Bài học này các em sẽ được tìm hiểu đất nước Nhật Bản. Sau chiến tranh thế giới thứ hai, Nhật Bản alf một nước bại trận phải xây duengj mọi thứ từ đống đổ nát, tiêu tàn, trong một đất nước nghèo tài nguyên khoáng sản. Thế nhưng sau một thời gian ngắn Nhật Bản đã vươn lên thành một cường quốc. Vậy quá trình Nhật Bản vực dậy từ sau khó khăn đó như thế nào. Mời tất cả các em học sinh cùng tìm hiểu bài học này: Bài 9: Nhật Bản
→Tóm lại chỉ sau vài ba thập kỉ, Nhật Bản đã vươn lên thành một siêu cường kinh tế tài chính thế giới. Nhiều người gọi đó là “thần kì Nhật Bản”.
Qua bài học này các em cần nắm được tình hình Nhật Bản sau chiến tranh thế giới thứ hai. Qúa trình khôi phục và phát triển kinh tế của Nhật Bản như thế nào? Chính sách đối nội, đối ngoại của Nhật Bản.
Các em có thể hệ thống lại nội dung kiến thức đã học được thông qua bài kiểm tra Trắc nghiệm Lịch sử 9 Bài 9 cực hay có đáp án và lời giải chi tiết.
Kinh tế phát triển chậm, lệ thuộc Mỹ là giai đoạn:
Giai đoạn kinh tế phát triển thần kì là:
Câu 3 - Câu 5: Mời các em đăng nhập xem tiếp nội dung và thi thử Online để củng cố kiến thức về bài học này nhé!
Các em có thể xem thêm phần hướng dẫn Giải bài tập Lịch sử 9 Bài 9để giúp các em nắm vững bài học và các phương pháp giải bài tập.
Bài tập Thảo luận trang 37 SGK Lịch sử 9 Bài 9
Bài tập Thảo luận trang 39 SGK Lịch sử 9 Bài 9
Bài tập Thảo luận trang 40 SGK Lịch sử 9 Bài 9
Bài tập 1 trang 40 SGK Lịch sử 9
Bài tập 2 trang 40 SGK Lịch sử 9
Bài tập 1.1 trang 32 SBT Lịch Sử 9
Bài tập 1.2 trang 32 SBT Lịch Sử 9
Bài tập 1.3 trang 32 SBT Lịch Sử 9
Bài tập 1.4 trang 32 SBT Lịch Sử 9
Bài tập 1.5 trang 32 SBT Lịch Sử 9
Bài tập 1.6 trang 32 SBT Lịch Sử 9
Bài tập 2 trang 33 SBT Lịch Sử 9
Bài tập 3 trang 33 SBT Lịch Sử 9
Bài tập 4 trang 34 SBT Lịch Sử 9
Bài tập 5 trang 35 SBT Lịch Sử 9
Bài tập 6 trang 35 SBT Lịch Sử 9
Trong quá trình học tập nếu có thắc mắc hay cần trợ giúp gì thì các em hãy comment ở mục Hỏi đáp, Cộng đồng Lịch sử DapAnHay sẽ hỗ trợ cho các em một cách nhanh chóng!
Chúc các em học tập tốt và luôn đạt thành tích cao trong học tập!
-- Mod Lịch Sử 9 DapAnHay
Kinh tế phát triển chậm, lệ thuộc Mỹ là giai đoạn:
Giai đoạn kinh tế phát triển thần kì là:
Nhật Bản từ nước theo chế độ chuyên chế chuyển sang chế độ nào?
Hiện nay Nhật Bnả trở thành:
Đầu những năm 90 tình hình Nhật Bản như thế nào?
Hãy nêu nội dung những cải cách dân chủ ở Nhật Bản sau Chiến tranh thế giới thứ hai và ý nghĩa của chúng.
Hãy nêu những dẫn chứng tiêu biểu về sự phát triển thần kì của nền kinh tế Nhật Bản trong những năm 70 của thế kỉ XX.
Trình bày những nét nổi bật trong chính sách đối ngoại của Nhật Bản từ sau năm 1945.
Hãy nêu ý nghĩa của những cải cách dân chủ ở Nhật Bản sau Chiến tranh thế giới thứ hai.
Những nguyên nhân nào dẫn đến sự phát triển thần kì của nền kinh tế Nhật Bản trong những năm 70 của thế kỉ XX?
Sau chiến tranh thế giới thứ hai, Nhật Bản gặp khó khăn là
A. Bị quân đội nước ngoài chiếm đóng, kinh tế bị tàn phá hết sức nặng nề.
B. Số người chết trong chiến tranh nhiều dẫn đến thiếu công nhân lao động.
C. Tệ nạn xã hội trầm trọng
D. Văn hoá- giáo dục bị đình trệ.
Nhân tố quan trọng nhất giúp nền kinh tế Nhật Bản phát triển mạnh từ những năm 50 và 60 của thế kỉ XX là
A. Việc ban hành hiến Pháp mới với nhiều nội dung tiến bộ
B. Thực hiện cải cách ruộng đất
C. Mĩ tiến hành chiến tranh ở Triều Tiên và chiến tranh xâm lược Việt Nam
D. Chủ nghĩa quân phiệt Nhật bị xoá bỏ.
Sự tăng trưởng nhanh chóng của kinh tế Nhật Bản từ những năm 70 của thế kỉ XX là do những nguyên nhân khách quan và đặc biệt là do nhân tố chủ quan sau
A. Đất nước có nhiều tài nguyên
B. Người dân thông minh, có tính sáng tạo
C. Nhà nước đề ra các chiến lược phát triển đúng đắn, nắm bắt thời cơ; người dân được đào tạo chu đáo, có ý chí vươn lên, cần cù lao động, có tính kỉ luật, coi trọng tiết kiệm.
D. Tất cả các ý trên
Trong những năm 1955-1993, Đảng liên tục cầm quyền ở Nhật Bản là
A. Đảng Dân chủ
B. Đảng Dân chủ Tự do
C. Đảng Tự do
D. Đảng Cộng Hoà
Chính sách đối ngoại của Nhật Bản sau chiến tranh thế giới thứ hai là
A. Liên kết với các nước Đông Bắc Á
B. Liên kết với các nước Nam Á như Ấn Độ, Pa-ki-xtan.
C. Hoàn toàn lệ thuộc vào Mĩ về chính trị và an ninh thông qua hiệp ước an ninh Mĩ - Nhật.
D. Liên kết với các nước Anh, Pháp.
Tình hình chính trị Nhật Bản không thật ổn định từ năm 1993 được biểu hiện:
A. Nhiều cuộc mít tinh, biểu tình phản đối chính phủ diễn ra
B. An ninh xã hội không được đảm bảo
C. Các đảng phái trong nước mâu thuẫn, tranh giành quyền lực với nhau.
D. Có lúc chỉ trong một thời gian ngắn, Chính phủ thay đổi liên tiếp.
Hãy điền chữ Đ (đúng) hoặc chữ S (sai) vào ô ☐ trước câu trả lời sau
1. ☐ Từ những năm 60 của thế kỉ XX, nền kinh tế Nhật Bản đã phát triển nhanh chóng, vượt qua các nước Tây Âu, vươn lên đứng thứ hai thế giới TBCN.
2. ☐ Sự tăng trưởng kinh tế nhanh chóng của Nhật Bản gắn kiền với những điều kiện quốc tế thuận lợi như sự phát triển của nền kinh tế thế giới, những thành tựu và tiến bộ của khoa học – kĩ thuật hiện đại.
3. ☐ Nền kinh tế Nhật Bản gặp nhiều khó khăn, hạn chế như hầu hết năng lượng, nguyên liệu đều phải nhập từ nước ngoài.
4. ☐ Từ những năm 90 của thế kỉ XX, nền kinh tế của Nhật Bản đã phát triển chưa từng thấy kể từ sau chiến tranh thế giới thứ hai.
5. ☐ Trong thời kì “Chiến tranh lạnh“ Nhật Bản dành 50% tổng sản phẩm quốc dân cho ngân sách quốc phòng.
Hãy nối nội dung ở cột A với cột B cho phù hợp về sự phát triển của nền kinh tế Nhật Bản.
Cột A:
1. Tổng sản phẩm quốc dân
2. Về thu nhập bình quân theo đầu người
3. Về công nghiệp
4. Về nông nghiệp
Cột B:
A. Những năm 1950-1960, tốc độ tăng trưởng bình quân hằng năm là 15%, những năm 1961-1970 là 13,5%
B. Những năm 1967-1969, cung cấp 80% nhu cầy lương thực trong nước , 2/3 nhu cầu thịt sữa.
C. Năm 1990 đạt 23769 USD, vượt Mĩ và đứng thứ hai trên thế giới sau Thụy Sĩ
D. năm 1950 chỉ mới đtạ 20 tỉ USD, đến năm 1968 lên 130 tỉ USD.
Hãy điền vào các ô trống bên trái của sơ đồ dưới đây những thông tin cần thiết
Nêu nội dung cơ bản của cải cách dân chủ ở Nhật Bản sau chiến tranh thế giới thứ hai và tác dụng của các cải cách đó.
Vì sao những năm 70 của thế kỉ XX, kinh tế Nhật Bản đã đạt được sự tăng trưởng “thần kì” ?
Họ và tên
Tiêu đề câu hỏi
Nội dung câu hỏi
Nhật Bản trở thành một trong ba trung tâm kinh tế - tài chính của thế giới từ khi nào?
Câu trả lời của bạn
Những năm 70 của thế kỉ XX, cùng với Mĩ, Tây Âu, Nhật Bản trở thành một trong ba trung tâm kinh tế, tài chính thế giới.
Những năm 60 của thế kỉ XX, vị thế của nền kinh tế Nhật Bản như thế nào trong giới tư bản chủ nghĩa?
Câu trả lời của bạn
Những năm 60 của thế kỉ XX, nền kinh tế Nhật Bản đạt được sự tăng trưởng “thần kì”, vượt qua các nước Tây Âu, vươn lên đứng thứ hai trong giới tư bản.
Cơ hội mới để nền kinh tế Nhật Bản đạt được sự tăng trưởng “thần kì” là gì?
Câu trả lời của bạn
Những năm 60 của thế kỉ XX, Mĩ tiến hành chiến tranh xâm lược Việt Nam, nền kinh tế Nhật Bản lại có cơ hội mới để đạt được sự tăng trưởng “thần kì”, vượt qua các nước Tây Âu, vươn lên đứng thứ hai trong giới tư bản.
Sự kiện nào được coi là “Ngọn gió thần” đối với nền kinh tế Nhật Bản?
Câu trả lời của bạn
Các đơn đặt hàng của Mĩ trong chiến tranh Triều Tiên (1950 – 1953) được coi là “ngọn gió thần” đối với nền kinh tế Nhật Bản.
Nhật Bản đã làm gì để thúc đẩy sự phát triển của khoa học – kĩ thuật?
Câu trả lời của bạn
Người Nhật vừa tích cực phát minh, sáng tạo khoa học –kĩ thuật vừa tận dụng “học bên ngoài để biến thành của mình”. Ví dụ, năm 1968 Nhật bỏ ra 5 tỉ USD để mua bằng phát minh.
Nền kinh tế Nhật Bản lâm vào tình trạng suy thoái từ khi nào?
Câu trả lời của bạn
Ở Nhật Bản yếu tố nào được coi là vốn quý nhất, là nhân tố quyết định cho sự phát triển của nền kinh tế?
Câu trả lời của bạn
Ở Nhật Bản con người được coi là vốn quý nhất, là nhân tố quyết định cho sự phát triển của nền kinh tế. Con người Nhật Bản được đào tạo chu đáo, có ý chí vươn lên, cần cù trong lao động, đề cao kỉ luật và coi trọng tiết kiệm.
Mục đích của việc Nhật Bản kí với Mĩ “Hiệp ước an ninh Mĩ – Nhật” là gì?
Câu trả lời của bạn
Ngày 8 – 9 – 1951, Nhật Bản kí với Mĩ “Hiệp ước an ninh Mĩ – Nhật”, chấp nhận đặt dưới “ô bảo hộ hạt nhân của Mĩ”, để Mĩ đóng quân và xây dựng căn cứ quân sự trên lãnh thổ Nhật Bản. Nhờ đó trong thời kì Chiến tranh lạnh, Nhật Bản chỉ giành 1% tổng sản phẩm quốc dân cho chi phí quân sự để tập trung phát triển kinh tế.
Trong thời gian 1955 – 1993, Đảng nào liên tục cầm quyền ở Nhật Bản?
Câu trả lời của bạn
Trong giai đoạn 1955 – 1993, Đảng dân chủ tự do (LDP), đại diện cho quyền lợi của giai cấp tư sản liên tục cầm quyền ở Nhật Bản .
Câu trả lời của bạn
Từ những năm 90 của thế kỉ XX, mục tiêu lớn nhất mà Nhật Bản muốn hướng đến là gì?
Câu trả lời của bạn
Từ những năm 90 của thế kỉ XX, Nhật Bản nỗ lực vươn lên trở thành một cường quốc chính trị để tương xứng với vị thế siêu cường kinh tế của mình.
Vì sao Nhật Bản thoát khỏi chế độ quân quản của Mỹ ?
Vì sao KT mĩ có những thập niên sau suy giảm tương đối?
Hãy nêu lên các xu thế phát triển của TG ngày nay?
Câu trả lời của bạn
các su thế
xu thế hòa hoãn hòa dịu quan hệ quốc tế
thế giới đang tiến tới xác lập trật tự đa cực và nhiều trung tâm
các nước ra sức điều chỉnh chiến lược lấy kt làm trọng điểm
đầu những năm 90 tk xx ở nhiều nước xảy ra các cuộc xung đột quân sự hoặc nội chiến phe phái giữa các nước
xu thế chung của thế giới ngày nay là hoàn bình ổn định để cùng nhau phát triển
những nguyên nhân nào dẫn đến sự phát triển thành kì của nển kinh tế nhật bản? nguyên nhân chủ yếu ?tại sao?
Câu trả lời của bạn
xem lại phần lý thuyết câu hỏi số 6 đi nhé
Giúp mình với. Những nguyên nhân nào làm cho kinh tế Nhật Bản phát triển trở thành 1 trong 3 trung tâm tài chính của thế giới. Cám ơn trước nha
Câu trả lời của bạn
Nguyên nhân khách quan:
-sự phát triển chung của nền kinh tế thế giới
-những thành tựu tiến bộ vướt bậc về khoa học- kĩ thuật hiện đại
Nguyên nhân chủ quan:
-truyền thống văn hóa giáo dục lâu đời của người Nhật, sẵn sàng tiếp thu những tiến bộ của thế giưới nhưng vẫn giữ được bản sắc văn hóa dân tộc
-hệ thống tổ chức quản lí có hiệu quả của các xí nghiệp, công ty Nhật
-Vai trò quan trọng của nhà nước trong việc đề ra chiến lược phát triển , nắm bắt đúng thời cơ và điều tiết cần thiết để đưa nền kinh tế Nhật Bản tiếp tục tăng trưởng
-Con người Nhật được đào tạo chu đáo, có ý chí vươn lên, cần cù lao động
-đề cao kinh tế, coi trọng tiết kiệm
Bạn tham khảo ý kiến của mk nhé
Nguyen nhan giup nen kinh te Nhat phat trien nhanh sau chien tranh??
Câu trả lời của bạn
- Nguyên nhân của sự phát triển đó :
+ Vai trò điều tiết của nhà nước: Đề ra các chiến lược phát triển kinh tế vĩ mô, biết sử dụng, tận dung hợp lý các nguồn vay, vốn đầu tư nước ngoài..
+ Bản tính con người Nhật cần cù, chịu khó, ham học hỏi, có trách nhiệm, biết tiết kiệm, lo xa... + Các công ty Nhật năng động, có tầm nhìn xa, quẩn lý tốt, tập trung sản xuất cao.
+ Áp dụng những thành tựu khoa học - kĩ thuật vào sản xuất.
+ Ngoài ra còn nhiều nguyên nhân khác: truyền thống văn hoá - giáo dục lâu đời, nhờ chiến tranh Triều Tiên, Việt Nam; chi phí ít cho quân sự, đầu tư nước ngoài…
- Tuy nhiên, nền kinh tế Nhật có hạn chế: Nghèo tài nguyên, hầu hết năng lượng, nguyên vật liệu đều phải nhập từ bên ngoài. Nền kinh tế mất cân đối, thường xuyên vấp phải những cuộc suy thoái, Mặt khác Nhật Bản vấp phải sự cạnh tranh, chèn ép của Mĩ, Tây Âu và nhiều nước công nghiệp mới nổi...
Có thể nói, sự tăng trưởng của nền kinh tế Nhật hơn nửa thập kỉ qua đã để lại sự kính nể của bạn bè thế giới. Bài học về khắc phục chiến tranh, thiên tai thúc đẩy kinh tế phát triển của Nhật là bài học quý giá đối với sự nghiệp công nghiệp hoá, hiện đại hoá ở nước ta hiện nay...
Sự phát triển “thần kì” của nền kinh tế Nhật Bản bắt đầu trong khoảng thời gian
A. những năm 50 của thế kỉ XX.
B. những năm 60 của thế kỉ XX.
C. những năm 70 của thế kỉ XX.
D.những năm 80 của thế kỉ XX
Câu trả lời của bạn
Sự phát triển “thần kì” của nền kinh tế Nhật Bản bắt đầu trong khoảng thời gian
A. những năm 50 của thế kỉ XX.
B. những năm 60 của thế kỉ XX.
C. những năm 70 của thế kỉ XX.
D.những năm 80 của thế kỉ XX
Vì sao Việt Nam lại bình thường hóa quan hệ với Mĩ. Nhận xét mối quan hệ giữa. Mĩ và Việt Nam hiện nay
Câu trả lời của bạn
Mối quan hệ giữa Mĩ và Việt Nam hiện nay:
-Mĩ thường xuyên viện trợ nhân đạo cho Việt Nam
-Giúp Việt Nam khắc phục hậu quả của chiến tranh
-Ủng hộ Việt Nam bảo vệ chủ quyền biển đảo
-Việt Nam giúp Mĩ tìm kiếm thân nhân, hài cốt của binh sĩ Mĩ
Bạn tham khảo ý kiến của mk nhé
hoàn cảnh rea đời của liên hợp quốc
Câu trả lời của bạn
Trong những nguyên nhân dẫn đến sự phát triển “thần kì” của nền kinh tế Nhật Bản trong những năm 70 của thế kỉ XX, thì nguyên nhân nào là quan trọng nhất ? Vì sao ?
Câu trả lời của bạn
- Nguyên nhân cơ bản có tính chất nội tại giúp Nhật bản một nc bị tổn thất và chịu hậu quả nặng nề sau chiến tranh vươn lên phát triển 1 cách thần kì chính là con người NB.
-Từ những yếu tố tự nhiên, hoàn cảnh lịch sử và môi trường xã hội đã hình thành nên con người NB với giá trị truyền thống được đề cao. Họ cần cù lao động yêu thiên nhiên. Họ biết tìm ra cái hay của người khác để học hỏi và áp dụng và công việc của mình. Người NB có tính kỉ luật và có ý thức rõ ràng về nghĩa vụ và bổn phận của mình đối với đất nc. Họ luôn trung thành với các bậc quyền uyvà luôn giữ trọn chữ tín. Họ biết chịu đựngvà giữu phét lịch sự, biết tiết kiệm và biết lo xa.
Nêu mối quan hệ giữa nhật bản với việt nam ( lịch sử 9)
Câu trả lời của bạn
Quan hệ ngoại giao Nhật Bản - Việt Nam
* Ngày lập quan hệ ngoại giao: 21/9/1973
* Năm 1992, Nhật Bản quyết định mở lại viện trợ cho Việt Nam. Quan hệ giữa Việt Nam-Nhật Bản phát triển nhanh chóng trên nhiều lĩnh vực và đã bước sang giai đoạn mới về chất và đi vào chiều sâu. Các mối quan hệ kinh tế chính trị, giao lưu văn hóa không ngừng được mở rộng; đã hình thành khuôn khổ quan hệ ở tầm vĩ mô; sự hiểu biết giữa hai nước không ngừng được tăng lên.
Về chính trị
Hàng năm đều có các cuộc gặp cấp cao. Thủ tướng Nhật Bản thăm Việt Nam 4 lần (Tomiichi Murayama 8/1994, Ryutaro Hashimoto 1/1997, Keizo Obuchi 12/1998, Junichiro Koizumi 4/02.) Ngoại trưởng Nhật thăm chính thức 2 lần (1996 và 2004). Thủ tướng Việt Nam thăm Nhật bản 6 lần (1993, 1999, 2001, 2003 - 2 lần - và 6/2004). Từ 1993 đến nay, Tổng Bí thư (2 lần vào 1995 và 2002), Chủ tịch Quốc hội và Bộ trưởng Ngoại giao Việt Nam cũng đã thăm Nhật Bản. Năm 2002, Lãnh đạo cấp cao hai nước thống nhất xây dựng quan hệ Việt Nam-Nhật Bản theo phương châm "đối tác tin cậy, ổn định lâu dài". Trong chuyến thăm Việt Nam 7/2004 của Ngoại trưởng Nhật Bản, hai bên đã ký Tuyên bố chung "Vươn tới tầm cao mới của đối tác bền vững".
Hai bên đã tạo dựng được cơ chế đối thoại ở nhiều cấp. Ngoài đối thoại chính trị định kỳ ở cấp Thứ trưởng Ngoại giao (từ năm 1993), hai bên cũng đã xây dựng được cơ chế đối thoại kinh tế, an ninh và quốc phòng. Hai bên đã trao đổi tùy viên quân sự, mở Tổng lãnh sự quán ở Thành phố Hồ Chí Minh ở Việt Nam và Osaka ở Nhật Bản
Nhật Bản ủng hộ đường lối đổi mới, mở cửa của Việt Nam; hỗ trợ Việt Nam hội nhập vào khu vực và thế giới (vào APEC, WTO, ASEM, ARF, vận động OECD giúp Việt Nam về kỹ thuật...); coi trọng quan hệ với Việt Nam, lấy lợi ích và mục tiêu lâu dài làm trọng. Việt Nam ủng hộ Nhật làm thành viên thường trực Hội đồng Bảo an Liên Hiệp Quốc mở rộng, và vận động Nhật ủng hộ Việt Nam ứng cử làm thành viên không thường trực Hội đồng Bảo an Liên Hiệp Quốc nhiệm kỳ 2008-2009.
Nhật Bản là đối tác kinh tế quan trọng hàng đầu của Việt Nam.
Về mậu dịch
Nhật Bản là bạn hàng số 1 của Việt. Kim ngạch 2 chiều năm 2003 đạt 5,9 tỷ USD. Hai nước đã dành cho nhau thuế suất tối huệ quốc từ 1999.
Đầu tư trực tiếp
Đến tháng 11/2003 có 354 dự án với số vốn đăng ký 4,47 tỷ $. Trong số 62 nước vùng lãnh thổ có dự án đầu tư tại Việt Nam, Nhật đứng thứ 3 sau Singapore và Đài Loan về số vốn đăng ký nhưng đứng đầu về kim ngạch đầu tư đã đi vào thực hiện (3,7 tỷ $). 11 tháng đầu năm 2003, Nhật đứng thứ 5 trong số các nước và vùng lãnh thổ đầu tư vào Việt Nam với số vốn 78 triệu USD, giảm 35% so với cùng kỳ năm 2002. Hai nước đã ký kết Hiệp định khuyến khích và bảo hộ đầu tư tháng 11/2003. Tháng 12/03 hai bên đã thoả thuận Sáng kiến chung nhằm cải thiện môi trường đầu tư tại Việt Nam.
Về ODA
Nhật Bản là nước tài trợ ODA lớn nhất cho Việt Nam, từ 1992-2003 đạt khoảng 8,7 tỷ USD, chiếm khoảng 30% tổng khối lượng ODA của cộng đồng quốc tế cam kết dành cho Việt Nam, trong đó viện trợ không hoàn lại khoảng 1,2 tỷ USD. Từ năm 2001, Nhật Bản cắt giảm 10% ngân sách ODA nhưng vẫn giữ và tăng kim ngạch ODA cho Việt Nam. Năm 2003, mặc dù cắt giảm 5,8% ODA cho các nước nói chung, nhưng ODA cho Việt Nam vẫn là 91,7 tỷ yên, giảm khoảng 1.2% so với năm 2002.
Hai bên đã thoả thuận chương trình viện trợ lâu dài của Nhật Bản cho Việt Nam nhằm vào 5 lĩnh vực chính là: phát triển nguồn nhân lực và xây dựng thể chế; xây dựng và cải tạo các công trình giao thông và điện lực; phát triển nông nghiệp và xây dựng cơ sở hạ tầng nông thôn; phát triển giáo dục đào tạo và y tế; bảo vệ môi trường. Ngày 2/6/04, Nhật Bản đã công bố chính sách viện trợ ODA mới cho Việt Nam với 3 mục tiêu chính: Thúc đẩy tăng trưởng, cải thiện đời sống - xã hội, hoàn thiện cơ cấu.
Về hợp tác lao động
Từ năm 1992 đến nay, Việt Nam đã cử 16 ngàn tu nghiệp sinh Việt Nam sang Nhật. Nhật là một thị trường tiềm năng cho lao động Việt nam trong 5-10 năm tới. Tuy nhiên mấy năm gần đây nổi lên vấn đề lao động Việt Nam bỏ trốn tại Nhật (tỷ lệ bỏ trốn năm 2002 là 24,7%, cao nhất trong các nước cử lao động sang Nhật) gây khó khăn cho việc hợp tác lao động.
Về văn hóa giáo dục
Hai nước đang triển khai các chương trình đào tạo con người, chương trình thanh niên ASEAN (100 người/năm) và trao đổi các đoàn văn hóa, những người người tình nguyện, chuyên gia. Hàng năm Chính phủ Nhật viện trợ cho Việt Nam từ 1 đến 2 dự án viện trợ văn hoá không hoàn lại như thiết bị học ngoại ngữ, thiết bị bảo quản tư liệu Viện Hán-Nôm, Bảo tàng Lịch sử, xưởng phim hoạt hình. Về giáo dục, Chính phủ Nhật Bản nhận khoảng trên 100 học sinh sinh viên Việt Nam sang Nhật Bản đào tạo hàng năm. Ngoài ra còn có nhiều học sinh du học tự túc. Tổng số lưu học sinh Việt Nam ở Nhật hiện nay khoảng hơn 1000 người. Trong 5 năm (1994-1999), Chính phủ Nhật đã viện trợ 9,5 tỉ yên để xây dựng 195 trường tiểu học ở các tỉnh miền núi và vùng ven biển hay bị thiên tai.
Về du lịch
Nhật Bản cũng là một thị trường được chú trọng để phát triển du lịch Việt Nam. Năm 2002 đã có 280 ngàn. Do ảnh hưởng của SARS, du lịch Nhật Bản vào Việt nam trong năm 2003 giảm sút. Tuy nhiên, cơ hội và tiềm năng thúc đẩy hợp tác du lịch giữa hai nước còn rất lớn. Từ tháng 1/2004, Việt Nam đã chính thức đơn phương miễn thị thực cho người Nhật Bản đi du lịch và kinh doanh vào Việt Nam trong vòng 15 ngày và gần đây nhất từ 1/7/2004, Việt Nam đã quyết định miễn thị thực nhập cảnh ngắn hạn cho công dân Nhật. Đây là thuận lợi lớn để thúc đẩy du lịch Nhật Bản vào Việt Nam. Từ ngày 1/5/2005, Việt Nam và Nhật Bản song phương miễn thị thực hộ chiếu ngoại giao, hộ chiếu công vụ.
0 Bình luận
Để lại bình luận
Địa chỉ email của hạn sẽ không được công bố. Các trường bắt buộc được đánh dấu *