Bài học này các em sẽ được tìm hiểu đất nước Nhật Bản. Sau chiến tranh thế giới thứ hai, Nhật Bản alf một nước bại trận phải xây duengj mọi thứ từ đống đổ nát, tiêu tàn, trong một đất nước nghèo tài nguyên khoáng sản. Thế nhưng sau một thời gian ngắn Nhật Bản đã vươn lên thành một cường quốc. Vậy quá trình Nhật Bản vực dậy từ sau khó khăn đó như thế nào. Mời tất cả các em học sinh cùng tìm hiểu bài học này: Bài 9: Nhật Bản
→Tóm lại chỉ sau vài ba thập kỉ, Nhật Bản đã vươn lên thành một siêu cường kinh tế tài chính thế giới. Nhiều người gọi đó là “thần kì Nhật Bản”.
Qua bài học này các em cần nắm được tình hình Nhật Bản sau chiến tranh thế giới thứ hai. Qúa trình khôi phục và phát triển kinh tế của Nhật Bản như thế nào? Chính sách đối nội, đối ngoại của Nhật Bản.
Các em có thể hệ thống lại nội dung kiến thức đã học được thông qua bài kiểm tra Trắc nghiệm Lịch sử 9 Bài 9 cực hay có đáp án và lời giải chi tiết.
Kinh tế phát triển chậm, lệ thuộc Mỹ là giai đoạn:
Giai đoạn kinh tế phát triển thần kì là:
Câu 3 - Câu 5: Mời các em đăng nhập xem tiếp nội dung và thi thử Online để củng cố kiến thức về bài học này nhé!
Các em có thể xem thêm phần hướng dẫn Giải bài tập Lịch sử 9 Bài 9để giúp các em nắm vững bài học và các phương pháp giải bài tập.
Bài tập Thảo luận trang 37 SGK Lịch sử 9 Bài 9
Bài tập Thảo luận trang 39 SGK Lịch sử 9 Bài 9
Bài tập Thảo luận trang 40 SGK Lịch sử 9 Bài 9
Bài tập 1 trang 40 SGK Lịch sử 9
Bài tập 2 trang 40 SGK Lịch sử 9
Bài tập 1.1 trang 32 SBT Lịch Sử 9
Bài tập 1.2 trang 32 SBT Lịch Sử 9
Bài tập 1.3 trang 32 SBT Lịch Sử 9
Bài tập 1.4 trang 32 SBT Lịch Sử 9
Bài tập 1.5 trang 32 SBT Lịch Sử 9
Bài tập 1.6 trang 32 SBT Lịch Sử 9
Bài tập 2 trang 33 SBT Lịch Sử 9
Bài tập 3 trang 33 SBT Lịch Sử 9
Bài tập 4 trang 34 SBT Lịch Sử 9
Bài tập 5 trang 35 SBT Lịch Sử 9
Bài tập 6 trang 35 SBT Lịch Sử 9
Trong quá trình học tập nếu có thắc mắc hay cần trợ giúp gì thì các em hãy comment ở mục Hỏi đáp, Cộng đồng Lịch sử DapAnHay sẽ hỗ trợ cho các em một cách nhanh chóng!
Chúc các em học tập tốt và luôn đạt thành tích cao trong học tập!
-- Mod Lịch Sử 9 DapAnHay
Kinh tế phát triển chậm, lệ thuộc Mỹ là giai đoạn:
Giai đoạn kinh tế phát triển thần kì là:
Nhật Bản từ nước theo chế độ chuyên chế chuyển sang chế độ nào?
Hiện nay Nhật Bnả trở thành:
Đầu những năm 90 tình hình Nhật Bản như thế nào?
Hãy nêu nội dung những cải cách dân chủ ở Nhật Bản sau Chiến tranh thế giới thứ hai và ý nghĩa của chúng.
Hãy nêu những dẫn chứng tiêu biểu về sự phát triển thần kì của nền kinh tế Nhật Bản trong những năm 70 của thế kỉ XX.
Trình bày những nét nổi bật trong chính sách đối ngoại của Nhật Bản từ sau năm 1945.
Hãy nêu ý nghĩa của những cải cách dân chủ ở Nhật Bản sau Chiến tranh thế giới thứ hai.
Những nguyên nhân nào dẫn đến sự phát triển thần kì của nền kinh tế Nhật Bản trong những năm 70 của thế kỉ XX?
Sau chiến tranh thế giới thứ hai, Nhật Bản gặp khó khăn là
A. Bị quân đội nước ngoài chiếm đóng, kinh tế bị tàn phá hết sức nặng nề.
B. Số người chết trong chiến tranh nhiều dẫn đến thiếu công nhân lao động.
C. Tệ nạn xã hội trầm trọng
D. Văn hoá- giáo dục bị đình trệ.
Nhân tố quan trọng nhất giúp nền kinh tế Nhật Bản phát triển mạnh từ những năm 50 và 60 của thế kỉ XX là
A. Việc ban hành hiến Pháp mới với nhiều nội dung tiến bộ
B. Thực hiện cải cách ruộng đất
C. Mĩ tiến hành chiến tranh ở Triều Tiên và chiến tranh xâm lược Việt Nam
D. Chủ nghĩa quân phiệt Nhật bị xoá bỏ.
Sự tăng trưởng nhanh chóng của kinh tế Nhật Bản từ những năm 70 của thế kỉ XX là do những nguyên nhân khách quan và đặc biệt là do nhân tố chủ quan sau
A. Đất nước có nhiều tài nguyên
B. Người dân thông minh, có tính sáng tạo
C. Nhà nước đề ra các chiến lược phát triển đúng đắn, nắm bắt thời cơ; người dân được đào tạo chu đáo, có ý chí vươn lên, cần cù lao động, có tính kỉ luật, coi trọng tiết kiệm.
D. Tất cả các ý trên
Trong những năm 1955-1993, Đảng liên tục cầm quyền ở Nhật Bản là
A. Đảng Dân chủ
B. Đảng Dân chủ Tự do
C. Đảng Tự do
D. Đảng Cộng Hoà
Chính sách đối ngoại của Nhật Bản sau chiến tranh thế giới thứ hai là
A. Liên kết với các nước Đông Bắc Á
B. Liên kết với các nước Nam Á như Ấn Độ, Pa-ki-xtan.
C. Hoàn toàn lệ thuộc vào Mĩ về chính trị và an ninh thông qua hiệp ước an ninh Mĩ - Nhật.
D. Liên kết với các nước Anh, Pháp.
Tình hình chính trị Nhật Bản không thật ổn định từ năm 1993 được biểu hiện:
A. Nhiều cuộc mít tinh, biểu tình phản đối chính phủ diễn ra
B. An ninh xã hội không được đảm bảo
C. Các đảng phái trong nước mâu thuẫn, tranh giành quyền lực với nhau.
D. Có lúc chỉ trong một thời gian ngắn, Chính phủ thay đổi liên tiếp.
Hãy điền chữ Đ (đúng) hoặc chữ S (sai) vào ô ☐ trước câu trả lời sau
1. ☐ Từ những năm 60 của thế kỉ XX, nền kinh tế Nhật Bản đã phát triển nhanh chóng, vượt qua các nước Tây Âu, vươn lên đứng thứ hai thế giới TBCN.
2. ☐ Sự tăng trưởng kinh tế nhanh chóng của Nhật Bản gắn kiền với những điều kiện quốc tế thuận lợi như sự phát triển của nền kinh tế thế giới, những thành tựu và tiến bộ của khoa học – kĩ thuật hiện đại.
3. ☐ Nền kinh tế Nhật Bản gặp nhiều khó khăn, hạn chế như hầu hết năng lượng, nguyên liệu đều phải nhập từ nước ngoài.
4. ☐ Từ những năm 90 của thế kỉ XX, nền kinh tế của Nhật Bản đã phát triển chưa từng thấy kể từ sau chiến tranh thế giới thứ hai.
5. ☐ Trong thời kì “Chiến tranh lạnh“ Nhật Bản dành 50% tổng sản phẩm quốc dân cho ngân sách quốc phòng.
Hãy nối nội dung ở cột A với cột B cho phù hợp về sự phát triển của nền kinh tế Nhật Bản.
Cột A:
1. Tổng sản phẩm quốc dân
2. Về thu nhập bình quân theo đầu người
3. Về công nghiệp
4. Về nông nghiệp
Cột B:
A. Những năm 1950-1960, tốc độ tăng trưởng bình quân hằng năm là 15%, những năm 1961-1970 là 13,5%
B. Những năm 1967-1969, cung cấp 80% nhu cầy lương thực trong nước , 2/3 nhu cầu thịt sữa.
C. Năm 1990 đạt 23769 USD, vượt Mĩ và đứng thứ hai trên thế giới sau Thụy Sĩ
D. năm 1950 chỉ mới đtạ 20 tỉ USD, đến năm 1968 lên 130 tỉ USD.
Hãy điền vào các ô trống bên trái của sơ đồ dưới đây những thông tin cần thiết
Nêu nội dung cơ bản của cải cách dân chủ ở Nhật Bản sau chiến tranh thế giới thứ hai và tác dụng của các cải cách đó.
Vì sao những năm 70 của thế kỉ XX, kinh tế Nhật Bản đã đạt được sự tăng trưởng “thần kì” ?
Họ và tên
Tiêu đề câu hỏi
Nội dung câu hỏi
Cho mình hỏi một chút: Trình bày những nguyên nhân khác quan và chủ quan dẫn đến sự phát triển "thần kỳ" của nền kinh tế Nhật Bản?
Câu trả lời của bạn
cho mình hỏi là vài thơi gian nào đây ạ có phải là những năm 70 của thế kỉ XX hk ạ
-Vai trò điều tiết của nhà nước:đề ra các chiến lược phát triển kinh tế vĩ mô,biết sử dụng,tận dụng hợp lí các nguồn vay,vốn đầu tư nước ngoài
-Con người Nhật cần cù,chịu khó,ham học hỏi,có trách nhiệm,lo xa.Các công ty Nhật năng động,có tầm nhìn xa,quản lí tốt,tập trung sản xuất cao.
-Áp dụng những thành tựu KH-KT vào SX
-Ngoài ra còn có những nguyên nhân khác:truyền thống VH-GD lâu đời,nhờ chiến tranh Triều Tiên,Việt Nam;chi phí ít cho quân sự,đầu tư nước ngoài.
(Câu này có bao gồm hạn chế của Nhật k thì mình k rõ)
Sau chiến tranh thế giới thứ hai, Nhật Bản gặp khó khăn lớn nhất là A. B. C.bị Mĩ chiếm đóng theo chế độ quân quản
Câu trả lời của bạn
A nhé
bài học rút ra từ sự phát triển thần kì của nhật bản ?
Câu trả lời của bạn
Tiếp thu những cái hay cái tốt nhưng vẫn không đánh mất đi bản sắc dân tộc
con người cần có ý chí vươn lên trong lúc gặp khó khăn
Ảnh hưởng của Nhật Bản với mối quan hệ quốc tế ?
Câu trả lời của bạn
- Ảnh hưởng của nhật Bản đối với quốc tế :
+Giải quyết hòa bình các cuộc xung đột khu vực.
+Giải trừ quân bị và không phổ biến vũ khí hạt nhân.
+ Duy trì phát triển kinh tế thế giới.
+ Hợp tác với các nước đang phát triển và các nước đang trong giai đoạn chuyển đổi kinh tế.
+ Giải quyết các vấn đề toàn cầu .
+ Quan trọng trong các tổ chức toàn cầu .
trong công cuộc xây dựng phát triển đất nước hiện nay việt nam cần học tập điều gì từ sự phát triển của Nhật Bản
Câu trả lời của bạn
1.Học hỏi về yếu tố trọng dụng con người,điều này nước ta đã và đang thực hiện qua các chương trình đào
tạo,giáo dục,rèn luyện tay nghề,nâng cao chất lượng của người lao động,bằng chứng là số lao động có trình độ ĐH-CĐ ở VN mỗi năm tăng đáng kể với cấp sớ nhân.Nhưng bên cạnh cần phải nâng cao ý thức tự giác,ý thức của mỗi cá nhân đối với các vấn đề chung trong xã hội là vô cùng quan trọng.
2.Áp dụng và đẩy mạnh hơn nữa thành tựu Khoa hoc ki thuat vào sản xuất,nâng cao vai trò của thành phần ngoài quốc doanh,đặc biệt xây dưng cơ sở hạ tầng cũng như vật chất để thu hút mạnh vốn đầu tư nước ngoài,qua đó giải quyết tốt vấn đề việc làm và an sinh xẵ hội, nhưng phải chú ý đến môi trường,tránh ảnh hưởng đến chất lượng khí quyển.
3.Tăng cường hợp tác,giao lưu,thiết lập hơn nữa quan hệ ngoại giao song phương,đa phương trên các lĩnh vực kinh tế-chánh trị-an ninh quốc phòng,trên tinh thần hòa bình,hữu nghị cùng hợp tác với các nước trên thế giới.(Nguồn : Mạng)
1. em hãy nêu kt của nhật bản và nguyên nhât hát triển.
2. em hay nêu kt của nước mỹ vad nguyên nhân phát triển.
3. xu thế chung cung của thế giới ngày nay là gì, theo em trước xu thế đó nước ta cần phải làm gì?
4. xã hội Việt Nam bị phân hóa như thế nào sau chiên tranh thế giới thư nhất
mong mọi nhười giúp em vs ạ ....cảm ơn m.n rất nhiều
Câu trả lời của bạn
1. em hãy nêu kt của nhật bản và nguyên nhân phát triển.
TL:
Tóm tắt sự phát triển kinh tế Nhật Bản từ năm 1952 đến năm 1973:
– Từ năm 1952, kinh tế Nhật Bản có bước phát triển nhanh, nhất là từ năm 1960 đến năm 1973, thường được gọi là giai đoạn phát triển “thần kì”.
– Kinh tế Nhật Bản tăng trưởng với tốc độ cao hơn nhiều so với các nước phát triển khác, vươn lên đứng thứ hai trong thế giới tư bản (sau Mĩ).
– Từ đầu những năm 70 của thế kỉ XX, Nhật Bản trở thành một trong ba trung tâm kinh tế – tài chính lớn của thế giới.
b) Nguyên nhân phát triển:
– Con người được coi là vốn quý nhất, là nhân tố quyết định hàng đầu.
– Vai trò lãnh đạo, quản lí có hiệu quả của Nhà nước.
– Các công ti Nhật Bản năng động, có tầm nhìn xa, quản lí tốt nên có tiềm lực và sức cạnh tranh cao.
– Biết áp dụng các thành tựu khoa học – kĩ thuật hiện đại để nâng cao năng suất, chất lượng, hạ giá thành sản phẩm.
– Chi phí cho quốc phòng thấp, nên có điều kiện tập trung vốn đầu tư cho kinh tế.
– Tận dụng tốt các yếu tố bên ngoài để phát triển: nguồn viện trợ của Mĩ, các cuộc chiến tranh ở Triều Tiên (1950 – 1953) và Việt Nam (1954 – 1975).
2. em hay nêu kt của nước mỹ vad nguyên nhân phát triển.
TL:
* Giai đoạn 1945-1973: phát triển mạnh mẽ
– Trong khoảng 20 năm sau Chiến tranh thế giới thứ hai, Mĩ trở thành trung tâm kinh tế – tài chính duy nhất trên thế giới.
– Những nhân tố thúc đẩy sự phát triển kinh tế Mĩ:
– Các chính sách và biện pháp điều tiết của nhà nước có vai trò quan trọng thúc đẩy kinh tế Mĩ phát triển.
3. xu thế chung cung của thế giới ngày nay là gì, theo em trước xu thế đó nước ta cần phải làm gì?
TL: Xu thế chung của của thế giới ngày nay là toàn cầu hóa.
Ở Việt Nam, sự nghiệp đổi mới cũng chịu nhiều tác động từ xu thế toàn cầu hóa. Một mặt, toàn cầu hóa đem lại cho Việt Nam nhiều cơ hội hội nhập sâu, rộng vào đời sống kinh tế, chính trị, xã hội, văn hóa quốc tế. Mặt khác, toàn cầu hóa cũng đặt Việt Nam đứng trước hàng loạt thách thức. Điều này, đòi hỏi toàn Đảng, toàn dân ta cần tận dụng mọi thời cơ, hạn chế các thách thức để Việt Nam tránh được nguy cơ tụt hậu trong “sân chơi chung toàn cầu” và trở thành quốc gia mạnh trên thế giới.
4. xã hội Việt Nam bị phân hóa như thế nào sau chiên tranh thế giới thư nhất
TL:
Sau chiến tranh thế giới thứ nhất, nước ta đã có sự phân hóa giai cấp sâu sắc.
Ngoài những đặc điểm chung của giai cấp công nhân quốc tế, giai cấp công nhân Việt Nam còn có những đặc điểm riêng: bị ba tầng lớp áp bức, bóc lột của đế quốc, phong kiến, tư sản người Việt, có quan hệ tự nhiên gắn bó với giai cấp nông dân, kế thừa truyền thống yêu nước anh hùng bất khuất của đất nước.
Hãy trình bày tầm quan trọng của con người trong việc khôi phục kinh tế Nhật Bản
Câu trả lời của bạn
rất là quan trọng. không có con người tài giỏi thì Nhật Bản sẽ lạc hậu hơn cả Việt Nam.
=> Việt Nam toàn những đứa ngu
Cho mik hỏi tí : vì sao nói vào những năm 60 của thế kỉ XX, nền kinh tế Nhật Bản đạt được sự tăng trưởng " thần kì " ? Hãy nêu dẫn chứng.
Câu trả lời của bạn
-1952-1973 kinh tế nhật bản đạt tốc độ tăng trưởng cao liên tục
-1968 nhật vươn lên hàng thứ 2 thế giới sau mĩ trở thánh 1 trong 3 trung tam kinh te tai chính lon nhất thế giới
- nhật bản coi trọng giáo dục và khoa học kỹ thuật tạp trung vao lĩnh vực sản xuất dân dụng
-1952-1973 kinh tế nhật bản đạt tốc độ tăng trưởng cao liên tục
-1968 nhật vươn lên hàng thứ 2 thế giới sau mĩ trở thánh 1 trong 3 trung tam kinh te tai chính lon nhất thế giới
- nhật bản coi trọng giáo dục và khoa học kỹ thuật tạp trung vao lĩnh vực sản xuất dân dụng
Lịch sử 9 Tại sao Nhật Bản lại lệ thuộc vào Mĩ
Câu trả lời của bạn
Sau Chiến tranh thế giới thứ hai, Nhật Bản thi hành chính sách đối ngoại lệ thuộc vào Mĩ, tiêu biểu là kí kết Hiệp ước an ninh Mĩ - Nhật (tháng 9-1951 ), chấp nhận đặt dưới
bảo hộ hạt nhân" của Mĩ, để Mĩ đóng quân, xây dựng nhiều căn cứ quân sự trên đất Nhật
Giải thích nền kinh tế Tây Âu sau 1945 ?
Câu trả lời của bạn
Chiến tranh thế giới thứ hai đã để lại cho các nước Tây Âu nhiều hậu quả nặng nề.
Nhiều thành phố, bến cảng, nhà máy, các trung tâm công nghiệp bị tàn phá. Hàng triệu người chết, mất tích hoặc bị tàn phế. Ở Pháp, năm 1945 sản xuất công nghiệp chỉ bằng 38%, nông nghiệp chỉ bằng 50% so với năm 1938; ở Italia, khoảng 1/3 tài sản quốc gia bị tổn thất.
Tuy nhiên, với sự cố gắng của từng nước và viện trợ của Mĩ trong khuôn khổ “Kế hoạch Mácsan”, đến khoảng năm 1950, kinh tế của nước tư bản Tây Âu cơ bản được phục hồi, đạt được mức trước chiến tranh.
Về chính trị, ưu tiên hàng đầu của các nước Tây Âu lúc bấy giờ là củng cố chính quyền của giai cấp tư sản, ổn định tình hình chính trị-xã hội, hàn gắn vết thương chiến tranh, phục hồi nền kinh tế, liên minh chặt chẽ với Mĩ, đồng thời tìm cách trở lại các thuộc địa cũ của mình.
Trong thời gian từ năm 1945 đến năm 1947, khi ảnh hưởng của các đảng cộng sản lên cao, giai cấp tư sản Pháp, Anh, Italia v.v. đã tìm mọi cách loại những người cộng sản ra khỏi chính phủ.
Nhiều nước Tây Âu như Anh, Pháp, Italia, Bồ Đào Nha, Bỉ, Hà Lan v.v. đã gia nhập Tổ chức Liên hiệp Bắc Đại Tây Dương (NATO) do Mĩ đứng đầu. Pháp tiến hành xâm lược trở lại Đông Dương; Anh trở lại Miến Điện, Mã Lai; Hà Lan trở lại Inđônêxia v.v.. Cộng hòa Liên bang Đức (chính thức than lập tháng 9-1949) đã trở thành một tâm điểm của sự đối đầu ở châu Âu giữ hai cực Liên Xô và Mĩ.
Như vậy, từ năm 1945 đến năm 1950, các nước tư bản Tây Âu với sự viện trợ của Mĩ đã cơ bản ổn định và phục hồi về mọi mặt, trở thành đối trọng với khối xã hội- chủ nghĩa Đông Âu vừa mới hình thành.
Hãy nêu mối quan hệ VN -Nhật Bản? Dành cho học sinh giỏi nhé!
@Sen Phùng giúp e vs ạ
Câu trả lời của bạn
I. Ngày lập quan hệ ngoại giao: 21/09/1973
- Sau năm 1975, hai bên trao đổi Đại sứ quán; ký thoả thuận về việc Chính phủ Nhật Bản bồi thường chiến tranh với danh nghĩa viện trợ không hoàn lại của Chính phủ Nhật Bản đối với Việt Nam 13,5 tỷ Yên (khoảng 49 triệu USD). Giai đoạn 1979-1990, do vấn đề Campuchia, Nhật Bản đông kết các khoản viện trợ đã thỏa thuận, lấy vấn đề rút quân Việt Nam khỏi Campuchia làm điều kiện mở lại viện trợ; phối hợp với Mỹ và Phương Tây ngăn cản các tổ chức tài chính quốc tế (IMF, WB, ADB…) cung cấp tài chính cho Việt Nam. Quan hệ chính trị rất hạn chế.
- Năm 1992, Nhật Bản quyết định mở lại viện trợ cho Việt Nam. Từ đó đến nay, các mối quan hệ kinh tế, chính trị, giao lưu văn hoá… được mở rộng; sự hiểu biết và tin cậy giữa hai nước từng bước được tăng lên.
Nhật Bản là nước G-7 đầu tiên đón Tổng Bí thư ta đi thăm (năm 1995), nước G-7 đầu tiên thiết lập quan hệ Đối tác chiến lược với ta (năm 2009), nước G-7 đầu tiên công nhận quy chế kinh tế thị trường của Việt Nam (năm 2011) và là nước G-7 đầu tiên nguyên thủ gọi điện thoại cho Lãnh đạo cấp cao của ta ngay sau khi lên nắm quyền (năm 2012).
II. Khuôn khổ quan hệ giữa hai nước không ngừng được nâng cấp với nội dung hợp tác ngày càng sâu rộng. Từ quan hệ “Đối tác tin cậy, ổn định lâu dài” (4/2002) lên Đối tác bền vững (7/2004). Tháng 11/2006, nhân chuyến thăm Nhật Bản của Thủ tướng Nguyễn Tấn Dũng hai bên ký Tuyên bố chung về “Hướng tới đối tác chiến lược vì hòa bình và phồn vinh ở Châu Á”. Năm 2007, Tuyên bố chung về việc “Làm sâu sắc hơn quan hệ Việt Nam và Nhật Bản” và “Chương trình hợp tác hướng tới quan hệ đối tác chiến lược” (nhân chuyến thăm chính thức Nhật Bản của Chủ tịch nước Nguyễn Minh Triết tháng 11/2007).
Năm 2009, Tuyên bố chung về "Quan hệ đối tác chiến lược vì hoà bình và phồn vinh ở Châu Á", nhất trí đưa quan hệ hai nước lên tầm đối tác chiến lược (nhân chuyến thăm Nhật Bản của Tổng Bí thư Nông Đức Mạnh tháng 4/2009). Nhật Bản là nước đầu tiên trong các nước G-7 thiết lập quan hệ đối tác chiến lược với ta (nước tiếp theo là Anh năm 2010, Đức năm 2011).
- Năm 2010, "Tuyên bố chung Việt Nam-Nhật Bản về phát triển toàn diện quan hệ đối tác chiến lược vì hòa bình và phồn vinh ở Châu Á" (nhân chuyến thăm Việt Nam của Thủ tướng Nhật Bản Naoto Kan tháng 10/2010).
- Năm 2011, "Tuyên bố chung triển khai hành động trong khuôn khổ đối tác chiến lược vì hòa bình và phồn vinh ở Châu Á giữa Việt Nam và Nhật Bản" (nhân chuyến thăm Nhật Bản của Thủ tướng Nguyễn Tấn Dũng tháng 10/2011).
- Năm 2013, lần đầu tiên hai nước tổ chức Năm hữu nghị nhân kỷ niệm 40 năm ngày thiết lập quan hệ ngoại giao.
- Năm 2014, “Tuyên bố chung về việc thiết lập quan hệ Đối tác chiến lược sâu rộng vì hòa bình và phồn vinh ở Châu Á” (nhân chuyến thăm Nhật Bản cấp Nhà nước của Chủ tịch nước Trương Tấn Sang).
III. Về quan hệ chính trị
- Lãnh đạo cấp cao hai nước duy trì thường xuyên các chuyến thăm và tiếp xúc tại các diễn đàn quốc tế và khu vực.
- Một số cơ chế đối thoại giữa hai nước:
+ Tháng 5/2007, hai bên thành lập Ủy ban Hợp tác Việt-Nhật do hai Bộ trưởng Ngoại giao làm đồng Chủ tịch (đã họp 5 phiên).
+ Đối thoại Đối tác chiến lược Việt Nam-Nhật Bản về ngoại giao-an ninh-quốc phòng cấp Thứ trưởng ngoại giao từ năm 2010 (đã họp 4 phiên).
+ Đối thoại chính sách quốc phòng Việt-Nhật cấp Thứ trưởng từ tháng 11/2012 (đã họp 2 phiên).
+ Đối thoại An ninh cấp Thứ trưởng (đã họp phiên đầu tiên tháng 11/2013).
+ Đối thoại chính trị định kỳ ở cấp Thứ trưởng Ngoại giao (từ năm 1993).
- Nhật Bản ủng hộ đường lối đổi mới, mở cửa của Việt Nam; hỗ trợ Việt Nam hội nhập vào khu vực và thế giới (APEC, WTO, ASEM, ARF, vận động OECD giúp Việt Nam về kỹ thuật...).
IV. Về kinh tế
Nhật Bản là đối tác kinh tế quan trọng hàng đầu của Việt Nam và là nước G7 đầu tiên công nhận quy chế kinh tế thị trường của Việt Nam (tháng 10/2011).
Đến nay, Nhật Bản là nước tài trợ ODA lớn nhất cho Việt Nam, nhà đầu tư số 1 tại Việt Nam (cả về tổng vốn đầu tư và vốn đã giải ngân), đối tác thương mại lớn thứ 4 của Việt Nam.
Hiệp định khuyến khích và bảo hộ đầu tư (tháng 12/2004), Hiệp định đối tác kinh tế Việt Nam-Nhật Bản (VJEPA) (tháng 10/2009)... tạo khuôn khổ pháp lý thuận lợi cho phát triển quan hệ kinh tế, thương mại giữa hai nước.
Hiện tại, Nhật Bản đang tích cực hỗ trợ ta phát triển công nghiệp trong khuôn khổ Ban Chỉ đạo Chiến lược công nghiệp hóa của Việt Nam trong khuôn khổ hợp tác Việt Nam - Nhật Bản đến năm 2020 do Phó Thủ tướng Hoàng Trung Hải làm Trưởng Ban (được thành lập ngày 13/8/2012).
Hai bên đã phối hợp tốt để giải quyết một số sự cố trong hợp tác kinh tế như vụ PMU 18 (2006); vụ sập nhịp dẫn cầu Cần Thơ (2007); vụ công ty PCI Nhật Bản hối lộ (2008).
Về thương mại:
Hai nước đã dành cho nhau thuế suất tối huệ quốc từ năm 1999. Năm 2013, Nhật Bản là bạn hàng thương mại đứng thứ 4 của Việt Nam với kim ngạch thương mại hai chiều đạt 25,163 tỷ USD, trong đó xuất khẩu của Việt Nam sang Nhật Bản đạt 13,581 tỷ USD (tăng 4% so với năm 2012), nhập khẩu đạt 11,582 tỷ USD (giảm 0,2%).
4 tháng đầu năm 2014, kim ngạch thương mại hai chiều đạt 8,537 tỷ USD tỷ USD, trong đó, xuất khẩu của Việt Nam sang Nhật Bản đạt 5,059 tỷ USD (tăng 23% so với năm 2013), nhập khẩu đạt 3,478 tỷ USD (giảm 1,6%) (Nguồn Bộ Công Thương).
Hàng xuất khẩu chủ yếu của Việt Nam là thủy sản, dệt may, dầu thô, cáp điện, than đá, đồ gỗ… hàng nhập khẩu chủ yếu là máy móc, thiết bị, dụng cụ và phụ tùng; máy vi tính, sản phẩm điện tử và linh kiện; sắt thép các loại; vải các loại; linh kiện ôtô; nguyên liệu dệt, da…
Ngày 21/1/2014, Nhật Bản đã bãi bỏ việc kiểm tra toàn bộ tồn dư chất Ethoxyquin đối với tôm của Việt Nam nhập khẩu vào Nhật Bản, tạo điều kiện thuận lợi thúc đẩy thương mại hai chiều về mặt hàng nông lâm thủy sản.
Về đầu tư trực tiếp:
Hai bên đã cơ bản hoàn thành Giai đoạn IV Sáng kiến chung Việt Nam - Nhật Bản về cải thiện môi trường đầu tư của Việt Nam và thỏa thuận khởi động Giai đoạn V Sáng kiến chung trong năm 2013.
Năm 2013, FDI Nhật Bản dẫn đầu (trong tổng số 54 quốc gia và vùng lãnh thổ đầu tư vào Việt Nam) với tổng đầu tư đăng ký cấp mới và tăng thêm là 5,747 tỷ USD (Nguồn: Cục Đầu tư nước ngoài đến ngày 15/12/2013).
4 tháng đầu năm 2014, Nhật Bản có 104 dự án cấp mới và tăng vốn với tổng số vốn đăng ký cấp mới và tăng thêm đạt 531,06 triệu USD, đứng thứ 2/36 (sau Hàn Quốc).
Lũy kế đến hết tháng 4/2014, Nhật Bản có 2.226 dự án còn giá trị hiệu lực với tổng số vốn đạt 35,5 tỷ USD, đứng đầu trong tổng số 101 quốc gia và vùng lãnh thổ đầu tư vào Việt Nam (Nguồn: Cục Đầu tư nước ngoài).
Về viện trợ phát triển chính thức ODA:
Nhật Bản là nước tài trợ ODA lớn nhất cho Việt Nam, chiếm khoảng 30% tổng cam kết ODA của cộng đồng quốc tế đối với Việt Nam. Từ năm 1992 đến hết tài khóa 2012 (31/3/2013), Nhật Bản đã cam kết khoảng 2.118 tỷ Yên (khoảng 24 tỷ USD theo tỷ giá hiện nay) vốn vay ODA cho Việt Nam. Nhật Bản đã cam kết 1,55 tỷ USD ODA cho Việt Nam trong tài khóa 2013.
Nhân chuyến thăm Nhật Bản của Chủ tịch nước, hai bên đã ký Công hàm trao đổi và Hiệp định vay cho 05 dự án ODA thuộc đợt 2 tài khóa 2013 trị giá 120 tỷ yên ưu đãi. Như vậy, trong tài khóa 2013, Nhật Bản đã cam kết 2,1 tỷ USD ODA vốn vay cho Việt Nam cho 10 chương trình/dự án4.
V. Về hợp tác khoa học, công nghệ
Kể từ khi Hiệp định giữa Chính phủ hai nước Việt Nam-Nhật Bản về khoa học và công nghệ được ký năm 2006 đến nay, Ủy ban hỗn hợp Việt Nam-Nhật Bản về hợp tác khoa học và công nghệ đã tổ chức họp 3 lần. Số lượng các nhà khoa học Việt Nam sang Nhật Bản và các nhà khoa học Nhật Bản sang Việt Nam tiến hành các hoạt động nghiên cứu chung ngày càng tăng. Hiện tại, Nhật Bản đang tích cực hỗ trợ ta phát triển điện hạt nhân và an toàn bức xạ và hạt nhân; khai thác và chế biến đất hiếm; hợp tác về tiêu chuẩn, đo lường, chất lượng và sở hữu trí tuệ.
Hai bên đang triển khai một số dự án quan trọng trong lĩnh vực này dưới hình thức Nhật Bản hỗ trợ vốn vay ODA cho Việt Nam: Dự án phát triển cơ sở hạ tầng Khu công nghệ cao Hòa Lạc; Dự án Trung tâm Vũ trụ Việt Nam của Viện Khoa học và Công nghệ Việt Nam.
VI. Về hợp tác lao động
Từ năm 1992 đến nay, Việt Nam đã cử khoảng 31.000 tu nghiệp sinh sang Nhật Bản. Hiện có khoảng 18.000 lao động, thực tập sinh Việt Nam tại Nhật Bản. Trong những năm gần đây, số lượng lao động, thực tập sinh liên tục tăng (năm 2009: 5.500 người, năm 2010: 5.000 người, 2011: 7.000 người, 2012: 8.500 người). Hiện ta đang đề nghị Nhật Bản tiếp nhận thực tập sinh trong lĩnh vực nông-ngư nghiệp, chế biến nông-hải sản với số lượng nhiều trong thời gian tới.
Hai bên đã ký Bản ghi nhớ về việc Nhật Bản tiếp nhận điều dưỡng viên, hộ lý của Việt Nam (trong khuôn khổ Hiệp định đối tác kinh tế song phương EPA tháng 10/2011). Ta là nước Đông Nam Á thứ ba sau Philippines và Indonesia phía Nhật Bản nhận điều dưỡng viên, hộ lý. Hiện khóa học đào tạo 12 tháng tại Việt Nam trước khi sang Nhật đối với ứng viên tài khóa 2012 đã khai giảng tháng 12/2012 (150 người). Theo kế hoạch, khóa tiếp theo sẽ tuyển khoảng 180 ứng viên.
VII. Về du lịch
Tháng 4/2005, hai bên ký Tuyên bố chung về hợp tác du lịch Việt Nam-Nhật Bản, tạo điều kiện cho việc thu hút khách du lịch Nhật Bản vào Việt Nam. Số lượng khách du lịch Nhật Bản vào Việt Nam tăng đều trong những năm qua. Năm 2013 có 604.050 lượt khách du lịch Nhật Bản vào Việt Nam, tăng 4,8% so với cùng kỳ năm 2012.
Lượng khách du lịch Nhật Bản vào Việt Nam 4 tháng đầu năm 2014 đạt 222.278 lượt (đứng thứ 3 sau Trung Quốc, Hàn Quốc), tăng 8,45% so với cùng kỳ năm 2013 (Nguồn: Tổng Cục Du lịch).
VIII. Về văn hoá thông tin
Nhật Bản có nhiều dự án giúp Việt Nam nghiên cứu bảo tồn, tôn tạo các ngôi nhà ở dân gian truyền thống tiêu biểu ở cả ba miền Bắc-Trung-Nam. Chính phủ Nhật Bản bắt đầu hợp tác và hỗ trợ cho việc bảo tồn di tích Hoàng Thành Thăng Long vào năm 2004. Năm 2006, Ủy ban hỗn hợp Việt-Nhật bảo tồn di tích Hoàng Thành Thăng Long đã được thành lập. Đến nay, Nhật Bản đã cử nhiều chuyên gia về khảo cổ học sang Việt Nam cùng điều tra, khai quật và nghiên cứu. Ngoài ra, hai bên cử nhiều đoàn sang thăm, làm việc, biểu diễn nghệ thuật, tham dự triển lãm, liên hoan phim, tổ chức Lễ hội tại mỗi nước. Lễ hội Việt Nam tại Nhật Bản đã được tổ chức thường niên từ năm 2008; Đại nhạc hội Việt Nam-Nhật Bản năm 2008 và 2010.
Bộ trưởng Ngoại giao hai nước đã gia hạn nhiệm kỳ Đại sứ Đặc biệt Việt Nam-Nhật Bản (đến 31/3/2016) và Đại sứ Đặc biệt Nhật Bản-Việt Nam (đến 31/3/2016) cho ông Sugi Ryotaro.
IX. Về giáo dục đào tạo
Quan hệ hợp tác về giáo dục và đào tạo giữa hai nước đã phát triển dưới nhiều hình thức: Hợp tác giữa hai Chính phủ, giữa các trường học, giữa các tổ chức, giữa các cá nhân. Những năm gần đây, Nhật Bản là một trong những nước viện trợ không hoàn lại lớn nhất cho ngành giáo dục đào tạo của Việt Nam. Trong chuyến thăm Nhật Bản của Phó Thủ tướng, Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo Nguyễn Thiện Nhân (3/2008), hai bên đã ký Bản ghi nhớ về việc Nhật Bản giúp Việt Nam đào tạo 1000 tiến sỹ cho Việt Nam đến năm 2020. Trên cơ sở đề nghị của ta về hợp tác phát triển trường đại học chất lượng cao tại Việt Nam, phía Nhật Bản đã quyết định chọn 4 trường để hỗ trợ nâng cấp là Đại học Cần Thơ, Đại học Đà Nẵng, Đại học quốc gia Hà Nội, Đại học Nông nghiệp Hà Nội; trước mắt sẽ bắt đầu thực hiện từ Đại học Cần Thơ. Hiện có khoảng 4.000 lưu học sinh Việt Nam tại Nhật Bản.
Việt Nam cũng đã mời nhiều giáo sư, chuyên gia Nhật Bản sang giảng dạy, tiếp nhận các học giả Nhật Bản sang tìm hiểu về văn hoá, lịch sử Việt Nam. Với sự trợ giúp của chính phủ Nhật Bản, Việt Nam đã hoàn thành giai đoạn thí điểm dạy tiếng Nhật tại một số trường phổ thông cơ sở tại Hà Nội và thành phố Hồ Chí Minh 2003-2013. Nhằm tiếp tục triển khai giai đoạn II của Dự án hợp tác này, hai bên sẽ sớm thành lập nhóm chuyên gia nghiên cứu việc mở rộng giảng dạy tiếng Nhật tới cấp tiểu học và mở rộng sang các địa phương khác tại Việt Nam.
Từ tháng 5/2013 thông qua các dự án hỗ trợ kỹ thuật Nhật Bản hỗ trợ Đại học Công nghiệp Hà Nội đào tạo giáo viên dạy nghề, qua đó, hỗ trợ nâng cấp 6 trường đào tạo nghề tại 5 tỉnh, thành (Hà Nội-2 trường, Hải Phòng, Vĩnh Phúc, Thanh Hóa, Bà Rịa-Vũng Tàu). Năm 2013, Hội doanh nghiệp Nhật Bản tại Việt Nam và Bộ Lao động, Thương binh và Xã hội đã ký Thỏa thuận hợp tác đào tạo nhân lực theo chuẩn nghề nghiệp của Nhật Bản. Nhật Bản cũng đang giúp ta thực hiện dự án Trung tâm đào tạo logistics khu vực Mê Công.
X. Về lãnh sự
Theo thống kê của Bộ tư pháp Nhật, đến hết năm 2013, tại Nhật có 64.332 người Việt Nam và tại Việt Nam có 11.200 người Nhật. Nhật Bản đã mở Tổng lãnh sự quán tại Tp. Hồ Chí Minh. Phía ta mở Tổng Lãnh sự quán tại Osaka (3/1997) và Fukuoka (4/2009); Tháng 6/2010, bổ nhiệm 2 Tổng Lãnh sự danh dự của Việt Nam tại thành phố Nagoya (tỉnh Aichi) và thành phố Kushiro (Hokkaido).
Từ ngày 1/1/2004, Việt Nam đơn phương miễn thị thực cho người Nhật đi du lịch và kinh doanh vào Việt Nam trong vòng 15 ngày và từ ngày 1/7/2004, quyết định miễn thị thực nhập cảnh ngắn hạn cho mọi công dân mang hộ chiếu Nhật Bản. Ngày 8/3/2005, hai bên đã trao đổi Công hàm miễn thị thực nhập cảnh cho công dân hai nước Việt Nam và Nhật Bản mang Hộ chiếu ngoại giao và công vụ trong thời hạn lưu trú không quá 90 ngày bắt đầu thực hiện từ 1/5/2005.
XI. Về hợp tác địa phương hai nước
Trong những năm gần đây, hợp tác địa phương hai nước được thúc đẩy mạnh mẽ, đã có nhiều tỉnh của Nhật Bản và Việt Nam ký văn bản hợp tác, điển hình như: Hồ Chí Minh- Osaka (2007), Đà Nẵng - Sakai (2009), Hải Phòng - Kitakyushu (2009), Hà Nội - Fukuoka (ký lần hai năm 2013), Thành phố Huế - thành phố Kyoto (2013), Đà Nẵng - Yokohama (2013), Hồ Chí Minh - Yokohama (2013), Đồng Nai - Hyogo (2013), Bà Rịa - Vũng Tàu - Kawasaki (2013), Phú Thọ - Nara (2014).
Bên cạnh đó, giao lưu đoàn các địa phương cũng được tăng cường. Năm 2013, năm kỷ niệm 40 năm thiết lập quan hệ ngoại giao Việt-Nhật có 17 đoàn vào cấp Thống đốc, Tỉnh trưởng, Chủ tịch các tổ chức kinh tế địa phương, Lãnh đạo các hội hữu nghị các tỉnh Nhật Bản và 21 đoàn ra từ cấp Phó Bí thư hoặc Phó Chủ tịch, Lãnh đạo các tỉnh, thành phố.
Tỉnh Thừa Thiên Huế và tỉnh Kyoto ký Biên bản hợp tác hữu nghị (3/2014).
Mình có một số thông tin bạn tham khảo nha
VN học tập được gì từ Nhật Bản?
Đang cần gấp, giúp với ạ...
Câu trả lời của bạn
ấp nk k ?
0 Bình luận
Để lại bình luận
Địa chỉ email của hạn sẽ không được công bố. Các trường bắt buộc được đánh dấu *