiệu điện thế giữa hai điểm A và B tính bằng công thức:
Cho mạch điện như hình vẽ, UAB = 9V; E = 3V; r = 0,5Ω; R1 = 4,5Ω; R2 = 7Ω. Cường độ dòng điện trong mạch là
Khi có n nguồn giống nhau mắc nối tiếp, mỗi nguồn có suất điện động E và điện trở trong r. Công thức đúng là:
Có n nguồn điện như nhau có cùng suất điện động E và điện trở trong r. Hoặc mắc nối tiếp hoặc mắc song song tất cả các nguồn này thành bộ nguồn rồi mắc điện trở R như sơ đồ Hình 10.6a và 10.6b. Hãy chứng minh rằng trong cả hai trường hợp, nếu R = r thì dòng điện chạy qua R có cùng cường độ.
Họ và tên
Tiêu đề câu hỏi
Nội dung câu hỏi
Giải giúp em bài này vs ad ơiii
Hai nguồn điện có suất điện động khác nhau nhưng có điện trở trong giống nhau đều là r=2Ω và một điện trở R=10Ω . Nếu mắc hai nguồn song song rồi nối với R thì cường độ dòng điện qua R là 1,2A . Nếu mắc hai nguồn nối tiếp rồi nối với R thì cường độ dòng điện qua R là bao nhiêu?
Câu trả lời của bạn
Đối vs dạng bài này bạn áp dụng công thức định luật Ohm là ra nhé :
Khi hai nguồn mắc song song: \(I = \frac{U}{R} = \frac{1}{R}(\frac{{\frac{{{\varepsilon _1}}}{r} + \frac{{{\varepsilon _2}}}{r}}}{{\frac{1}{r} + \frac{1}{r} + \frac{1}{R}}}) = \frac{{{\varepsilon _1} + {\varepsilon _2}}}{{2R + r}}\)
Khi hai nguồn mắc nối tiếp: \(I' = \frac{{{\varepsilon _1} + {\varepsilon _2}}}{{R + 2r}}\)
\(\frac{{I'}}{I} = \frac{{2R + r}}{{R + 2r}} = \frac{{22}}{{12}}\). Từ đó tìm được: I′=2,2A
Mạch điện kín gồm nguồn (E,r) và mạch ngoài là một biến trở. Ban đầu, điện trở của biển trở R1=10,5 thì hiệu điện thế giữa hai cực của nguồn là U, điều chỉnh để giá trị biến trở giảm đi 7,5 thì hiệu điện thế giữa hai cực của nguồn giảm một nữa. Điện trở trong của nguồn điện đó là?
Câu trả lời của bạn
Hai nguồn có suất điện động e1 = e2 = e, các điện trở trong r1 và r2 có giá trị khác nhau. Biết công suất điện lớn nhất mà mỗi nguồn có thể cung cấp cho mạch ngoài là P1 = 20 W và P2 = 30 W. Tính công suất điện lớn nhất mà cả hai nguồn đó có thể cung cấp cho mạch ngoài khi chúng mắc nối tiếp và khi chúng mắc song song.
Câu trả lời của bạn
Ad đăng giúp em bài này vs ạ, đang cần gấp, thanks ad nhiều !!!
Cho mạch điện như hình vẽ : \(E = 3V,r = 0,5{\rm{\Omega }},{R_1} = 2{\rm{\Omega }},{R_2} = 4{\rm{\Omega }},{R_4} = 8{\rm{\Omega }},\)
\({R_5} = 100{\rm{\Omega }},{R_A} = 0\). Ban đầu K mở và ampe kế chỉ I=1,2A
a) Tính UAB và cường độ dòng điện qua mỗi điện trở
b) Tìm R3,UMN,UMC
c) Tính cường độ mạch chính và mỗi nhánh khi K đóng
Câu trả lời của bạn
Theo mình thì làm như thế này :
a)
Áp dụng định luật Ôm cho đoạn mạch AB chứa hai nguồn :
\({U_{AB}} = 2E - 2rI = 4,8V\)
Cường độ dòng điện qua \({R_2},{R_4}:{I_{24}} = \frac{{{U_{AB}}}}{{{R_2} + {R_4}}} = 0,4A\)
Cường độ dòng điện qua \({R_1},{R_3}:{I_{13}} = I - {I_{24}} = 0,8A\)
b)
Ta có : \({I_{13}} = \frac{{{U_{AB}}}}{{{R_{13}}}} = \frac{{{U_{AB}}}}{{{R_1} + {R_3}}}\)
Suy ra \({R_3} = \frac{{{U_{AB}}}}{{{I_{13}}}} - {R_1} = 4{\rm{\Omega }}\)
Hiệu điện thế :
\({U_{MN}} = {U_{MA}} + {U_{AN}} = {U_{AN}} - {U_{AM}} = {U_2} - {U_1}\)
\({I_2}{R_2} - {I_1}{R_1} = 0\)
\({U_{MC}} = {U_{MA}} + {U_{AC}} = {U_{AC}} - {U_{AM}}\)
\( = (E - rI) - {I_1}{R_1} = 0,8V\)
c) Cường độ các dòng điện khi K đóng :
Do \(\frac{{{R_1}}}{{{R_2}}} = \frac{{{R_3}}}{{{R_4}}}\) nên khi K đóng dòng điện qua R5 là I5=0 , dòng điện trên mạch chính và mỗi nhánh không thay đổi so với khi K mở
Cảm ơn bạn Thanh Duy nhiều nhiều nhé !!!
câu này em chưa biết giải ad ơiii
Mắc hai bóng đèn Đ1(120V−60W) và Đ2(120V−45W) vào mạng điện có hiệu điện thế U=240V theo sơ đồ a và b. Tìm hiệu điện thế và công suất định mức của hai đèn Đ3 và Đ4 để các đèn đều sáng bình thường.
Câu trả lời của bạn
Mình trình bày như này, mong các bn cho ý kiến nhé
Cường độ định mức của các đèn Đ1 và Đ2 là:
\({I_1} = \frac{{{P_1}}}{{{U_1}}} = \frac{{60}}{{120}} = 0,5A;\)
\({I_2} = \frac{{{P_2}}}{{{U_2}}} = \frac{{45}}{{120}} = 0,375A\)
Theo sơ đồ a) , muốn hai đèn Đ1 và Đ2 sáng bình thường ta phải có:
\({U_{BC}} = 120V;{I_{{d_1}}} = 0,5A;{I_2} = 0,375A\)
Từ đó: \({U_{AB}} = {U_{{d_3}}} = 240 - 120 = 120V;\)
\({I_{{d_3}}} = {I_1} + {I_2} = 0,875A\)
Do đó: \({P_{{d_3}}} = {U_{{d_3}}}.{I_{{d_3}}} = 105W\)
Vậy đèn Đ3 phải có hiệu điện thế định mức là 120V và công suất định mức là 105W
Theo sơ đồ b) , ta có: \({U_{{d_4}}} = {U_2} = 120V\)
\({I_{{d_4}}} = {I_1} - {I_2} = 0,15A\)
Từ đó: \({P_{{d_4}}} = {U_{{d_4}}}.{I_{{d_4}}} = 15W\)
Vậy đèn Đ4 phải có hiệu điện thế định mức là 120V và công suất định mức là 15W
Một bộ nguồn có ba nguồn giống nhau mắc nối tiếp. Mạch ngoài là một điện trở không đổi. Nếu đảo hai cực của một nguồn thì
Câu trả lời của bạn
0 Bình luận
Để lại bình luận
Địa chỉ email của hạn sẽ không được công bố. Các trường bắt buộc được đánh dấu *