Trong bài học này các em được tìm hiểu về sự cân bằng nội môi trong cơ thể, khái niệm cân bằng nội môi, ý nghĩa, cơ chế duy trì cân bằng nội môi, vai trò của gan, thận và hệ đệm trong cân bằng nội môi. Qua đó các em thấy được sự cân bằng nội môi là hoạt động rất quan trọng của môi trường bên trong nhằm duy trì trạng thái bình thường cho cơ thể
Cân bằng nội môi là duy trì sự ổn định của môi trường trong cơ thể
Rất nhiều bệnh của người và động vật là hậu quả của mất cân bằng nội môi. Ví dụ: bệnh cao huyết áp, tiểu đường…
Ý nghĩa của việc cân bằng nội môi :
Sự ổn định về các điều kiện lí hoá của môi trường trong đảm bảo cho các tế bào, cơ quan trong cơ thể hoạt động bình thường. → đảm bảo cho động vật tồn tại và phát triển.
Khi điều kiện lí hoá của môi trường bị biến động → không duy trì được sự ổn định → rối loạn hoạt động của các tế bào hoặc các cơ quan → bệnh lí hoặc tử vong.
Bộ phận tiếp nhận kích thích: là thụ thể hoặc cơ quan thụ cảm. Bộ phận này tiếp nhận kích thích từ môi trường (trong, ngoài) và hình thành xung thần kinh truyền về bộ phận điều khiển
Bộ phận điều khiển: là trung ương thần kinh hoặc tuyến nội tiết. Bộ phận này có chức năng điều khiển các hoạt động của các cơ quan bằng cách gửi đi các tín hiệu thần kinh hoặc hoocmôn
Bộ phận thực hiện: là các cơ quan như thận, gan, phổi, tim, mạch máu… dựa trên tín hiệu thần kinh hoặc hoocmôn từ bộ phận điều khiển để tăng hoặc giảm hoạt động nhằm đưa môi trường trở về trạng thái cân bằng, ổn định
Những trả lời của bộ phận thực hiện tác động ngược lại đối với bộ phận tiếp nhận kích thích gọi là liên hệ ngược
Ở người pH của máu khoảng 7.35 – 7.45 đảm bảo cho các tế bào của cơ thể hoạt động bình thường. Tuy nhiên, các hoạt động của tế bào, các cơ quan luôn sản sinh ra các chất CO2, axit lactic... có thể làm thay đổi pH của máu. Những biến đổi này có thể gây ra những rối loạn hoạt động của tế bào, của cơ quan. Vì vậy cơ thể pH nội môi được duy trì ổn định là nhờ hệ đệm, phổi và thận.
Trong máu có các hệ đệm để duy trì pH của máu được ổn định do chúng có thể lấy đi H+ hoặc OH- khi các ion này xuất hiện trong máu
Hệ đệm bao gồm một axit yếu, ít phân ly và muối kiềm của nó.
Trong máu có ba hệ đệm quan trọng là:
Hệ đệm bicacbonat: H2CO3/ NaHCO3
Hệ đệm photphat: NaH2PO4/ NaHP
Hệ đệm protein
Sau khi học xong bài này các em cần:
Các em có thể hệ thống lại nội dung kiến thức đã học được thông qua bài kiểm tra Trắc nghiệm Sinh học 11 Bài 20 cực hay có đáp án và lời giải chi tiết.
Cân bằng nội môi là
Ý nào dưới đây không có vai trò chủ yếu đối với sự duy trì ổn định pH máu?
Bộ phận tiếp nhận kích thích trong cơ chế duy trì cân bằng nội là
Câu 4-10: Mời các em đăng nhập xem tiếp nội dung và thi thử Online để củng cố kiến thức về bài học này nhé!
Các em có thể xem thêm phần hướng dẫn Giải bài tập Sinh học 11 Bài 20để giúp các em nắm vững bài học và các phương pháp giải bài tập.
Bài tập 1 trang 90 SGK Sinh học 11
Bài tập 2 trang 90 SGK Sinh học 11
Bài tập 3 trang 90 SGK Sinh học 11
Bài tập 4 trang 90 SGK Sinh học 11
Bài tập 5 trang 90 SGK Sinh học 11
Bài tập 6 trang 90 SGK Sinh học 11
Bài tập 9 trang 34 SBT Sinh học 11
Bài tập 7 trang 37 SBT Sinh học 11
Bài tập 8 trang 37 SBT Sinh học 11
Bài tập 9 trang 38 SBT Sinh học 11
Bài tập 4 trang 38 SBT Sinh học 11
Bài tập 16 trang 41 SBT Sinh học 11
Bài tập 17 trang 41 SBT Sinh học 11
Bài tập 18 trang 41 SBT Sinh học 11
Bài tập 19 trang 41 SBT Sinh học 11
Bài tập 20 trang 41 SBT Sinh học 11
Bài tập 1 trang 83 SGK Sinh học 11 NC
Bài tập 2 trang 83 SGK Sinh học 11 NC
Bài tập 3 trang 83 SGK Sinh học 11 NC
Bài tập 4 trang 83 SGK Sinh học 11 NC
Bài tập 5 trang 83 SGK Sinh học 11 NC
Bài tập 5 trang 88 SGK Sinh học 11 NC
Trong quá trình học tập nếu có thắc mắc hay cần trợ giúp gì thì các em hãy comment ở mục Hỏi đáp, Cộng đồng Sinh học DapAnHay sẽ hỗ trợ cho các em một cách nhanh chóng!
Chúc các em học tập tốt và luôn đạt thành tích cao trong học tập!
-- Mod Sinh Học 11 DapAnHay
Cân bằng nội môi là
Ý nào dưới đây không có vai trò chủ yếu đối với sự duy trì ổn định pH máu?
Bộ phận tiếp nhận kích thích trong cơ chế duy trì cân bằng nội là
Bộ phận điều khiển trong cơ chế duy trì cân bằng nội môi có chức năng?
Cơ chế duy trì huyết áp diễn ra theo trật tự nào?
Trật tự đúng về cơ chế duy trì cân bằng nội môi là:
Liên hệ ngược xảy ra khi
Bộ phận điều khiển trong cơ chế duy trì cân bằng nội môi là
Khi hàm lượng glucozơ trong máu tăng, cơ chế điều hòa diễn ra theo trật tự
Cân bằng nội môi là duy trì sự ổn định của môi trường trong
Cân bằng nội môi là gì?
Tại sao cân bằng nội môi có vai trò quan trọng đối với cơ thể?
Tại sao các bộ phận tiếp nhận kích thích, bộ phận điều khiển và bộ phận thực hiện lại đóng vai trò quan trọng trong cơ chế cân bằng nội môi?
Cho biết chức năng của thận trong cân bằng nội môi.
Trình bày vai trò của gan trong điều hòa nồng độ glucôzơ máu.
Hệ đệm phổi, thận duy trì pH máu bằng cách nào?
Sử dụng sơ đồ dưới đây để giải thích cơ chế cân bằng huyết áp của cơ thể.
a) Trình bày cơ chế điều hoà nước và muối khoáng của thận?
b) Trình bày vai trò của gan trong sự điều hoà glucôzơ và prôtêin huyết tương?
c) Sự điều chỉnh pH của nội môi được thực hiện như thế nào và bằng cách nào?
Hãy cho biết vị trí xảy ra sự lọc, tái hấp thụ và tiết trong thận động vật có vú (có thể có các trả lời đúng cho một quá trình).
A. Lọc dịch đẳng trương với máu
B. Tái hấp thụ nước, Na/ K+, glucôzơ, aminô axit, Cl-, HCO3-, urê
C. Tái hấp thụ nước, Na+, K+ và Cl-
D. Tái hấp thụ nước, Na+ và Cl-
E. Tái hấp thụ nước, Na+, HCO3- và urê
F. Tiết H+ và K+
G. Tiết H+, NH4+, urê và crêatinin
H. Tiết urê
Một số tuyến nội tiết được đánh số trong hình phía dưới. Một số khẳng định về chức năng liên quan đến các tuyến nội tiết này được cho ở trong bảng phía dưới. Hãy ghép tuyến nội tiết trên hình vẽ với các chức năng phù hợp (bằng cách điền số của tuyến nội tiết vào ô bên phải trong bảng). Chú thích cho các tuyến nội tiết trong hình.
a) Tiết ra hoocmôn làm tăng tái hấp thụ Na+ đưa vào máu
b) Sự tiết của tuyến tăng lên khi nồng độ Ca2+ của máu giảm xuống
c) Nếu sự tiết của tuyến giảm thì độ chuyển hoá cơ bản cũng giảm
d) Sự tiết của tuyến cần cho sự phát triển của miễn dịch tế bào
e) Hoocmôn của tuyến gây tạo hồng cầu trong tuỷ xương
f) Nếu thiếu hoocmôn của tuyến thì sẽ dẫn đến cơ thể mất nhiều nước
g) Sự tiết của tuyến tăng lên sau bữa ăn giàu gluxit (cacbohiđrat)
h) Các hợp chất axit kích thích tuyến tiết hoocmôn
i) Sự tiết của tuyến là cần thiết cho sự biến đổi hoá học prôtêin.
Mỗi ngày, người cần hàng trăm gam cacbohiđrat. Nhu cầu hằng ngày về hầu hết các vitamin chí tính bằng miligam. Nhu cầu về các vitamin với lượng nhỏ như vậy là vì
A. các vitamin không quan trọng lắm trong trao đổi chất.
B. năng lượng chứa trong các vitamin khá lớn mà ta lại không cần nhiều lắm
C. cơ thể có thể dự trữ hầu hết các vitamin với số lượng lớn.
D. vitamin chỉ đóng vai trò là các yếu tố điều hoà, xúc tác.
E. mọi tế bào đều cần cacbohiđrat, nhưng chỉ một ít tế bào cần vitamin.
Trong mỗi ống đơn thận của động vật có xương sống, cầu thận và nang Baoman đảm nhiệm
A. lọc máu và thu chất lọc.
B. hấp thụ lại nước vào máu.
C.phân giải các chất có hại và các độc tố.
D. hấp thụ lại các muối khoáng và chất dinh dưỡng.
E.lọc lại và cô đặc nước tiểu để bài tiết.
Các loài chim và các loài côn trùng bài tiết ra axit uric trong khi các loài thú và lưỡng cư bài tiết chủ yếu là urê. Ưu thế chủ yếu của chất thải axit uric so với chất thải urê là
A. axit uric dễ tan trong nước hơn.
B. axit uric là một phân tử đơn giản
C. để tạo axit uric cần sử dụng ít năng lượng hơn
D. để bài tiết axit uric bị mất nước ít hơn.
E. để bài tiết axit uric mất nhiều chất tan hơn.
Trong cơ thể, các hệ nào sau đây có vai trò chủ yếu điều chỉnh hoạt động của các hệ khác?
A. Hệ tim mạch và hệ cơ.
B. Hệ thần kinh và hệ nội tiết
C. Hệ bạch huyết và hệ da.
D. Hệ bạch huyết và hệ nội tiết.
E. Da và hệ thần kinh.
Mọi tế bào trong cơ thể người đều tiếp xúc với môi trường trong chứa
A. máu.
B. mô liên kết.
C. dịch gian bào.
D. chất nền.
E. các màng nhầy.
Khắng định nào sau đây minh hoạ tốt nhất cân bằng nội môi:
A. Hầu hết người trưởng thành cao 1,5m đến 1,8m.
B. Phổi và ruột non đều có diện tích bề mặt trao đổi rộng
C. Khi nồng độ muối của máu tăng lên, thận phải thải ra nhiêu muối hơn.
D. Mọi tế bào của cơ thể có cùng một kích cỡ giốn2 nhau
E. Khi lượng ôxi trong máu giảm, ta cảm thấy đầu lâng lâng.
Nêu rõ ý nghĩa của cân bằng nội môi?
Trình bày cơ chế điều hòa nước và muối khoáng của thận?
Trình bày vai trò của gan trong sự điều hòa glucôzơ và prôtêin huyết tương?
Sự điều chỉnh pH của nội môi được thực hiện như thế nào và bằng cách nào?
Họ và tên
Tiêu đề câu hỏi
Nội dung câu hỏi
M.n giúp mk với, mk cần gấp lém
1, Giới thiệu cơ chế liên hệ ngược trong quả trình điều hòa nội môi:? Cho VD?
2, Tại sao khi ta ăn nhiều đường lượng đường trong máu vẫn luôn giữ được ở mức độ ổn định.?
3, Trình bày vai trò của thận điều hòa nước và muối khoáng?
Câu trả lời của bạn
2) vì cơ thể có cơ chế điều hòa đường huyết
- khi ăn nhiều đường nồng độ glucozo trong máu tăng cao => gan sẽ điều hòa đường huyết
+ gan biến đổi glucozo thành glicozen dưới sự xúc tác của enzim Insulin do tb B của tụy tiết ra. Glicozen sẽ đc dự trữ trong gan và cơ.
3) điều hòa nước
- khi cơ thể thiếu nc
+ ASTT giảm huyết áp tăng khích thích trung khu điều hòa trao đổi nước dưới đồi thị gây cảm giác khát và đồng thời khích thích tuyến yên tăng tiết ADH => thận tăng tái hấp thụ nước
- khi cơ thể thừa nc
+ ASTT tăng, huyết áp giảm khích thích trung khu điều hòa trao đổi nước dưới đồi, thị khích thích tuyến yên gảm tiết ADH => thận giảm tái hấp thụ nc=> lượng nc tiểu tăng
Điều hòa khoáng
- điều hòa khoáng là điều hòa lượng Na+
- khi Na+ giảm tuyến thượng thận tiết andosteron làm tăng khả năng tái hấp thụ Na+ của các ống thận
- khi Na+ tăng thì ASTT tăng => khát nc và uông nhiều nc=> lượng nc và Na+ dư thừa sẽ theo nc tiểu ra ngoài
Tại sao những người mắc bệnh gan thường có hiện tượng phù nề?
Câu trả lời của bạn
Gan là nơi sản xuất một số thành phần quan trọng của máu, trong đó có các protein máu, đặc biệt là albumin. Protein máu giúp máu giữ được nước trong máu (hiện tượng này được giải thích bằng các nguyên lí vật lí, hóa học). Người mắc bệnh gan thì đương nhiên là gan hoạt động không tốt => Nồng độ protein máu giảm => Máu không giữ được nước => Nước tích tụ tại các cơ quan gây hiện tượng phù nề.
Vai trò điều tiết của hoocmôn do tuyến tuỵ tiết ra là:
Câu trả lời của bạn
Tuyến tụy có vai trò vô cùng quan trọng đối với cơ thể, bao gồm hai chức năng chính là chức năng nội tiết và chức năng ngoại tiết. Chức năng nội tiết của tuyến tụy là nơi sản xuất các kích thích tố glucagon và insulin. Trong đố, insulin có thể giúp cơ thể hấp thụ tốt đường glucose trong máu, làm giảm hàm lượng đường có trong máu và cho phép những tế bào của cơ thể có thể sử dụng glucose để phục vụ cho mọi hoạt động khác nhau.
Insulin được tuyến tụy sản xuất sau khi cơ thể hấp thụ những loại thức ăn giàu protein nhất là sau khi chúng ta ăn uống các thực phẩm có chứa carbohydrate – làm tăng lượng đường trong máu. Nếu tuyến tụy bị suy yếu hoặc gặp những vấn đề ảnh hưởng đến mức độ sản xuất insulin, khiến tuyến tụy không sản xuất đủ hormone này phục vụ nhu cầu của cơ thể thì có thể chúng ta sẽ phát triển bệnh tiểu đường type 1.
Không giống như insulin, glucagon được tuyến tụy nội tiết tiết ra lại có thể làm tăng lượng đường trong máu. Vì thế, sự kết hợp quan trọng của cả insulin và glucagon sẽ giúp chúng ta duy trì mức độ đường phù hợp trong máu.
Thứ hai là chức năng ngoại tiết của tuyến tụy – sản xuất ra các dịch tiêu hóa. Sau khi thức ăn được đưa vào dạ dày thì các enzyme tiêu hóa (hay còn gọi là dịch tụy) sẽ đi qua nhiều ống dẫn nhỏ, để đến ống tụy chính rồi tiến đến ống dẫn mật. Ống mật sẽ lấy dịch tụy vào túi mật, trộn cùng với mật để hỗ trợ hoạt động tiêu hóa của cơ thể.
Tại sao với những người bị bệnh cao huyết áp thì không nên uống nhiều rượu bia?
Câu trả lời của bạn
Vì đối với mạch máu và tim: rượu vào làm giãn mạch máu ở da nhưng lại gây co mạch ở các phủ tạng sâu khác làm tăng huyết áp. Trong điều kiện sống như nhau nếu người uống rượu sẽ có nguy cơ cao huyết áp hơn người không uống rượu gấp 3-4 lần. Rượu thấm vào hồng cầu làm cho hồng cầu trương nở làm chậm dòng máu lưu thông nên dễ xảy ra thiếu máu cơ tim.
M.n giúp mk với ạh. Mk *mơn* nhìu
1, Khi trời nóng, da bạn thường ửng hồng bạn uống nước nhiều hơn, khi trời lạnh da bạn tái đi và ăn nhiều hơn?
2, Sơ đồ cơ chế điều hòa huyết áp? Trình bày cơ chế điều hòa khi huyết áp tăng?
3, Trong các hệ đệm trong máu, hệ đệm nào mạnh nhất? Vì sao?
Câu trả lời của bạn
1.- Khi trời nóng, lượng máu tới dưới da để tỏa nhiệt nhiều hơn nên da hồng hơn nhưng ngược lại khi trời lạnh, máu tới da ít hơn nên da hơi tái.
- Khi trời nóng ta uống nhiều nước vì quá trình thoát mồ hôi qua da tăng lên, ta bị mất nước nhiều.
- Khi trời lạnh ta ăn nhiều vì cơ thể tiêu tốn nhiều năng lượng hơn để duy trì thân nhiệt.
hiện tượng mất cân bằng nội môi sẽ dẫn đến hậu quả gì
Câu trả lời của bạn
Nội môi là môi trường bên trong cơ thể, là môi trường mà tế bào thực hiện quá trình trao đổi chất .
Nếu hiểu theo nghĩa hẹp thì môi trường bên trong bao gồm máu bạch huyết và nước mô . Sự biến động của môi trường bên trong thường gắn liền với ba thành phần máu , bạch huyết , nước mô.
tại sao chúng ta phải uống bù nước và chất điện giải khi bị tiêu chảy
Câu trả lời của bạn
Tiêu chảy làm cơ thể mất nước, đi ngoài nhiều lần trong ngày, phân lỏng và có nhiều nước kèm theo tình trạng đau bụng,.... Khi gặp phải tình trạng này cần phải bổ sung lại nước cho cơ thể, tránh thiêu nước.. Nước và chất điện giải đóng góp một vai trò quan trọng trong cơ thể chúng ta, chúng tạo ra sự cân bằng về sinh hoá trong cơ thể cho nên nếu thiếu hụt cơ thể sẽ có những rối loạn nhất định.
Tác dụng của quá trình căn bằng nội môi dưới tác động của hoạt đông bài tiết?
Ai đó giúp mình với kiểm tra rồi.
Câu trả lời của bạn
Hệ bài tiết có : thận tham gia trong việc cân bằng nội môi
tai sao an man lau ngay se dan den benh cao huyet ap
Câu trả lời của bạn
Thói quen ăn mặn ảnh hưởng không tốt tới sức khoẻ và là một trong những yếu tố nguy cơ gây tăng huyết áp và các bệnh lý tim mạch.
Với chế độ ăn nhiều muối (đưa lượng muối dư thừa vào cơ thể) áp xuất thẩm thấu trong lòng mạch tăng lên dẫn đến nước sẽ được giữ lại trong lòng mạch (để cân bằng áp lực thẩm thấu) làm tăng thể tích máu lưu thông, tăng áp lực máu trong lòng mạch dẫn tới THA.
tai sao nguoi mac benh tieu duong khong nen an thuc an chua nhieu duong
Câu trả lời của bạn
- Bệnh tiểu đường, là một nhóm bệnh rối loạn chuyển hóa cacbohydrat, mỡ và protein khi hoóc môn insulin của tụy bị thiếu hay giảm tác động trong cơ thể, biểu hiện bằng mức đường trong máu luôn ở mức cao.
- Nếu trong khẩu phần ăn hàng ngày, hàm lượng đường quá cao thì gây ra hậu quả nghiêm trong: gây ra bệnh hiểm nghèo như bệnh tim mạch vành, tai biến mạch máu não, mù mắt, suy thận,........thậm chí còn gây từ vong.
co che de co the lam giam cam giac khat ?
Câu trả lời của bạn
Dịch để: cơ chế để có thể làm giảm cảm giác khát?
Những cơn khát nước là dấu hiệu báo động sự thiếu và cần nước của cơ thể. Trung tâm điều hòa cảm giác khát nằm ở bộ phận hypothalamus trong não bộ và giữ vai trò quan trọng trong việc giữ cân bằng nước trong cơ thể. Bình thường, ta uống nước khi cảm thấy khát. Lý do là khi nước xuống thấp, khối lượng máu giảm theo, nồng độ natri hơi tăng cao, trung tâm được kích thích khiến ta thấy khát và tìm nước hoặc chất lỏng khác để uống.
Khi lượng nước vào cơ thể giảm, hormon chống tiểu tiện (antidiuretic hormone – ADH) được tuyến yên tiết ra nhiều hơn, thận sẽ tái hấp thụ nước trở lại máu. Ngược lại, khi có nhiều nước thì hormon ADH giảm đi, thận tăng tốc độ bài tiết nước dư.
K chắc
Câu trả lời của bạn
_ Tặng luôn cơ quan và chức năng _
Bộ phận | Cơ quan | Chức năng |
Bộ phận tiếp nhận kích thích | Thụ thể hoặc cơ quan thụ cảm. | Tiếp nhận kích thích từ môi trường (trong, ngoài) Hình thành xung thần kinh truyền về bộ phận điều khiển |
Bộ phận điều khiển | Trung ương thần kinh hoặc tuyến nội tiết | Tiếp nhận xung thần kinh từ bộ phân kích thích truyền tới Xử lí thông tin Gửi đi các tín hiệu thần kinh hoặc hoocmôn đến cơ quan hoạt động và điều khiển hoạt động của bộ phận thực hiện |
Bộ phân thực hiện | Thận, gan, phổi, tim, mạch máu | Nhận tín hiệu thần kinh từ cơ quan điều khiển →tăng hoặc giảm hoạt động →biến đổi các điều kiện lí hoá của môi trường → đưa môi trường trở về trạng thái cân bằng, ổn định. Tác động ngược lại bộ phận tiếp nhận kích thích ( liên hệ ngược) |
1.Sự thải nước tiểu diễn ra như thế nào? 2.Sự tạo thành nước tiểu ở các đơn vị chức năng của thận có diễn ra liên tục hay không? Tại sao? 3.Sự thải nước tiểu ra ngoài cơ thể không diễn ra liên tục mà chỉ xảy ra vào những lúc nhất định. Tại sao?
Câu trả lời của bạn
﴾1﴿Sự thải nước tiểu diễn ra như thế nào
Đầu tiên là quá trình lọc máu ở cầu thận để tạo thành nước tiểu đầu ở nang cầu thận. Tiếp đó là quá trình hấp thụ lại vào máu các chất cần thiết và bài tiết tiếp các chất không cần thiết và có hại ở ống thận, tạo ra nước tiểu chính thức và duy trì ổn định nồng độ các chất trong máu
﴾2﴿ Sự tạo thành nước tiểu ở các đơn vị chức năng của thận có diễn ra liên tục hay không? Tại sao?
Sự tạo thành nước tiểu diễn ra liên tục do máu luôn tuần hoàn qua cầu thận nên nước tiểu được hình thành liên tục ﴾3﴿ Sự thải nước tiểu ra khỏi cơ thể không diễn ra liên tục mà chỉ xảy ra vào những lúc nhất định. Tại sao?
Sự thải nước tiểu ra khỏi cơ thể không diễn ra liên tục mà chỉ xảy ra vào những lúc nhất định là do nước tiểu chỉ được thải ra ngoài cơ thể khi lượng nước tiểu trong bóng đái lên tới 200ml, đủ áp lực gây cảm giác buôn đi tiểu và cơ vòng ống đái mở ra phối hợp với sự co của vòng bóng đái và cơ bụng giúp thải nước tiểu ra ngoài.
1.Nước tiểu là 1 sản phẩm thải của cơ thể , ngoài nước tiểu,cơ thể còn thải ra ngoài những sản phẩm chủ yếu nào nữa? Và việc thải những sản phẩm thải chủ yếu đó do các cơ quan nào đảm nhận ? 2.Bài tiết là gì ? 3.Tại sao chúng ta cần phải uống bù nươc và chất điện giải(hay còn gọi là các khoáng chất )khi bị tiêu chảy...? 4.Tiêu chảy có thể dẫn đến môi trường trong cơ thể người bệnh bị mất cân bằng.Ngoài nguyên nhân mất cân bằng nội môi do tiêu chảy , có thể còn có nguyên nhân nào liên quan đến hệ bài tiết không?Tại sao? 5.Cân bằng nội môi là gì? 6.Thận có vai trò gì trong cân bằng nội môi? 7.Hiện tượng mất cân bằng nội môi sẽ dẫn đến hậu quả gì?
Câu trả lời của bạn
1. Ngoài nước tiểu, cơ thể còn thải ra ngoài các sản phẩm thải sau:
CO2: Do hệ hô hấp đảm nhận
Mồ hôi: Do các tế bào ở da
2. Hằng ngày, cơ thể ta phải không ngừng lọc và thải ra ngoài môi trường các chất cặn bã do hoạt động trao đổi chất của tế bào tạo ra, cùng một số chất khác được đưa vào cơ thể quá liều lượng nên gây hại cho cơ thể. Quá trình đó được gọi là bài tiết
3. Khi bị tiêu chảy, cơ thể sẽ mất nước và chất điện giải, cơ thể sẽ trong tình trạng suy kiệt, nặng hơn có thể tử vong.
Nếu cơ thể không đủ nước thì chức năng chuyển hóa của toàn bộ cơ thể sẽ bị ảnh hưởng như thiếu máu, lơ mơ, suy tuần hoàn. Cơ thể thiếu chất điện giải thì người bệnh sẽ lừ đừ, nôn mửa, co giật, bụng chướng, ruột liệt, rối loạn nhịp tim, ngưng tim, tử vong. Vì vậy phải thường xuyên uống nước. Uống ít một, nhiều lần. Ngoài ra, khi mất nước, cần kịp thời bổ sung các chất điện giải đường uống như nước biển khô hay bột ORELSO.
4. Ngoài nguyên nhân do tiêu chảy, có thể còn có nguyên nhân liên quan đến hệ bài tiết như:
- Mất mồ hôi do lao động nặng, chơi thể thao, thời tiết nóng nực...
~> Vì: Khi rơi mồ hôi, cơ thể sẽ mất đi một lượng nước nhất định, nếu không kịp thời bổ sung lượng nước đã mất thì nước trong nội tạng sẽ mất đi sự cân bằng. Tế bào trong cơ thể đã ở vào trạng thái mất nước nhẹ. Hầu hết các hoạt động trong cơ thể đều cần đến nước và làm giảm lượng nước sẵn có trong người.
5. Là duy trì sự ổn định của môi trường trong cơ thể
6. - Thận tham gia điều hoà cân bằng áp suất thẩm thấu nhờ khả năng tái hấp thụ hoặc thải bớt nước và các chất hoà tan trong máu.
1. thảo luận vời các bạn về:
- các cơ quan của hệ bài tiết và chức năng của chúng
- các cơ quan bài tiết và các sản phẩm thải chủ yếu của cơ thể
- vai trò của thận trong việc duy trì cân bằng nội môi
Câu trả lời của bạn
a- các cơ quan của hệ bài tiết và chức năng của chúng
Cơ quan | Chức năng |
2 quả thận,ống dẫn nước tiểu , bóng đái và ống đái | lọc máu và bài tiết chất thải |
b- các cơ quan bài tiết và các sản phẩm thải chủ yếu của cơ thể
- các cơ quan mk có nói ở câu a .
-Sản phẩm thải ra : nước tiểu chính thức
c- vai trò của thận trong việc duy trì cân bằng nội môi
Thận là bộ phận thực hiện làm thay đổi các điều kiện lí hóa của môi trường trong dẫn đến nội môi được cân bằng.
Good luck !!
cân bằng nội môi là gì
thận có vai trò gì trong cân bằng nội môi
Câu trả lời của bạn
-cân bằng nội môi là duy trì sự ổn định trong cơ thể. VD: duy trì nồng độ glucôzơ trong máu người ở 0,1%; duy trì thân nhiệt người ở 36,7 độ C
-Thận có vai trò rất quan trọng trong điều hòa cân bằng nội môi vì thận có vai trò ổn định một số thành phần của máu nhờ khả năng tái hấp thụ hoặc thải bớt nước và các chất hòa tan trong máu.
chúc bạn học tốt
vai trò của các cơ quan bài tiết đối với cân bằng nội môi?
Câu trả lời của bạn
Cân bằng nội môi là gì?
Thận có vai trò gì trong cân bằng nội môi?
Hiện tượng mất cân bằng nội môi sẽ dẫn đến hậu quả gì?
Câu trả lời của bạn
Cân bằng nội môi là duy trì sự ổn định của môi trường trong cơ thể.
VD: duy trì nồng độ glucôzơ trong máu người ở 0,1%; duy trì thân nhiệt người ở 36,7 độ C
Thận là bộ phận thực hiện làm thay đổi các điều kiện lí hóa của môi trường trong dẫn đến nội môi được cân bằng.
Nếu mất cân bằng nội môi sẽ là cho con người cũng như các loài động vật mắc các loại bệnh như:nồng độ glucozơ trong máu cao dẫn đến bệnh tiểu đường.
trật tự tiêu hóa thức ăn trong dạ dày trâu như thế nào?
Câu trả lời của bạn
Vì dạ dày trâu có 4 ngăn (dạ cỏ ---> dạ tổ ong ---> dạ lá sách ---> dạ múi khế) nên quá trình tiêu hóa diễn ra như sau:
Nguyên nhân nào làm mất cân bằng nội môi?
Câu trả lời của bạn
Rất nhiều bệnh của người và động vật là hậu quả của mất cân bằng nội môi . VD: tiêu chảy,..
0 Bình luận
Để lại bình luận
Địa chỉ email của hạn sẽ không được công bố. Các trường bắt buộc được đánh dấu *