Trong bài học này, các em được tìm hiểu các kiến thức về sinh sản vô tính ở động vật như: khái niệm sinh sản vô tính ở động vật, các hình thức sinh sản vô tính và ứng dụng của các hình thức sinh sản vô tính ở động vật. Giúp các em mở rộng kiến thức về các hình thức sinh sản ở động vật trong thực tế.
Sau khi học xong bài các em cần:
Các em có thể hệ thống lại nội dung kiến thức đã học được thông qua bài kiểm tra Trắc nghiệm Sinh học 11 Bài 44 cực hay có đáp án và lời giải chi tiết.
Đặc điểm nào không đúng với sinh sản vô tính ở động vật?
Sinh sản vô tính ở động vật là:
Sinh sản vô tính ở động vật dựa trên những hình thức phân bào nào?
Câu 4-10: Mời các em đăng nhập xem tiếp nội dung và thi thử Online để củng cố kiến thức về bài học này nhé!
Các em có thể xem thêm phần hướng dẫn Giải bài tập Sinh học 11 Bài 44để giúp các em nắm vững bài học và các phương pháp giải bài tập.
Bài tập 1 trang 174 SGK Sinh học 11
Bài tập 2 trang 174 SGK Sinh học 11
Bài tập 3 trang 174 SGK Sinh học 11
Bài tập 1 trang 94 SBT Sinh học 11
Bài tập 14 trang 100 SBT Sinh học 11
Bài tập 4 trang 101 SBT Sinh học 11
Bài tập 5 trang 101 SBT Sinh học 11
Bài tập 16 trang 102 SBT Sinh học 11
Bài tập 6 trang 102 SBT Sinh học 11
Bài tập 7 trang 102 SBT Sinh học 11
Bài tập 8 trang 102 SBT Sinh học 11
Bài tập 13 trang 102 SBT Sinh học 11
Bài tập 1 trang 103 SBT Sinh học 11
Bài tập 2 trang 103 SBT Sinh học 11
Bài tập 3 trang 103 SBT Sinh học 11
Bài tập 4 trang 103 SBT Sinh học 11
Bài tập 5 trang 103 SBT Sinh học 11
Bài tập 6 trang 103 SBT Sinh học 11
Bài tập 8 trang 104 SBT Sinh học 11
Bài tập 1 trang 173 SGK Sinh học 11 NC
Bài tập 2 trang 173 SGK Sinh học 11 NC
Bài tập 3 trang 173 SGK Sinh học 11 NC
Bài tập 4 trang 173 SGK Sinh học 11 NC
Bài tập 5 trang 173 SGK Sinh học 11 NC
Trong quá trình học tập nếu có thắc mắc hay cần trợ giúp gì thì các em hãy comment ở mục Hỏi đáp, Cộng đồng Sinh học DapAnHay sẽ hỗ trợ cho các em một cách nhanh chóng!
Chúc các em học tập tốt và luôn đạt thành tích cao trong học tập!
-- Mod Sinh Học 11 DapAnHay
Đặc điểm nào không đúng với sinh sản vô tính ở động vật?
Sinh sản vô tính ở động vật là:
Sinh sản vô tính ở động vật dựa trên những hình thức phân bào nào?
Nguyên tắc của nhân bản vô tính là:
Hạn chế của sinh sản vô tính là:
Hình thức sinh sản vô tính nào ở động vật diễn ra đơn giản nhất?
Các hình thức sinh sản nào chỉ có ở động vật không xương sống?
Loài động vật nào dưới đây không có hình thức sinh sản trinh sinh?
Kiểu sinh sản nào sau đây bao gồm các kiểu còn lại?
Trong tổ ong, cá thể đơn bội là
So sánh sinh sản vô tính ở thực vật và động vật.
Khi điều kiện sống thay đổi đột ngột có thể dẫn đến hàng loạt cá thể động vật sinh sản vô tính bị chết, tại sao?
Phân biệt sinh sản vô tính và tái sinh các bộ phận cơ thể.
Cho biết những điểm giống nhau và khác nhau giữa các hình thức sinh sản vô tính ở động vật?
Giả sử 1 cơ thể amip hoàn tất quá trình phân đôi mất 3 ngày. Hãy xác định số cá thể tạo thành sau 18 ngày từ cá thể ban đầu?
Phân biệt sinh sản vô tính và tái sinh các bộ phận cơ thể?
Hiện tượng thằn lằn đứt đuôi, tái sinh được đuôi; tôm, cua có chân, và càng bị gãy sẽ tái sinh được chân và càng có phải là hình thức sinh sản vô tính không? Vì sao?
Tại sao động vật bậc cao không có khả năng sinh sản vô tính bằng cách phân đôi, nảy chồi và phân mảnh?
Vì sao trinh sinh (trinh sản) là một hình thức sinh sản đặc biệt nhưng có thể coi đó là một hình thức sinh sản vô tính?
Vì sao trong ghép mô, dạng dị ghép khó thành công?
Nhân bản vô tính là gì? Ý nghĩa của nhân bản vô tính?
Nêu các hình thức sinh sản vô tính ở động vật và cơ sở sinh học của sinh sản vô tính?
Hình thức sinh sản bằng nảy chồi gặp ở nhóm động vật
A. ruột khoang, giun đẹp.
B. nguyên sinh.
C. bọt biển, ruột khoang.
D bọt biển, giun dẹp.
Hình thức sinh sản phân mảnh có ở nhóm động vật
A. bọt biển, giun dẹp.
B. ruột khoang, giun dẹp.
C. nguyên sinh.
D. bọt biển, ruột khoang.
Hình thức trinh sản có ở
A. ong.
B. chân khớp.
C. giun đất.
D. sâu bọ.
Trong tổ ong, cá thể đơn bội là
A. ong thợ.
B. ong đực.
C. ong chúa.
D. cả B và C.
Trinh sản là hình thức sinh sản
A. sinh ra con cái không có khả năng sinh sản
B. xảy ra ở động vật bậc thấp.
C. chỉ sinh ra những cá thể mang giới tính cái.
D. không cần có sự tham gia của giao tử đực.
Điều không đúng khi nhận xét thụ tinh ngoài kém tiến hoá hơn thụ tinh trong là
A. số lượng trứng sau mỗi lần đẻ rất lớn nên số lượng con sinh ra nhiều.
B. tỉ lệ trứng được thụ tinh thấp.
C. trứng thụ tinh không được bảo vệ, do đó tỉ lệ sống sót thấp.
D. từ khi trứng sinh ra, thụ tinh cho đến lúc phát triển thành cá thể con hoàn toàn phụ thuộc vào môi trường nước.
Giun dẹp có các hình thức sinh sản
A. phân mảnh, phân đôi.
B. nảy chồi, phân đôi.
C. phân đôi, trinh sản.
D. nảy chồi, phân mảnh.
Sinh sản vô tính là gì? Vì sao các cá thể con trong sinh sản vô tính giống hệt cơ thể mẹ?
Họ và tên
Tiêu đề câu hỏi
Nội dung câu hỏi
a. xôma (n) vào một tế bào trứng đã lấy mất nhân, rồi kích thích tế bào trứng đã được cấy nhân phát triển thành phôi rồi phát triển thành cơ thể mới
b. xôma (2n) vào một tế bào trứng đã lấy mất nhân, rồi kích thích tế bào trứng đã được cấy nhân phát triển thành phôi rồi phát triển thành cơ thể mới
c. xôma (2n) vào một tế bào trứng, rồi kích thích tế bào trứng đã được cấy nhân phát triển thành phôi rồi phát triển thành cơ thể mới
d. xôma, kích thích tế bào trứng đã được cấy nhân phát triển thành phôi rồi phát triển thành cơ thể mới
Câu trả lời của bạn
Nguyên tắc của nhân bản vô tính là chuyển nhân của tế bào xôma (2n) vào một tế bào trứng đã lấy mất nhân, rồi kích thích tế bào trứng đã được cấy nhân phát triển thành phôi rồi phát triển thành cơ thể mới.
a. lấy mô từ chỗ này cấy vào chỗ khác trên cùng một cơ thể.
b. ghép mô từ loài này sang loài khác.
c. ghép mô từ người này sang người khác không cùng huyết thống.
d. lấy tế bào từ anh/chị/em song sinh cùng trứng ghép cho nhau.
Câu trả lời của bạn
Đồng ghép là trường hợp lấy tế bào từ anh/chị/em song sinh cùng trứng ghép cho nhau..
Dị ghép là ghép mô từ loài này sang loài khác.
a. tự ghép vì hai cơ thể có kiểu gen hoàn toàn giống nhau.
b. đồng ghép, vì đây là hai cơ thể anh em sinh đôi cùng trứng.
c. dị ghép, vì hai cơ thể có thể không cùng nhóm máu.
d. trường hợp này không phải là ghép mô.
Câu trả lời của bạn
Ghép tủy giữa hai anh em sinh đôi cùng trứng có thể coi là đồng ghép, vì đây là hai cơ thể anh em sinh đôi cùng trứng.
a. Nảy chồi.
b. Phân đôi.
c. Trinh sinh.
d. Phân mảnh.
Câu trả lời của bạn
Phân đôi tạo ra ít cá thể con nhất là vì mỗi lần phân đôi của cơ thể mẹ chỉ có thể hình thành 2 cơ thể mới
a. Nuôi cây mô trong môi trường nhân tạo.
b. Ghép cơ quan từ người này sang người khác.
c. Nhân bản vô tính ở động vật.
d. Cả A, B và C.
Câu trả lời của bạn
Ứng dụng của sinh sản vô tính ở động vật là: nuôi cây mô trong môi trường nhân tạo; ghép cơ quan từ người này sang người khác; nhân bản vô tính ở động vật.; …
a. động vật đơn bào và động vật đa bào.
b. động vật đơn bào.
c. động vật đơn bào và giun dẹp.
d. động vật đa bào.
Câu trả lời của bạn
Phân đôi là hình thức sinh sản có ở động vật đơn bào và giun dẹp.
(1). Ong. (2). Chuột túi.
(3). Mối. (4). Ếch.
(5). Rệp. (6). Kiến.
(7). Muỗi. (8). Thằn lằn đá.
a. 2
b. 6
c. 4
d. 8
Câu trả lời của bạn
Các loài sinh vật có hình thức sinh sản trinh sinh là: 1, 3, 4, 5, 6, 8
a. trùng roi và bọt biển.
b. bọt biển và giun dẹp.
c. a míp và trùng đế giày.
d. a míp và trùng roi.
Câu trả lời của bạn
Phân mảnh là hình thức sinh sản có ở bọt biển và giun dẹp.
a. phân đôi, phân mảnh.
b. phân mảnh, nảy chỗi.
c. nảy chồi, trinh sản.
d. Cả A và C.
Câu trả lời của bạn
Những hình thức sinh sản vô tính:
Phân mảnh và nảy chồi chỉ gặp ở động vật không xương sống
Phân đôi gặp ở sinh vật đơn bào
Trinh sinh gặp ở ong, cá, bò sát..
a. Trinh sinh.
b. Phân mảnh.
c. Nảy chồi.
d. Phân đôi.
Câu trả lời của bạn
Hình thức sinh sản vô tính có cả ở động vật đơn bào và đa bào (giun dẹp) là phân đôi.
a. trực phân
b. phân bào nguyên nhiễm
c. phân mảnh
d. sinh đôi
Câu trả lời của bạn
Đây là hình thức trực phân ở động vật đơn bào.
B sai vì nguyên phân hình thành 2 tế bào nhưng chưa phải là cơ thể.
C sai vì phân mảnh tạo ra nhiều hơn 2 cơ thể.
D sai vì sinh đôi có thể tạo ra 2 cơ thể khác nhau.
a. phân bào giảm nhiễm
b. phân bào nguyên nhiễm
c. phân bào giảm nhiễm và phân bào nguyên nhiễm
d. phân bào giảm nhiễm, phân bào nguyên nhiễm và thụ tinh
Câu trả lời của bạn
Sinh sản vô tính dựa trên cơ sở phân bào nguyên nhiễm
a. tạo ra các cá thể con đa dạng và phong phú.
b. tạo ra các cá thể con thích nghi cao với điều kiện môi trường.
c. sinh sản dễ dàng trong điều kiện quần thể có số lượng nhỏ.
d. sinh sản vô tính đóng vai trò quan trọng trong tiến hóa.
Câu trả lời của bạn
Ưu điểm của sinh sản vô tính là sinh sản dễ dàng trong điều kiện quần thể có số lượng nhỏ
a. Các cá thể giống hệt nhau về kiểu gen.
b. Các cá thể khác nhau về kiểu gen.
c. Do thời tiết khắc nghiệt.
d. Tất cả đều sai.
Câu trả lời của bạn
Khi điều kiện sống thay đổi đột ngột có thể dẫn đến hàng loạt cá thể động vật sinh sản vô tính bị chết, các cá thể giống hệt nhau về kiểu gen do đó chịu tác động của môi trường như nhau.
Cho các phát biểu sau đây:
I. Các cá thể sống độc lập, đơn lẻ vẫn có thể tạo ra con cháu, có lợi trong trường hợp mật độ quần thể thấp.
II. Không có lợi trong trường hợp mật độ quần thể thấp.
III. Tạo ra các cá thể thích nghi tốt với môi trường sống ổn định, ít biến động, nhờ vậy quần thể phát triển nhanh.
IV. Tạo ra các cá thể mới rất đa dạng về mặt di truyền, có thể thích nghi và phát triển trong điều kiện môi trường sống thay đổi.
V. Tạo ra các cá thể mới giống nhau và giống cá thể mẹ về các đặc điểm di truyền, khi điều kiện sống thay đổi có thể dẫn đến chết hàng loạt hoặc quần thể bị tiêu diệt.
VI. Tạo ra số lượng lớn con cháu giống nhau trong một thời gian ngắn.
A. 4.
B. 1.
C. 3.
D. 2
Câu trả lời của bạn
Chọn A
Phát biểu đúng khi nói về sinh sản vô tính ở động vật
I. Các cá thể sống độc lập, đơn lẻ vẫn có thể tạo ra con cháu, có lợi trong trường hợp mật độ quần thể thấp.
III. Tạo ra các cá thể thích nghi tốt với môi trường sống ổn định, ít biến động, nhờ vậy quần thể phát triển nhanh.
V. Tạo ra các cá thể mới giống nhau và giống cá thể mẹ về các đặc điểm di truyền, khi điều kiện sống thay đổi có thể dẫn đến chết hàng loạt hoặc quần thể bị tiêu diệt.
VI. Tạo ra số lượng lớn con cháu giống nhau trong một thời gian ngắn.
a. giống nhau và giống cá thể gốc.
b. khác nhau và giống cá thể gốc.
c. giống nhau và khác cá thể gốc.
d. cả 3 phương án trên.
Câu trả lời của bạn
Trong sinh sản vô tính các cá thể mới sinh ra giống nhau và giống cá thể gốc
Câu trả lời của bạn
Nuôi mô sống
Mô động vật nuôi cấy trong môi trường có đủ chất dinh dưỡng, vô trùng, nhiệt độ thích hợp ® mô tồn tại và phát triển.
Ứng dụng vào hiện tượng nuôi cấy da người để chữa bệnh bỏng cho các bệnh nhân bỏng
Nhân bản vô tính
Chuyển nhân của một tế bào xôma (2n) vào một tế bào trứng đã lấy mất nhân ® kích thích tế bào trứng phát triển thành phôi, cơ thể mới ® đem cấy trở lại vào dạ con.
Câu trả lời của bạn
Động vật sinh sản vô tính tạo ra các thê hệ con cháu giống hệt nhau và giống hệt mẹ về mặt di truyền, không có sự thay đổi nào về di truyền giúp chúng thích nghi với điều kiện môi trường khác môi trường ban đầu, vì vậy khi điều kiện sống thay đổi chúng không có khả năng thích ứng, dẫn đến hàng loạt cá thể bị chết.
Câu trả lời của bạn
tìm hiểu vầ viêt một đoạn văn khoảng 300 đến 500 từ về ứng dụng của sinh sản vô tính trong đời sống con người
Câu trả lời của bạn
Bước đột phá đầu tiên
Dù đã mất cách đây hơn 3 năm, nhưng cừu Dolly đã đi vào lịch sử y học với tư cách là động vật hữu nhũ đầu tiên trên thế giới ra đời bằng từ công nghệ sinh sản vô tính.
Việc tạo ra cừu Dolly được thực hiện bằng công nghệ gọi là "chuyển giao nhân tế bào thân thể".
Theo đó, nhân của trứng sẽ được lấy ra khỏi trứng và được thay thế bằng nhân tế bào của con vật được chọn để nhân bản. Sau đó trứng sẽ được xử lý bằng điện hay hóa chất để chuyển hóa thành phôi trước khi được cấy vào tử cung của con vật.
Từ đó đến nay, các nhà khoa học tiếp tục nhân bản thành công hàng chục loài động vật khác, như bò, dê, heo, ngựa, hươu, la, chuột, mèo, chó, và cả những loài động vật hiếm và đang bị đe dọa tuyệt chủng, như bò hoang Java, mèo hoang châu Phi...
Để tạo ra cừu Dolly, các chuyên gia đã phải trải qua đến 277 lần thực hiện sinh sản vô tính mới thành công. Ngày nay, tính trung bình, cần từ 150 đến 200 lần thực nghiệm để nhân bản được một con vật. Rõ ràng là tình hình có cải thiện, nhưng chưa nhiều...
Liệu nhân bản động vật sẽ giúp ích được gì cho nhân loại?
Sinh sản vô tính sẽ cho nhiều thịt hơn, thịt ngon hơn
Người ta hy vọng, công nghệ nhân bản động vật sẽ giúp các nhà chăn nuôi và nông dân sản xuất ra những gia súc khỏe mạnh hơn.
Ông Jim Greenwood, chủ tịch kiêm tổng giám đốc của Tổ chức Công nghiệp Công nghệ sinh học (BIO), cho biết từ khi Dolly ra đời cho đến nay, các nhà nghiên cứu đã tìm ra những kỹ thuật nhân bản an toàn hơn và chất lượng cao hơn, nhờ đó đã cho ra đời những con vật lành mạnh hơn.
Về ứng dụng của công nghệ sinh sản vô tính, ông Greenwood nói: “Hiện nay chúng tôi đang sử dụng công nghệ này để cải thiện sản xuất thực phẩm và an toàn thực phẩm tại các nước đang phát triển, sức khỏe của gia súc và an toàn của nguồn cung cấp thực phẩm. Sinh sản vô tính cũng sẽ giúp khắc phục nguy cơ tuyệt chủng của một số loài động vật hoang dã, như gấu trúc khổng lồ”.
Tháng 12/2006, Cục Quản lý Thuốc và Dược phẩm Hoa Kỳ (FDA) đã công bố một bản dự thảo đánh giá rủi ro, trong đó kết luận rằng thịt và sữa động vật sinh sản vô tính là an tòan đối với người tiêu thụ.
Thêm vào đó, nó cũng không có sự khác biệt với thịt động vật có nguồn gốc từ phương thức chăn nuôi truyền thống.
Theo các chuyên gia, mặc dù hiện nay các sản phẩm từ động vật nhân bản chưa có trên thị trường nhưng trong tương lai, người tiêu dùng sẽ được hưởng lợi từ những sản phẩm thịt và sữa đồng nhất hơn, lành mạnh hơn và phong phú hơn, được sản xuất từ những động vật sinh sản vô tính.
Đồng thời, nhân bản động vật còn hứa hẹn tạo ra những con vật có những đặc điểm tốt hơn. Điều này thật sự có ý nghĩa trong việc cải thiện chất lượng giống gia súc.
Ý nghĩa của việc sinh sản vô tính cừu Dolly còn là những ứng dụng quan trọng trong tương lai đối với ngành y tế.
Nghiên cứu tế bào mầm: Còn nhiều tranh cãi
Thành công trong việc tạo ra cừu Dolly đã cung cấp động lực cho các nhà khoa học đẩy mạnh các nghiên cứu về tề bào mầm với mục đích tối hậu là cải thiện sức khỏe con người.
Tế bào mầm được xem là tế bào “chủ” của cơ thể.
Được chứa trong phần trung tâm của phôi, tế bào mầm là loại tế bào có khả năng chuyển hóa thành bất kỳ tế bào nào cần thiết cho các bộ phận của cơ thể, như xương, máu, não…
Hiện nay, các nhà y học đang khai thác khả năng của tế bào mầm để tìm ra những liệu pháp y khoa hữu hiệu. Theo các chuyên gia, tế bào mầm có thể được sử dụng trong điều trị các bệnh như tiểu đường, đột quị, mù lòa... Tuy nhiên, các nhà khoa học cho rằng họ đang gặp nhiều trở ngại không chỉ về mặt kỹ thuật mà cả về phương diện đạo đức trong việc khai thác và ứng dụng tế bào mầm.
Hiện nay, việc sử dụng tế bào mầm đang là một vấn đề đang gây tranh cãi.
Nhiều người cho rằng tế bào mầm của bào thai là bất khả xâm phạm. Do đó, tế bào mầm ở người trưởng thành đang được xem là một sự lựa chọn để thay thế.
Do còn nhiều điều kiện chưa thuận lợi nên cho đến nay, vẫn chưa có nhiều trường hợp dùng tế bào mầm để thử nghiệm lâm sàng trên cơ thể con người.
Thế nhưng, điều khiến công chúng quan tâm hơn cả, đó là việc nếu người ta có thể cho sinh sản vô tính một động vật như cừu Dolly thì liệu, có thể tạo ra con người từ sinh sản vô tính không?
Nghiên cứu sinh sản vô tính ở người: Còn dè dặt
Cừu Dolly ra đời 10 năm trước đây là một bước đột phá lớn trong lịch sử khoa học... Từ đó đến nay, các nghiên cứu tiếp theo vẫn còn nhiều dè dặt do những lo ngại về vấn đề đạo đức và pháp lý. (Ảnh: MNSBC) |
Mặc dù nhiều nỗ lực đang được tập trung vào lĩnh vực nhân bản động vật, nhưng các nhà khoa học vẫn quan tâm đến vấn đề sinh sản vô tính ở con người. Có nhiều nhóm chuyên gia trên khắp thế giới đã cố gắng tạo ra những dòng tế bào mầm từ phôi người vô tính nhưng chưa có ai thành công cả.
Người ta vẫn còn nhớ xì-căng-đan liên quan đến ông Hwang Woo Suk, thuộc trường Đại học Quốc gia Seoul.
Ông này từng tuyên bố đã tạo ra những dòng tế bào mầm từ phôi người vô tính, và báo cáo của ông đã được đăng tải trên tạp chí Nature, một tạp chí khoa học uy tín của giới chuyên môn. Rốt cuộc, người ta phát hiện ra rằng nội dung báo cáo đó là sai sự thật.
Không ít người cho rằng nhân bản người là một việc làm trái đạo đức.
Theo quan điểm của họ, một phôi vô tính là một mầm sống tiềm tàng của con người, nên việc phá hủy một mầm sống như thế là sai trái. Họ cho rằng việc tạo ra phôi vô tính là một vấn đề rất khó chấp nhận về mặt đạo đức.
Cũng có người nghi ngại rằng sinh sản vô tính dường như tạo ra những sinh vật có vấn đề không ổn về sức khỏe.
ThS. Trần Cẩm Tú, phòng Công nghệ Tế bào Động vật - Viện Sinh học Nhiệt đới Việt Nam: Khả năng nghiên cứu không thiếu, vấn đề là chính sách và nhân lực Nói về nghiên cứu tế bào gốc và nhân bản vô tính, về mặt kỹ thuật, các nhà nghiên cứu Việt Nam hoàn toàn có khả năng thực hiện được. Hiện nay, TP.HCM có hai dự án nghiên cứu tế bào gốc rất khả thi. Một, nghiên cứu của trường ĐH Khoa học – Tự nhiên TP.HCM, nghiên cứu một số quá trình biệt hoá của tế bào mầm trong phòng thí nghiệm . Hai, là dự án kết hợp giữa ĐH Khoa học Tự nhiên TP.HCM và Trung tâm Đào tạo Bồi dưỡng Cán bộ Y tế TP.HCM với đề tài nghiên cứu tế bào gốc trưởng thành ở vùng rìa giác mạc của người và ứng dụng trong cấy ghép giác mạc. Ở Hà Nội, nhóm nghiên cứu của GS. TS Nguyễn Mộng Hùng đang tiếp tục nghiên cứu tế bào gốc ở gà, đồng thời nghiên cứu tế bào gốc trên cá. Ngoài ra, GS. Hùng còn tham gia một nhánh đề tài của ĐH Y Hà Nội trong nghiên cứu tế bào gốc ở người. Việt Nam nói chung, TP.HCM nói riêng, đã có tương đối đầy đủ trang thiết bị. “Tương đối” ở đây nhằm nói đến một dàn thiết bị khá đồng bộ, tuy đặt rải rác ở nhiều nơi, nhưng nếu kết hợp lại giữa các trường và các Viện nghiên cứu, những trang thiết bị đó trở nên rất hữu dụng.
Vấn đề nằm ở nhân lực! Việt Nam gần như thiếu các chuyên gia đầu ngành về nghiên cứu tế bào gốc. Bên cạnh đó, Việt Nam có nhiều nhóm nghiên cứu tế bào gốc và nhân bản, nhưng còn khá riêng rẻ, gần như thiếu sự kết hợp nên không có tiếng vang lớn trong lĩnh vực này. Bên cạnh đó, Việt Nam chưa có một văn bản pháp luật hướng dẫn cụ thể về nghiên cứu tế bào gốc. Vì vậy, những nghiên cứu về tế bào gốc, đặc biệt là trên phôi người, chưa được phát triển mạnh mẽ. Điều quan trọng là chúng ta cần có một chiến lược phát triển nghiên cứu tế bào gốc và nhân bản: Làm để làm gì? Và, muốn làm gì? |
0 Bình luận
Để lại bình luận
Địa chỉ email của hạn sẽ không được công bố. Các trường bắt buộc được đánh dấu *